Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần II sinh học tế bào sinh học 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.25 KB, 18 trang )

1

Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo
khoa trong dạy học phần II - Sinh học tế bào - Sinh
học 10 Trung học phổ thông
Equipping students with the skills of using biology textbook grade 10 in
teaching term 2 Cell Biology
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 102 tr. +


Đinh Thị Hồng Nhung


Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Sư phạm Sinh học; Mã số: 60.14.10
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đức Thành
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kĩ năng sử dụng sách giáo khoa. Xác định thực trạng
sử dụng sách giáo khoa của học sinh trong dạy học phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10, Trung
học phổ thông. Phân tích cấu trúc nội dung phần Sinh học tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ
thông làm cơ sở để xác định các kĩ năng sử dụng sách giáo khoa cần có và các biện pháp rèn
luyện cho học sinh. Xác định hệ thống kĩ năng sử dụng sách giáo khoa cần có để học phần Sinh
học Tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông. Xây dựng biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng
sách giáo khoa trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông nói riêng,
trong dạy học Sinh học nói chung. Thực nghiệm sư phạm nhằm chứng minh tính đúng đắn của
giả thuyết khoa học đã đề ra

Keywords: Sinh học; Phương pháp dạy học; Rèn luyện kỹ năng; Sinh học tế bào; Sách giáo khoa


Content.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy - học
1.2. Từ vai trò của việc rèn kĩ năng sử dụng sách giáo khoa
1.3. Do đặc điểm nội dung của phần Sinh học tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông
1.4. Do thực trạng kĩ năng sử dụng sách giáo khoa lớp 10 hiện nay của học sinh
Xuất phát từ những lý do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài “Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử
dụng sách giáo khoa trong dạy học phần II - Sinh học tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông.”
2. Mục đích nghiên cứu
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần Sinh học Tế bào,
Sinh học 10, Trung học phổ thông, nhằm phát triển năng lực tự học và nắm vững kiến thức.
2


3. Giả thuyết khoa học
Sử dụng câu hỏi, bài tập, phiếu học tập sẽ rèn luyện được cho học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo
khoa trong học tập, từ đó phát triển năng lực tự học và nắm vững kiến thức.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kĩ năng sử dụng sách giáo khoa
4.2. Xác định thực trạng sử dụng sách giáo khoa của học sinh trong dạy học phần Sinh học Tế bào,
Sinh học 10, Trung học phổ thông
4.3. Phân tích cấu trúc nội dung phần Sinh học tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông làm cơ sở
để xác định các kĩ năng sử dụng sách giáo khoa cần có và các biện pháp rèn luyện cho học sinh
4.4. Xác định hệ thống kĩ năng sử dụng sách giáo khoa cần có để học phần Sinh học Tế bào, Sinh
học 10, Trung học phổ thông
4.5. Xây dựng biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần Sinh học tế
bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông nói riêng, trong dạy học Sinh học nói chung
4.6. Thực nghiệm sư phạm nhằm chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu liên quan để làm cơ sở lý luận cho đề tài như: Các Nghị quyết, các văn
bản chỉ đạo của ngành, các công trình nghiên cứu về sử dụng sách giáo khoa.
5.2. Phương pháp điều tra sư phạm
Điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ, phỏng vấn, phiếu điều tra về biện pháp dạy học mà giáo viên thường
sử dụng hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa tự học trong dạy học Sinh học tế bào, Sinh học 10, Trung học
phổ thông.
Tìm hiểu phương pháp học tập của học sinh và thực trạng sử dụng sách giáo khoa trong học tập
qua phiếu điều tra.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Mục đích thực nghiệm sư phạm: nhằm xác định hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
- Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng thống kê toán học để xác định kết quả định lượng.
- Phân tích định tính: kết quả rèn luyện các kĩ năng sử dụng sách giáo khoa đã hình thành.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn dự kiến được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần Sinh học
Tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông
3

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Thế giới
1.1.2. Việt Nam
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm về kĩ năng
Kĩ năng có thể hiểu là khả năng thực hiện thành thạo, linh hoạt và có kết quả một hành động nào

đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với từng điều
kiện cụ thể.
1.2.2. Khái niệm về sách giáo khoa
Sách giáo khoa là tài liệu quan trọng vì đó là nguồn kiến thức chủ yếu để học sinh học tập. Nhiều
nhà khoa học lỗi lạc đã khẳng định rằng sách giáo khoa giữ một vai trò quan trọng trong việc giáo dục và
nâng cao trình độ văn hóa cho mỗi con người trong việc tiếp thu những kho tàng giá trị tinh thần của xã
hội.
Ở nước ta hiện nay sách giáo khoa do Bộ giáo dục và đào tạo tổ chức biên soạn và được thẩm
định bởi Hội đồng quốc gia do nhiều nhà khoa học, nhiều nhà sư phạm có kinh nghiệm cũng như nhiều
tổ chức khoa học, tổ chức giáo dục có uy tín.
Trong quá trình dạy học, sách giáo khoa là nguồn cung cấp kiến thức cơ bản, là phương tiện hỗ
trợ đắc lực, tài liệu chính thống đối với giáo viên và học sinh.
Do đó, trong quá trình dạy học, để học sinh phát triển năng lực tự học và nắm vững kiến thức thì
việc rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa cho học sinh là biện pháp quan trọng.
1.2.3. Khái niệm về kĩ năng sử dụng sách giáo khoa
1.2.3.1. Kĩ năng sử dụng sách giáo khoa
Kĩ năng sử dụng sách giáo khoa là khả năng của học sinh dùng sách giáo khoa làm nguồn thu
nhận, xử lý thông tin, chiếm lĩnh kiến thức được diễn đạt trong sách giáo khoa và biến kiến thức đó
thành vốn kiến thức riêng của mình, qua hoạt động tự lực, tích cực với sách giáo khoa.
Những kĩ năng sử dụng sách giáo khoa bao gồm:
- Kĩ năng tìm ý trả lời câu hỏi dựa vào sách giáo khoa;
- Kĩ năng tách nội dung chính, bản chất từ sách giáo khoa;
- Kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức;
- Kĩ năng diễn đạt những kiến thức thu nhận được.
1.2.3.2. Vai trò của kĩ năng sử dụng sách giáo khoa
4

- Học sinh có kĩ năng sử dụng sách giáo khoa sẽ phát huy cao hiệu quả của việc tự học, tự hình
thành được kiến thức mới cho bản thân. Nếu tự lực tìm kiếm kiến thức qua nguồn thông tin từ sách giáo
khoa và được trao đổi cùng bạn, cùng thầy thì kết quả học tập sẽ cao.

- Học sinh có kĩ năng sử dụng sách giáo khoa sẽ có thể tra cứu được tư liệu, tự lĩnh hội tri thức
khoa học.
- Học sinh có kĩ năng sử dụng sách giáo khoa sẽ có thể tự ôn tập, hệ thống hóa kiến thức, khái
quát hóa nội dung.
Vì vậy, kĩ năng sử dụng sách giáo khoa là một yếu tố vô cùng quan trọng trong năng lực tự học.
Dạy tự học thực chất là rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa.
1.2.4. Khả năng hình thành cho học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần Sinh
học Tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông
1.2.4.1. Đặc điểm nội dung Sinh học 10 Trung học phổ thông
- Tế bào được nghiên cứu từ cấu trúc đến cơ chế hoạt động của các bào quan. Hệ thống các phần,
các bài, các chương tương đối hợp lí, đảm bảo nguyên tắc hệ thống, đi từ đơn giản đến phức tạp, từ các
thành phần nhỏ đến cái khái quát giúp cho HS có một cái nhìn tổng thể, có thể tự nghiên cứu sách giáo
khoa để nắm được kiến thức.
- Trong sách giáo khoa Sinh 10, thông tin cung cấp cho học sinh không chỉ có kênh chữ mà còn
có thông tin từ kênh hình, kênh số, sơ đồ nhằm làm sáng tỏ kiến thức giúp HS tiếp cận thông tin thuận
lợi hơn. Các hình ảnh được in màu, dễ quan sát, có tính thẩm mĩ cao, tăng tính hấp dẫn của môn học góp
phần giúp HS học tốt hơn. Sách giáo khoa Sinh học 10 THPT còn có các kí hiệu tam giác là các lệnh
hướng dẫn tìm kiếm thông tin để học sinh nắm được những vấn đề cơ bản, mấu chốt. Cuối mỗi bài học
có khung tóm tắt nội dung bài học để học sinh học được cách thức chọn lọc kiến thức trọng tâm và tóm
tắt được nội dung bài.
Như vậy với mục tiêu cần phải nắm được của phần Sinh học tế bào, Sinh học 10 THPT, sách giáo
khoa đã trình bày khá rõ ràng và logic các nội dung kiến thức. Nếu có kĩ năng đọc sách giáo khoa thì tự
HS sẽ nắm vững được các mục tiêu kiến thức.
Do đó phần sinh học tế bào là một trong những phần kiến thức của chương trình Sinh học 10,
Trung học phổ thông có khả năng rèn luyện cho các em kĩ năng sử dụng sách giáo khoa ở các mức độ
khác nhau với sự trợ giúp của giáo viên.
1.2.4.2. Đặc điểm học sinh lớp 10
Lứa tuổi học sinh lớp 10 là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, một số phẩm chất cơ bản của nhân
cách đã được định hình. Điều này thể hiện trước hết ở sự phát triển tính độc lập và lòng khao khát tự
khẳng định mình, tự chịu trách nhiệm về cái “tôi” của mình bằng khả năng quan sát, phân tích, so sánh,

tự đánh giá với hoạt động của bạn bè và người lớn. Học sinh Trung học phổ thông còn thể hiện sự tự ý
5

thức về nhu cầu nhận thức, rèn luyện, tự đánh giá các phẩm chất năng lực trong nhân cách của mình
không chỉ theo yêu cầu hiện tại mà cả trong tương lai.
Căn cứ vào đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 10 thích tự lập, có khả năng tư duy và tự nghiên
cứu, nếu các thầy cô giáo có phương pháp dạy học tích cực sẽ kích thích được sự ham học, tìm tòi khám
phá tri thức ở các em, giúp các em hình thành kĩ năng sử dụng sách giáo khoa để phát triển năng lực tự
học và nắm vững kiến thức, tự khẳng định được cái “tôi” với bạn bè và mọi người xung quanh.
1.2.4.3. Khả năng sử dụng sách giáo khoa của học sinh lớp 10
Với đặc điểm thiết kế rõ ràng, logic của sách giáo khoa cộng với đặc điểm tâm lý lứa tuổi học
sinh lớp 10 đang phát triển tính độc lập và khao khát khẳng định mình, học sinh lớp 10 có khả năng sử
dụng sách giáo khoa để tự chiếm lĩnh tri thức.
Với sự hướng dẫn của giáo viên, khả năng hình thành cho học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo
khoa trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10 để hình thành kiến thức mới thông qua thu nhận,
xử lí kiến thức về cấu trúc sống, hoạt động sinh lí, quá trình sinh trưởng, phát triển của tế bào, là hoàn
toàn có thể.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Phương pháp xác định thực trạng
- Điều tra qua phiếu: Chúng tôi đã dùng phiếu phỏng vấn để khảo sát 33 GV Sinh học đã và
đang trực tiếp dạy học Sinh học THPT thuộc 6 trường THPT thành phố Hải Phòng, năm học 2012 -
2013. Chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu trên đối tượng là học sinh khối 10 của 2 trường: THPT
Tân An và THPT Phan Đăng Lưu, thành phố Hải Phòng:sử dụng 3 phiếu khảo sát, phiếu số 1 và 2 dành
cho giáo viên, phiếu số 3 dành cho học sinh.
- Quan sát qua dự giờ
Chúng tôi đã tham gia dự giờ của giáo viên dạy Sinh học ở cả 2 trường, tổng số dự được 17 giờ.
1.3.2. Nội dung xác định thực trạng
- Nhận thức của giáo viên, học sinh về sử dụng sách giáo khoa trong dạy học Sinh học 10 hiện
nay.
- Các kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học Sinh học 10 hiện nay.

- Những biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa Sinh học 10
- Học sinh sử dụng sách giáo khoa Sinh học 10 trong học tập.
1.3.3. Kết quả
Kết quả điều tra có thể được tóm tắt như sau:
1.3.3.1. Nhận thức của giáo viên
Đa số GV đều có nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng sử dụng sách giáo
khoa cho học sinh trong dạy học Sinh học (81,8%). Đa số giáo viên cho rằng đối với HS THPT hiện nay
thì sách giáo khoa vẫn được coi là nguồn tài liệu quan trọng trong quá trình học tập nói chung và tự học
6

nói riêng của mỗi HS (75,7%). Bên cạnh đó phần lớn GV cũng cho rằng người thầy đóng một vai trò
quan trọng trong quá trình hướng dẫn HS tự học (87,8%). Tuy nhiên mức độ sử dụng thường xuyên
phương pháp “Làm việc với sách giáo khoa, tài liệu tham khảo” trong dạy học Sinh học của giáo viên
còn thấp (27,3%).
Qua điều tra có 54,5% GV cho rằng với những HS có học lực từ trung bình trở lên đều có khả
năng tự học. Ngoài ra 30,3% GV cho rằng bất cứ HS nào cũng có khả năng tự học qua sách giáo khoa ở
các mức độ nhất định. Như vậy có thể khẳng định khả năng học qua sách giáo khoa là khả năng tiềm ẩn
trong mỗi người, bất kì ai cũng có khả năng tự học nếu được rèn luyện tốt.
Tuy nhiên kết quả điều tra việc GV tổ chức hướng dẫn HS đọc SGK trên lớp cho thấy rất hiếm
khi GV chuẩn bị cho HS một hệ thống câu hỏi, bài tập để hướng dẫn HS cách tự nghiên cứu trước nội
dung bài mới. Trên lớp, khi tổ chức hướng dẫn HS đọc SGK 81,8% thầy cô nhằm mục đích để HS tự học
các kiến thức đơn giản, tóm tắt nội dung kiến thức hay trả lời được các câu hỏi, bài tập có trong tài liệu.
Sách giáo khoa ít được sử dụng để tái hiện kiến thức cũ hay việc yêu cầu HS gia công, xử lý thông tin
trong SGK như phân tích số liệu, sơ đồ, hình vẽ, trả lời các câu hỏi, bài tập do GV thiết kế theo ý đồ dạy
học.
1.3.3.2. Việc học của học sinh
Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu tại 2 trường ở thành phố Hải Phòng: THPT Phan
Đăng Lưu (250 HS) và THPT Tân An (238 HS). Tổng số 488 học sinh. Qua kết quả khảo sát cho thấy đa
số HS (72.9%) chỉ coi môn học là nhiệm vụ, không chịu đầu tư thời gian, công sức vào tìm hiểu, chưa
thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng về mặt khoa học và giáo dục của môn học nên thường chỉ học với thái

độ đối phó mà không hứng thú, say mê môn học. Chỉ có một phần nhỏ các em (5,2%) yêu thích môn học
nhưng đa số không có phương pháp học nên chưa khai thác triệt để nội dung sách giáo khoa một cách
chủ động, sáng tạo. Điều này cho thấy nếu cải thiện được tình trạng dạy học hiện nay sẽ đem lại kết quả
học tập môn sinh học tốt hơn.
Qua 17 tiết dự giờ, chúng tôi thấy rằng:
Trong giờ lên lớp, phương pháp dạy học của giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động và
chất lượng học tập của HS. Đa số HS chưa có kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong học tập. Giáo viên
cũng chưa chú ý rèn cho các em kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học Sinh học.
Tóm lại qua điều tra cho thấy kĩ năng sử dụng sách giáo khoa của học sinh chưa có, do đó giáo
viên cần chú ý rèn luyện cho học sinh sử dụng sách giáo khoa để phát triển cho các em năng lực tự học
và nắm vững kiến thức.




7

CHƢƠNG 2
RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG
SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC
PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO, SINH HỌC 10, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Chuẩn kiến thức kĩ năng phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông
2.2. Các nguyên tắc rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần Sinh học Tế bào,
Sinh học 10, Trung học phổ thông
2.2.1. Nguyên tắc hình thành những kĩ năng cơ bản làm cơ sở cho việc tổ hợp các kĩ năng sử dụng
sách giáo khoa Sinh học 10
- Dạy HS kĩ năng tạo được nội dung cơ bản từ tài liệu đọc được
- Dạy HS biết cách phân tích những bài đọc được
- Dạy HS biết cách trả lời câu hỏi dựa trên tư liệu đọc được
- Dạy HS biết cách lập một dàn bài qua tài liệu SGK

- Dạy HS kĩ năng soạn đề cương
- Dạy kĩ năng tóm tắt tài liệu đọc được
- Dạy kĩ năng đọc và phân tích bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị, hình vẽ trong SGK.
2.2.2. Nguyên tắc rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa phù hợp với đặc điểm nội dung và mục
tiêu dạy học Sinh học 10
Trong khi hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa để chiếm lĩnh tri thức, dễ xảy ra hiện
tượng giáo viên hạ thấp yêu cầu với học sinh. Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa
phải đảm bảo tôn trọng logic nội dung, bám sát mục tiêu bài học và cấu trúc chương trình được nhà nước
quy định. Từ đó hình thành các biện pháp rèn luyện kĩ năng phù hợp với nội dung bài học.
2.2.3. Nguyên tắc rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa phù hợp với khả năng của học sinh
Dạy học các bộ môn nói chung và Sinh học nói riêng ở trường THPT phải giải quyết mâu thuẫn
giữa khối lượng tri thức mà thời đại thông tin mang lại và năng lực, trình độ có hạn của học sinh, đó
chính là tính vừa sức.
Mục tiêu của hoạt động giáo dục là phát triển nhận thức cho học sinh, do đó việc rèn luyện kĩ
năng sử dụng sách giáo khoa phải phù hợp với khả năng của học sinh, và phải đảm bảo có thể thực hiện
được một cách phổ biến, có hiệu quả ở nhiều vùng khác nhau.
2.2.4. Nguyên tắc rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa phải phát triển năng lực tự học
Năng lực tự học biểu hiện ở mặt kỹ thuật của hành động tự học và năng lực tự học của mỗi cá
nhân, bao gồm:
- Năng lực kế hoạch hóa hoạt động tự học, như xác định mục tiêu tự học, nội dung tự học, xác
định thứ tự các công việc cần làm, sắp xếp thời gian cho từng công việc một cách hợp lý, phù hợp với
điều kiện và phương tiện vật chất hiện có.
8

- Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch, như: thu nhận, xử lí thông tin, diễn đạt kết quả, phối hợp
nhóm để giải quyết vấn đề học tập, tự đánh giá, tự rút kinh nghiệm học. Như vậy người học cần sử dụng
tài liệu trong đó chủ yếu là sách giáo khoa để tự lực nắm vững kiến thức.
- Năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá, như: Năng lực trình bày diễn đạt thông tin đã thu nhận được
trước tập thể; Học sinh tự nhận ra và sửa lại những nội dung thiếu, sai của mình.
2.3. Hệ thống các kĩ năng sử dụng sách giáo khoa cần có trong dạy học phần Sinh học Tế bào, Sinh

học 10, Trung học phổ thông
2.3.1. Kĩ năng tìm ý trả lời câu hỏi dựa vào sách giáo khoa
Đây là kĩ năng cơ bản mà trong quá trình tổ chức học sinh sử dụng sách giáo khoa cần phải thực
hiện được. Vì chính việc trả lời những câu hỏi do HS hay GV đặt ra đòi hỏi HS phải thực hiện các thao
tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh để đi đến kết luận khoa học. Bản chất của câu hỏi là một
câu nghi vấn, dùng để hỏi. Muốn trả lời được câu hỏi tốt, HS cần phải biết phân tích câu hỏi và tìm ý trả
lời.
2.3.2. Kĩ năng tách nội dung chính, bản chất từ sách giáo khoa
Nội dung của kĩ năng này là rèn cho HS khi đọc một đoạn bài nào đó phải biết tách ra nội dung
chính, nghĩa là trả lời được câu hỏi:
- Nội dung kiến thức đề cập tới vấn đề gì? Đã đề cập tới những khía cạnh nào?
- Trong số các đặc điểm, hiện tượng đã mô tả thì cái gì là cơ bản, quan trọng?
Để trả lời được câu hỏi đặt ra, HS phải tự lực diễn đạt được nội dung chính đã đọc được và đặt
tên đề mục cho phần, đoạn bài đã đọc. Khi đó HS thực chất đã nắm được kiến thức tức là đã phần nào tự
lĩnh hội được kiến thức mới.
2.3.3. Kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức
Giữa các nội dung có thể có nhiều loại quan hệ, cần xác định các nội dung cơ bản quan hệ như
thế nào, quan hệ phát sinh hay quan hệ cùng là yếu tố cấu trúc, quan hệ cấu trúc chức năng, quan hệ giữa
các yếu tố trong quá trình. Xác định mối quan hệ sẽ giúp cho việc nắm vững hệ thống và tổng hợp, khái
quát hóa, hệ thống hóa được kiến thức, đưa được kiến thức mới học được vào hệ thống kiến thức đã có,
như vậy mới làm chủ được kiến thức.
2.3.4. Kĩ năng diễn đạt kiến thức đã thu nhận được
Kĩ năng diễn đạt nội dung sẽ giúp HS dần hình thành được sự linh hoạt trong tư duy và tư duy
sáng tạo.
- Về hình thức thể hiện, HS có thể trình bày nội dung thông tin bằng nhiều hình thức khác nhau:
bằng lời văn, bằng đồ thị hay lập bảng biểu, sơ đồ nhưng cốt yếu phải là ngôn ngữ của chính HS, diễn
đạt theo cách hiểu của HS chứ không phải là chép lại nội dung sách giáo khoa.
9

- Sơ đồ, tranh ảnh, bảng biểu, đồ thị, hình vẽ là sự khái quát hóa tài liệu một cách có mục đích

bằng những kí hiệu tượng trưng, ước lệ. Nếu trình bày dưới dạng bảng biểu, sơ đồ, đồ thị cần có hệ
thống, khái quát và có ví dụ minh họa rõ ràng.
2.4. Quy trình rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần Sinh học Tế bào, Sinh
học 10, Trung học phổ thông
2.4.1. Quy trình rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học kiến thức mới - khâu chuẩn
bị bài ở nhà
2.4.1.1. Quy trình chung
Bảng 2.1. Quy trình rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa
trong dạy học kiến thức mới - khâu chuẩn bị bài ở nhà
Các bước
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Bước 1
Hướng dẫn học sinh định hướng thông
tin thu nhận bằng cách đưa ra câu hỏi,
bài tập.
Phân tích câu hỏi, bài tập được giao,
tìm điều cần kết luận
Bước 2
Hướng dẫn học sinh tìm ý phù hợp với
câu hỏi, bài tập.
Đọc SGK tìm tư liệu cần có để trả lời
Bước 3
Hướng dẫn HS cách xử lý thông tin thu
được từ SGK.
Lựa chọn, sắp xếp ý trả lời
Bước 4
Hướng dẫn HS cách trình bày nội dung
thông tin thu nhận được
Diễn đạt ý trả lời bằng hình thức phù

hợp
Bước 5
Hướng dẫn HS tự kiểm tra, chỉnh sửa
nội dung đã thu nhận và xử lý.
Tự kiểm tra sự phù hợp giữa điều cần
tìm và tư liệu trong SGK

2.4.1.2. Giải thích nội dung quy trình
2.4.1.3. Ví dụ minh họa
- Ví dụ 1: Rèn luyện kĩ năng sử dụng kênh chữ trong SGK để chuẩn bị bài ở nhà.
Khi cho HS chuẩn bị bài 3 - “Các nguyên tố hóa học và nước”, GV đưa ra các câu hỏi để học
sinh tự lực nghiên cứu sách giáo khoa như:
Đọc phần I, bài 3 - “Các nguyên tố hóa học và nước”, hãy cho biết có những nguyên tố nào tham
gia cấu tạo tế bào? Các nguyên tố đó được phân chia thành những nhóm nào? Phân biệt các nhóm đó?
+ Theo những câu hỏi gợi ý, HS xác định nội dung vấn đề hỏi và gạch chân những từ, cụm từ xác
định các nội dung đó trong câu hỏi.
+ HS đọc SGK để tìm các thông tin trả lời câu hỏi.
10

+ Sau khi tự lực làm việc với sách giáo khoa học sinh có thể ghi thành dàn ý cơ bản hoặc căn cứ
vào nội dung thông tin trong sách giáo khoa về các nguyên tố hóa học tham gia cấu tạo tế bào có thể xây
dựng bảng phân biệt và HS tự điền thông tin vào bảng.
Nhóm
NDNC
Các nguyên tố
chủ yếu
Các nguyên tố
đa lượng
Các nguyên tố
vi lượng

Nguyên tố đại diện



Tỉ lệ trong tế bào



Chức năng




2.4.2. Quy trình rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học kiến thức mới trên lớp
2.4.2.1. Quy trình chung
Bảng 2.2. Quy trình rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa
trong dạy học kiến thức mới trên lớp
Các
bước
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Bước 1
Nêu nhiệm vụ học tập.
Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
Bước 2
Nêu chủ đề thảo luận và tổ
chức nhóm thảo luận

Trao đổi nhóm những kết quả chuẩn bị ở nhà. Thống
nhất nội dung nhóm trình bày.

Bước 3
Cho thảo luận nhóm về chủ
đề đã chuẩn bị. Gọi đại diện
từng nhóm lên trình bày.
Trình bày đúng nội dung mà nhóm đã thảo luận và thống
nhất. Cách diễn đạt phù hợp nội dung.
Bước 4
Gọi các nhóm khác nhận
xét, bổ sung
Bổ sung kiến thức, phát hiện sai sót của nhóm khác nếu

Bước 5
Giao tiêu chí và tiêu chuẩn
đánh giá về chủ đề đã thảo
luận
Tự đánh giá, cho điểm theo tiêu chí và tiêu chuẩn đã
được giao.
2.4.2.2. Giải thích nội dung quy trình
2.4.2.3. Ví dụ minh họa
- Ví dụ: Rèn luyện kĩ năng sử dụng kênh chữ trong sách giáo khoa
Khi học bài 4 - “Cacbohiđrat và lipit”, yêu cầu HS nghiên cứu sách giáo khoa phần I, trang 19,
20, hoàn thành nội dung bảng sau để tìm hiểu về các loại cacbohiđrat?
11

Phân loại
NDNC
Đường đơn
Đường đôi
Đường đa
Đại diện




Cấu trúc



Chức năng



 GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập.
 Các nhóm thảo luận đưa ra đáp án. Mỗi nhóm cử một bạn đại diện trình bày kết quả thảo luận
của nhóm mình.
 Các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến.
 GV đưa ra thang điểm: làm đúng dòng thứ nhất (đại diện các loại cacbohiđrat): 3 điểm, làm
đúng dòng thứ hai (cấu trúc các loại cacbohiđrat): 3 điểm, làm đúng dòng thứ ba (chức năng các loại
cacbohiđrat): 4 điểm
 GV đưa ra đáp án đúng cho các nhóm tự đánh giá kết quả bài của nhóm mình.
Cuối cùng, GV nhận xét đánh giá các nhóm.
2.4.3. Quy trình rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong củng cố, ôn tập
2.4.3.1. Quy trình chung
Bảng 2.3. Quy trình rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa
trong củng cố, ôn tập
Các bước
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Bước 1
Nêu yêu cầu nội dung cần củng cố,
ôn tập bằng câu hỏi.

Nghiên cứu sách giáo khoa và xác định kiến
thức cơ bản.
Bước 2
Hướng dẫn cho HS cách xác định
mối quan hệ giữa các kiến thức.
Nghiên cứu SGK và xác định mối quan hệ
giữa các kiến thức.
Bước 3
Hướng dẫn học sinh cách xác định
tính hệ thống.
Nghiên cứu sách giáo khoa và xác định hệ
thống.
Bước 4
Hướng dẫn học sinh cách diễn đạt
tính hệ thống.
Nghiên cứu sách giáo khoa và diễn đạt nội
dung hệ thống hóa kiến thức.
Bước 5
Tổ chức cho HS thảo luận nhóm về
các nội dung, trình bày đáp án của
nhóm trước lớp.
Thảo luận nhóm, trình bày kết quả thảo luận
nhóm trước lớp, đánh giá chéo nhau.
2.4.3.2. Giải thích nội dung quy trình
2.4.3.3. Ví dụ minh họa
- Ví dụ : Rèn luyện tra cứu sách giáo khoa để khái quát hóa kiến thức
12

Sau khi học xong bài 7 “Tế bào nhân sơ” và bài 8-9-10 “Tế bào nhân thực”, GV hướng dẫn HS
lập bảng so sánh cấu trúc tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, từ đó rút ra kết luận.

HS phải xác định được nhiệm vụ của mình là nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc tế bào nhân sơ và
tế bào nhân thực, xây dựng được bảng hệ thống đối chiếu, so sánh sự giống và khác nhau giữa hai loại tế
bào này. HS nghiên cứu SGK để đưa ra các tiêu chí so sánh cấu trúc 2 loại tế bào này.
GV hướng dẫn HS cách xác định mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức, từ đó xác định cấu
trúc cột ngang, cột dọc, các tiêu chí của bảng: Hàng dọc sẽ có 3 cột: tiêu chí, tế bào nhân sơ, tế bào nhân
thực. Hàng ngang có 3 dòng chính: Giống nhau, khác nhau, kết luận. Trong đó khác nhau giữa cấu trúc
tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực phải chia ra 11 dòng để so sánh về: khái niệm, kích thước tế bào,
màng tế bào, khung tế bào, tế bào chất, nhân, ribôxôm, hệ thống nội màng, bộ máy gôngi, ti thể, lạp thể.
Từ các tiêu chí đó, HS lập bảng so sánh:
Tiêu chí
Tế bào nhân sơ
Tế bào nhân thực
Giống nhau

Khác nhau


1. Khái niệm


2. Kích thước tế bào


3. Màng tế bào


4. Khung tế bào


5. Tế bào chất



6. Nhân


7. Ribôxôm


8. Hệ thống nội màng


9. Bộ máy gôngi


10. Ti thể


11. Lạp thể


Kết luận


HS tự hoàn thiện bảng khái quát hóa kiến thức và rút ra kết luận
GV nhận xét, đưa ra đáp án, các nhóm tự kiểm tra và điều chỉnh.
2.5. Thiết kế một số bài soạn phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông có sử dụng
các biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng sách giáo khoa
2.5.1. Bài về kiến thức cấu trúc
2.5.2. Bài về kiến thức hoạt động sinh lí
2.5.3. Bài ôn tập chương





13

CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá hiệu quả của biện pháp đã đề xuất nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng sách
giáo khoa trong dạy học phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông.
3.2. Nội dung thực nghiệm
3.2.1. Nội dung của các bài dạy thực nghiệm
Chương 1: Bài 5 - 6; Chương 2: Bài 7 - 8 - 9 - 10
3.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm
- Khả năng thu nhận kiến thức cần lĩnh hội: thông qua kết quả học tập.
- Kĩ năng tìm ý trả lời câu hỏi dựa vào sách giáo khoa.
- Kĩ năng tách nội dung chính, bản chất từ sách giáo khoa.
- Kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức.
- Kĩ năng diễn đạt những kiến thức thu nhận được.
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
3.3.1. Chọn mẫu
Tiến hành thực nghiệm trên đối tượng là học sinh lớp 10 Trung học phổ thông ở trường Trường
THPT Tân An - thành phố Hải Phòng, 2 lớp thực nghiệm là: 10C1 - 10C2; hai lớp đối chứng là 10C3 -
10C4. Hai lớp đối chứng (ĐC) và hai lớp thực nghiệm (TN) tương đối đồng đều nhau về số lượng cũng
như chất lượng học sinh.
3.3.2. Phương pháp bố trí thực nghiệm
- Các lớp thực nghiệm: Bài học được thiết kế có sử dụng các biện pháp rèn luyện cho học sinh kĩ
năng sử dụng sách giáo khoa. Nhóm này với tổng số 90 học sinh.
- Các lớp đối chứng: Bài học được thiết kế như hướng dẫn ở sách giáo viên. Nhóm này với tổng

số 89 học sinh.
- Các lớp thực nghiệm và đối chứng ở mỗi trường cùng một giáo viên dạy, cùng thời gian, nội
dung kiến thức và điều kiện dạy học. Trong quá trình dạy thực nghiệm chúng tôi tiến hành hai bài kiểm
tra 15 phút, một bài kiểm tra 45 phút đối với học sinh của cả hai đối tượng khách thể. Kiểm tra sau thực
nghiệm tiến hành 1 bài 15 phút và 1 bài 45 phút sau 3 tuần dạy thực nghiệm nhằm đánh giá độ bền kiến
thức của học sinh.
3.3.3. Xử lý số liệu bằng thống kê toán học
3.3.3.1. Về mặt định tính
3.3.3.2. Về mặt định lượng
14

Cả nhóm ĐC và TN đều có một chế độ kiểm tra như nhau. Kiểm tra bằng các đề kiểm tra sử dụng
câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (Test MCQ) hoặc trắc nghiệm tự luận. Sau đó, chúng tôi
tiến hành chấm các bài kiểm tra trên thang điểm 10 và so sánh kết quả thu được giữa nhóm TN và nhóm
ĐC. Các số liệu thu được từ điều tra và thực nghiệm sư phạm sẽ được xử lí thống kê toán học với các
tham số đặc trưng
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Kết quả định lượng
3.4.1.1. Phân tích kết quả trong thực nghiệm
- Điểm trung bình cộng qua mỗi lần kiểm tra trong thực nghiệm ở nhóm TN luôn cao hơn nhóm
ĐC, hiệu số điểm trung bình cộng (d
TN-ĐC
) giữa nhóm TN và nhóm ĐC đều lớn hơn 1; chứng tỏ: Kết quả
lĩnh hội kiến thức của nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC.
- Hiệu số điểm trung bình cộng (d
TN-ĐC
) giữa nhóm TN và nhóm ĐC tăng dần qua các lần kiểm
tra (cụ thể: lần 1 là 1,16; lần 2 là 1,27; lần 3 là 1,31) chứng tỏ sự tiến bộ trong quá trình lĩnh hội kiến
thức của nhóm TN nhanh hơn nhóm ĐC.
- Độ biến thiên (Cv) ở nhóm TN lần lượt là: 18,26; 18,04; 17,50 thấp hơn so với nhóm ĐC lần

lượt là: 21,37; 21,27; 19,37 chứng tỏ nhóm TN ít dao động hơn, độ tin cậy cao hơn.
- Độ tin cậy t
d
ở cả 3 lần kiểm tra trong thực nghiệm lần lượt là: 6,22; 6,66; 7,21 và tổng hợp là
11,53: đều >

t
= 1,96, chứng tỏ kết quả lĩnh hội tri thức của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC là đáng tin cậy
và sự sai khác về kết quả giữa 2 nhóm là có ý nghĩa.
Sau 3 bài kiểm tra tỉ lệ % điểm khá, điểm giỏi của nhóm TN đều cao hơn nhóm ĐC ; tỉ lệ % điểm
yếu, kém và trung bình của nhóm TN lại thấp hơn nhóm ĐC. Điều này thêm một lần nữa khẳng định ở
nhóm TN kết quả đạt được trong thực nghiệm cao hơn nhóm ĐC.
3.4.1.2. Phân tích kết quả sau thực nghiệm
Sau thực nghiệm, mức độ bền vững kiến thức ở nhóm TN cao hơn hẳn nhóm ĐC, thể hiện ở:
- Hiệu số d
TN- ĐC
sau mỗi lần kiểm tra là đáng kể (từ 1,25 đến 1,40)
- Điểm trung bình cộng ở các lần kiểm tra sau thực nghiệm (là 7,14) ở các lớp TN ít biến động hơn
so với trong thực nghiệm (7,12); còn ở các lớp ĐC thì biến động mạnh hơn, cụ thể là: sau thực nghiệm là
5,74 so với trước thực nghiệm là 5,87.
15

- Độ lệch chuẩn (S) sau mỗi lần kiểm tra ở nhóm TN thấp hơn nhóm ĐC (ở lần kiểm tra 4, lớp TN
là 1,19; lớp ĐC là 1,25 ; ở lần kiểm tra 5, lớp TN là 1,17; lớp ĐC là 1,25). Độ biến thiên (Cv) sau mỗi
lần kiểm tra ở nhóm TN thấp hơn nhóm ĐC (ở lần kiểm tra 4, lớp TN là 16,88; lớp ĐC là 22,07 ; ở lần
kiểm tra 5, lớp TN là 16,11; lớp ĐC là 21,51). Điều này khẳng định đồ bền kiến thức của nhóm TN tốt
hơn nhóm ĐC.
- Các giá trị t
d
ở các lần kiểm tra đều >


t
= 1,96, chứng tỏ kết quả lĩnh hội tri thức của nhóm TN
cao hơn nhóm ĐC là đáng tin cậy và sự sai khác về kết quả giữa 2 nhóm là có ý nghĩa.
Điểm yếu kém sau TN (1,67%) của nhóm TN tăng ít hơn so với trong thực nghiệm (1,48%). Trong
khi điểm yếu, kém sau thực nghiệm của nhóm ĐC là 12,92% tăng nhiều hơn so với trong thực nghiệm
(là 10,49%). Tỷ lệ % điểm khá, giỏi ở nhóm lớp TN vẫn luôn cao hơn so với nhóm lớp ĐC.
Như vậy, những kết quả trên đây cho thấy ở những lớp giáo viên áp dụng phương pháp giảng dạy
có chú ý rèn cho học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo khoa như đã nêu, học sinh học tập có kết quả tốt
hơn hẳn so với những lớp giáo viên không chú ý rèn cho học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo khoa. Kết
quả này khẳng định rõ hiệu quả của việc vận dụng phương pháp giảng dạy có chú ý rèn cho học sinh kĩ
năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT.
3.4.2. Kết quả định tính
- Về khả năng thu nhận kiến thức cần lĩnh hội: Khi xem xét các bài kiểm tra chúng tôi đã thấy
rằng tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu, kém ở các lớp ĐC (10,49%) cao hơn các lớp TN rất nhiều (1,48%) trong
khi tỉ lệ học sinh khá giỏi ở các lớp TN (71,48%) lại cao hơn ở các lớp ĐC nhiều (26,22%).
Điểm trung bình của các nhóm TN có sự tăng tiến dần, chênh lệch điểm trung bình (d
TN - ĐC
) giữa
nhóm TN và nhóm ĐC tăng dần qua các lần kiểm tra cho thấy mức độ lĩnh hội kiến thức tăng dần. Như
vậy, chất lượng lĩnh hội kiến thức ở nhóm các lớp TN cao hơn và tăng nhanh hơn so với nhóm các lớp
ĐC.
- Về kĩ năng tìm ý trả lời câu hỏi dựa vào sách giáo khoa: Học sinh đã biết cách phân tích câu hỏi
và tìm ý trả lời. Các phiếu học tập hướng dẫn học sinh nghiên cứu SGK tự học, chuẩn bị bài mới từ nhà
được học sinh hoàn thành tốt, chứng tỏ học sinh đã dần biết phân tích, tổng hợp, so sánh để đi đến kết
luận khoa học.
- Về kĩ năng tách nội dung chính, bản chất từ sách giáo khoa: Học sinh đã dần biết cách chủ động
phân tích nội dung bài học, xử lý các thông tin và lựa chọn cách trình bày phù hợp như: lập dàn ý cho
nội dung bài, lập bảng so sánh.
16


- Về kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức: Học sinh cũng dần biết tự thiết
lập các tiêu chí trong cột của bảng, lập bản đồ khái niệm. Tuy các loại bảng hệ thống kiến thức còn đơn
giản song học sinh đã có thói quen sử dụng các bảng, sơ đồ để diễn đạt các kiến thức thu nhận được.
- Kĩ năng diễn đạt những kiến thức thu nhận được:
+ Ban đầu học sinh còn chưa quen với việc tự nghiên cứu SGK theo hướng dẫn, thể hiện ở chất
lượng trả lời các câu hỏi, bài tập thầy cô cho về nhà chuẩn bị chưa cao; một số học sinh chưa thực hiện
chuẩn bị bài đầy đủ. Trong các giờ thảo luận nhóm trên lớp học sinh còn chưa mạnh dạn trao đổi với
nhau, chưa chủ động trình bày nội dung tự học ở nhà trước các bạn và thầy cô. Sau những lần kiểm tra,
nhắc nhở, động viên, khuyến khích, học sinh đã có nhiều chuyển biến.
+ Trong quá trình học tập, học sinh được học qua các bạn cùng nhóm, lớp và các hướng dẫn của
giáo viên trên lớp, sự tích lũy kinh nghiệm của học sinh tốt hơn, thể hiện ở khả năng làm việc độc lập với
sách giáo khoa, học sinh đã xử lý thông tin tốt hơn: ban đầu học sinh ghi chép và trình bày kiến thức chủ
yếu dưới dạng chép y nguyên đoạn văn trong sách giáo khoa để trả lời câu hỏi, bài tập, nhưng dần dần
học sinh đã biết lựa chọn kiến thức, tóm tắt lập dàn ý, đề cương, phân tích và lập bảng hệ thống, sơ đồ
hóa cho nội dung trả lời các câu hỏi, bài tập. Sách giáo khoa được học sinh sử dụng một cách thường
xuyên và có hiệu quả. Học sinh ngày càng hứng thú và tích cực tham gia các hoạt động học tập ở nhà
cũng như trên lớp.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Học thực chất là tự học, trong đó tự học sách giáo khoa là yêu cầu cơ bản trong quá trình học
tập ở trường. Việc nghiên cứu các biện pháp phù hợp tổ chức rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng
sách giáo khoa hiện nay là một việc vô cùng cấp thiết, vì năng lực tự lực nghiên cứu sách giáo khoa là
một trong những yếu tố quyết định chất lượng học tập.
1.2. Để có được biện pháp rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo khoa, cần thiết phải
xác định được các kĩ năng sử dụng sách giáo khoa cần có ở học sinh vì việc xác định đúng kĩ năng học
tập cần có ở học sinh vừa là chỉ tiêu để đo được hiệu quả của biện pháp rèn luyện, cũng là nội dung để
rèn luyện, chính những kĩ năng đó tạo ra phương pháp học tốt.
1.3. Qua điều tra thực trạng và thực nghiệm sư phạm cho thấy, nếu có chủ đích và có kế hoạch
rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo khoa thì ngay từ lớp 10, nhiều nội dung khó nhưng

chưa được hướng dẫn học sinh vẫn tự học có kết quả. Kết quả nghiên cứu này có thể là những gợi ý để
học các phần khác, môn khác, lớp khác vẫn có thể hình thành được kĩ năng sử dụng sách giáo khoa và
kết quả học tập mang lại tốt hơn.
1.4. Những kết quả nghiên cứu ở đề tài này chỉ là bước đầu nhưng cũng đóng góp phần nào vào
việc hình thành và rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa cho học sinh, có giá trị lớn trong dạy học.

17

2. Khuyến nghị
2.1. Qua quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi nhận thấy trong điều kiện nước ta hiện nay, việc nhanh
chóng ứng dụng các biện pháp tổ chức học sinh nghiên cứu sách giáo khoa trong dạy học để phát triển, nâng
cao chất lượng, hiệu quả học tập là rất cần thiết. Trên cơ sở những vấn đề lí luận đề tài đã đề xuất, cần có các
nghiên cứu ở tất cả các bộ môn, phương pháp này cần được triển khai ở tất cả các trường và triển khai một
cách có hiệu quả, thường xuyên.
2.2. Cần tăng cường bồi dưỡng giáo viên bằng cách mở các chuyên đề về phương pháp và biện
pháp sử dụng sách giáo khoa.
2.3. Bộ giáo dục và đào tạo cần quan tâm chỉ đạo và đầu tư biên soạn các tài liệu hướng dẫn tự
học các môn cho giáo viên để họ tự nghiên cứu, áp dụng.
Do khả năng và thời gian nghiên cứu có hạn, kết quả luận văn của chúng tôi mới chỉ dừng lại ở
những kết luận ban đầu, nhiều vấn đề chưa được phát triển sâu rộng và không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và các đồng nghiệp.

References.
1. Ban chấp hành trung ƣơng Đảng, Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 - Ban chấp hành Trung Ương khóa
VIII . NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1997.
2. Đinh Quang Báo - Nguyễn Đức Thành, Lý luận dạy học sinh học (phần đại cương). NXB Giáo dục,
2001.
3. Hồ Ngọc Đại, Tâm lý dạy học. NXB Giáo dục, 1983.
4. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) - Phạm Văn Lập (Chủ biên), Sách giáo khoa Sinh học 10 -
Ban cơ bản. NXB Giáo dục, 2006.

5. Gôlan.E.I, Những phương pháp dạy học trong nhà trường Xô Viết. NXB Matxcơva, 1957.
6. Nguyễn Nhƣ Hiền, Tế bào học. NXB Giáo dục Việt Nam, 2000.
7. Trần Bá Hoành - Trịnh Nguyên Giao, Đại cương phương pháp dạy học Sinh học. NXB Giáo dục,
2002.
8. Hoàng Phồn Hƣng, Sử dụng câu hỏi để tổ chức học sinh làm việc với sách giáo khoa Sinh học 11 khi
dạy các quy luật di truyền. Luận văn thạc sĩ giáo dục, Trường ĐHSP Huế, 2003.
9. Nguyễn Thị Khiên (2009), “Quy trình sử dụng câu hỏi tình huống có vấn đề giúp học sinh tự lực
nghiên cứu sách giáo khoa trong dạy học phần tiến hóa - Sinh học 12”, Tạp chí giáo dục (216), tr. 47 -
49.
10. Hà Thị Thanh Nhàn, Xây dựng và sử dụng các biện pháp tổ chức học sinh nghiên cứu sách giáo
khoa trong dạy học kiến thức mới phần sinh học tế bào Sinh học 10 Trung học Phổ thông. Luận văn thạc
sỹ, ĐHSP, 2010.
18

11. Lê Thanh Oai(2011), “Rèn luyện kĩ năng đọc sách giáo khoa cho học sinh trong quá trình chuẩn bị
bài học môn Sinh học ở phổ thông”, Tạp chí giáo dục (261), tr. 54 - 56.
12. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên), Giáo trình giáo dục học (Dành cho sinh viên Đại học sư phạm -
Tập 1). NXB Đại học sư phạm, 2005.
13. Hoàng Phê (Chủ biên), Từ điển Tiếng Việt. NXB Đà Nẵng, 2000.
14. Bùi Thúy Phƣợng, Sử dụng câu hỏi, bài tập để tổ chức học sinh tự lực nghiên cứu sách giáo khoa
trong giảng dạy Sinh thái học 11. Luận văn thạc sỹ, ĐHSP Hà Nội, 2001.
15. Hà Khánh Quỳnh, Rèn luyện năng lực tự học sách giáo khoa cho học sinh qua dạy học phần Sinh
học tế bào Sinh học 10 Trung học Phổ thông. Luận văn thạc sỹ, ĐHSP, 2007.
16. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Học và dạy cách học. NXB Đại học sư phạm, 2004.
17. Lê Thị Hồng Thu, Xác định năng lực tự học sách giáo khoa của học sinh trong dạy học sinh học
10. Luận văn thạc sỹ, ĐHSP, 2008.
18. Đặng Thị Dạ Thủy, Sử dụng công tác độc lập với sách giáo khoa để phát huy tính tích cực của học
sinh trong khâu nghiên cứu tài liệu mới phần Sinh thái học lớp 11 cải cách giáo dục. Luận văn thạc sĩ
khoa học sư phạm - tâm lý, Trường ĐHSP, 1997.
19. Hồ Thị Hồng Vân, Rèn luyện học sinh kỹ năng lập bảng hệ thống trong dạy học sinh học 10 Trung

học Phổ thông. Luận văn thạc sỹ, ĐHSP, 2007.
20. Phạm Thị Xuyến (2004), “Hướng dẫn học sinh làm việc với sách giáo khoa trong dạy học văn học
sử”, Tạp chí giáo dục (88), tr. 24 - 25.

×