Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

BÀI TẬP NHÓM MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Chủ đề Tài Sản Và Quyền Sở Hữu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.85 KB, 17 trang )

BỢ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠNG THƯƠNG TP.HCM

BÀI TẬP NHĨM
MƠN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Chủ đề: Tài Sản Và Quyền Sở Hữu

Nhóm:

law

Lớp: PLĐC THỨ 5 TIẾT 2-5 P.A301
GVHD: GV Đinh Thị Diệu Thủy

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014


NHÓM: LAW
CHỦ ĐỀ: TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỞ HỮU
STT

HỌ TÊN

1
2
3
4

Phạm Huỳnh Anh Tú
Nguyễn Minh Thanh


Tạ Huy Hùng
Trần Thanh Hoàng

MSSV

NHIỆM VỤ
PHẦN 1.2

ĐÁNH
GIÁ

2121160004

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
2. NỘI DUNG
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
3. TRÌNH BÀY
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
4. PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………


1


Mục lục

CHƯƠNG 1: TÀI SẢN...................................................................................................................3
1. Khái niệm , đặc điểm...............................................................................................................3
2. Phân loại tài sản.......................................................................................................................3
2.1 Động sản và bất động sản..................................................................................................3
2.2 Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai........................................................4
2.3 Tài sản gốc và hoa lợi, lợi tức............................................................................................4
2.4 Tài sản đăng ký quyền sở hữu và tài sản không đăng ký quyền sở hữu............................5
3. Phân loại vật............................................................................................................................5
3.1 Vật chính và vật phụ..........................................................................................................5
3.2 Vật chia được và vật khơng chia được..............................................................................5
3.3 Vật tiêu hao và vật không tiêu hao....................................................................................5
3.4 Vật cùng loại và vật đặc định............................................................................................6
3.5 Vật đồng bộ và vật không đồng bộ....................................................................................6
4. Chế Độ Pháp Lý Của Tài Sản..................................................................................................6
CHƯƠNG 2: QUYỀN SỞ HỮU.....................................................................................................8
1. Khái niệm quyền sở hữu..........................................................................................................8
2. Quan hệ pháp luật về quyền sở hữu.........................................................................................8
2.1 Chủ thể quyền sở hữu........................................................................................................8
2.2 Khách thể của quyền sở hữu..............................................................................................8
2.3 Nội dung quyền sở hữu......................................................................................................8
3. Căn cứ xác lập, căn cứ chấm dứt quyền sở hữu....................................................................10
3.1 Căn cứ xác lập quyền sở hữu...........................................................................................10
3.2 Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu.......................................................................................14
4. Các Hình Thức Sở Hữu.........................................................................................................14

4.1 Sở hữu tồn dân...............................................................................................................14
4.2 Sở hữu chung...................................................................................................................15
4.3 Sở hữu riêng.....................................................................................................................15
5. Phương Thức Bảo Vệ Quyền Sở Hữu...................................................................................15
5.1 Kiện đòi lại tài sản (kiện vật quyền)................................................................................15
5.2 Kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại (kiện trái quyền)........................................................16
6 Một Số Quy Định Về Nghĩa Vụ Của Chủ Sở Hữu.................................................................16

2


CHƯƠNG 1: TÀI SẢN
1. Khái niệm , đặc điểm
Điều 105 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá
và các quyền tài sản.”
• Vật là đối tượng của thế giới vật chất bao gồm cả động vật, thực vật với ý nghĩa
vật lý ở mọi trạng thái (rắn, lỏng, khí).
Chú ý: Khơng được dùng tiêu chí “được giao lưu trong dân sự” để khẳng định vật
nào là tài sản. (Ví dụ: Thuốc phiện mặc dù bị cấm giao lưu trong dân sự, nhưng
thuốc phiện là một loại tài sản).
• Tiền:
 Là loại tài sản đặc biệt có giá trị trao đổi với các loại hàng hoá khác;
 Do nhà nước ban hành, giá trị của tiền được xác định bằng mệnh giá ghi trên
đồng tiền đó;
 Có giá trị lưu hành trong cũng như ngoài phạm vi quốc gia;
 Tiền bao gồm: nội tệ và ngoại tệ;
 Chú ý: Những loại tiền khơng cịn giá trị lưu hành như “tiền cổ, tiền cũ…”
thì được xếp vào vật.
• Giấy tờ có giá:
 Là loại tài sản đặc biệt do nhà nước hoặc các tổ chức phát hành theo trình tự

nhất định như: cơng trái, trái phiếu, kì phiếu, cổ phiếu, séc...;
 Là hàng hoá trong một thị trường đặc biệt – thị trường chứng khốn.
• Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác (Điều 115
Bộ Luật dân sự năm 2015)
2. Phân loại tài sản
2.1 Động sản và bất động sản
Bất động sản (khoản 1 Điều 107)
Bất động sản bao gồm:
• Đất đai;
• Nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất
đai;
• Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, cơng
trình xây dựng;
• Tài sản khác theo quyđịnh của pháp luật.

Động sản (khoản 2 Điều 107)
Động sản là những tài sản
không phải là bất động sản.
Điều 107 dùng phương pháp
loại trừ để quy định về động
sản.

 Chú ý:
• Việc phân định một loại tài sản là bất động sản hay động sản chỉ mang tính chất
tương đối gắn với một thời gian và không gian xác định;

3



• Tính chất gắn liền (điểm b khoản 1 Điều 107): Tính gắn liền là khi tháo vị trí của
tài sản đó ra khỏi nhà cửa hoặc cơng trình xây dựng thì sẽ làm thay đổi kết cấu của
nhà cửa và những cơng trình xây dựng đó. Cịn nếu như ta có thể tháo dời những
vật đó ra mà khơng gây ảnh hưởng đến kết cấu cơng trình thì đó khơng được coi là
có tính gắn liền.
 Ý nghĩa của việc phân loại tài sản thành động sản và bất động sản:
• Xác lập thủ tục đăng kí đối với tài sản;
• Xác định thời điểm chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản;
• Xác định địa điểm thực hiện nghĩa vụ đối với các giao dịch có đối tượng là bất
động sản trong trường hợp các bên không thỏa thuận (điểm a khoản 2 Điều 277 Bộ
Luật dân sự năm 2015);
• Xác định căn cứ xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu (Điều 236 Bộ Luật dân sự
năm 2015);
• Xác định hình thức của hợp đồng (Ví dụ: Điều 459 Bộ Luật dân sự năm 2015); •
Xác định thời hạn, thời hiệu và các thủ tục khác; • Xác định phương thức kiện dân
sự;
• Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự: Tịa án có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp về bất động sản là Tịa án nơi có bất động sản đó.
2.2 Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai
Tài sản hiện có (Khoản 1 Điều 108)
Tài sản hình thành trong tương lai
(Khoản 2 Điều 108)
Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và Tài sản hình thành trong tương lai
chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền bao gồm: (1) Tài sản chưa hình
khác đối với tài sản trước hoặc tại thời thành; (2) Tài sản đã hình thành
điểm xác lập giao dịch.
nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu
tài sản sau thời điểm xác lập giao
dịch.
Ví dụ: Nhà cửa, ơ tơ, xe máy đã có và đã Ví dụ: Nhà chung cư đang xây…

được xác lập sở hữu cho chủ thể nhất
định.
2.3 Tài sản gốc và hoa lợi, lợi tức
Tài sản gốc
Hoa lợi, lợi tức
Tài sản gốc là tài sản phát sinh ra lại Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản
hoa lợi hoặc lợi tức.
mang lại.
Lợi tức là các khoản lợi thu được từ
việc khai thác tài sản.
Ví dụ:
 Trâu đẻ ra nghé : Trâu là tài sản gốc; nghé là hoa lợi.
 Trâu cho thuê : Trâu là tài sản gốc; tiền thuê là lợi tức

4


2.4 Tài sản đăng ký quyền sở hữu và tài sản khơng đăng ký quyền sở hữu
Tài sản đăng kí quyền sở hữu
Tài sản khơng đăng kí quyền sở hữu
Là tài sản theo quy định của pháp luật Là tài sản mà có thể xác lập quyền sở
phải tiến hành thủ tục đăng kí để xác hữu ko cần phải qua thủ tục đăng kí.
lập sở hữu.
Vi dụ: Quyền sử dụng đất, nhà, ơ tơ, xe Ví dụ: Điện thoại, máy tính, bàn ghế…
máy, tàu bay, tàu biển…
3. Phân loại vật
3.1 Vật chính và vật phụ
Vật chính
Vật phụ
Vật chính là vật độc lập, có thể Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai

khai thác công dụng theo tính thác cơng dụng của vật chính, là một bộ phận
năng.
của vật chính, nhưng có thể tách rời vật
chính.
Ví dụ: Ti vi là vật chính; điều khiển ti vi là vật phụ.
Ý nghĩa: Khi giao vật chính phải giao kèm cả vật phụ, trừ trường hợp các bên
thoả thuận khác.
3.2 Vật chia được và vật không chia được
Vật chia được
Vật không chia được
Vật chia được là vật khi bị phân chia Vật không chia được là vật khi bị phân
vẫn giữ ngun tính chất và tính năng chia thì khơng giữ nguyên được tính
sử dụng ban đầu.
chất và tính năng sử dụng ban đầu.
Ví dụ: Gạo, ngơ, xăng, dầu
Ví dụ: Điện thoại, ô tô, xe máy
Ý nghĩa: Xác định phương thức chia vật: Nếu là vật chia được thì có thể chia
trực tiếp bằng hiện vật; Còn trường hợp chia vật khơng chia được thì giá trị giá
bằng tiền để chia, người nào giữ vật phải trả cho người kia số tiền có giá trị
tương đương với phần của họ.
3.3 Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
Vật tiêu hao
Vật không tiêu hao
Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử
5


sử dụng thì mất đi hoặc khơng giữ dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được
được tính chất, hình dáng và tính năng tính chất, hình dáng và tính năng sử
sử dụng ban đầu.

dụng ban đầu.
Ví dụ: xăng, dầu,…
Ví dụ: nhà ở, các loại xe…
Ý nghĩa: Xác định đối tượng của hợp đồng, cụ thể: Vật tiêu hao không thể là đối
tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.
3.4 Vật cùng loại và vật đặc định
Vật cùng loại
Vật đặc định
Vật cùng loại là những vật có cùng Vật đặc định là vật phân biệt được với
hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng các vật khác bằng những đặc điểm
và xác định được bằng những đơn vị riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc,
đo lường như: kg, mét, lít.
chất liệu, đặc tính, vị trí.
Ý nghĩa: Xác định nghĩa vụ giao vật: • Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể
thay thế được cho nhau; • Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì
phải chuyển giao đúng vật đó.
3.5 Vật đồng bộ và vật không đồng bộ
Vật đồng bộ
Vật không đồng bộ
Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc Ví dụ: Bộ cốc chén, case máy tính
các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau
hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một
trong các phần, các bộ phận hoặc có
phần hoặc bộ phận khơng đúng quy
cách, chủng loại thì khơng sử dụng
được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị
giảm sút. Khi thực hiện nghĩa vụ
chuyển giao vật đồng bộ thì phải
chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các
bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có

thoả thuận khác. Ví dụ: Bộ bàn ghế, bộ
máy vi tính…
4. Chế Độ Pháp Lý Của Tài Sản
Tài sản tự do lưu thông
Tài sản tự do lưu thơng
là những vật khơng có
quy định hạn chế đối
với việc dịch chuyển

Tài sản hạn chế lưu thông
Tài sản hạn chế lưu thơng
là những vật có ý nghĩa
quan trọng khác nhau
trong nền kinh tế quốc

Tài sản cấm lưu thông
Tài sản cấm lưu thơng là
những tài sản vì vai trị của
nó đối với nền kinh tế
quốc dân hoặc đối với an
6


vật đó. Những vật này
chủ yếu là những tư
liệu sản xuất, tư liệu
sinh
hoạt
thơng
thường.


dân, an ninh quốc
phịng... do đó pháp luật
có những quy định riêng.
Nhà nước phải kiểm soát
sự dịch chuyển các vật đó
bằng cách đề ra những
quy định riêng đối với
việc dịch chuyển các vật
này
Ví dụ: Điện thoại, ti vi. Ví dụ: Ngoại tệ; một số
loại thuốc

ninh, quốc phịng, lợi ích
quốc gia... nên Nhà nước
cấm mua bán, chuyển dịch,
chuyển nhượng.

Ví dụ: Ma túy, sừng tê
giác.

7


CHƯƠNG 2: QUYỀN SỞ HỮU
1. Khái niệm quyền sở hữu
 Nghĩa khách quan: Quyền sở hữu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do
Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh
vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản, tư liệu tiêu dùng, những tài sản
khác theo quy định tại Điều 163 Bộ Luật dân sự 2005.

 Nghĩa chủ quan: Quyền sở hữu là mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một
chủ thể được thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong
những điều kiện nhất định.
 Quyền sở hữu còn được hiểu là một quan hệ pháp luật dân sự - Quan hệ
pháp luật về sở hữu bao gồm đầy đủ ba yếu tố: chủ thể, khách thể, nội dung.
2. Quan hệ pháp luật về quyền sở hữu
2.1 Chủ thể quyền sở hữu
• Chủ thể của quyền sở hữu là: Những người có tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của
mình, bao gồm: cá nhân, pháp nhân. Mỗi cá nhân đều được quyền sở hữu tài sản
không phụ thuộc vào năng lực hành vi dân sự.
• Có một số tài sản chỉ thuộc sở hữu của Nhà nước như: đất đai, rừng tự nhiên, vũ
khí.
• Chủ sở hữu là: Những chủ thể có đủ 3 quyền năng là quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng, quyền định đoạt tài sản.
2.2 Khách thể của quyền sở hữu
• Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự là: Các lợi ích (vật chất hoặc tinh thần)
nhất định mà các chủ thể tham gia quan hệ đó hướng tới. Khách thể của quyền sở
hữu chính là các lợi ích vật chất, được thể hiện dưới dạng tài sản. • Lợi ích vật chất
được biểu hiện dưới dạng tài sản là: Khách thể của quyền sở hữu rất đa dạng gồm:
vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản.
2.3 Nội dung quyền sở hữu
 Quyền chiếm hữu
 Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, chi phối tài sản, gồm:
 Chiếm hữu thực tế: Chủ sở hữu tự mình bằng các hành vi của mình thực
hiện việc chiếm hữu đối với tài sản của mình;
 Chiếm hữu pháp lý: Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền này cho người khác
theo ý chí hoặc khơng theo ý chí của mình: gửi giữ tài sản, bị đánh rơi, bỏ
quên... Trong trường hợp này, chủ sở hữu vẫn có quyền chiếm hữu pháp lý
đối với tài sản đó.
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật

Là việc chiếm hữu dựa trên các căn cứ

Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật
Là việc chiếm hữu khơng phù hợp với
8


do pháp luật quy định.
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc
chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau
đây: • Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản; •
Người được chủ sở hữu ủy quyền quản
lý tài sản; • Người được chuyển giao
quyền chiếm hữu thông qua giao dịch
dân sự phù hợp với quy định của pháp
luật; • Người phát hiện và giữ tài sản
vô chủ, tài sản không xác định được ai
là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ
qn, bị chơn, giấu, bị vùi lấp, chìm
đắm, gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới
nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện
theo quy định pháp luật.

các căn cứ do pháp luật quy định
Chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật
gồm: • Chiếm hữu khơng có căn cứ
pháp luật nhưng ngay tình: Chiếm hữu
ngay tình là việc chiếm hữu mà người
chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình
có quyền đối với tài sản đang chiếm

hữu; • Chiếm hữu khơng có căn cứ
pháp luật và khơng ngay tình: Chiếm
hữu khơng ngay tình là việc chiếm hữu
mà người chiếm hữu biết hoặc phải
biết rằng mình khơng có quyền đối với
tài sản đang chiếm hữu.

 Ý nghĩa của việc phân loại chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật thành ngay
tình và khơng ngay tình:
 Là cơ sở xác định phương thức kiện bảo vệ quyền sở hữu trong giải quyết
các án kiện dân sự;
 Bảo vệ người chiếm không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình trong một
số trường hợp, cụ thể:
 Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản;
 Một số trường hợp không phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu;
 Có quyền yêu cầu người đã chuyển dịch tài sản cho mình phải trả lại những
gì đã nhận;
 Được xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu quy định tại Điều 236.
 Quyền sử dụng
 Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức phát
sinh từ tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép:
 Quyền khai thác công dụng của tài sản là việc khai thác lợi ích từ tài sản
theo cơng dụng của tài sản;
 Hưởng hoa lợi từ tài sản là hưởng những sản vật tự nhiên do vật mang lại
như hưởng hoa quả từ cây cối mang lại…;
 Hưởng lợi tức là hưởng lợi ích vật chất từ tài sản khi tài sản được đưa vào
khai thác như hưởng tiền thuê nhà, tiền lãi từ số tiền gửi vào ngân hàng.
 Chủ thể có quyền sử dụng tài sản:
 Chủ sở hữu: có tồn quyền khai thác cơng dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức của
tài sản theo ý chí tuỳ nghi của mình trong khn khổ quy định của pháp luật;

 Người không phải chủ sở hữu: (i) Người được chuyển giao quyền sử dụng
thông qua hợp đồng hợp pháp của chủ sở hữu: có quyền sử dụng tài sản
trong phạm vi hợp đồng đã thoả thuận. Thông thường có hai phương thức
chuyển giao quyền sử dụng: cho thuê và cho mượn tài sản; (ii) Người được
quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
 Quyền định đoạt
9


 Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở
hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản (Điều 192 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Quyền định đoạt là một quyền năng của chủ sở hữu để quyết định về “số
phận” của tài sản. Bao gồm việc định đoạt số phận pháp lý và định đoạt số
phận thực tế của tài sản.
 Phân loại quyền định đoạt
 Định đoạt số phận thực tế của vật: từ bỏ quyền sở hữu, tiêu hủy, tiêu dùng.
 Định đoạt số phận pháp lý của tài sản: thông qua các giao dịch chuyển giao
quyền sở hữu như mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, thừa kế.
 Chủ thể có quyền định đoạt tài sản
 Chủ sở hữu: có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ
quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy tài sản.
 Người khơng phải chủ sở hữu: chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền
của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.
3. Căn cứ xác lập, căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
3.1 Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Phân loại căn cứ xác lập quyền sở hữu
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh quyền sở hữu
Căn cứ đầu tiên (căn cứ nguyên sinh)
Căn cứ kế tiếp (căn cứ phái sinh)
Các căn cứ xác lập quyền sở hữu cụ thể:

• Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động, hoạt động sản xuất,
kinh doanh hợp pháp, hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ (Điều
222): Người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có
quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh
hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó.
• Xác lập quyền sở hữu theo hợp đồng (Điều 223): Người được giao tài sản thông
qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay hoặc hợp đồng chuyển quyền
sở hữu khác theo quy định của pháp luật thì có quyền sở hữu tài sản đó.
• Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức (Điều 224): Chủ sở hữu, người sử
dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy
định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.
• Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập (Điều 225):
 Tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật
không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật
phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu
đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành
thuộc chủ sở hữu vật chính;
 Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động
sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó khơng phải là của mình và
cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài
sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây:  Yêu cầu người sáp nhập tài sản
giao tài sản mới cho mình và thanh tốn cho người sáp nhập giá trị tài sản của
10


người đó;  Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh tốn giá trị phần tài sản của
mình và bồi thường thiệt hại nếu khơng nhận tài sản mới.
• Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn (Điều 226):
 Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo
thành vật mới khơng chia được thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các

chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn;
 Khi một người đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù
đã biết hoặc phải biết tài sản đó khơng phải của mình và khơng được sự đồng ý của
chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các
quyền sau đây:
 Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh tốn cho
người đã trộn lẫn phần giá trị tài sản của người đó;
 Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản thanh tốn giá trị phần tài sản của mình và bồi
thường thiệt hại nếu không nhận tài sản mới.
Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến (Điều 227):
 Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới là chủ sở
hữu của vật mới được tạo thành;
 Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay
tình thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên
vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó;
 Trường hợp người chế biến khơng ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có
quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những
người này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng
với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu ngun vật liệu bị chế biến
khơng ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.
• Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở
hữu (Điều 228):
 Đối với tài sản vô chủ: Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền
sở hữu đối với tài sản đó. Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là
động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu
tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.
 Đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu:  Người phát hiện tài sản
không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban
nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất;  Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc
công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác

định chủ sở hữu.
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở
hữu (Điều 228):
 Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ
sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người
phát hiện tài sản;
 Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ
sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát
hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
11


• Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chơn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm
thấy (Điều 229):
 Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thơng báo hoặc
trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thơng báo
hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất;
 Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà khơng có hoặc
khơng xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản,
quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:  Tài sản được tìm thấy
là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hố thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài
sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;  Tài sản
được tìm thấy khơng phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hố mà có giá trị nhỏ
hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu
của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ
sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức
lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức
lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị cịn lại thuộc về Nhà nước.
• Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên (Điều 230):
 Tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là trường hợp tài sản rời khởi chủ sở hữu ngồi ý

chí của chủ sở hữu;
 Người nhặt được vật bị đánh rơi hoặc bị bỏ quên có nghĩa vụ sau:
 Trường hợp người nhặt được tài sản biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc
bỏ quên: Người nhặt được phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó;
 Trường hợp người nhặt được tài sản không biết được địa chỉ của người đánh rơi
hoặc bỏ quên: Người nhặt được phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân
dân cấp xã hoặc cơng an cấp xã nơi gần nhất.
• Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên (Điều 230):
 Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi,
bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu khơng đến nhận thì
quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
 Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn
hố thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một
khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
• Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên (Điều 230):
 Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi,
bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu khơng đến nhận thì
quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
 Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ qn khơng phải là di tích lịch sử văn hóa
thì:
 Nếu tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức
lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền
sở hữu đối với tài sản đó;
 Nếu tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy
định thì người nhặt được hưởng = Lương cơ sở × 10 + (Giá trị tài sản đánh
rơi/bỏ quên - Lương cơ sở × 10) : 2.
12


• Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc (Điều 231):

 Người phát hiện gia súc thất lạc được xác lập quyền sở hữu với các điều kiện
sau:
 Phải làm thủ tục thơng báo cho chính quyền địa phương nơi mình cư trú để
chính quyền sẽ làm thủ tục thơng báo cơng khai tìm chủ sở hữu;
 Thời hạn hưởng quyền sở hữu là 06 tháng kể từ khi thông báo công khai và 01
năm đối với gia súc ở vùng có tập tục thả rơng mà khơng có chủ sở hữu đến nhận
thì người phát hiện được xác lập quyền sở hữu.
 Trường hợp có chủ sở hữu đến nhận thì người bắt được gia súc thất lạc sẽ có các
quyền sau:
 Yêu cầu chủ sở hữu thanh tốn tiền cơng ni giữ và các chi phí khác cho người
bắt được gia súc;
 Nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia
súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra.
• Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc (Điều 232):
 Người chiếm hữu gia cầm thất lạc được xác lập quyền sở hữu với các điều kiện
sau:
 Người bắt được gia cầm bị thất lạc có nghĩa vụ thơng báo cơng khai để tìm chủ
sở hữu;
 Sau 01 tháng kể từ ngày thơng báo cơng khai mà khơng có chủ sở hữu của gia
cầm bị thất lạc đến nhận thì người bắt được gia cầm được xác lập quyền sở hữu.
 Người bắt được gia cầm bị thất lạc có các quyền, nghĩa vụ cơ bản sau:
 Nếu chủ sở hữu nhận lại gia cầm thì người phát hiện gia cầm thất lạc có quyền
u cầu thanh tốn các chi phí cần thiết cho việc ni gia cầm;
 Được quyền hưởng hoa lợi do gia cầm mang lại.
• Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước (Điều 233):
 Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước chỉ được đặt ra khi vật nuôi đó
di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác;
 Việc xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên được
quy định như sau:
 Nếu vật ni dưới nước khơng có dấu hiệu gì riêng biệt để xác định được chủ sở

hữu là ai thì ngay lập tức, người có ruộng, ao, hồ sẽ được xác lập quyền sở hữu;
 Nếu vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt để xác định chủ sở hữu thì người
có ruộng, ao, hồ có nghĩa vụ thơng báo cơng khai tìm chủ sở hữu. Các dấu hiệu
riêng biệt của vật nuôi dưới nước như: chủng loại, màu sắc, kích thước…Hết 01
tháng mà khơng có người nhận thì người có ruộng, ao, hồ được xác lập quyền sở
hữu đối với vật ni dưới nước.
• Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế (Điều 234).
Thừa kế là việc dịch chuyển tài sản từ người chết sang cho những người còn sống
theo di chúc hoặc theo pháp luật. Thừa kế là hệ quả tất yếu của xã hội lồi người.
Khi con người có tích trữ tài sản, họ chết đi thường mong muốn để lại tài sản để
đảm bảo cho cuộc sống của con cháu;
• Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác (Điều 235).
13


Quyền sở hữu có thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tịa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
• Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản khơng có
căn cứ pháp luật (Điều 236):
 Để được xác lập sở hữu theo thời hiệu, việc chiếm hữu của người đang chiếm
hữu phải thỏa mãn các tiêu chí: Chiếm hữu ngay tình; chiếm hữu liên tục; chiếm
hữu công khai;
 Chủ thể xác lập quyền sở hữu theo Điều luật này chỉ bao gồm hai chủ thể là:
người chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình; và người được lợi về
tài sản khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình;
 Thời hiệu để xác lập sở hữu cho người chiếm hữu, người được lợi về tài sản
khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình được xác định như sau:  Đối với
động sản: 10 năm kể từ ngày chiếm hữu;  Đối với bất động sản: 30 năm kể từ
ngày chiếm hữu.

3.2 Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
• Khái niệm: Căn cứ chấm dứt quyền sơ hữu là những sự kiện pháp lý do pháp luật
quy định mà khi xuất hiện những sự kiện đó thì quyền sở hữu của một chủ thể đối
với tài sản sẽ chấm dứt.
• Các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu:
 Theo ý chí của chủ sở hữu:
 Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thơng qua giao
dịch dân sự;
 Từ bỏ quyền sở hữu.
 Theo những căn cứ do pháp luật quy định:
 Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu;
 Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;
 Tài sản bị tiêu huỷ;
 Tài sản bị trưng mua;
 Tài sản bị tịch thu.
4. Các Hình Thức Sở Hữu
4.1 Sở hữu tồn dân
Chủ thể của hình thức sở hữu toàn dân: Nhà nước là chủ sở hữu đối với tài sản
thuộc chế độ sở hữu toàn dân.
Khách thể của sở hữu toàn dân: Đất đai; rừng; nước; hầm, mỏ; các loại vũ khí quốc
phịng, an ninh… Đây là những khách thể đặc biệt chỉ thuộc sở hữu Nhà nước.
Nội dung quyền sở hữu toàn dân: Gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền
định đoạt. Nhà nước thực hiện những quyền này dựa trên các quy định, kế hoạch
cụ thể. Đồng thời, Nhà nước giao cho các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp Nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang chiếm hữu, sử dụng tài sản.

14


4.2 Sở hữu chung

Sở hữu chung theo phần
Là sở hữu mà trong đó phần quyền sở
hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định
đối với tài sản chung.

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt theo
sự thoả thuận, nếu không thoả thuận thì
tương ứng với phần quyền của mỗi đồng
chủ sở hữu; Mỗi đồng chủ sở hữu chung
có quyền định đoạt phần tài sản của mình
trong khối tài sản chung. Khi việc định
đoạt thông qua mua bán, các đồng chủ sở
hữu chung khác có quyền ưu tiên mua.

Sở hữu chung hợp nhất
Là sở hữu chung mà trong đó phần
quyền của mỗi chủ sở hữu chung
không được xác định đối với tài sản
chung. Gồm: - Sở hữu chung hợp
nhất có thể phân chia: Sở hữu chung
của vợ chồng; - Sở hữu chung hợp
nhất không thể phân chia: Sở hữu
chung của cộng đồng và trong nhà
chung cư
Các đồng chủ sở hữu có quyền
ngang nhau đối với tài sản chung và
cùng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản chung.

4.3 Sở hữu riêng

• Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân. Tài sản hợp pháp
thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị;
• Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng:
 Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng
nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích
khác khơng trái pháp luật;
 Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây
thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
5. Phương Thức Bảo Vệ Quyền Sở Hữu
5.1 Kiện đòi lại tài sản (kiện vật quyền)
Cơ sở pháp lý :
• Điều 166, Điều 167, Điều 168 Bộ luật Dân sự năm 2015
Mục đích của người khởi kiện: Lấy lại được tài sản của mình đang bị người khác
chiếm hữu trái pháp luật.
Tài sản đòi lại: Bao gồm cả tài sản gốc và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản nếu

Chủ thể: Người kiện đòi là chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản – Người bị kiện
đòi là người đang chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ pháp luật.
Điều kiện kiện đòi:
15


• Thứ nhất, về chủ thể có quyền yêu cầu: là chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp
pháp đối với tài sản đó. Những người này phải chứng minh được quyền sở hữu
hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình;
• Thứ hai, người bị khởi kiện: là người đang chiếm hữu bất hợp pháp đối với tài
sản;
• Thứ ba, tài sản phải còn trong sự chiếm hữu của chủ thể chiếm hữu bất hợp pháp.
Nếu tài sản khơng cịn tồn tại thì khơng thể áp dụng được phương thức kiện địi;

• Thứ tư, khơng rơi vào các trường hợp pháp luật quy định không phải trả lại tài
sản theo quy định tại Điều 167 và Điều 168.
5.2 Kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại (kiện trái quyền)
• Căn cứ pháp lý: Điều 170 • Điều kiện kiện địi bồi thường:
 Thứ nhất, có thiệt hại xảy ra;
 Thứ hai, có hành vi trái pháp luật; nếu hành vi gây thiệt hại được coi là hành vi
hợp pháp như trường hợp gây thiệt hại trong trường hợp phịng vệ chính đáng hay
tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại sẽ khơng phải bồi thường;
 Thứ ba, có mối quan hệ giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra;
 Thứ tư, có lỗi của người gây thiệt hại. Đây không phải là điều kiện luôn luôn bắt
buộc. Có những trương hợp người gây ra thiệt hại khơng có lỗi nhưng vẫn phải bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Kiện yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền
sở hữu, quyền khác đối với tài sản
• Cơ sở pháp lý: Điều 169
• Nội dung: Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có
quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó
hoặc có quyền u cầu Tịa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người
đó chấm dứt hành vi vi phạm.
6 Một Số Quy Định Về Nghĩa Vụ Của Chủ Sở Hữu
• Cơ sở pháp lý: Được quy định tại các Điều 171 đến Điều 178.
• Chủ sở hữu có các nghĩa vụ sau đây:
 Trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết;
 Trong việc bảo vệ môi trường;
 Trong việc tơn trọng, bảo đảm trật tự, an tồn xã hội;
 Tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản;
 Tơn trọng quy tắc xây dựng;
 Bảo đảm an tồn đối với cơng trình xây dựng liền kề;
 Bị hạn chế quyền trổ cửa.


16



×