Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch tại ủy ban nhân dân xã hồng lộc, huyện lộc hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 51 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số
liệu trong báo cáo là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một cơng trình
khác. Nếu có sự gian dối, sao chép từ các tài liệu khác mà không có chú thích cho
phần đó, tơi xin chịu tồn bộ trách nhiệm.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong đây đã được ghi rõ nguồn gốc. Đồng thời
tôi xin cam đoan trong quá trình thực hiện đề tài, tơi ln chấp hành đúng mọi quy
định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, Ngày 18 tháng 04 năm 2021
Sinh viên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thưc tập “Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch
tại Ủy ban nhân dân xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh”, tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của rất nhiều cá nhân và tổ chức. Tôi xin chân thành
cảm ơn đến:
Trường đại học Nội vụ Hà Nội, Khoa Hành chính học đã tổ chức học phần
Thực tập ngành nghề để tơi có điều kiện hồn thiện và nâng cao tri thức của mình.
Xin bày tỏ sự biết ơn và kính trọng đến ThS. Nguyễn Hải Hà là giảng viên đã
nhiệt tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện bài báo cáo.
Xin cảm ơn Ủy ban nhân dân xã Hồng Lộc và các cán bộ, công chức tại đây
đã tận tình tiếp đón tơi trong q trình thực hiện thưc tập.
Xin cảm ơn chú Nguyễn Thị Liên - Công chức Tư pháp - Hộ tịch UBND xã
Hồng Lộc đã nhiệt tình hướng dẫn tơi, cung cấp những số liệu đầy đủ, chân thực về
tình hình quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã.
Tôi xin chân thành cảm ơn.


MỤC LỤC



BẢNG KÊ CHỮ CÁI VIẾT TẮT
UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

NN & PTNT
Xây dựng & GT, TL
NXB

Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Xây dựng và Giao thông, Thủy lợi
Nhà xuất bản



Nghị định

CP

Chính phủ

TP - HT
BC
QLNN


Tư pháp - Hộ tịch
Báo cáo
Quản lý nhà nước


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Hình ảnh 1. Sơ đồ địa chính xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh………05
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh năm
2020………………………………………………………………………………..9
Bảng 1. Thống kê đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã Hồng Lộc từ năm 2018
đến năm 2020………………………………………………………………24
Bảng 2. Kết quả thực hiện cơng tác hịa giải cơ sở tại UBND xã Hồng Lộc giai
đoạn 2016 - 2020………………………………………………………………...30


MỞ ĐẦU
1.

Lý do viết báo cáo
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc gia
quan tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nước công nhận và bảo hộ
quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơng dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cư
một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách
phát triển kinh tế - xã hơi, quốc phịng - an ninh của đất nước. Tại hầu hết các nước,
các sự kiện hộ tịch của mỗi con người từ khi sinh ra đến khi chết như khai sinh, kết
hôn, ly hơn, ni con ni, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, khai tử… đều được
đăng ký và được quản lý chặt chẽ.
Ở nước ta, các vấn đề liên quan đến hộ tịch như đăng ký và quản lý hộ tịch
đã được nhận thức và quy định rất sớm. Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch không
chỉ liên quan đến nhân thân của con người mà còn gắn bó mật thiết với chế độ

chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng và nghĩa vụ cơ bản của công
dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước, thể chế hóa
mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý. Hoạt động
quản lý nhà nước về hộ tịch được thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa
phương, trong đó khơng thể khơng đề cập tới vai trị quản lý của cơ quan hành
chính nhà nước cấp cơ sở. Công tác hộ tịch được thực hiện tốt góp phần giúp các
Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi thực trạng biến động về hộ tịch nhằm kịp thời bảo
đảm các quyền lợi và lợi ích hợp pháp của cơng dân; thống kê, phân tích dân số;
thu thập các thống số quan trọng về gia đình và xã hội, làm cơ sở cho việc hoạch
định và xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phịng,
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Nhận thức được vai trị và tầm quan trọng của công tác quản lý hộ tịch, Đảng
và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để quy định và hướng
dẫn thực hiện công tác hộ tịch, tiêu biểu là Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản hướng
dẫn. Cùng với đó, trong cơng cuộc cải cách hành chính nhà nước nói chung và cải
5


cách ngành tư pháp nói riêng, hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong
những nội dung được chú trọng. Thực hiện pháp luật hộ tịch, nhiều địa phương trên
cả nước đã bước đầu đạt được những thành tựu nổi bật. Số trẻ em được đăng ký
khai sinh đạt tỷ lệ cao, đăng ký kết hôn, khai tử, thay đổi, bổ sung, cải chính hộ
tịch,… được thực hiện đúng quy định. Tuy nhiên, hoạt động đăng ký và quản lý hộ
tịch bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả chủ quan và khách quan
như: chế độ chính trị, pháp lý; trình độ phát triển kinh tế - xã hội; nhận thức của
người dân; truyền thống, phong tục tập quán của địa phương; sự phát triển của khoa
học - cơng nghệ,… Do đó, cơng tác này còn tồn tại nhiều bất cập, chưa đáp ứng
yêu cầu cấp thiết và bức xúc của xã hội. Mặt khác, trong tổ chức nhân sự quản lý
hộ tịch vẫn cịn một số bộ phận cán bộ, cơng chức mang tư tưởng quan liêu, yếu
kém, chậm đổi mới. Do vậy, chúng ta khơng thể khoanh tay đứng nhìn trước những

bất cập của thực tiễn, kể cả về nhận thức lẫn hành động.
Ủy ban nhân dân xã Hồng Lộc là cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sở, có
vai trị quan trọng trong việc thực hiện cơng tác hộ tịch tại huyện Lộc Hà, tỉnh Hà
Tĩnh nói riêng và cả nước nói chung. Thực hiện những quy định chung của pháp
luật và văn bản chỉ đạo của cấp trên, UBND xã Hồng Lộc đã đạt được nhiều kết
quả tích cực trong hoạt động quản lý hộ tịch. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
đăng ký và quản lý hộ tịch, UBND vẫn còn tồn tại một số hạn chế, đặc biệt là trong
việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch và chất lượng nhân sự làm công tác
hộ tịch.
Từ những lý do trên đây, tôi chọn đề tài “Thực trạng quản lý nhà nước về
hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh” để làm
đề tài báo cáo thực tập của mình.
2. Đối

tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Quản lý nhà nước về hộ tịch tại UBND xã Hồng Lộc, huyện Lộc
Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
6


+ Phạm vi nội dung: Quản lý nhà nước về hộ tịch tại xã Hồng Lộc, huyện
Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2020
+ Phạm vi không gian: Ủy ban nhân dân xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh
3.

Hà Tĩnh.
Mục tiêu nghiên cứu

Báo cáo được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà
nước về hộ tịch tại UBND xã Hồng Lộc. Qua đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm
hồn thiện cơng tác hộ tịch trên địa bàn xã.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện báo cáo, tôi sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau

đây:
-

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Sau khi thu thập được số liệu sơ cấp và thứ cấp, tôi tiến hành tổng hợp các
thơng tin, tình hình triển khai và kết quả thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch. Sau
đó, xử lý các số liệu thơng tin theo 1 đơn vị, tính tốn thống nhất bằng các phần
mềm Word, Excel. Sau đó trình bày thơng tin dưới dạng bảng biểu số thực, bảng

-

biểu phân loại theo mức độ quan trọng của vấn đề và dưới dạng các sơ đồ.
Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp thống kê mơ tả
Phương pháp này được vận dụng trong chọn điểm nghiên cứu, phân tổ thống
kê các hoạt động trong quá trình quản lý hộ tịch ở địa bàn nghiên cứu. Sử dụng các
phương pháp phân tích số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình, so sánh giữa thực
tế với chức năng, nhiệm vụ về quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Hồng Lộc.
+ Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp này được vận dụng để so sánh mức độ phát triển kinh tế - xã
hội của xã Hồng Lộc qua các năm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơng chức Tư
pháp - Hộ tịch, mức độ hài lịng của người dân khi được cung cấp dịch vụ công về

hộ tịch.

-

Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin
7


Tôi sử dụng phương pháp này để thu thập các số liệu đã được cơng bố qua
sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, internet, báo cáo tổng kết các năm của xã
Hồng Lộc về các vấn đề như: thống kê hoạt động đăng ký hộ tịch, hồ sơ hộ tịch của
-

UBND xã Hồng Lộc…
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Báo cáo được tiến hành tại UBND xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
- thuận tiện cho việc thu thập số liệu vì khoảng cách địa lý ngắn. Sau khi xác định
địa bàn nghiên cứu và căn cứ vào mục đích u cầu của đề tài, tơi tiến hành thu
thập và phân tích thơng tin.
Ngồi ra, tơi cịn sử dụng phương pháp chuyên gia để trao đổi chia sẻ và
thống nhất các nội dung nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu, cũng như những bài
học thu nhận được từ việc tổng kết đóng góp từ việc đóng góp ý kiến từ các cán bộ
tập huấn tại địa phương và từ người dân.
1. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo gồm 03 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Uỷ ban nhân dân xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh
Hà Tĩnh.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã
Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt

động quản lý nhà nước về hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà,
tỉnh Hà Tĩnh.

8


Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HỒNG LỘC, HUYỆN LỘC HÀ,
TỈNH HÀ TĨNH
1.1. Khái quát chung về UBND xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Hồng Lộc là một xã đồng bằng nằm về phía đơng bắc của huyện Lộc Hà,
cách trung tâm Huyện khoảng 8km. Với tổng diện tích 20,86 km², Hồng Lộc hiện
nay là xã có diện tích rộng nhất huyện Lộc Hà, giáp ranh với nhiều xã như:
-

Phía Đơng giáp: xã Tân Lộc, Bình Lộc.

-

Phía Tây giáp: xã An Lộc, xã Thạch Kim, xã Thạch Châu.

-

Phía Nam giáp: xã Thạch Bằng, xã Thạch Mỹ.

-

Phía Bắc giáp: xã Ích Hậu, xã Phù Lưu.


Hình ảnh 1. Sơ đồ địa chính xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
(Nguồn: Người làm báo cáo)

1.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
9


a.

Địa hình khu đất.
Địa hình khu đất là vùng đồng bằng có diện tích đất nơng nghiệp chiếm gần
2/3 diện tích đất tại địa phương. Chiều dài Đơng - Tây dài 2.6 km và Bắc - Nam dài
8 km.

b.

Đặc điểm khí hậu.
Xã Hồng Lộc có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (gần biển và chịu gió phơn
vào mùa hè) và có chung đặc điểm của vùng đồng bằng Bắc Trung Bộ.

-

Chế độ nhiệt: Có 2 mùa rõ rệt, mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 8, tháng nóng nhất là
tháng 5,6 nhiệt độ cao tuyệt đối 390C. Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau,

-

nhiệt độ thấp nhất 12 - 180C. Tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1.
Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân hằng năm 1.400 - 1.900 mm. Trong năm lượng

mưa phân không đồng đều giữa các tháng, chủ yếu tập trung vào mùa bão của miền
trung tháng 7, 8, 9, thường gây ra ngập úng, mất mùa. Lượng mưa thấp nhất từ

-

tháng 12 đến tháng 3 chỉ chiếm khoảng 14% lượng mưa cả năm.
Chế độ gió: Có ba hướng gió chính.
+ Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau thường mang
theo giá rét, không rét đậm rét hại như miền bắc.
+ Gió phơn Tây Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9 gây khô hạn kéo dài.
+ Gió biển mang nhiều hơi nước và thường gây mưa nhỏ vào tháng 5 đến
tháng 6.
+ Độ ẩm khơng khí bình quân năm là 85%, cao nhất trong năm trên 90%,
thấp nhất trong năm 60%.
Từ những yếu tố về vị trí địa lý, khí hậu thuận lợi trong độ tuổi năng động
sáng tạo từ đó Hồng Lộctrong những năm vừa qua đã khai thác nguồn nhân lực
phát huy tiềm năng chuyển dịch cơ cấu đúng hướng phân bổ lao động hợp lý, làm
thay đổi bộ mặt nông thôn rõ rệt.

1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
10


Hồng Lộc là xã có truyền thống lịch sử văn hóa, kinh tế - xã hội, quốc phịng
- an ninh ổn định, nhân dân đoàn kết, cần cù lao động. Hồng Lộc gồm 7 thôn: Quan
Nam, Thượng Phú, Trường An, Đông Thịnh, Trung Sơn, Yến Giang, Đại Lự. Năm
2019, tổng dân số toàn xã Hồng Lộc là 2.206 hộ với 8.856 nhân khẩu, trong đó có
6.365 người trong độ tuổi lao động được phân bổ ở 7 thôn. Nền kinh tế của xã phụ
thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản. Bên cạnh đó, các
ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ đang trên đà phát triển, tuy nhiên, tốc độ

phát triển còn hạn chế, kéo theo đời sống của người dân nơi đây còn gặp nhiều khó
khăn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế 6,4%; Tổng giá trị thu nhập ước đạt 246 tỷ đồng,
đạt 96,8% kế hoạch, tăng 6,4% so với năm 2019, thu nhập bình quân đầu người
39,7 triệu đồng, đạt 96,8% kế hoạch. Trong đó: nơng, lâm nghiệp, thủy sản 38 tỷ
đồng chiếm 15,4%; công nghiệp – xây dựng 16 tỷ đồng chiếm 6,5%; thương mại,
dịch vụ, tiền lương, tiền công và các khoản thu khác 192 tỷ đồng, chiếm 78,1%.
Tình hình dân số và lao động xã Hồng Lộc trong giai đoạn 2018 - 2020 tăng
đáng kể. Dân số trung bình tăng lên 2,17%. Tỷ lệ gia tăng dân số, tỷ suất sinh cũng
tăng lên, tuy nhiên tăng không đáng kể. Tuổi thọ trung bình cũng được cải thiện.
Tổng số lao động trên địa bàn cũng tăng lên rõ rệt, với mức bình qn tăng
lên 3,01%. Số lao động nước ngồi tăng mạnh, nhất là năm 2018 từ 35 người tăng
lên 210 người, đến năm 2019 là 160 người. Tỷ lệ lao động được đào tạo cũng tăng
lên, bình quân là 9,83%. Thu nhập bình quân năm 2018 tăng lên 35.570 triệu
đồng/người/năm; đến năm 2019, con số này tăng lên 39.174 triệu đồng/người/năm;
năm 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid 19 con số này giảm đáng kể 34.500 triệu
đồng/người/năm.
Số hộ nghèo giảm, cho thấy hoạt động kinh tế thoát nghèo của xã cũng phát
triển theo hướng tích cực. Năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo toàn xã chiếm12,65%, năm
2019 giảm xuống 8,08%, đến năm 2020 giảm còn 6,29%.

11


1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của UBND xã Hồng Lộc, huyện
Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
1.2.1. Vị trí, chức năng
- UBND xã Hồng Lộc do HĐND xã bầu là cơ quan chấp hành của HĐND,
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng
cấp và cơ quan nhà nước cấp trên;

- UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các chính sách
khác trên địa bàn;
- UBND xã Hồng Lộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ Trung ương tới cơ sở.
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ quyền hạn của UBND cấp xã được quy định tại Điều 35 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015, gồm:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung:
- Nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân xã.
- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, đấu tranh, phịng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan,
tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của cơng dân trên địa bàn xã.
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê
chuẩn quyết toán ngân sách xã.

12


- Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi
được phân quyền.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.

1.3. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà
Tĩnh
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND Xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh
Hà Tĩnh
Chủ tịch

Cơng chức chun
trách

Phó Chủ tịch
UBND
Văn
phịng
UBN
D


pháp
– Hộ
tịch

Tài
chính
– Kế
tốn

NN &
PTNT

Địa

chính –
Mơi
trường

Cán bộ bán
chuyên trách
Xây
dựng
& GT,
TL

Văn
hóa –

hội

Lao
động,
Thương
binh &
Xã hội

Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của UBND Xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
(Nguồn: Người làm báo cáo)

Cơ cấu tổ chức của UBND xã Hồng Lộc bao gồm Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch
UBND, cán bộ chuyên trách và các chức danh chuyên môn thuộc UBND.
- Hiện nay, UBND xã Hồng Lộc có 01 Chủ tịch, là người điều hành chung
trong mọi việc của UBND xã, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định tại Điều 36 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm

2015, chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã
và UBND huyện Lộc Hà.
- Giúp việc cho Chủ tịch có 01 Phó Chủ tịch. Phó Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo
các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công, chịu trách nhiệm cá nhân
13


trước Chủ tịch, trước UBND xã và HĐND xã về lĩnh vực được giao, về những
quyết định chỉ đạo, điều hành của mình, cùng Chủ tịch và các thành viên khác của
UBND phường chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của UBND xã trước
Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi
thẩm quyền thì phải báo cho Chủ tịch quyết định.
- Các cán bộ và công chức chuyên trách thực hiện chức năng quản lý nhà
nước ở cấp xã, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND và cơ quan chuyên mơn cấp
huyện về lĩnh vực được phân cơng.
1.3.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của người đứng đầu
Chủ tịch UBND xã Hồng Lộc có vị trí, chức năng, nhiệm vụ sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy
ban nhân dân xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành
vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh
dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện
các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả cơng sở, tài sản, phương tiện làm
việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo

quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ mơi trường, phịng, chống cháy,
nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong
14


phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã
theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
1.3.3. Đội ngũ nhân sự của Uỷ ban nhân dân xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà,
tỉnh Hà Tĩnh
- Số lượng nhân sự
Hiện nay, UBND xã Hồng Lộc gồm 21 cán bộ, công chức. Trong đó, số
lượng cơng chức là 14 người, với 07 công chức chuyên trách và 05 công chức
không chuyên trách.
- Chất lượng nhân sự
Về trình độ chính trị, hiện nay tồn UBND xã có 01 cán bộ có trình độ cao
cấp chính trị; 13 cán bộ, cơng chức có trình độ trung cấp chính trị.
Về trình độ chun mơn, có 19 cán bộ, cơng chức có trình độ Đại học; 02
cơng chức có trình độ Cao đẳng.
Trong năm 2019, số lượng cán bộ, công chức tại UBND xã Hồng Lộc hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm 89,06% tổng số cơng chức; hồn thành tốt nhiệm vụ
chiếm 10,94% tổng số cơng chức.
1.4. Tài chính, trang thiết bị cơ sở vật chất của Uỷ ban nhân dân xã Hồng Lộc,
huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
- Tình hình tài chính: Theo báo cáo tài chính UBND xã Hồng Lộc năm 2019,
tổng thu ngân sách của xã là 6.633.005.000 đồng. Các nguồn thu chủ yếu lấy từ

nguồn ngoài quốc doanh, thuế trong lĩnh vực kinh doanh, thuế thu nhập cá nhân,
thuế sử dụng đất nông nghiệp,...
- Nhà làm việc: Năm 2018, nhà làm việc 2 tầng của UBND xã Hồng Lộc với
số vốn 5,5 tỷ đồng đã được đưa vào sử dụng. Bên cạnh đó, UBND xã cịn có 02
dãy nhà cấp 4; 01 hội trường đảm bảo cho cán bộ, công chức làm việc.

15


- Trang thiết bị: Mỗi phòng làm việc được trang bị đầy đủ bàn ghế, tủ đựng
tài liệu, bàn làm việc, máy vi tính phục vụ cơng việc. Ngồi ra, ở trong khn viên
trụ sở cịn có sân vận động, sân bóng đá, sân bóng chuyền, sân cầu lơng, sân khấu
ngoài trời đảm bảo đủ tiêu chuẩn cho các thế hệ vui chơi và tổ chức các lễ hội.

16


Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ
TỊCH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ HỒNG LỘC, HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH
HÀ TĨNH
2.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về hộ tịch
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Hộ tịch
Khái niệm “Hộ tịch” cần được xem xét trên cả hai góc độ: Ngơn ngữ học,
khoa học quản lý và pháp lý
Xét theo khía cạnh ngơn ngữ học, “hộ tịch” là một từ ghép Hán Việt, được
ghép bởi hai từ “hộ” và từ “tịch”, trong đó từ “hộ” là thành tố phụ, còn từ “tịch” là
thành tố chính. Theo đó, từ “hộ”, khi sử dụng là danh từ có nhiều nghĩa khác nhau
nhưng trong đó có một nghĩa là “đơn vị để quản lý con người, gồm những người

cùng chung sống”. Từ “tịch” có nghĩa là gắn với “sổ sách” hoặc là “Sổ sách đăng
ký quan hệ lệ thuộc”. Nếu xét về mặt từ loại thì đây là một danh từ thuộc nhóm
danh từ chỉ khái niệm trừu tượng [1, tr.211].
Theo Từ điển từ và ngữ Việt Nam - Nguyễn Lân chủ biên, NXB Tp. Hồ Chí
Minh, “Hộ tịch là quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi người
trong một địa phương” [6, tr.307].
Theo Từ điển Tường giải và liên tưởng tiếng Việt - Nguyễn Văn Đạm chủ
biên, NXB Văn hóa thơng tin, “Hộ tịch là quyền cư trú, được chính quyền cơng
nhận của một người nơi mình ở thường xuyên, của những người thường trú thuộc
cùng một hộ, do chính quyền cấp cho từng hộ để xuất trình khi cần” [5, tr.292].
Có thể thấy, hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về “hộ tịch”, tuy
nhiên, một số cách hiểu của các tác giả chưa rạch ròi giữa khái niệm “hộ tịch” và
“hộ khẩu”, dẫn đến hạn chế nhận thức của người đọc khi tiếp nhận khái niệm.

17


Xét theo khía cạnh khoa học quản lý và pháp lý, cụm từ “hộ tịch” thường gắn
liền với cụm từ “đăng ký hộ tịch”, được nhìn nhận và quy định rõ trong nhiều văn
bản pháp luật từ trước đến nay, cụ thể như:
Thứ nhất, Bộ luật Dân sự 1995 có định nghĩa về đăng ký hộ tịch tại Điều 54
“Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện sinh,
tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, nuôi con nuôi, thay đổi họ, tên, quốc tịch, xác định
dân tộc, cải chính hộ tịch và các sự kiện khác theo quy quy định của pháp luật về
hộ tịch”[7].
Thứ hai, theo quy định tại Điều 1, Nghị định 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch thì “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định
tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết” [2].
Thứ ba, tại khoản 2, Điều 1 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định hộ tịch
bằng việc mô tả: “a) Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám

hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại
giới tính; xác định lại dân tộc; b) Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cao, mẹ, con; thay đổi quốc tịch;
ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi” [3].
Thứ tư, Luật Hộ tịch 2014 mô tả “Hộ tịch” tại Điều 2 như sau:
Hộ tịch là những sự kiện được quy định như khai sinh, kết hôn, giám hộ,
nhận cha, mẹ, con, thay đổi cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch;
ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ
quan nhà nước; tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; ghi vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch khác
theo quy định của pháp luật…
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi
vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để nhà nước bảo
hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư [8].

18


2.1.1.2. Quản lý
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các
yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động
của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều
kiện biến động của môi trường.
2.1.1.3. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ
quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại
của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và
phát triển đất nước.
2.1.1.4. Quản lý nhà nước về hộ tịch

Quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động thực thi quyền hành pháp trong
lĩnh vực tư pháp, do các chủ thể có thẩm quyền (trước hết và chủ yếu bởi các cơ
quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền) thực hiện trên cơ sở và để thi
hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần vào bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.2. Nguyên tắc đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch
Nguyên tắc đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch được quy định cụ thể tại
Điều 5 Luật Hộ tịch 2014, bao gồm:
Thứ nhất, tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
Thứ hai, mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời,
trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ
tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ
chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong công tác quản lý hộ tịch. Phạm vi quản
lý của hoạt động quản lý hộ tịch là các đặc điểm nhân thân làm nên căn cước của
mỗi cá nhân, có các thuộc tính: Ổn định, cơng khai, có khả năng phổ biến thông tin.
19


Việc đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin này là cơ sở để công tác
quản lý hộ tịch của Nhà nước được đầy đủ, hệ thống, chính xác, phản ánh đúng
nhất sự phát triển, vận động của dân số xã hội.
Thứ ba, đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn
giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ
mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Thứ tư, mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ
tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường
trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi
thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại

diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thơng báo việc đăng ký hộ
tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.
Thứ năm, mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập
nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Nguyên tắc này là cơ sở để Nhà nước yêu cầu và kiểm sốt thơng tin về quản
lý hộ tịch, đảm bảo thơng tin chính xác, phù hợp với đặc điểm của đối tượng, phạm
vi của quản lý hộ tịch như ổn định, cơng khai, có khả năng phổ biến thơng tin. Khi
cập nhật vào dữ liệu thì khơng thể chỉnh sửa, nên khi lấy thơng tin phải chính xác,
việc chỉnh sửa phải thực hiện ở Bộ.
Thứ sáu, nội dung khai sinh, kết hơn, ly hơn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ
sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ
liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thứ bảy, bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.
Thực hiện nghiêm nguyên tắc này sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho người dân khi
thực hiện các quyền và nghĩa vụ về đăng ký hộ tịch. Qua đó, khuyến khích người
dân tự nguyện, tự giác thực hiện đầy đủ, kịp thời các quyền và nghĩa vụ đó.

20


Tóm lại, những nguyên tắc quản lý nhà nước về hộ tịch được đặt ra nhằm
đảm bảo cho công tác hộ tịch diễn ra liên tục, chính xác và có hiệu quả. Nhà nước
luôn đảm bảo và tạo khung pháp lý giúp hệ thống nguyên tắc này được thực hiện
nghiêm túc, tạo thuận lợi cho người dân cũng như kịp thời phát hiện những sai sót
để nhanh chóng khắc phục.
2.1.4. Vai trò, ý nghĩa của quản lý nhà nước về hộ tịch
Thứ nhất, quản lý nhà nước về hộ tịch là cơ sở để Nhà nước công nhận một
cá nhân tồn tại với đầy đủ tính pháp lý. Ngay từ khi sinh ra, cá nhân đã được công
nhận quyền công dân thông qua thủ tục đăng ký khai sinh. Sau khi lớn lên, một loạt
các sự kiện hộ tịch được thực hiện như kết hôn, nhận cha, mẹ, con, giám hộ, nhận

con nuôi,... cũng được thực hiện và quản lý bởi Nhà nước. Đó chính là cơ sở để các
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thể đánh giá người đó có khả năng, điều kiện để
tham gia vào các quan hệ pháp luật nhất định hay không.
Thứ hai, quản lý nhà nước về hộ tịch nhằm theo dõi thực trạng và sự biến
động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và
gia đình khi tham gia vào các quan hệ xã hội. QLNN về hộ tịch thể hiện tập trung
nhất, sinh động nhất sự tôn trọng của Nhà nước với việc thực hiện một số quyền
nhân thân cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp và Bộ Luật Dân
sự như quyền đối với họ tên, quyền thay đổi họ tên, quyền xác định dân tộc, quyền
đối với quốc tịch, quyền kết hôn, quyền được nuôi con nuôi và được nhận làm con
nuôi,… Như vậy, việc nhà nước tổ chức đăng ký, quản lý hộ tịch chính là sự bảo hộ
đối với việc thực hiện các quyền con người.
Thứ ba, quản lý nhà nước về hộ tịch là nền tảng để Nhà nước phân tích và
hoạch định các chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội, thể dục - thể thao, y tế, an
ninh - quốc phịng và dân số - kế hoạch hóa gia đình,… và tổ chức thực hiện có
hiệu quả các chính sách đó. Một hệ thống quản lý dữ liệu hộ tịch đầy đủ, chính xác,
được cập nhật kịp thời, thường xuyên sẽ là nguồn tài sản thông tin hết sức quý giá

21


luôn sẵn sàng hỗ trợ đắc lực cho việc hoạch định các chính sách xã hội một cách
chính xác, có tính khả thi, tiết kiệm chi phí xã hội.
2.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch
2.1.4.1 Nội dung
- Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch
Văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch là căn cứ cơ bản để các chủ thể quản
lý thực hiện có hiệu quả trách nhiệm và quyền hạn của mình đối với cơng tác hộ
tịch theo thẩm quyền được phân công. Trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà

nước đã quan tâm, xây dựng, chỉ đạo ban hành hệ thống văn bản quản lý nhà nước
về hộ tịch để hướng dẫn các địa phương thực hiện. Trong đó, tiêu biểu là Luật Hộ
tịch 2014 chính thức có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2016.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch; xây dựng
và quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
Cơng cuộc cải cách hành chính đang ngày càng được đẩy mạnh, trong đó có
nội dung hiện đại hóa nền hành chính. Do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong đăng ký và quản lý hộ tịch trở thành một trọng tâm trong nội dung quản lý
nhà nước về hộ tịch. Bên cạnh việc lưu trữ thông tin về hộ tịch trên sổ sách, việc
xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử cũng cần được quan tâm và tạo
điều kiện thực hiện. Để làm được điều này, bản thân người công chức Tư pháp - Hộ
tịch phải nắm bắt được những thành tựu mới của khoa học - công nghệ, tiêu biểu
như các phần mềm quản lý. Bên cạnh đó, các cơ quan cần chủ động trong chi tiêu,
đảm bảo đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công việc quản lý hộ tịch. Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử cần được cập nhật nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và phải được
quản lý chặt chẽ, thống nhất từ trung ương đến địa phương.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về đăng ký và quản lý hộ tịch

22


Hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động diễn ra thường xuyên,
liên tục, gắn bó với sự vận động của đời sống dân cư. Tuy nhiên, chủ thể quản lý
chủ yếu vẫn là con người, nên vẫn xảy ra tình trạng sai sót, nhầm lẫn trong quá
trình thực hiện pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch. Bên cạnh đó, do ý thức một
số người dân chưa thực sự cao nên dẫn đến việc cung cấp chưa đúng thơng tin, sai
sót về giấy tờ khi yêu cầu đăng ký hộ tịch. Vì vậy, hoạt động thanh tra, kiểm tra có
vai trị rất quan trọng, giúp nhà quản lý có thể hồn thiện dần chun mơn nghiệp
vụ, kịp thời sửa chữa những sai sót, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp

luật về hộ tịch. Đồng thời, việc thanh tra, kiểm tra cịn là một cơng cụ giúp người
dân thực hiện chức năng giám sát của mình, tham gia vào hoạt động quản lý hộ tịch
trên địa bàn. Cùng với công tác thanh tra, kiểm tra, cần tập trung vào hoạt động giải
quyết khiếu nại, tố cáo nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân, tránh tình
trạng khiếu kiện đơng người. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch cần được tiến hành thường
xuyên, công khai, minh bạch và hợp pháp.
- Thống kê hộ tịch
Các hoạt động hộ tịch được ghi chép một cách khoa học, chính xác tại các sổ
hộ tịch và được lưu trữ theo quy định của pháp luật. Thực hiện tốt việc thống kê
giúp các nhà quản lý hộ tịch thuận tiện trong việc tìm kiếm, hỗ trợ người dân khi có
nhu cầu. Đồng thời, phục vụ tốt cho cơng tác kiểm tra, thanh tra thường xuyên và
đột xuất.
Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03/03/2016 của Bộ Tư pháp quy định
một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp như sau:
- Thống kê là điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và cơng bố các thơng tin
liên quan đến lĩnh vực hộ tịch trong một thời gian và không gian nhất định.
- Nhằm đảm bảo số liệu đăng ký hộ tịch được tổng hợp đầy đủ, chính xác,
kịp thời, có các chỉ tiêu cơ bản theo thông lệ quốc tế; được công bố công khai,
minh bạch
23


- Đáp ứng yêu cầu QLNN và nhu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định
pháp luật.
- Thiết lập cơ chế phối hợp thống nhất giữa các ngành có liên quan, từ trung
ương đến địa phương
- Tìm ra hạn chế, vướng mắc trong công việc, nguyên nhân của những hạn
chế, vướng mắc đó.
- Đề xuất các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá thực hiện công tác Tư pháp – hộ

tịch trong những năm sau.[10]
- Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về hộ tịch
Dựa trên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chung, hằng năm, UBND các
cấp tiến hành lập kế hoạch trọng tâm và kế hoạch chỉ đạo triển khai hoạt động quản
lý hộ tịch trên địa bàn. Qua đó, tổng kết kinh nghiệm quản lý hộ tịch trong những
giai đoạn trước và đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho thời kỳ tiếp theo. Pháp luật
về hộ tịch, đặc biệt là Luật Hộ tịch được thực hiện nghiêm chỉnh không chỉ tạo ra
môi trường công bằng, cơng khai, minh bạch, mà cịn góp phần đảm bảo quyền lợi
hợp pháp của mọi công dân, tổ chức, tạo thuận lợi cho họ khi có nhu cầu về đăng
ký hộ tịch.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch
Mọi cơng dân đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp nhận thông tin, được
phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch. Thông qua việc tổ chức các cuộc họp, cuộc
thi tìm hiểu pháp luật về hộ tịch, tuyên truyền bằng băng rơn, áp phích… người dân
sẽ được trang bị đầy đủ kiến thức về hộ tịch. Từ đó, tạo thuận lợi cho họ khi có nhu
cầu về đăng ký hộ tịch.
- Thực hiện đăng ký hộ tịch
Đăng ký hộ tịch là một trong những nội dung cơ bản nhất của hoạt động
quản lý nhà nước về hộ tịch. Các chủ thể quản lý tiến hành đăng ký hộ tịch theo
thẩm quyền và trình tự theo luật định. Việc đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, ly

24


hơn, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, nhận con nuôi, nhận cha, mẹ, con được
thực hiện nghiêm chỉnh, khách quan, minh bạch về sổ sách.
- Quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hoạt
động hộ tịch
Các cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch được
thiết lập và quản lý chặt chẽ, thống nhất từ trung ương đến địa phương. Chính phủ

là cơ quan hành chính cao nhất, thực hiện quản lý trên tồn bộ các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Bộ Tư pháp là cơ quan được Chính phủ phân cấp quản lý hộ tịch thống
nhất trên cả nước. Bộ Công an, Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện
việc quản lý nhà nước về hộ tịch theo thẩm quyền. UBND các cấp với các đơn vị
chuyên môn tương ứng như Sở Tư pháp cấp tỉnh, Phòng Tư pháp cấp huyện và
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thực hiện quản lý hộ tịch theo nhiệm vụ được
phân công.
- Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch
Bất kỳ một lĩnh vực nào cũng cần có một đội ngũ hồn thiện cả về chun
mơn nghiệp vụ và phẩm chất, trong đó có lĩnh vực quản lý hộ tịch. Kết quả hoạt
động thực tiễn của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch không chỉ là thước đo mà
còn là động lực phát triển của tồn ngành tư pháp. Do đó, hàng năm, UBND các
cấp tạo điều kiện cho công chức TP - HT theo học các lớp đào tạo theo hệ vừa học
vừa làm để nâng cao trình độ chun mơn, tham dự các lớp tập huấn về chuyên
môn, nghiệp vụ…
2.1.4.2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý hộ tịch được
quy định tại Khoản 1 Điều 71 Luật Hộ tịch 2014, theo đó:
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa
phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;

25


×