Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Sản xuất quảng cáo doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.22 KB, 49 trang )

Sản xuất :
Quảng cáo truyền hình

MụC LụC
Ni dung

Trang


Tiu lun Sn xut Qung cỏo

Lời mở
đầu.4
I/ Nội dung bài Tiểu luận:
A. Ngành Quảng Cáo (Advertising)
5
1- Khái niệm: quảng cáo là
gì ?...................................................................................5
2- Lịch sử ra đời phát triển của ngành quảng
cáo7
3- Các loại hình quảng cáo thông thờng....8
B. Quảng cáo truyền hình :

I-Khái
quát
chung
về
hình..11

Quảng


cáo

truyền

1Khái
niệm
Quảng
cáo
truyền
hình
:
.......11
2Đặc
điểm
của
Quảng
cáo
truyền
hình
:
......11
3i
tng
ca
Qung
cỏo
truyn
hỡnh.......14
4- Phõn loi cỏc hỡnh thc......15
5- Phim Qung cỏo ( TVC )...16


II-

Sản

xuất

Quảng

cáo

truyền

hình

:

.18
1- Phõn tớch quy trỡnh sn xuất……………………………………………………...18
2- So sánh với các quy trình sản xuất loại hình khác……………………………….30
3- Cơng chúng mục tiêu của Quảng cáo truyền hình……………………………….41
4- Hiệu quả tác động của Quảng cáo truyền hình…………………………………..42
C. Tỉng kÕt:

47

II/ Danh mơc tµi liƯu sư dơng trong bµi:
48

Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình


2


Tiu lun Sn xut Qung cỏo

Lời mở đầu
Ngnh qung cáo Việt Nam hiện nay đã đi được một chặng đường dài cùng với sự
xuất hiện của nhiều kênh thông tin mới và các phương pháp quảng cáo mới.Trong
thời đại bùng nổ công nghệ thông tin kĩ thuật ngành Quảng cáo đã và đang phát
triển rực rỡ.
Quảng cáo Việt Nam hiện nay được truyền tải thông qua các phương tiện chính : Đó
là : Truyền hình, phát thanh (radio), báo in,internet, quảng cáo ngoài trời ( và cả
trên các phương tiện giao thông )…
Với khá nhiều các phương tiện khác nhau, mỗi phương tiện lại thể hiện một thế
mạnh riêng tuy nhiên truyền hình vẫn được xem là một phương tiện đem lại hiệu
quả cao hơn cả bởi những tính chất và đặc điểm của nó.
“Thế những nhiều người cho rằng, trong tương lai, quảng cáo trực tuyến trên
Internet và trên điện thoại di động sẽ phát triển và thay thế những kênh quảng cáo
cũ như truyền hình và sự kiện. Thế nhưng điều này vẫn khiến nhiều dân tiếp thị tại
Việt Nam nghi ngờ bởi những kênh quảng cáo cũ đã ăn sâu trong tâm trí nhiều
người. Muốn thay đổi thì phải sáng tạo lại quy trình để sản phẩm đi vào lịng người.
Khơng dễ dàng và có lẽ cịn phải cần rất nhiều thời gian nữa thì quảng cáo trực
tuyến mới thực sự phát triển mạnh, chiếm ưu thế lớn tại Việt Nam.”
Theo giới chuyên môn nhận định, cũng không thể phủ nhận rằng ngành Quảng Cáo
Việt Nam quá lép vế. Cả nước có hơn 3.000 Doanh Nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
quảng cáo, nhưng có tới 2.900 Doanh nghiệp chỉ hoạt động mang tính chất thời vụ.
Trong số 100 Doanh Nghiệp còn lại, cũng chưa đầy 10 cơng ty có thể cạnh tranh
tương đối bình đẳng với các Doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài.Đây là một hiện
trạng có thật đối với nền quảng cáo của nước ta.

Ngành Quảng cáo Việt Nam hiện nay đang gặp phải những khó khăn thử thách,đứng
trước những thách thức nhất định,tuy nhiên cũng đã có những thuận lợi để phát
triển rực rỡ.Điều cốt yếu là những nhà quảng cáo cần nắm bắt và nhận định được
những thuận lợi và khó khăn thử thách đó để có những bài học kinh nghiệm, tìm ra
lối đi đúng đắn phát triển ngành Quảng cáo trong tương lai.
Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

3


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

4


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

I/ Néi dung bµi tiểu luận:
A.Ngành Quảng cáo
(Advertising)
1- Qung Cỏo l gỡ ?
Qung cỏo hiện nay được coi như một phần không thể thiếu trong chiến lược
marketing, và định vị thương hiệu, đưa sản phẩm đến với công chúng.Mặc dù được
áp dụng phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, nhưng hiên nay vẫn chưa có một định
nghĩa nào mang tính chất khái qt nhất, chung nhất về một nghiệp vụ vốn mang
trong mình những nội hàm đầy phức tạp và tinh vi như nghiệp vụ quảng cáo. Do
vậy, ở mỗi quốc gia khác nhau, ở mỗi hiệp hội khác nhau, trong mỗi nền kinh tế
khác nhau, khái niệm về quảng cáo lại được trình bày và được hiểu theo những cách

khác.
(i). ở những nước phát triển, đặc biệt là ở Hoa Kì, quảng cáo đã trở thành một
ngành công nghiệp: Ngành công nghiệp quảng cáo. Theo hiệp hội quảng cáo Mĩ
(American Advertising Association), một hiệp hội quảng cáo lâu đời và uy tín nhất
trên thế giới, “ Quảng cáo là hoạt động truyền bá thơng tin, trong đó nói rõ ý đồ của
chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ của chủ quảng cáo trên cơ sở có thu
phí quảng cáo, khơng trực tiếp nhằm cơng kích người khác”.
(ii). Philip Kotler, một trong những cây đại thụ trong ngành Marketing nói
chung và ngành quảng cáo nói riêng trên thế giới lại đưa ra cho mình những khái
niệm khác nhau về quảng cáo. Trong cuốn sách “Marketing căn bản”, năm 1998, nhà
xuất bản thống kê, trang 376, ông định nghĩa: “Quảng cáo là những hình thức
truyền thơng khơng trực tiếp, được thực hiện thông qua những phương tiện truyền
tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí.”
(iii). Tuy nhiên, trong giáo trình “Quản trị Marketing” (Marketing Management
), chương 20, trang 678, của mình, Philip Kotler lại đưa ra một khái niêm khác về
quảng cáo: “Quảng cáo là một hình thức trình bày gián tiếp và khuyếch trương ý
tưởng, hàng hoá hay dịch vụ được người bảo trợ nhất điinh trả tiền.”
Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

5


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

Ngay ở Việt Nam, một quốc gia mới bước vào nền kinh tế thị trường từ cuối
những năm 80, với ngành công nghiệp quảng cáo đang dần được hình thành, cũng đã
có rất nhiều những khái niệm khác nhau về hoạt động quảng cáo.
(iv). Theo pháp lệnh về quảng cáo số 39/ 2001 PL- UBTVQH10 ban hành ngày
16 tháng 11 năm 2001, quy định: “ Hoạt động quảng cáo bao gồm việc giới thiệu và
thơng báo rộng rãi về doanh nghiệp, hàng hố, dịch vụ, nhãn hiệu hàng hoá, tên

gọi, biểu tượng theo nhu cầu hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ”.
(vi). Hay trong giáo trình “Nghiệp vụ quảng cáo và tiếp thị”,( do Nhà xuất bản
khoa học và kĩ thuật phát hành năm 1994, trang 7) Quảng cáo được định nghĩa như
sau: “ Quảng cáo là dịch vụ kinh doanh thơng tin mang tính phi cá nhân về sản
phẩm (hàng hoá hay dịch vụ) hay ý tưởng do bên thuê mua thông báo qua các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm thuyết phục hay ảnh hưởng tới hành vi của
một số đối tượng nào đó”.
Các khái niệm về quảng cáo nêu trên tuy có một số điểm khác nhau về ngơn
ngữ cũng như cách thế hiện, song nhìn chung vẫn tốt nên được những đặc tính cơ
bản của quảng cáo. Những đặc tính đó là: Quảng cáo là một thông điệp được đáp lại,
quảng cáo thường đưa ra thông tin trên các thông tin đại chúng, quảng cáo nhằm
mục đích thơng báo thuyết phục mọi người về một sản phẩm hay dịch vụ để họ quan
tâm, tin tưởng rồi tiến tới mua sản phẩm hay dịch vụ đó.
Tựu chung, trong một thế giới kinh doanh canh tranh khốc liệt, Quảng cáo đã,
đang và sẽ vẫn là một trong năm vũ khí đắc lực chủ yếu của hoạt động yểm trợ trong
hoạt động Marketing hỗn hợp (Quảng cáo, bán hàng cá nhân, hội chợ triển lãm, quan
hệ công chúng và xúc tiến bán hàng) mà hầu hết các công ty sử dụng để truyền bá,
thuyết phục và sau cùng là bán được hàng hố, dịch vụ hay ý tưởng. Nói chung, kết
quả cuối cùng của hoạt động quảng cáo là tăng lượng bán, tối đa hóa doanh thu và
lợi nhuận cho người cung ứng hàng hoá, dịch vụ hay ý tưởng, là sự chủ động của
Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

6


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

người tiêu dùng khi lựa chọn hàng hoá và dich vụ, là tối thiểu hố thời gian thu thập,
tìm kiếm thơng tin về các hàng hoá và dịch vụ mà người tiêu dùng cần.


2- Lịch sử ra đời phát triển ngành Quảng Cáo:
a. Lịch sử ra đời và phát triển ngành Quảng Cáo thế giới:
Theo các tài liệu cịn ghi lại thì cha đẻ của hình thức quảng cáo là một người Ai Cập
cổ. Ông ta đã dán tờ thông báo đầu tiên trên tường thành Thebes vào khoảng năm
3000 trước Công nguyên. -Vài thế kỷ sau đó, ở Hy Lạp hình thức thơng báo này trở
nên rất phổ biến khi các thông tin dành cho công chúng được vẽ lên các tấm bảng gỗ
trưng bày ở quảng trường thành phố.
Theo Từ Điển Bách Khoa Vương Quốc Anh (Encyclopedia Britanica), 1000 năm
trước Công Nguyên, ở vùng đồng bằng Mesopotamia, khu vực Lưỡng Hà, đã có
bảng quảng cáo bằng đất nung đặt tiền thưởng cho ai tìm được một nơ lệ bỏ trốn. Ở
á Châu, Trung Hoa dường như đã biết đến quảng cáo từ thời Tây Chu ( thế kỷ 11 đến
771 trước Công Nguyên) qua những hội chợ đầu tiên (Hong Cheng, trong Jones,
J.Ph, 2000). Hàn Phi Tử (280-233 trước CN) đã nói đến lá tửu kỳ chiêu khách của
một anh hàng rượu nước Tống đời Xuân Thu Chiến Quốc. Buồn cười là chữ
"Publicité" trong tiếng Pháp, ngày nay có nghĩa là Quảng Cáo ( khác với chữ
Publicity trong tiếng Anh có nghĩa là Quảng Báo, gần với Public Relations hơn là
Advertising), vốn có nghĩa "là một tội trạng có nhiều người chứng kiến". Người
Pháp tin rằng nhà triết học kiêm luận thuyết gia Michel de Montaigne là cha đẻ của
ngành quảng cáo ở Pháp vì ơng đã đề cập đến nó trong tập luận thuyết "Essaies"
(1580) của ông. Dù sao, mãi 40 năm sau, quảng cáo mới lên khuôn trên tờ La
Gazette(1631) của nhà báo Théophraste Renaudot. Ở Anh, quảng cáo (Advertising)
đã xuất hiện lần đầu tiên ngày 26/05/1657, thông báo cho mọi người hiệu quả của cà
phê mà thời ấy người ta tin là linh dược trị bá chứng.
Quảng cáo đã trở thành một hoạt động kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị
trường. Lịch sử của quảng cáo hiện đại âu Mỹ dính liền với những nhân tố như sự
thành hình của hệ thống kinh tế tư bản, cuộc Cách Mạng Kỹ Nghệ (1750 ở Anh), sự
hưng thịnh của những phương tiện truyền thông đại chúng (khởi thủy của nó là phát
minh về điện tín năm 1844).
Ngành quảng cáo bắt đầu phát triển mạnh vào khoảng cuối của thế kỷ 19 được phân

chia theo nhiều giai đoạn cụ thể khác nhau..

Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

7


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

Cho tới nay ngành quảng cáo đã đi được một chặng đường dài cùng với sự xuất hiện
của nhiều kênh thông tin mới và các phương pháp quảng cáo mới.
/>b. Lịch sử ra đời và phát triển ngành Quảng Cáo Việt Nam:
Theo giới chuyên mơn, ngành quảng cáo Việt Nam hình thành từ 10 năm nay, khi
Mỹ bắt đầu bãi bỏ cấm vận. Lúc đó, các cơng ty quảng cáo nước ngồi đã đi cùng
với những tập đồn sản xuất hàng hố lớn như Unilever, CocaCola, Pepsi và thổi
một luồng sinh khí mới vào ngành công nghiệp non trẻ này. Các công ty quảng cáo
Việt Nam khi ấy chỉ nhận gia công lại các chương trình như sản xuất và lên kế hoạch
truyền hình, phát sóng. Dần dần, thơng qua học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp
nước ngồi, các cơng ty quảng cáo trong nước lớn mạnh và bắt đầu nhận làm những
hợp đồng trọn gói (full service). Từ chỗ chỉ có vài chục doanh nghiệp, nay đã có trên
1.000 cơng ty Việt Nam tham gia thị trường.
Tuy nhiên ở Việt Nam - do còn nhiều hạn chế - nên đa số các sản phẩm quảng cáo
vẫn cịn ở trình độ thấp. Các sản phẩm quảng cáo để có thể đến với khách hàng tiềm
năng cần phải được truyền tải qua cac hương tiện truyền thơng, như: báo in, tạp chí,
đài phát thanh, truyền hình, báo điện tử.
Trong số các phương tiện truyền thơng kể trên, có thể nói báo điện tử là loại hình bắt
nhịp được nhanh nhất những biến đổi của làng quảng cáo thế giới trên mạng
Internet. Bên cạnh những tờ báo lớn như VnExpress, Dân trí, VietNamNet, Thanh
Niên,...
Hiện Việt Nam còn rất hiếm những trang quảng cáo gián tiếp. Đây là hình thức

quảng cáo mà người thực hiện đóng vai trị trung gian cung cấp thơng điệp quảng
cáo từ nhà sản xuất, cung ứng (các công ty bán sản phẩm) tới người tiêu dùng.
Quảng cáo gián tiếp ở đây có thể ví dụ như Adsense của Google hay là Adbride…
/>
3- Các loại hình Quảng Cáo:
*** Chienluoctiepthi đưa ra những loại hình quảng cáo phổ biến và đặc
điểm riêng của từng loại hình (phân loại theo tính chất của Quảng cáo )
Quảng cáo thương hiệu (brand advertising).
Quảng cáo xây dựng thương hiệu nhằm xây dựng một hình ảnh hay sự nhận biết về
một thương hiệu về lâu dài. Nội dung quảng cáo nầy thường rất đơn giản vì chỉ nhấn
mạnh vào thương hiệu là chính.
Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

8


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

Quảng cáo địa phương (local advertising).
Quảng cáo địa phương chủ yếu thông báo đến khách hàng rằng sản phẩm đang có
mặt tại một điểm bán hàng nào đó nhằm lơi kéo khách hàng đến cửa hàng. (như
quảng cáo khai trương của hàng hay quảng cáo của các siêu thị).
Quảng cáo chính trị (political advertising).
Chính trị gia thường làm quảng cáo để thuyết phục cử tri bỏ phiếu cho mình hoặc
ủng hộ chính kiến, ý tưởng của minh. Các chiến dịnh vận động tranh cử tổng thống
Mỹ là một ví dụ điển hình.
Quảng cáo hướng dẫn (directory advertising).
Đây là hình thức quảng cáo nhằm hướng dẫn khác hàng làm thế nào để mua một sản
phẩm hoặc dịch vụ. (chẳng hạn như niên giám những trang vàng).
Quảng cáo phản hồi trực tiếp (direct-respond advertising).

Hình thức quảng cáo nầy nhằm để bán hàng một cách trực tiếp, khách hàng mua sản
phẩm chỉ việc gọi điện thoại hoặc email, sản phẩm sẽ được giao đến tận nơi.
Quảng cáo thị trường doanh nghiệp (Business-to-business advertising)
Loại hình quảng cáo nầy chỉ nhắm vào khách mua hàng là doanh nghiệp, công ty
chứ không phải là người tiêu dùng. Chẳng hạn như quảng cáo các sản phẩm là
nguyên liệu sản xuất, hoặc các sản phẩm chỉ dùng trong văn phòng nhà máy.
Quảng cáo hình ảnh cơng ty (institution advertising)
Loại hình quảng cáo nầy nhằm xây dựng sự nhận biết về một tổ chức, hay thu phục
cảm tình hay sự ủng hộ của quầng chúng đối với một công ty, tổ chức. (chẳng hạn
như quảng cáo của các tổ chức thuộc liên hợp quốc, hay quảng cáo của các công ty
sản xuất thuốc lá nhằm làm cho hình ảnh cơng ty mình thân thiện với cơng chúng
hơn)
Quảng cáo dịch vụ cơng ích (public service advertising)
Thường là quảng cáo hỗ trợ cho các chương trình, chiến dịch của chính phủ (như
sinh đẻ kế hoạch, an tồn giao thơng ...)
Quảng cáo tương tác (interact advertising)
Đây chủ yếu là các hoạt động quảng cáo bằng internet nhắm đến cá nhân người tiêu
dùng. Thường người tiêu dùng sẽ trả lời bằng cách click vào quảng cáo hoặc chỉ lờ
đi.
*** Tại Việt Nam hiện nay, Quảng cáo còn được phân loại theo các loại hình
Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác nhau, và trên mỗi
phương tiện, quá trình thực hiện sản xuất Quảng cáo lại có sự khác nhau rõ rệt.
Đó là các phương tiện:
+ Quảng cáo trên truyền hình ( TVC Quảng cáo )
Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

9


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –


+ Quảng cáo trên Radio
+ Quảng cáo trên Báo in
+ Quảng cáo trên Internet ( banner….)
+ Quảng cáo Ngoài trời ( biển bảng, pano, áp phích ….)
Quảng cáo truyền hình vẫn được xem là một phương tiện quảng cáo có thế
mạnh và hiệu quả từ xa xưa cho tới giờ. - Theo nghiên cứu mới nhất của trường Đại
học Ball State về thói quen sử dụng các phương tiện truyền thông của người Mỹ,
mặc dù Internet gia tăng dần trong dân số trong suốt vài năm gần đây, tivi vẫn giữ ưu
thế bình quân trong các gia đình tại Hoa Kỳ. Trung bình, người dân nói chung dành
hơn 4 giờ 30 phút mỗi ngày ngồi trước TV, làm cho xem TV trở thành thú vui giải trí
hiện đại phổ biến nhất.- />Quảng cáo trên truyền hình được chia gồm có nhiều loại hình nhưng chủ yếu nhất
là các TVC Quảng cáo ( Television commercial ).Các TVC quảng cáo được sản xuất
theo một nội dung, ý tưởng kịch bản nhất định nào đó.
Sở dĩ Quảng cáo truyền hình hiên nay vẫn là phương tiện Quảng cáo rất được ưa
chuộng là bởi hiệu quả của nó mang lại trong việc Quảng cáo và xúc tiến bán sản
phẩm ra thị trường: hình ảnh và âm thanh sống động, rõ nét khiến người xem có thể
tiếp cận ngay với sản phẩm,TVC quảng cáo được sáng tạo theo các kịch bản khác
nhau, kịch bản và ý tưởng thú vị gây cho người xem sự thu hút, sự ghi nhớ, sự u
thích từ đó dẫn tới ghi nhớ và u thích sản phẩm, định vị được thương hiệu trong
tâm trí cụng chỳng.

B . Quảng cáo truyền hình:
I/ Khỏi quỏt chung về Quảng cáo truyền hình :
1- Khái niệm Quảng cáo trên truyền hình :
Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

10



Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

Quảng cáo trên truyền hình là một loại hình quảng cáo khá phổ biến được sử
dụng từ những năm 50 của thế kỉ 20. Do là loại hình quảng cáo hiệu quả nên, quảng
cáo trên truyền hình ngày càng phát triển. Cùng với sự thành cơng của ngành cơng
nghiệp truyền hình, các chương trình quảng cáo trên truyền hình đã trở thành một
phần khơng thể thiếu được trong đời sống hàng này của mọi người.
Quảng cáo trên truyền hình là một phương pháp truyền tin từ người thuê quảng
cáo qua phương tiện truyền hình đến nhiều người.
Do là một bộ phận của hoạt động quảng cáo và xúc tiến kinh doanh nên quảng
cáo trên truyền hình cũng có nhiều đặc điểm tương tự như các hoạt động trên. Tuy
nhiên, khái niệm về quảng cáo trên truyền hình có phạm vi nhỏ hơn so với các khái
niệm của quảng cáo nói chung. Khái niệm về quảng cáo trên truyền hình đã đặc định
hố phương tiện truyền thông tin từ người thuê quảng cáo đến người tiêu dùng.
2- Đặc điểm của Quảng cáo trên truyền hình :
Quảng cáo trên truyền hình cho phép bạn thể hiện và nói cho số lượng khán giả rộng
lớn biết về công ty, sản phẩm hay dịch vụ của bạn. Bạn có thể trình bày cách sản
phẩm hay dịch vụ của bạn hoạt động và quy trình sản xuất, từ đó các khách hàng
tiềm năng biết phải tìm kiếm sản phẩm gì lúc mua hàng. Quảng cáo thường dùng
nhiều điểm tiếp xúc nhằm gây ảnh hưởng một cách hiệu quả lên hành vi mua hàng
của người tiêu dùng.
Quảng cáo truyền hình là phương tiện phổ biến dành cho những doanh nhân kể từ
lần đầu tiên TV có mặt trong phịng khách. Cùng với sự có mặt của truyền hình cáp,
chi phí thấp hơn cho sản xuất và cơ hội tiếp cận các thị trường nhỏ hơn, nhiều chỉ
tiêu hơn, làm cho việc quảng cáo trên TV biến thành một lựa chọn khả thi cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để tạo được một mẩu quảng cáo hiệu quả trên TV, điều đầu tiên phải có kịch bản tốt
nhấn mạnh vào sản phẩm hay dịch vụ. Quảng cáo cũng cần phải được làm hiệu quả,
và vì lý do này, thường sẽ tốt hơn nếu tranh thủ các dịch vụ của một công ty quảng
cáo, cơng ty này có thể giúp bạn thiết kế một chiến dịch hồn chỉnh.

Quảng cáo truyền hình có những đặc điểm nổi bật hơn so với quảng cáo trên các
phương tiện khác. Đó là :
Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

11


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

- Một là, quảng cáo trên truyền hình có phạm vi truyền thơng tin quảng cáo rất
rộng, khả năng tiếp cận được thị trường lớn . Có thể thấy rằng, khó có một phương
tiện truyền thơng nào qua mặt được truyền hình khi muốn tiếp cận được thị trường
rộng lớn trong một thời gian ngắn. Một ngun nhân đơn giản đó là truyền hình
thuộc về mọi người. Nói chung, truyền hình hầu như khơng có tính chọn lọc khán
giả như những phương tiện truyền thơng khác như quảng cáo trên báo chí (chỉ tập
chung ở tầng lớp chí thức) hay có thời lượng quảng cáo nhiều như Internet 24/24
giờ (song số lượng người truy cập thấp chỉ chiếm khoảng 4-5% dân số) nên quảng
cáo trên truyền chiếm được lượng khán giả theo dõi nhiều nhất trong số các loại
phương tiện truyền thông.
- Hai là, quảng cáo trên truyền hình tạo sự sức hút mạnh mẽ do các thơng điệp
rong quảng cáo trên truyền hình là sự kết hợp giữa hình ảnh của quảng cáo ấn
phẩm và quảng cáo ngoài trời, âm thanh của quảng cáo trên radio, cử động, các kĩ
sảo truyền hình do đó tạo sự chú ý, cuốn hút, kích thích trí tò mò của khán giả để
đạt được mục tiêu quảng cáo.
- Ba là, các mẫu quảng cáo trên truyền hình có thể dễ dàng chuyển sang phương
tiên truyền thơng khác. Chẳng hạn, hình ảnh quảng cáo trong mẫu quảng cáo trên
truyền hình có thể chuyển thành các mẫu quảng cáo trên báo chí, in ấn, hay quảng
cáo ngồi trời.. Bên cạnh đó, âm thanh trong mẫu quảng cáo trên truyền hình có thể
được biến thành mẫu quảng cáo trên radio..
- Bốn là, truyền hình là một phương tiện để giao lưu văn hố giưã các quốc gia

do đó các mẫu quảng cáo trên truyền hình ở nước này có thể được mang sang
quảng cáo ở nước khác. Hình ảnh, cảnh vật cũng như diễn viên của nước này có thể
xuất hiện ở trên các chương trình quảng cáo ở nước khá mà vấn tạo được hiệu quả
quảng cáo, cũng như đạt được ý đồ của công ty quảng cáo hay bên thuê quảng cáo.

*** Ưu – khuyết điểm của quảng cáo truyền hình :
- Một vài ưu điểm đối với doanh nghiệp nhỏ khi quảng cáo trên truyền hình:



Truyền hình có nhiều khán giả hơn báo chí và radio
Quảng cáo đến với khán giả khi họ đang tập trung
nhất

Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

12


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –




Quảng cáo trên truyền hình giúp bạn chuyển tải thơng điệp
với ánh sáng,
âm thanh và cảm xúc, có thể tạo sự tín nhiệm đối với công
ty, sản phẩm hay
dịch vụ của bạn
Quảng cáo cho bạn cơ hội sáng tạo và mang cá tính

của bạn vào mẩu
quảng cáo, sẽ đặc biệt hiệu quả đối với các doanh nghiệp
nhỏ chủ yếu dựa
vào khách quen.

- Một vài khuyết điểm khi quảng cáo trên truyền hình :
Quảng cáo sản phẩm của bạn trên truyền hình cũng có một vài khuyết điểm. Trừ
những thời điểm nửa đêm trong hệ thống truyền hình cáp tại địa phương của bạn,
khơng có phương tiện quảng cáo nào nuốt tiền của bạn nhanh bằng truyền hình. Sản
xuất một mẩu quảng cáo, bao gồm thuê người viết kịch bản, diễn viên, biên tập film,
hoặc công ty quảng cáo, chỉ là bước đầu tiên. Bạn phải trả tiền phát sóng, và nghiên
cứu cho thấy quảng cáo trên truyền hình có hiệu quả nhất khi được phát đi phát lại,
bạn sẽ muốn quảng cáo của mình được phát nhiều lần. Vì thế, các đài truyền hình có
giá phát sóng khiến bạn lâm vào cảnh khổ.
Một khuyết điểm khác là mức độ khó khăn để thay đổi. Trong khi với quảng cáo trên
báo, việc cập nhật giá cả hay khuyến mãi đặc biệt thường chỉ đơn giản là thay đổi
các phiếu mua hàng, còn đối với quảng cáo trên truyền hình là bạn phải cập nhật
kịch bản và quay lại toàn bộ mẩu quảng cáo, điều này sẽ tốn thêm tiền.
Cũng rất khó khăn để tiếp cận khán giả chủ yếu của bạn với quảng cáo truyền hình,
mặc dù vẫn có một vài cách có thể giải quyết vấn đề này. Đối với những ai mới bắt
đầu, hãy nghĩ đến đối tượng khách hàng của bạn là ai trước khi bạn xây dựng mẩu
quảng cáo và lựa chọn giờ phát sóng. Có phải phần lớn đối tượng khách hàng của
bạn nói tiếng Tây Ban Nha? Nếu phải, bạn nên tìm cách mua giờ phát sóng trên một
kênh nói tiếng Tây Ban Nha như Telemundo. Và nếu bạn đang kinh doanh xe đẩy trẻ
em thì bạn tốt hơn hết nên mua những giờ phát sóng trong ngày mà các bà mẹ nội
trợ có thể xem mẩu quảng cáo của bạn.
/>
3- Đối tượng của quảng cáo trên truyền hình
Quảng cáo trên truyền hình là một dịch vụ kinh doanh nên tham gia vào hoạt
động quảng cáo trên truyền hình phải có ít nhất 2 đối tượng là bên th quảng cáo và

phương tiện truyền thơng hay đài truyền hình. Tuy nhiên trong nền kinh tế đang
Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

13


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

ngày càng được phân cơng hố, do trình độ và kĩ thuật quảng cáo ngày càng được
nâng cao thì cơng việc quảng cáo lên các chương trình quảng cáo được các cơng ty
th quảng cáo giao phó cho các cơng ty quảng cáo thực hiện. Ngồi ra cịn xuất
hiện các thành viên thực hiện các dịch vụ hỗ trợ. Do đó trong q trình quảng cáo
trên truyền hình hiện đại thường xuất hiện bốn đối tượng tham gia.
* Bên thuê quảng cáo trên truyền hình
Bên thuê quảng cáo trên truyền hình là các cá nhân hay tổ chức tìm cách bán
sản phẩm của mình hoặc ảnh hưởng đến đối tượng khách hàng thông qua quảng cáo
trên truyền hình.
* Cơng ty quảng cáo
Cơng ty quảng cáo là một tổ chức độc lập chuyển hoạch định, phát triển và thực
hiện chiến dich quảng cáo nói chung và chiến dịch quảng cáo trên truyền hình n
riêng thay mặtt cho bên thuê quảng cáo
* Phương tiện truyền thông
Phương tiên truyền thông trong hoạt động quảng cáo trên truyền hình là các đài
truyền hình. Đây là kênh thơng tin mà qua đó thơng điệp cần được quảng cáo sẽ tiếp
cận đến đối tượng mà bên thuê quảng cáo cần nhằm tới.
* Các dịch vụ hỗ trợ
Các dịch vụ hỗ trợ là các cá nhân hay tổ chức tham gia trong quá trình sản xuất
mẫu quảng cáo trên truyền hình. Các dịch vụ này có thể độc lập hoặc là một bộ phận
trong công ty quảng cáo chẳng hạn như diễn viên, người lồng tiếng...


4- Phân loại các hình thức Quảng cáo trên truyền hình :
1- Phim Quảng cáo – hay còn gọi là TVC ( Television Commercial )
2. Logo pop-ups trong khi các chương trình hoặc trailer đang được phát (filler,
pamper). Hình thức này hiện đang được các kênh TH trả tiền và các đài TH địa
Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

14


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

phương khai thác hiệu quả nhưng lại rất hạn chế trên các kênh của VTV
3. Kết hợp filler, pamper trong trailer
4. Chạy chữ, panel trong khi đang phát các chương trình
5. Chương trình bán hàng qua truyền hình (Tellsell): Phát riêng trên 1 kênh
6. Panel và quảng cáo cho nhà tài trợ ở cuối phim/ chương trình giải trí khác
7. Chương trình tự giới thiệu doanh nghiệp
8. Kênh bán hàng qua Truyền hình
9. Trộn quảng cáo- một hình thức quảng cáo mới, sẽ được đưa vào các kênh truyền
hình trả tiền. Đây là phương pháp quảng cáo một sản phẩm nào đó bằng cách gán
logo, cắt ảnh, dùng kỹ xảo truyền hình để đưa sản phẩm này vào một trailer giới
thiệu chương trình hay trailer giới thiệu phim. Có hai loại hình Trộn quảng cáo là
trộn quảng cáo trailer chương trình và trộn quảng cáo trailer phim.
/>
Quảng cáo truyền hình được phân loại thành các thành phần như trên,
nhưng chủ yếu trong Quảng cáo truyền hình nói riêng và các loại hình hoạt động
truyền thơng nói chung, thì Phim Quảng cáo ( TVC ) được coi là một loại hình
Quảng cáo quan trọng hơn cả, nó có ý nghĩa khá to lớn đối với một chiến dịch
Quảng cáo bởi những tính chất, đặc trưng và đặc điểm của nó góp phần tác động
mạnh mẽ tới nhận thức nhằm thay đổi hành vi của công chúng, khiến cho họ

mua và sử dụng sản phẩm,dịch vụ được Quảng cáo.
Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

15


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

5- Phim Quảng cáo ( TVC – Television Commercial )
* Thế nào là Phim Quảng cáo - TVC :
- “ television commercial is a form of advertising in which goods, services,
organizations, ideas, etc. are promoted via the medium of television.”
- Phim Quảng Cáo là một loại hình Quảng Cáo rất quan trọng trong các loại hình
hoạt động truyền thơng. Phim Quảng Cáo mạng lại hiệu quả nhanh hơn và rộng hơn
các loại hình Quảng Cáo khác. Nội dung của phim Quảng Cáo phải đồng nhất với
các hình ảnh và thơng điệp Quảng Cáo trên các loại hình Quảng Cáo khác ( Ngồi
trời, Quảng Cáo báo, Quảng Cáo radio, POP...)
/>- “ Đã qua lâu rồi mà thời kỳ mà nhà may, quán ăn, dầu gió, áo cưới… đều làm TVC
với chi phí năm ba triệu đồng và chia sẻ cùng một loại nhạc nền, giọng đọc cho lời
bình. Ngày nay, TVC thực hiện là một sản phẩm xa xỉ mà đứng trước mỗi đơn đặt
hàng, các nhà quảng cáo phải vắt óc nghĩ ra cách làm sao khi phát sóng, 30 giây
ngắn ngủi của phim quảng cáo phải khuấy động được cảm xúc và làm rung cảm tâm
hồn người xem. Nếu khơng đó chỉ là những khoảnh khắc phù phiếm vô nghĩa không
hơn không kém. Phim quảng cáo thuật ngữ chuyên môn gọi là TVC, lâu nay đã trở
thành vũ khí khơng thể thiếu của rất nhiều nhãn hàng để tấn cơng vào tâm trí người
tiêu dùng qua các kênh truyền hình. Tuy nhiên, khơng nhiều doanh nghiệp trong
nước biết sử dụng công cụ này hiệu quả.
Khơng ai có thể phủ nhận hiệu quả nhanh chóng và rộng rãi của hình thức TVC.
Nhưng nếu mục tiêu làm ra một TVC không rõ ràng, khoảng tiền khơng nhỏ để làm
phim quảng cáo này có nguy cơ trở thành lãng phí.”

/>TVC Quảng cáo có những độ dài tùy thuộc vào yêu cầu và mong muốn của
bên yêu cầu Quảng cáo. Những độ dài TVC thường thấy đó là :
10s,15s,30s,45s,60s,3m….hiện nay có xuất hiện thêm những TVC Quảng cáo được
phát như những bộ phim phóng sự ngắn đơi khi kéo dài 10m để quảng cáo cho
doanh nghiệp, sản phẩm hay dịch vụ nào đó.
* Đặc điểm của Phim Quảng cáo :
- Phim QC là một loại hình QC rất quan trọng trong các loại hình hoạt động truyền
thơng.
- Phim QC mang lại hiệu quả nhanh hơn và rộng hơn các loại hình QC khác.
Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

16


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

- Nội dung của phim QC phải đồng nhất với các hình ảnh và thơng điệp QC trên các
loại hình QC khác ( Ngồi trời, QC báo, QC radio, POP...)
- Đặc điểm của TVC là có hình ảnh có âm thanh cụ thể nên dễ dàng tiếp cận mục
tiêu. Có điều chi phí làm TVC thì khá tốn kém.
- Chi phí để làm phim Quảng cáo và mua thời luwowngnj Quảng cáo rất lớn  dễ
gây tổn thất cho nhà quảng cáo nếu phim Quảng cáo khơng hiệu quả.
/>
* Mục đích của phim quảng cáo ( TVC ):
Thông thường, một phim quảng cáo (TVC) thường đảm bảo những mục đích
sau:
- Thúc đẩy trực tiếp hành động mua sản phẩm của người tiêu dùng: TVC nhằm
thúc đẩy khán giả đi đến hành động mua sắm sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của
mình và hành động này xảy ra càng sớm càng tốt.
- Khuyến khích khán giả tìm hiểu về thơng tin của sản phẩm: Dạng TVC này nhằm

giới thiệu cho khán giả biết thêm thơng tin, giới thiệu về sản phẩm trước khi khuyến
khích họ đi đến quyết định mua sắm.
- Tạo mối liên kết giữa sản phẩm và nhu cầu tiêu dùng của khán giả: Mục đích của
TVC dạng này là xây dựng trong tâm trí người tiêu dùng mối quan hệ giữa sản phẩm
và nhu cầu tiêu dùng của họ. Điều quan trọng nhất của TVC này là làm cho sản
phẩm được người tiêu dùng biết đến và chấp nhận.
- Nhắc người tiêu dùng nhớ lại sản phẩm và thúc đẩy họ mua sản phẩm trở lại:
Dạng TVC này còn được gọi là “TVC nhắc lại”. Thông thường, khi TVC về sản
phẩm đã phát trước đó và có tác động đến người tiêu dùng. “TVC nhắc lại” nhằm
mục đích tiết kiệm chi phí, thúc đẩy họ tiếp tục mua sản phẩm hoặc khi một sản
phẩm mới của thương hiệu đó ra đời.
- Thay đổi thái độ của người tiêu dùng: TVC này thường dùng để củng cố, thay đổi
quan niệm về sản phẩm. Đặc biệt khi sản phẩm đang có m
- Củng cố thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm: Mục tiêu của TVC này là
củng cố thái độ hiện tại của người tiêu dùng về sản phẩm và làm cho người tiêu dùng
luôn nhớ đến tên tuổi của nhãn hiệu và gắn bó với sản phẩm.
/>
Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

17


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

TVC Quảng cáo có vai trò khá quan trọng trong cả chiến dịch Quảng cáo cho 1
sản phẩm, dịch vụ nào đó. Việc sản xuất TVC Quảng cáo cũng khá khó khăn và
phức tạp, nó địi hỏi sự làm việc theo một chu trình hiệu quả. Từ việc lên ý tưởng,
kịch bản, dựng phim,….hoàn thiện….
Quy trình sản xuất TVC Quảng cáo có sự khác biệt, có những đặc điểm nổi bật so
với quy trình sản xuất các loại hình khác ( như quy trình sản xuất Quảng cáo

trên Radio, trên Internet, trên Báo in….).

II/ Phân tích quy trình sản xuất TVC Quảng cáo truyền
hình :
1- Phân tích quy trình sản xuất TVC Quảng cáo truyền hình hồn chỉnh :
a/ Một số thuật ngữ chun môn
Client: Khách hàng đặt quảng cáo.
Agency: Công ty thực hiện các dịch vụ quảng cáo theo đơn đặt hàng.
Production House: Công ty sản xuất phim quảng cáo và các dịch vụ khác có liên
quan theo đơn đặt hàng. Đơi khi client làm việc trực tiếp với Production House từ
lên kịch bản đến sản xuất và hồn thiện TVC.
Đơi khi chỉ là chuyển lời thoại (lời bình) từ ngơn ngữ bất kỳ sang ngôn ngữ Việt.
( Adaptation )
Producer: Nhà sản xuất. Người này là đại diện của Production House làm việc với
Agency và Client.
Director: Đạo diễn.
Director Treatment: Xử lý góc máy của đạo diễn. Từ kịch bản của Agency,
Director sẽ phát triển góc máy quay sao cho đẹp và hiệu quả nhất. Công việc này
phải được sự chấp thuận của Creative Director và Client trước khi tiến hành quay
phim.
Director Reel: Các tác phẩm của Director do Production House giới thiệu để
Agency và Client chọn ai bỏ ai đạo diễn cho TVC.
Director of Photography (DOP)/ Cameraman: Người chuyển tải ý tưởng trên giấy
Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

18


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –


của agency và tiếng la hét của Director thành những thướt phim đầy nghệ thuật, đậm
cá tính.
Art Director/ Set Designer: Người chỉ đạo mỹ thuật và dựng cảnh cho phim. Họ hô
biến một ngôi nhà hoang thành toà lâu đài, làm phép cho khung cảnh trở nên lung
linh, long lanh, lấp lánh dưới bầu trời đầy sao.
Music Composer-Sound Engineer-Sound Designer: Người soạn nhạc cho phim.
Hair, Make-up: Nghệ sĩ tạo hình cho mái tóc, khn mặt, biến đẹp thành xấu.
Talent/ Extra Talent/ Background Talent: Diễn viên chính/ phụ/ quần chúng.
Voice Talent: Người lồng tiếng.
Target Audience: Đối tượng của phim quảng cáo hay công chúng xem đài.
Concept: Ý tưởng chủ đạo. Một concept có thể phát triển ra hàng triệu triệu kịch
bản khác nhau. Ví dụ như "Chỉ có thể là Heineken" hết năm này qua năm khác.
Storyboard: Kịch bản quảng cáo được phát hoạ thành hình vẽ, miêu tả chi tiết cho
từng cảnh quay.
Shooting Board: Là bản phát triển chi tiết đến từng giây của Storyboard. Đây là
phần việc của Director.
Shooting: Quay phim
Location: Địa điểm quay. ( chọn phù hợp theo kịch bản )
Casting: Công tác tuyển chọn diễn viên.
Pre/ Post/ Production: Tiền kỳ/ Hậu kỳ.
Production: Là quá trình sản xuất phim.
Pre Production Meeting (PPM): Là cuộc họp thân tình giữa những con người xa lạ
tìm đến nhau để bốn mặt một lời bao gồm client, agency, producer và director.
Thường trước ngày quay từ một đến hai ngày.
SFX/ Sound Effects/ Special Effects: Kỹ xảo âm thanh hay hiệu ứng đặc biệt.
Tiếng rao, tiếng rên, tiếng nổ và nhiều tiếng động linh tinh khác.

Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

19



Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

Computer Graphic Animation (CG): Có thể hiểu là cách biến hố trên máy tính
làm cho hình ảnh nhảy múa vui mắt.
Off-Line: Là từ ngữ có nghĩa TVC đã quay xong nhưng chưa xử lý nhiều, chỉ cắt
ráp đơn giản để kiểm tra, nhận feedback từ phía agency và client. Đây là giai đoạn
xuất thơ.
On-Line: Hình ảnh, âm thanh, lời thoại đã nhập một, sẵn sàng đem phát sóng hay
dự thi tranh giải. Đây là giai đoạn xuất tinh.
On-Air: TVC đang phát sóng hay đang chạy.
Off-Air: TVC ngừng phát sóng hay ngủ đơng.
Budget: Là tổng số tiền Client phải chuẩn bị để chi cho TVC.
b/ Điều gì quan trọng nhất khi làm 1 TVC ?
+ Khái niệm thời gian thật (Real time):
Đa phần các phim quảng cáo là sự rút ngắn của một câu chuyện. Mà câu chuyện có
thể xảy ra trong một khoảng thời gian dài ( Có thể là vài phút, mà cũng có thể là vài
giờ hoặc dài hơn nữa).
Khi câu chuyện trong kịch bản càng kéo dài => cách thể hiện một phim quảng cáo là
phải cắt xén và chọn thể hiện hình ảnh làm sao để nói cho hết ý. Do vậy, nhiều phim
quảng cáo xuất hiện với hình ảnh đứt quãng, rời rạc => làm người xem cực kỳ khó
khăn để hiểu được thơng điệp cần quảng cáo.
Trong giới làm quảng cáo chuyên nghiệp. Việc tạo ra một câu chuyện xảy ra đúng
theo thời gian thật là điều tối quan trọng. (Ví dụ các quảng cáo của Heineken: Sushi
Bar, Siêu Thị hay là Party - tất cả mọi việc đều diễn ra trong một khoảng thời gian
rất ngắn, đúng như nó xảy ra trong đời thật vậy). Việc tạo ra câu chuyện theo thời
gian thật sẽ giúp người xem “như đang sống cùng với câu chuyện” chứ không phải
là “đang duyệt xem nội dung câu chuyện”
+ Chỉ thể một ý duy nhất - Single-mind Idea:

Thường các TVC sẽ có độ dài là 30 giây. Do vậy phải làm sao dàng phần lớn thời
gian để thể hiện trọn vẹn một ý quan trọng nhất (Tùy theo yêu cầu của chương trình
truyền thơng) mà thơi.
+ Trước khi làm một TVC theo kiểu QCST, bạn có thể tham khảo 14 kỹ thuật quảng
cáo của Ogilvy - có nêu trong cuốn sách QUẢNG CÁO SÁNG TẠO - (Tức các
công thức làm TVC sẵn có). Biết đâu bạn sẽ có được vài TVC chỉ trong vòng mươi

Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

20


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

phút.
c/ Quy trình chính thực hiện 1 TVC:
 Qui trình làm TVC lý tưởng bao gồm các bước sau:
1. Agency nhận yêu cầu từ phía Client
2. Creative brief được gửi xuống phịng sáng tạo
3. Một số kịch bản ra đời
4. Client chọn một kịch bản và đồng ý sản xuất
5. Storyboard được gửi cho Production House để báo giá
6. Giai đoạn tiền kỳ, sản xuất, hậu kỳ diễn ra
7. TVC ra đời. (theo )
* Theo Sơ đồ: thực hiện 1 TVC theo các bước sau:
QUY TRÌNH 1 :
Phân khúc nhu cầu và
phân khúc mục tiêu

Sự thật ngầm hiểu


Thông tin sản phẩm

Thông tin đối thủ
cạnh tranh

BẢN
U CẦU
SÁNG
TẠO

TEST
STORYBOARD

Q
TRÌNH
SÁNG
TẠO

GIỚI
THIỆU
CÁC MẪU
SÁNG TẠO

CHỈNH SỬA VÀ
HỒN THIỆN
STORYBOARD

Định vị thương hiệu


QUY TRÌNH 2 :

Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

21


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

LÀM
ANIMATIC

TEST
ANIMATIC

FILM QUALITY:
+ FILM 35 LY
+ FILM 16 LY
+ FILM HD
+ FILM
BETTACAM

CHỈNH SỬA &
DUYỆT
STORYBOARD

CHỌN STUDIO:
+ POST STUDIO
+ AUDIO STUDIO
+ VIDEO FX

STUDIO
+ ANIMATION
STUDIO

BÁO GIÁ &
CHỌN NHÀ SX
PHIM

FILM QUALITY:
+ DIRECTOR –
ĐẠO DIỄN
+ CAMERA - MAN
+ LIGHTING - MAN
+ TALENT – DIỄN
VIÊN

QUY TRÌNH 3 :

QUAY VÀ
DỰNG PHIM

QUAY FILM :
+ ĐỊA ĐIỂM
+ ĐẠO CỤ
+ ĐỘI KĨ THUẬT
+ GIÁM ĐỐC SẢN
XUẤT
+ DIỄN VIÊN…..

TEST PHIM

QUẢNG CÁO

FILM PROCESSING:
+ TRÁNG RỬA PHIM
+ TELECINE
+ CHỌN FILM
FOOTAGES
CHUYỂN TỪ FILM
SANG DIGITAL FILE

GỬI BĂNG
KIỂM DUYỆT

FILM EDITING:
+ COLOR-GRADING
+ OFF-LINE EDITOR
+ VIDEO FX
+ VOICE
RECORDING
+ AUDIO EDIT & MĨ
+ FULL-GRADING

OUTPUT :
+ BETA TAPE
+ DAT-Digital Audio
Tape
+ VHS TAPE
+ FILE FOR PC
+ DVD, VCD


Theo />
* Phân tích quy trình cụ thể :
Thơng thường quá trình ra đời cuả một TVC được chia là 2 giai đoạn. Và ở đây chỉ
Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

22


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

là q trình thơng thường và cơ bản nhất mà một TVC được ra đời, chứ khơng phải
là nhất thiết phải theo qui trình này:
************Bước đầu tiên thuộc về Agency:
- Nhận job từ khách hàng ( gồm có thơng tin về sản phẩm,tính chất, đối thủ, yêu
cầu…)
Làm việc với khách hàng để lấy các thông tin về yêu cầu của khách hàng, thông tin
về sản phẩm Quảng cáo,đối tượng công chúng, thông tin về tính chất, thơng tin về
đối thủ cạnh tranh, thời lượng yêu cầu….các thông tin nền cần thiết nhất cho Quảng
cáo.
- Sau khi đã có thơng tin sơ bộ tiến hành phân tích tất cả các dữ liệu hiện có và
nghiên cứu thêm.
Trên cơ sở bám sát thực tế vào các dữ liệu và tìm các nguồn dữ liệu đã có sẵn (đã lấy
được từ khách hàng, các nguồn dữ liệu nền tìm kiếm phục vụ cho nghiên cứu sản
phẩm,đối thủ cạnh tranh, tính chất thị trường,…phải phân tích trên cơ sở lí luận một
cách khách quan nhất khơng được lồng ghép ý kiến chủ quan ).
- Lập Orientation. Đưa ra bản định hướng mỗi giai đoạn sẽ quảng cáo và cho cơng
chúng thấy được những gì, để sau đó hoạt động theo sự định hướng các giai đoạn.
- Sau đó tiến hành lên kế hoạch chung bao quát cả quá trình thực hiện TVC này: lên
các đầu việc,đề ra timeline,phân công công việc..…
- Concept work ( đây là một công việc tối quan trọng quyết định sự thành bại cuả

một TVC Quảng cáo). Đưa ra 1 ý tưởng chủ đạo xuyên suốt của Quảng cáo.
- Lên ý tưởng ( lên ý tưởng chính cho TVC Quảng cáo) : đây là cơng đoạn địi hỏi
tính sáng tạo cao, bởi ý tưởng cho TVC độc đáo,hay, ý nghĩa, khiến cơng chúng đón
nhận và ghi nhớ làm nên thành công cho TVC Quảng cáo nói riêng và cho cả chiến
dịch Quảng cáo nói chung.
- Từ concept + ý tưởng => làm storyboard.
Storyboard : khi ý tưởng kịch bản được duyệt, những người làm Quảng cáo phải lên
một kịch bản được mô tả đơn giản. Vì 1 TVC được hình thành bởi các đoạn
Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

23


Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

phim,không thể quay demo cho mỗi í tưởng được, người ta sẽ hình dung nó qua các
bản vẽ hình ảnh phân cảnh, bối cảnh chính của ý tưởng đó.Đó chính là Storyboard,
Storyboard có thể vẽ tay, có thể đồ họa bằng máy tính để minh họa một cách rõ nét
nhất.. để làm sao cho các khung hình đó sẽ nêu bật và rõ nhất về cái TVC đó sau này
khi lên hình.
Dưới đây là 1 Storyboard :

ảnh được lấy từ />- Copywriting – Viết lời cho TVC Quảng cáo.
Nhà viết lời Quảng cáo tiến hành : Viết lời, chú thích, có thể là đối thoại, miêu tả, lời
bài hát, tuyên bố, đoạn miêu tả hoặc không lời

Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

24



Tiểu luận Sản xuất Quảng cáo –

- Tìm và chọn âm nhạc cho phù hợp.
Ví dụ : Phân cảnh kịch bản hoàn chỉnh phim Quảng cáo xe máy Pusan
Thời lương phát sóng : 30 s
Chất lượng : Betacam.

Đề tài : Sản xuất Quảng cáo truyền hình

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×