Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Triết học NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TRIẾT HỌC MÁCLÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.59 KB, 18 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................................................

1.
2.
3.

Lí do chọn đề tài.....................................................................................................................
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................
Phương pháp nguyên cứu......................................................................................................

CHƯƠNG I. NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.............................................................................................

1.

Cơ sở về lí luận và thực tiễn theo quan điểm Mác-Lênin...................................................

1.1. Khái niệm lí luận và thực tiễn theo quan điểm Mác-Lênin..........................................................

1.1.1. Lí luận.......................................................................................................................................

1.1.2. Thực tiễn....................................................................................................................................
1.2. Mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn..........................................................................................

2.

Nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn của triết học Mác- Lênin.......................


2.1. Những yêu cầu cơ bản..................................................................................................................

2.2. Ý nghĩa phương pháp luận...........................................................................................................
CHƯƠNG II. VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÍ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 2018.............10

1.

Thực trạng vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong

dạy học chương trình Ngữ văn 2018........................................................................................
2.
Phương hướng cơ bản nhằm vận dụng đúng nguyên tắc thống nhất giữa lí
luận và thực tiễn trong dạy học chương trình Ngữ văn 2018................................................
2.1. Lí luận dạy học chương trình Ngữ văn 2018..............................................................................
2.2. Phương hướng cơ bản................................................................................................................
3. Đề xuất một số biện pháp dạy học theo chương trình Ngữ văn 2018.......................................
KẾT LUẬN......................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................

1


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đáp ứng nhu cầu tìm hiểu về bản chất, các quy luật của thế giới một cách
sâu sắc, triết học phải xuất phát từ hoạt động thực tiễn của con người. Xã hội
con người ngày càng tiến bộ, tư duy ngày càng hoàn thiện điều này cho thấy
hoạt động thực tiễn của con người sẽ ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp hơn,
kéo theo nhu cầu cần phải hiểu biết sâu sắc trong từng lĩnh vực nhất định. Thực

tiễn là một trong những phạm trù vô cùng quan trọng của triết học. Nó luôn
vận động biến đổi không ngừng cuộc sống hiện thực, là một trong những phạm
trù khó nắm bắt nhưng lại là động lực để phát triển xã hội. Đứng từ lập trường
quan điểm của triết học Mác-Lênin, lý luận và thực tiễn bao giờ cũng tồn tại
một mối liên hệ không thể tách rời. Sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn
chính là một trong bốn đặc trưng cơ bản làm sáng tỏ thế giới quan của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, “là hình thức cao nhất của chủ nghĩa duy vật, là cơ
sở thế giới quan và phương pháp luận phổ biến của nhận thức và thực tiễn”.
Trên cương vị là người giáo viên trẻ, tôi luôn nêu cao tinh thần nâng cao
chất lượng nhân lực cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và
năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Tập
trung hướng đến nhu cầu đổi mới giáo dục là việc làm mang tính cấp thiết và
xu thế mang tính toàn cầu hóa. Trong mục tiêu đổi mới được Nghị quyết
88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến căn bản, tồn diện về chất lượng và
hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề
nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền
giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí,
thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Qua đó, chương
trình giáo dục phổ thông mới không thể thiếu việc vận dụng nhuần nhuyễn,
linh hoạt nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn. Có vậy chương trình
2018 được đưa vào mới thống nhất và thiết thực. Đây là yêu cầu cơ bản của

2


người giáo viên trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới, là
thách thức khả năng thích ứng nhạy bén trong công tác giảng dạy.
Việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn vào quá trình
dạy học đổi mới, đặc biệt là với bộ môn Ngữ văn mang tính khái quát thực tiễn

rất cao là vô cùng cần thiết. Nếu không nắm vững nguyên tắc thống nhất giữa
lí luận và thực tiễn, không có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa những kiến thức
mang tính lí luận với những vấn đề sinh động từ thực tiễn cuộc sống, thì dễ trở
thành những “lí luận suông”, thiếu tính thuyết phục, gây nhàm chán cho người
học, không đáp ứng cho mục đích dạy học đổi mới. Hiểu và vận dụng nguyên
tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn bảo đảm cho việc định hướng của người
dạy và hướng tiếp nhận của người học hiệu quả hơn. Tuy nhiên, thực tế của
việc vận dụng nguyên tắc này vào quá trình dạy học, đặc biệt là dạy học
Chương trình 2018 vẫn còn hạn chế và lúng túng. Dù chương trình đã được các
Hội đồng Quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông xem xét, đánh
giá và thông qua, nhưng công tác vận hành vẫn còn mới mẻ, buộc mỗi người
dạy cần phải nghiền ngẫm khi gắn tư duy lí luận vào thực tiễn. Việc giải quyết
tốt vấn đề “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong dạy
học Chương trình Ngữ văn 2018” trước hết nhằm ứng dụng kịp thời, có hiệu
quả, đồng thời nâng cao chất dạy và học môn Ngữ văn, góp phần phát huy tiềm
năng phát triển của mỗi học sinh. Việc nghiên cứu còn là thực hiện hóa các
Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ khi
xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới theo định hướng phát triển
phẩm chất và năng lực của học sinh; đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá
và cách mạng công nghiệp mới.
Từ những lí do cấp thiết trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Vận dụng nguyên tắc
thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong dạy học Chương trình Ngữ văn
2018” để bước đầu vận dụng những nguyên lí triết học vào việc giải thích các
vấn đề của nhận thức khoa học và thực tiễn cuộc sống. Hơn nữa, đây cũng là
dịp để tôi tìm hiểu nắm vững đến việc khai thác sâu hơn những giá trị của triết
học mang lại.

3



2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của việc “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lí
luận và thực tiễn trong dạy học Chương trình Ngữ văn 2018” là làm sáng tỏ
cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn trong việc dạy học Chương trình Ngữ văn 2018, ở
đây người viết chỉ tập trung vào cấp Trung học phổ thông. Bên cạnh đó, chỉ ra
được những thành công và hạn chế của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất
giữa lí luận và thực tiễn trong dạy học Chương trình Ngữ văn 2018, có đề xuất
một vài phương hướng nhằm vận dụng tốt nguyên tắc này trong quá trình dạy
học Ngữ văn.
Đề tài tập trung nghiên cứu những nhiệm vụ sau:
2.1. Tìm hiểu về nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn
2.2. Làm rõ nội dung vận dung nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực
tiễn trong dạy học Chương trình Ngữ văn 2018
3. Phương pháp nguyên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng của MácLênin, bài tiểu luận sử dụng các phương pháp chính là: Phương pháp lịch sửlogic; Phương pháp phân tích, tổng hợp, Phương pháp so sánh; Phương pháp
hệ thống, đánh giá.

4


CHƯƠNG I
NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
1. Cơ sở về lí luận và thực tiễn theo quan điểm Mác-Lênin
1.1. Khái niệm lí luận và thực tiễn theo quan điểm Mác-Lênin
1.1.1. Lí luận
Từ việc phân tích các mặt bản chất của nhận thức, trong cuốn Chuyên đề
Triết học (PGS. TS Nguyễn Ngọc Khá chủ biên) dẫn ra: Chủ nghĩa Mác- Lênin
khẳng định lí luận là sản phẩm của sự phát triển cao của nhận thức, đồng thời

thể hiện như là trình độ cao của trí tuệ con người. Như vậy, lí luận cũng là một
mặt vấn đề của nhận thức, là kết quả của quá trình nhận thức đi từ nhận thức
cảm tính đến nhận thức lí tính, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, là
trình độ cao của nhận thức.
Lênin quan niệm “nhận thức lí luận phải trình bày khách thể trong tính tất
yếu của nó, trong những quan hệ tồn diện của nó, trong sự vận đợng mâu
th̃n của nó, tự nó và vì nó”. Lí luận vừa có đặc trưng vừa là quá trình, vừa là
kết quả của hoạt động nhận thức. Lí luận hướng đến nắm bắt cái bên trong, bản
chất, tất yếu, những quan hệ toàn diện và mâu thuẫn của đối tượng, đồng thời
phải trình bày, diễn đạt kết quả của nhận thức bằng hệ thống các khái niệm,
phạm trù, phán đoán về quy luật nội tại của đối tượng.
Theo Hồ Chí Minh: “Lí luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài
người, là tổng hợp những tri thức được về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong
quá trình lịch sử”
Xét về bản chất, lí luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực
tiễn, phản ánh những mối liên hệ, bản chất, tất nhiên, tính quy luật của sự vật,
hiện tượng trong thế giới khách quan. Để hình thành lí luận, con người phải
thông qua quá trình nhận thức kinh nghiệm. Nhận thức kinh nghiệm là quá
trình quan sát sự lặp đi, lặp lại diễn biến của các sự vật, hiện tượng. Kết quả
của nhận thức kinh nghiệm là tri thức kinh nghiệm, cũng là cơ sở để hình thành

5


lí luận. Lí luận là kim chỉ nam hành động để nhận thức đạt được mục đích cải
tạo thế giới một cách tự giác.
1.1.2. Thực tiễn
Trong cuốn Chuyên đề Triết học đã tóm lại thành quả của các quan điểm
triết học trước Mác về thực tiễn trong việc phát triển thế giới quan duy vật và
đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo. Tuy nhiên vẫn chưa có quan

điểm đúng đắn, chưa làm rõ được vai trò của thực tiễn đối với nhận thức nói
chung, đối với lí luận nói riêng. Ph. Bêcơn là nhà triết học đầu tiên tìm ra mối
quan hệ nhân- quả của nhận thức phải xuất phát từ thực nghiệm, nhưng chưa
tìm thấy vai trò của các dạng thực tiễn khác đối với nhận thức. L. Phoiơbắcnhà duy vật kiệt xuất Đức đầu TK XIX coi thực tiễn chỉ là tổng hợp các nhu
cầu tâm sinh lí của con người, đề cao lí luận, hạ thấp thực tiễn. Còn Hêghennhà duy vật duy tâm Đức cho rằng thực tiễn không phải hoạt động vât chất của
con người, mà là ý niệm tuyệt đối, nhưng vẫn là một ý tưởng sâu sắc.
Khắc phục những hạn chế của các chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
trong lịch sử, triết học Mác đã định nghĩa về thực tiễn đầy đủ và thuyết phục
hơn. Khi phê phán những hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, ông cho rằng thực
tiễn là một quan hệ chủ thể-khách thể, vừa là hoạt động khách quan, cảm tính,
vừa có tính biến đổi-cách mạng, đồng thời là thực chất của mọi đời sống xã
hội. Trong Bút kí triết học, Lênin nhận định: “Thực tiễn cao hơn nhận thức (lí
luận), vì nó có ưu điểm khơng những của tính phổ biến, mà cả của tính hiện
thực trực tiếp”. Kết hợp từ những nhận định đó, thực tiễn là toàn bộ hoạt động
vật chất có mục đích, mang tính lịch sử- xã hội của con người nhằm cải biến tự
nhiên và xã hội. Thực tiễn khác với hoạt động tinh thần ở việc sử dụng các
công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất, biến đổi chúng theo
mục đích của con người. Thực tiễn mang tính lịch sử- xã hội, gắn liền với trình
độ phát triển của xã hội, gắn với các quan hệ xã hội nhất định.

1.2. Mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn

6


Trong Giáo trình Triết học đưa ra bản khảo sát mối quan hệ giữa lí luận và
thực tiễn là sự liên hệ vừa thống nhất vừa đối lập.
Sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn thể hiện ở các mặt sau:
- Quan hệ không tách rời. Lí luận là sản phẩm nhận thức nảy sinh từ thực
tiễn, thực tiễn lại quy định nội dung lí luận, lí luận hình thành, phát triển là vì

mục đích thực tiễn.
- Lí luận và thực tiễn có sự tương thích, tương ứng. Thực tiễn được làm rõ
bằng lí luận của nó và lí luận bao giờ cũng thể hiện ở trong thực tiễn nhất định.
- Sự chuyển hóa qua lại giữa lí luận và thực tiễn. Áp dụng thành công lí
luận vào thực tiễn và lí luận lại trở thành một thành tố, kết quả tất yếu của thực
tiễn.
Sự đối lập giữa lí luận và thực tiễn thể hiện ở các mặt sau:
- Sự đối lập giữa cái phản ánh và kết quả với cái được phản ánh, với nguồn
gốc, cơ sở.
- Đối lập giữa cái bị quy định và cái quy định.
- Đối lập ở sự lạc hậu của lí luận so với thực tiễn và ngược lại, hay đối lập
theo kiểu sự sai lầm của lí luận so với thực tiễn và ngược lại.
Qua mối quan hệ biện chứng giữa lí luận và thực tiễn có thể khẳng định
rằng: Lí luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chúng đã bao hàm quan
niệm về vai trò của thực tiễn đối với lí luận. Tuy vậy, không thể đồng nhất
hoàn toàn mối liên hệ giữa thực tiễn và lí luận với mối liên hệ giữa thực tiễn và
nhận thức. Tóm lại lí luận khoa học và thực tiễn cấu thành sự thống nhất giữa
các mặt đối lập. Ngay từ đầu thực tiễn đóng vai trò quyết định, còn lí luận giữ
vai trò vạch kế hoạch cho thực tiễn phát triển. Mặt khác khi cơ chế liên hệ
ngược diễn ra sẽ điều chỉnh lên hoạt động lí luận và hoạt động thực tiễn, làm
cho thực tiễn thực hiện được chức năng là tiêu chuẩn của chân lí. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với nhận thức xã hội và thực tiễn xã hội, yêu cầu cần phải
đưa ra đúng luận điểm.

7


2. Nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn của triết học MácLênin
2.1. Những yêu cầu cơ bản
Dựa vào mối liên hệ hữu cơ giữa lí luận và thực tiễn theo quan điểm MácLênin có thể xác định các yêu cầu của nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và

thực tiễn như sau:
2.1.1. Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích và tiêu chuẩn của lí luận; lí
luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực
tiễn.
- Thực tiễn là cơ sở để con người khái quát tri thức thành lí luận, làm cho lí
luận phản ánh hiện thực phong phú và sâu sắc hơn, từ đó thúc đẩy sự hình
thành lí luận khoa học.
- Thực tiễn là cơ sở con người rèn luyện bản thân, rèn luyện tư duy lí luận,
hoàn thiện bản thân, góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Thực tiễn thường xuyên vận động, phát triển nên yêu cầu lí luận không
ngừng đổi mới, bổ sung hoàn thiện hơn.
- Lí luận không phải chỉ để nhận thức, thỏa mãn trí tuệ, mà phải quay trở
về thực tiễn, phục vụ, chỉ đạo thực tiễn và tổ chức thực hiện trong thực tiễn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lí của lí luận khi vừa phản ánh lí luận với
hiện thực, và tự kiểm nghiệm lại nó. Tiêu chuẩn kiểm tra chân lí vừa mang tính
tuyệt đối, vừa mang tính tương đối. Tính tuyệt đối thể hiện ở việc thực tiễn là
tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm nghiệm chân lí; Tính tương đối biểu
hiện ở việc các lí luận mới cũng phải được kiểm nghiệm bởi các thưc tiễn mới.
1.1.2. Lí luận chỉ đạo thực tiễn, được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ
sung và phát triển trong thực tiễn.
- Lí luận là kim chỉ nam định hướng cho thực tiễn, tạo ra kết quả làm cho
hoạt động của con người trở nên tự giác, có hiệu quả, hạn chế tính tự phát
trong thực tiễn và đạt được mục đích mong muốn.

8


- Lí luận dự báo khả năng phát triển của thực tiễn, dự báo được những rủi
ro, hạn chế, những thất bại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động.
- Có lí luận con người biết xác định mục tiêu, phương hướng, phương

pháp, giải pháp, biện pháp trong thực tiễn nhằm cải tạo thế giới. Ngược lại,
thực tiễn cũng cần lí luận chỉ đạo, định hướng.
- Lí luận có vai trò giác ngộ lí tưởng, liên kết các cá nhân tạo thành cộng
đồng, tạo thành sức mạnh vô cùng to lớn của quần chúng trong cải tạo tự nhiên
và cải tạo xã hội.
2.2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động, lí luận phải luôn bám sát thực tiễn, phản ánh được yêu
cầu của thực tiễn, khái quát được những kinh nghiệm của thực tiễn. Từ đó đạt
mục đích của hoạt động, nâng cao chất lượng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lí
luận và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Lí luận chỉ đạo thực tiễn, cho nên phải vận dụng lí luận phù hợp với điều
kiện lịch sử - cụ thể. Từ đó rút ra những bài học, đổi mới, nâng cao trình độ lí
luận, để lí luận trở thành cơ sở khoa học hoạch định các hoạt động, phương
pháp, giải pháp, biện pháp quán triệt với quan điểm lịch sử - cụ thể.
- Đảm bảo nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn giúp khắc phục
được bệnh kinh nghệm và bệnh giáo điều. Bệnh kinh nghiệm xuất hiện do
tuyệt đối hóa những kinh nghiệm thực tiễn đã có trước đây làm cho con người
có thói quen ỷ lại, dựa dẫm vào người khác, ngại học lí luận, hài lòng với kinh
nghiệm, coi thường lớp trẻ, đề cao người lớn tuổi. Bệnh giáo điều xuất hiện lại
do con người tuyệt đối hóa lí luận, xem nhẹ kinh nghiệm thực tiễn dẫn đến rập
khuôn, không đối chiếu với thực tiễn cuộc sống, không nắm chắc được thực
chất vấn đề, áp dụng lí luận một cách máy móc, bắt chước, thiếu đi cá tính sáng
tạo.

9


CHƯƠNG II
VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÍ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 2018

1. Thực trạng vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực
tiễn trong dạy học chương trình Ngữ văn 2018
Hầu hết các bộ môn thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nói chung, bộ môn
Ngữ văn nói riêng rất trừu tượng, hàn lâm, dàn trải, khó học nên phần lớn các
em học sinh đều có tâm lí chung ngại học, ngại đọc, thậm chí còn sợ học, ghét
học. Vì theo lối dạy học cũ chỉ chú trọng cung cấp thật nhiều kiến thức ngôn
ngữ và văn học mà chưa quan tâm đến việc vận dụng những kiến thức ấy, đến
năng lực giao tiếp của người học. Vô hình trung rơi vào bệnh giáo điều, hàn
lâm, kinh viện, khô khan và cứng nhắc, rời xa thực tiễn. Trong khi sự nghiệp
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước ngày nay đòi hỏi nguồn nhân lực
không những chỉ đủ về số lượng mà còn phải có chất lượng, vì thế yêu cầu tất
yếu trong việc đổi mới giáo dục trở thành xu thế thời đại.
Tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm
2013 nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt mợt chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
cơng nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Như vậy hoạt động
thực tiễn chưa được đánh giá cao, người hoạt động lí luận còn vi phạm yêu cầu
lí luận phải xuất phát từ thực tiễn, phải nghiên cứu, nắm bắt cụ thể tình hình rõ
của những yêu cầu mà thực tiễn đặt ra. Vận dụng lí luận nhưng lại không đặt
mục đích vào chủ thể người học, không cải tạo được xã hội, thực hiện trong mù

10



quáng, tự phát. Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định “Lí luận mà không liên hệ
với thực tiễn là lí luận suông”.
Việc vận hành đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực người học đã và đang được thực hiện nhưng vẫn còn bất cập. Một
chuyên viên Sở GDĐT tỉnh Hà Tĩnh chia sẻ: “Đội ngũ giáo viên là khâu rất
đáng lo. Sức ỳ của nhiều giáo viên rất lớn, thường làm việc theo kiểu đối phó,
ít chịu khó đọc sách báo, nghiên cứu, cập nhật kiến thức chun mơn; mợt sớ
giáo viên có kiến thức nền tảng còn kém những học sinh giỏi. Nếu áp dụng
chương trình mới mà đội ngũ giáo viên không “chuyển mình” thì rất bất cập”
[4]. Một phần cũng do thói quen quán tính của lối học cũ, giáo viên chỉ thích
nói những gì cho học sinh những gì mình thích cho học sinh nghe; đọc cho học
sinh chép và đánh giá cao những gì học sinh nói và viết đúng ý mình. Cứ như
vậy hình thành lối mòn trong dạy học, hay bệnh kinh nghiệm, hài lòng với thực
tại, ngại trau dồi, ngại thay đổi. Có thể thấy đó là những dấu hiệu lỏng lẻo, rời
rạc trong hoạt động lí luận và hoạt động thực tiễn trong hoạt động dạy học của
người dạy. Bên cạnh những hiện tượng ỷ lại, vẫn có một số giáo viên tích cực
thay đổi phương pháp theo hướng mới nhưng chưa đạt hiệu quả cao. Do những
yếu tố đến từ thực tiễn chi phối như thiếu cơ sở vật chất, chất lượng học sinh
không đồng đều, thời gian quá ngắn, chi phí phát sinh… Dù người dạy luôn
trong tâm thế chủ động tuy nhiên về phía học sinh vẫn còn thụ động, ỷ lại thì
suy cho cùng hoạt động thực tiễn là vấn đề rất khó để dung hòa. PGS.TS Đỗ
Ngọc Thống đã nhận định: “Dạy học theo hướng hình thành và phát triển năng
lực là một xu thế tiến bộ không chỉ trong dạy học ngữ văn. Chương trình 2018
đã được xây dựng theo định hướng đó. Tuy nhiên, để biến các ý tưởng dạy học
phát triển năng lực thành hiện thực là cả mợt vấn đề khơng ít thách thức, khó
khăn.”[5].
Chương trình Ngữ văn 2018 sẽ chính thức thực hiện cho cấp trung học cơ
sở vào năm học 2021-2022 bắt đầu giảng dạy từ lớp 6; chính thức đưa vào cấp
trung học phổ thông vào năm học 2022-2023 bắt đầu dạy học từ lớp 10. Còn
những thay đổi trước đó mới chỉ là mầm mống, bước đầu làm quen, dần thay

đổi trong tư duy dạy học nhằm bắt kịp xu thế mới. Một trong những yêu cầu để

11


thực hiện dạy học chương trình Ngữ văn 2018 là giáo viên phải hoàn thành và
nắm vững chương trình tập huấn do Bộ GD&ĐT triển khai. Tuy nhiên để dạy
học chương trình Ngữ văn 2018 cũng rất cần người dạy phải nắm vững nguyên
tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn. Trên thực tế việc vận dụng nguyên tắc
thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong dạy học Ngữ văn còn chậm chạp,
chưa quán triệt một cách triệt để, giáo viên mới thường mắc bệnh giáo điều,
giáo viên đã có kinh nghiệm lại hay mắc vào bệnh kinh nghiệm. Nhằm đạt
được những yêu cầu của thời đại, nâng cao chất lượng giáo dục, giáo viên phải
trở thành những nhà lí luận vững vàng nắm rõ và vận dụng một cách linh hoạt,
sáng tạo nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn.
2. Phương hướng cơ bản nhằm vận dụng đúng nguyên tắc thống nhất
giữa lí luận và thực tiễn trong dạy học chương trình Ngữ văn 2018
2.1. Lí luận dạy học chương trình Ngữ văn 2018
Xuất phát từ đặc điểm môn học, quan điểm xây dựng chương trình môn
học, mục tiêu chương trình môn học, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng
lực, việc dạy học chương trình Ngữ văn 2018 một số yêu cầu căn bản sau:
- Dạy học theo hướng mở, vừa có sự kế thừa chương trình hiện hành, vừa
có sự tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài như giáo viên có thể tự lựa chọn ngữ
liệu văn bản miễn bảo đảm nội dung giáo dục cốt lõi, thống nhất trên cả nước.
- Thay đổi phương pháp giảng dạy theo yêu cầu: Phát huy tính tích cực của
người học; Dạy học tích hợp và phân hoá; Đa dạng hoá các phương pháp, hình
thức tổ chức và phương tiện dạy học.
- Thay đổi hoạt động đánh giá kết quả giáo dục nhằm hướng tới đánh giá
năng lực người học, giúp người học tiến bộ chứ không chỉ tập trung vào đánh
giá để xếp hạng, phân loại học sinh; chú trọng đánh giá quá trình, giúp học sinh

biết tự đánh giá.
- Chú trọng vận dụng đa phương tiện trong giải quyết các vấn đề học tập
và lao động.

12


2.2. Phương hướng cơ bản
Việc vận dụng những lí luận đã học được để tổng kết kinh nghiệm nhằm
nâng cao hiệu quả công tác, Hồ Chí Minh còn khẳng định “cần phải nghiên
cứu kinh nghiệm cũ để giúp cho thực hành mới, lại đem thực hành mới để phát
triển kinh nghiệm cũ, làm cho nó đầy đủ dồi dào thêm”. Như vậy, để bổ sung
và hoàn thiện lí luận dạy học chương trình mới cần dựa vào những kinh
nghiệm từ thực tiễn dạy học. Đồng thời, thực tiễn mới sẽ chỉ đạo, soi đường,
dẫn dắt bởi lí luận mới. Một quá trình biện chứng liên hoàn vận động nhằm
phát triển, bổ sung, hoàn thiện cho nhau. Quá trình dạy học cũng cần tuân theo
quy luật vận động ấy. Khi thời đại công nghệ hiện đại hóa phát triển, tốc độ
internet, nhu cầu người học cũng có những sự khác biệt, yêu cầu thời đại đã
thay đổi theo hướng sáng tạo, năng động. Do vậy việc dạy học cần thực tế hơn,
đặc biệt là đối với môn Ngữ văn xưa nay thường bị áp đặt, cứng nhắc. Người
dạy theo chương trình Ngữ văn 2018 phải tích cực phát huy tính năng động,
sáng tạo trong công tác dạy học, không khiên cưỡng bởi những kiến thức khô
khan.
Trước đây, các tiết dạy nói chung luôn hướng tới việc giúp học sinh nắm
vững những cơ bản về kiến thức-kĩ năng, tuy nhiên áp dụng vào thực tiễn hiện
nay cần phải chú trọng đến những yêu cầu về phẩm chất-năng lực của người
học. Người dạy học theo đó không cứng nhắc trong việc nhồi nhét kiến thức,
coi người dạy là trung tâm mà chuyển hướng sang người học, thay đổi từ cách
dạy học lẫn cách đánh giá, nhận xét. Từ đó, người dạy phải luôn nâng cao nhận
thức về xu hướng học môn Ngữ văn của người học, có sự tìm tòi, đổi mới

phương pháp dạy học, luôn tự rút ra những bài học sau mỗi tiết dạy để có
những nhận thức lí luận vững chắc hơn. Những học sinh có thiên hướng khoa
học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề, nhằm tăng cường
kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp. Trong trường hợp, đối
tượng học sinh chưa có sự yêu thích môn Ngữ văn, không có thiên hướng về

13


các môn xã hội, giáo viên nên tích cực trong phương pháp tiếp cận đối tượng
này, không giảng giải nhiều, không khiên cưỡng mà đưa người học tự phát hiện
những vấn đề mới liên quan đời sống thực tế, vận dụng yếu tố trò chơi trong
cách tiếp nhận kiến thức, kết hợp việc đưa học sinh tiếp cận với hình thức học
mới như tham quan, trải nghiệm. Khi nhận xét cũng cần hướng tới việc định
hướng mở rộng vấn đề, công nhận kết quả hoạt động mà học sinh đạt được. Cụ
thể trong tiết dạy phần Đọc văn, bài “Vội vàng” ở lớp 11, khi sử dụng phương
pháp đặt câu hỏi, giáo viên có thể thay đổi cách đặt câu hỏi như sau:
DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH CŨ
- Mười ba câu thơ đầu trong bài thể
hiện ước mơ gì?
- Ước mơ vô lí ấy nói lên ước mơ
thật sự của tác giả là gì?

DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH MỚI
- Em hiểu ước mơ trong mười ba câu đầu
mà tác giả muốn thực hiện như thế nào?
- Hãy viết vào tờ giấy ước mơ vô lí của
mình và liên hệ với ước mơ vô lí của tác
giả.


Khi vận dụng lí luận mới vào thực tiễn dạy học mới nhưng vẫn chưa hiệu
quả cần làm rõ nguyên nhân của vấn đề. Các vấn đề có thể đặt ra như lí luận
vượt xa so với thực tiễn, hoặc nhận thức lí luận còn chậm so với thực tiễn. Các
vấn đề trong thực tiễn như năng lực của người học, tâm lí người học, nhu cầu
người học, học sinh không đồng đều, cơ sở vật chất chưa đáp ứng kịp thời. Các
vấn đề đến từ hoạt động lí luận như phương pháp dạy học, cách tổ chức dạy
học, phương thức dạy học, phương tiện, thiết bị dạy học chưa phù hợp với mục
đích… Người dạy phải cân nhắc các vấn đề trên để tránh nhận thức sai lầm,
đồng nhất các vấn đề, dẫn đến định hướng sai lệch với mục tiêu chung của giáo
dục.
Khi nghiên cứu lí luận dạy học chương trình Ngữ văn 2018, giáo viên cần
lĩnh hội và nắm vững phương thức dạy học đổi mới, sâu xa hơn là nắm vững lí
luận để cải tạo chất lượng dạy học, vừa là kim chỉ nam để hướng dẫn hoạt động
dạy học thực tiễn, vừa đóng vai trò của việc khám phá dạy học sáng tạo. Phải
để cho lí luận dạy học vạch ra những phương pháp, phương thức, cách thức
dạy học thực hiện được mục đích dạy học. Người dạy luôn chủ động, linh hoạt

14


cả trong hoạt động lí luận và hoạt động thực tiễn nhằm khắc phục bệnh kinh
nghiệm chủ nghĩa, hay bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí.

3. Đề xuất một số biện pháp dạy học theo chương trình Ngữ văn 2018
Xuất phát từ thực trạng chung và những phương hướng cơ bản ở những
mục trên, người viết xin đề xuất một số biện pháp dạy học theo chương trình
Ngữ văn 2018 nhằm đảm bảo nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn:
- Người dạy cần rà soát chương trình Ngữ văn cũ, so sánh với chương trình
Ngữ văn 2018 để đưa ra những nhận xét và nhận định đúng đắn về nội dung

đổi mới. Từ đó có sự tiếp nối, chủ động nắm bắt những điểm mới, hệ thống và
vận dụng vào dạy học đổi mới.
- Giáo viên phải thường xuyên học tập, trau dồi các kiến thức chuyên môn,
kĩ năng dạy học, luôn cập nhật thông tin về những xu thế đổi mới giáo dục
trong nước, về nhu cầu, kết quả học tập của học sinh.
- Giáo viên luôn nắm vững nội dung bài giảng, thiết kế các kế hoạch dạy
học theo định hướng và tinh thần đổi mới của Bộ giáo dục, gắn lí luận vào thực
tiễn, nâng cao năng lực sử dụng thành thạo công nghệ thông tin, các thiết bị hỗ
trợ việc dạy học.
- Giáo viên cần rút kinh nghiệm qua mỗi tiết dạy và tìm hiểu nguyên nhân
tiết dạy chưa hiệu quả. Sau đó phát hiện kịp thời và chủ động tìm tòi hướng
thay đổi cách thức dạy học phù hợp hơn.
- Tìm hiểu những nhu cầu của người học thông qua những phiếu hỏi
nhanh, bảng kiểm tra, trả lời nhanh bằng những những câu hỏi mở, động não.
- Thay đổi đa dạng nhiều cách thức kiểm tra, đánh giá chất lượng người
học theo tinh thần đổi mới của Bộ. Như vậy, kể cả công tác ra đề, giáo viên
cũng phải có cái nhìn khách quan và chuyển hướng sang năng lực người học.
Đây cũng là một trong những định hướng của chương trình Ngữ văn 2018.

15


- Coi trọng việc dạy học các tiết chuyên đề đổi mới các phương pháp dạy
học theo hướng tích cực, kết hợp sử dụng đa phương tiện, thiết bị dạy học phù
hợp.

16


KẾT LUẬN

Nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn của triết học Mác-Lênin là
cơ sở, là phương hướng, là tôn chỉ cho hoạt động thực tiễn, xây dựng và phát
triển xã hội. Xuất phát từ lập trường triết học đúng đắn, con người có thể có
được những cách giải quyết phù hợp với các vấn dề do cuộc sống đặt ra. Cho
nên việc vận dụng nguyên tắc trên vào hoạt động giảng dạy chương trình mới
nói chung, chương trình Ngữ văn nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nhờ
vào sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn, kết quả giáo dục sẽ được siết chặt
hơn, mục tiêu dạy học sẽ cụ thể, hiệu quả hơn. Qua đó người dạy tránh được
mặt hạn chế thường gặp như bệnh chủ quan kinh nghiệm, bệnh kinh viện.
Vấn đề vận dụng nguyên tắc trên vào dạy học nói chung, chương trình
Ngữ văn 2018 nói riêng luôn được chú ý, quan tâm và hoàn thiện. Nhờ đó mà
nền giáo dục nói chung luôn phát triển theo xu hướng vận động của đất nước,
đào tạo được nhiều thế hệ có ích cho nước nhà. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên
nhân khác nhau dẫn đến việc vận dụng vẫn chưa đạt được kết quả như mong
muốn, vẫn còn tồn tại một bộ phận giáo viên dạy học theo hình thức cũ thầy
đọc-trò chép, dẫn đến chất lượng giảng dạy thấp.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần phải thực hành hóa vận dụng nguyên
tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong qúa trình giảng dạy. Chuẩn bị
những hành trang, đưa nguyên tắc đi vào quy trình dạy học bộ môn Ngữ văn
nói chung, chương trình Ngữ văn mới nói riêng. Dự báo những khó khăn và
thuận lợi, đề ra những phương hướng, giải pháp nhằm vận dụng nguyên tắc
thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong dạy học Chương trình Ngữ văn 2018
thực hiện hiệu quả, nâng cao tinh thần của Bộ giáo dục đã chỉ đạo.
Trên đây là những tìm hiểu của người viết về việc vận dụng nguyên tắc
thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong dạy học chương trình Ngữ văn 2018.
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế, khó tránh khỏi
những sai sót nên rất mong nhận được sự góp ý của thầy/.

17



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Giáo trình Triết học (dùng trong đào tạo
trình độ thạc sĩ, tiến sĩ các ngành khoa học xã hội và nhân văn không chuyên
ngành Triết học), NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông chương
trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Đại học sư phạm,
Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
(Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018), Đại học sư phạm, Hà Nội.
4. Chương trình môn Ngữ văn mới: Bất cập giữa yêu cầu đổi mới và thực
trạng đội ngũ giáo viên, truy cập ngày 20/2/2021.
5. Dạy học ngữ văn theo chương trình mới: Khoảng trống trong đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, />
truy

cập

ngày

20/2/2021.
6. Nguyễn Ngọc Khá (Chủ biên) – Nguyễn Huỳnh Bích Phương (2020),
Chuyên đề Triết học, NXB Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí
Minh.

18




×