Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Xây dựng quy trình giảng dạy phần phương trình mũ và logarít lớp 12 trung học phổ thông theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.8 KB, 21 trang )

Xây dựng quy trình giảng dạy phần phƣơng
trình mũ và logarít lớp 12 trung học phổ thông
theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế

Bùi Thế Anh

Trƣờng Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học; Mã số: 60 14 10
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Vũ Lƣơng
Năm bảo vệ: 2009

Abstract: Hệ thống hóa sở lí luận của quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế.
Nghiên cứu nội dung phƣơng trình mũ và logarit ở lớp 12 chƣơng trình trung học phổ
thông. Trình bày hệ thống lí thuyết, xây dựng quy trình giảng dạy phần phƣơng trình
mũ và lôgarit. Đề xuất một số kế hoạch giảng dạy cụ thể nhằm xây dựng và vận dụng
quy trình tiếp cận chuẩn quốc tế vào giảng dạy nội dung phƣơng trình mũ và lôgarit

Keywords: Logarít; Lớp 12; Phƣơng pháp giảng dạy; Phƣơng trình mũ; Toán học

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay nhân loại xem giáo dục nhƣ một biện pháp cần thiết để thực hiện đƣợc những
lí tƣởng hoà bình, tự do và công bằng xã hội.
Giáo dục đang là mối quan tâm nhiều nhất của cả nƣớc. “Cần đổi mới sâu sắc, toàn
diện”, “cần một cuộc “cách mạng” giáo dục”v.v
Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng Sản Việt Nam( khóa VII )
đã chỉ ra:” Giáo dục đào tạo phải hướng vào đào tạo những con người lao động tự chủ, sáng
tạo có năng lực giải quyết các vấn đề thường gặp, qua đó góp phần tích cực thực hiện các
mục tiêu lớn của đất nước là dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.
Điều 28 khoản 2 của luật giáo dục năm 2005 cũng đã nêu rõ: ”Phương pháp giáo dục


phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

2
Trong dạy học ngày nay: Học sinh làm việc cùng với giáo viên để xác định mục tiêu
học tập, đánh giá và đƣa ra các chuẩn, các mức nhiệm vụ cần hoàn thành, tạo các cơ hội để
thiết kế các hoạt động cần thiết.
Trong chƣơng trình trung học phổ thông phần nội dung “Phương trình mũ và lôga” là
một nội dung khó đối với cả giáo viên và học sinh. Giáo viên thiếu sách tham khảo, tài liệu
hƣớng dẫn, sách hƣớng dẫn giảng dạy và không có quy trình giảng dạy cụ thể. Học sinh khó
tiếp thu, vận dụng vì lƣợng bài tập phải làm lớn, các dạng bài tập rất phong phú các cách giải
đa dạng.
Trong sách giáo khoa mới nội dung phần phƣơng trình mũ và logarit đã đƣợc chuyển từ
lớp 11 lên lớp 12 chứng tỏ nội dung này là một trong những nội dung quan trọng.
Vì các lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận văn này là: “Xây dựng
quy trình giảng dạy phần phương trình mũ và logarit lớp 12 trung học phổ thông theo
hướng tiếp cận chuẩn quốc tế”
2. Lịch sử nghiên cứu
Qua tìm hiểu chúng tôi chƣa thấy có trình công trình khoa hoc nào nghiên cứu về nội
dung xây dựng quy trình giảng dạy phần phƣơng trình mũ và logarit lớp 12 trung học phổ
thông theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế nội dung này đang là một nội dung rất mới ở Việt
Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung phƣơng trình mũ và logarit ở lớp 12 trung học phổ thông.
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận, xây dựng quy trình giảng dạy phƣơng trình mũ và lôga.
- Nghiên cứu những biện pháp nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải quyết các dạng bài
tập liên quan đến phƣơng trình mũ và logarit
4. Phạm vi nghiên cứu

Quy trình giảng dạy nội dung phƣơng trình mũ và logarit lớp 12 trung học phổ thông.
5. Mẫu khảo sát
Lớp 12A1; 12A2 trƣờng THPT Nguyễn Đức Cảnh. Huyện Kiến Thụy- Hải Phòng
Lớp 12A2 trƣờng THPT Kiến thụy. Huyện Kiến Thụy- Hải Phòng
6. Vấn đề nghiên cứu
Xây dựng, vận dụng quy trình giảng dạy nhƣ thế nào vào nội dung phƣơng trình mũ
và logarit để soạn đƣợc một số giáo án trong dạy học phƣơng trình mũ và logarit mang lại
hiệu quả cao?
7. Giả thuyết nghiên cứu

3
Nếu có những đề xuất và xây dựng đƣợc quy trình, những hƣớng dẫn sƣ phạm thích
hợp thì sẽ phát huy đƣợc khả năng giải quyết các dạng bài tập liên quan đến phƣơng trình mũ
và logarit của học sinh. Góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học toán ở trƣờng trung học
phổ thông.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn chúng tôi sử dụng chủ yếu 4 phƣơng pháp nghiên cứu sau
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu lí luận dựa vào những tài liệu có sẵn, những văn kiện của Đảng và Nhà
nƣớc.
Nghiên cứu các tài liệu có sẵn nhƣ: Những văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc, Giáo dục
học, Tâm lí học, Toán học .v.v. Nghiên cứu nội dung chƣơng trình sách giáo khoa môn toán
trung học phổ thông và các tài liệu tham khảo có liên quan.
8.2. Phương pháp điều tra, quan sát
Dự giờ, tham khảo ý kiến của các giáo viên có nhiều kinh nghiệm
Tiếp thu và nghiên cứu ý kiến của giảng viên hƣớng dẫn, các chuyên gia về bộ môn.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Dạy thực nghiệm ở các lớp 12A1; 12A2; trƣờng THPT Nguyễn Đức Cảnh- huyện
Kiến Thụy- Hải Phòng, lớp 12A2 trƣờng THPT Kiến Thụy - huyện Kiến Thụy - Hải Phòng
8.4. Phương pháp thống kê toán học

Xử lý các số liệu thu đƣợc sau khi điều tra.
9. Kết quả đóng góp mới của luận văn
Trình bày rõ cơ sở lí luận của quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế.
Kết quả điều tra thực tiễn cho thấy quy trình giảng dạy phƣơng trình mũ và logarit
theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế đƣợc nhiều giáo viên quan tâm, vận dụng, có nhận thức
đầy đủ.
Đề xuất đƣợc một số kế hoạch giảng dạy cụ thể xây dựng và vận dung quy trình tiếp cận
chuẩn quốc tế vào giảng dạy nội dung phƣơng trình mũ và lôga
10. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, các từ và cụm từ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
đƣợc trình bày trong 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Một số kế hoạch giảng dạy nội dung phƣơng trình mũ và logarit theo
hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Một số nguyên lý
Quy trình giảng dạy gồm nhiều quy trình nhỏ khác nhau ngƣời giáo viên chỉ có thể
thực đƣợc một quy trình nhỏ trong quy trình lớn mà thôi.
Hoạt động dạy học: Các kết luận, khẳng định, phƣơng pháp nằm trong hoạt động
giảng dạy, thông qua các hoạt động giảng dạy các nhà sƣ phạm đã đúc kết đƣợc các kết luận,
khẳng định, xây dựng đƣợc các phƣơng pháp mà chúng ta vận dụng ngày nay
1.1.1 Mục tiêu giảng dạy: Để đạt đƣợc mục tiêu lớn đề ra ban đầu có rất nhiều mục tiêu nhỏ
hơn với nhiều cấp độ khác nhau song các mục tiêu đó đều phải hƣớng về mục tiêu ban đầu .
1.2. Phƣơng pháp dạy học hiện nay:
Ngày nay các phƣơng pháp dạy học cổ điển ( vấn đáp, thuyết trình,…) dần chuyển sang

vận dụng các phƣơng pháp tiên tiến( dự án, dạy học tích cực, giải quyết vấn đề, hƣớng dẫn
học sinh tự nghiên cứu ).
1.3. Mô hình dạy học theo chuẩn quốc tế











Sơ đồ 1.1: Mô hình dạy học theo chuẩn quốc tế
1.4. Các khái niệm dùng trong luận văn
Giáo dục: Giáo dục là quá trình đƣợc tổ chức có ý thức, hƣớng tới mục đích khơi gợi
và biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của cả ngƣời dạy và ngƣời học theo hƣớng
tích cực.
Xây dựng kế hoạch
Rút kinh nghiệ m,
phản hồi
Hoạt động giảng dạ y
Kiểm tra đánh giá
Đây là khâu quan trọng nhất



5
Phƣơng pháp dạy học: Phƣơng pháp dạy học là cách mà ngƣời dạy chỉ đạo (Tổ chức,

điều khiển, lãnh đạo) hoạt động của ngƣời học và cách mà ngƣời học tiến hành hoạt động lĩnh
hội (Chủ động, tích cực, sáng tạo).
Chuẩn quốc tế: Các khâu tạo thành một vòng tròn khép kín gồm: “Xây dựng kế
hoạch, hoạt động giảng dạy, kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm/ phản hồi” trong 4 khâu trên
thì kiểm tra đánh giá là khâu quan trọng nhất
Tiếp cận chuẩn quốc tế: Tiếp cận ở đây là học hỏi những mặt mạnh, mặt tích cực
trên cơ sở phù hợp với nền giáo dục Việt nam.
Phƣơng pháp dạy học tích cực: Phƣơng pháp dạy học tích cực hƣớng tới việc hoạt
động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của ngƣời học,
Phƣơng pháp dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm
có thể giới thiệu. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án.
Dạy học theo phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh tự nghiên cứu:
Ngƣời dạy theo quan điểm hiện nay: Giáo viên đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình dạy học, giáo viên là ngƣời “lãnh đạo, tổ chức, điều khiển” học sinh.
Ngƣời học theo quan điểm hiện nay: Học sinh đƣợc giáo dục và rèn luyện tính tự
giác, tự lực, tự tin trong học tập, ở gia đình và cộng đồng.
Đo lƣờng trong giáo dục: Công cụ chính để đo lƣờng kết quả học tập trong giáo dục là
các bài thi, bài kiểm tra
Đánh giá chất lƣợng (Quality Assessment): Là một xem xét có tính chuẩn đoán và
đánh giá việc giảng dạy, học tập và các kết quả dựa vào việc kiểm tra chi tiết các chƣơng trình
học.
Các mức độ nhận thức theo B. Bloom.
Nhớ (Knowledge), Hiểu (Comprehention), Áp dụng (Application),Phân tích
(Analysis), Tổng hợp (Synthesis), Đánh giá (Evaluation)
Xây dựng mục tiêu dạy học
Phân tích tình hình: giai đoạn phân tích cần trả lời các câu hỏi sau:
Vấn đề đó có thể được giải quyết như thế nào?
Và nếu có thì mục tiêu cần đạt cụ thể của việc giảng dạy là gì?

1.5. Xây dựng quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế
1.5.1. Tìm hiểu học sinh

6
Cần nắm vững sở thích, hứng thú, động cơ, ý chí học tập của mỗi học sinh, điều kiện
hoàn cảnh gia đình của học sinh, những mối quan hệ của cá nhân học sinh. Nắm vững cá tính
và những hành vi đạo đức, trình độ kiến thức, năng lực hiện tại của học sinh, tìm hiểu những
nhu cầu năng lực của học sinh để từ đó đƣa ra đƣợc một phƣơng pháp giảng dạy phù hợp,
đem lại sự tiếp thu tốt nhất cho học sinh.
1.5.2. Mô hình tiếp cận chuẩn quốc tế
1.5.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.5.3.1. Quan niệm về học lực: - Quan niệm truyền thống về học lực
- Quan niệm về học lực trong giáo dục hiện đại
1.5.3.2. Kiểm tra, đánh giá học lực của học sinh
Có thể kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục từ nhiều khía cạnh
1.5.3.3. Đề kiểm tra, đánh giá học lực của học sinh
Bài kiểm tra do giáo viên tự đề ra.
Việc sử dụng cách kiểm tra kết quả theo tiêu chuẩn

CHƢƠNG 2
MỘT SỐ KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY HỌC NỘI DUNG
PHƢƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT THEO HƢỚNG
TIẾP CẬN CHUẨN QUỐC TẾ
§1. KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY PHẦN PHƢƠNG TRÌNH MŨ VÀ LÔGA
Chuẩn môn học( chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành )
 Kiến thức, Kỹ năng, Thái độ
1.2 Khung phân phối chương trình(Dựa theo khung phân phối chương trình của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành)
1.3 Mục tiêu chi tiết
1.4. Lịch trình chi tiết

1.5. Kế hoạch kiểm tra đánh giá
§2. KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY PHẦN PHƢƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT THEO
MÔ HÌNH GIÁO DỤC TÍCH CỰC
2.1 Cơ sở lí luận

7





Kiểm tra, đánh giá
kết quả giảng dạy

Sơ đồ 2.1: Mô hình dạy học tích cực

2.2. Thuận lợi và khó khăn của giảng dạy theo mô hình tích cực
2.2.1 Thuận lợi của giảng dạy theo mô hình tích cực
 Học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản.
 Học sinh đƣợc: phân tích, tổng hợp, đánh giá, sáng tạo, tự nghiên cứu.
2.2.2 Khó khăn của giảng dạy theo mô hình tích cực
2.3 Trong chƣơng trình nội dung lý thuyết Toán khó, đa số học sinh không thể tự học Nội
dung
Bƣớc 1: Cung cấp kiến thức cơ sở, bổ xung kiến thức cơ bản còn thiếu
Bƣớc 2: Giảng dạy theo mô hình giáo dục tích cực
 Yêu cầu 1: Có kiến thức nền bổ trợ
 Yêu cầu 2: Đầy đủ và hoàn thiện
 Yêu cầu 3: Có nội dung tự học và thực hành
 Yêu cầu 4: Có nội dung tƣơng tự
 Yêu cầu 5: Có kiến thức liên quan

 Yêu cầu 6: Có các phƣơng pháp giải cụ thể
 Yêu cầu 7: Có nội dung tổng hợp
Nội dung lý thuyết và bài tập cho về nhà để học sinh chuẩn bị
Lý thuyết
Bài tập:
Tiến trình bài giảng
BÀI GIẢNG 1
Lập kế hoạch
giảng dạy
Phản hồi sau
giảng dạy


Hoạt động
giảng dạy
Giáo viên
chuẩ n bi
Họ c sinh
chủ động
Họ c sinh
chủ động
Họ c sinh
chủ động

8
PHƢƠNG TRÌNH MŨ VÀ LÔGA
Mục đích: Hệ thống các dạng bài tập và phƣơng pháp giải phƣơng trình mũ và lôga
Mục tiêu: Bậc 1: Nắm đƣợc công thức, tính đơn điệu, dạng đồ thị của hàm mũ và lôga.
Bậc 2: Giải đƣợc các dạng bài tập cơ bản.
Bậc 3: Giải và sáng tạo ra các bài tập khó

Phƣơng pháp: Phƣơng pháp giải quyết vấn đề và làm việc nhóm
Củng cố lý thuyết (20 phút)
1. Hàm số, hàm số ngƣợc, Hàm số mũ và đồ thị, Hàm số lôga và đồ thị
Đặt và giải quyết các bài toán (tiết 1)
1. Một số phƣơng trình mũ và lôga cơ bản
Dạng 1:Phương trình một cơ số
Phƣơng pháp: Áp dụng a
f(x)
= a
g(x)
suy ra f(x) = g(x)
)()()(log)(log xgxfxgxf
aa


Dạng 2: Phương trình lôga cơ số lệch
2. Một số phƣơng trình đƣa đƣợc về phƣơng trình dạng đa thức
 Dạng 1:Phương trình có dạng:
0)(
22

xxx
abCBbAa

Phương pháp: Chia cả hai vế phƣơng trình cho
0
2

x
b


Dạng 2:Phương trình dạng bậc 3
0
2233

xxxxxx
bDabCaBbAa

Với
0 DCBA

Phương pháp: Chia cả hai vế phƣơng trình cho
0
3

x
b

Dạng 3: Phương trình bậc 4 đối xứng
0
432234

xxxxxxxx
bbAabBabAaa

Phương pháp: Chia cả hai vế phƣơng trình cho
0
4

x

b

3. Một số phƣơng trình đƣa đƣợc về dạng tích nhờ hằng đẳng thức
Dạng 1:Phương trình dạng
xxx
abABBbAa )(

Phương pháp: Đƣa phƣơng trình về dạng:
0))((  AbBa
xx

Dạng 2:Phương trình dạng
)(log)(log)(log
)()()(
xcABxcBxbA
xaxbxa


Phương pháp: Ta có
)(log)(log).(log
)()()(
xcxcxb
xaxbxa


nên đƣa phƣơng trình về dạng:
0))().(log)((log
)()(
 AxcBxb
xbxa



9
Dạng 3:Phương trình dạng
ABCabCcaBbcACAbBCaABcabc
xxxxxxx
 )()()()(

Phương pháp: Đƣa phƣơng trình về dạng:
0)).().((  CcBbAa
xxx

4. Giải một số phƣơng trình nhờ kĩ năng sử dụng các công thức biến đổi hàm lôga
Dạng 1:Khử các phép tính nhân, chia, lũy thừa
Phương pháp: Dùng các công thức biến đổi

Dạng 2:Sử dụng công thức nhân lôga
Phương pháp: Dùng các công thức biến đổi sau:
)(log)(log).(log
)()()(
xcxcxb
xaxbxa


ac
bb
ca
loglog



5. Một số phƣơng trình giải đƣợc nhờ tính chất đơn điệu
Phương pháp: Vận dụng tính đồng biến, nghịch biến của hàm số mũ và lôga
3. Học sinh thực hành 1 tiết
4. Giao nhiệm vụ về nhà
§3. KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY PHẦN PHƢƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT THEO
DỰ ÁN
3.1 Cơ sở lí luận
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DỰ ÁN















TÊN DỰ ÁN
GV /HS đề xuấ t sáng kiế n chủ đề, xác đ ị nh
mụ c đ ích dự án

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Họ c sinh lậ p kế hoạ ch là m việ c, phân công lao
động


THỰC HIỆN
Họ c sinh là m việ c nhóm và cá nhân theo kế
hoạ ch
Kế t hợp lý thuyế t và thực hà nh, tạ o sả n
phẩ m

GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Họ c sinh thu thậ p sả n phẩ m, giới thiệ u,
công bố sả n phẩ m

ĐÁNH GIÁ
GV và HS đ ánh giá kế t quả . Rút ra kinh nghiệ m


10

Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: Giáo viên và học sinh cùng
đề xuất, xác định đề tài và mục đích dự án, chú ý đến việc liên hệ hoàn cảnh thực tiễn xã hội
và đời sống, chú ý đến hứng thú học sinh cũng nhƣ ý nghĩa xã hội của đề tài. Cũng có thể do
học sinh đề xuất.
Giai đoạn 2: Xác định đề cương, kế hoạch thực hiện: Cần xác định công việc cần làm,
thời gian dự kiến, dự kiến vật liệu, kinh phí, phƣơng pháp tiến hành và phân công cho mỗi
thành viên trong nhóm.
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án, chú ý đến sản phẩm: Thực hiện các hoạt động trí tuệ và
hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến
thức lý thuyết, các phƣơng án giải quyết vấn đề đƣợc thử nghiệm qua thực tiễn, trong quá trình
đó, sản phẩm của dự án và thông tin mới đƣợc tạo ra.
Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả thực hiện dự án có thể
viết dƣới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn.v.v. và đƣợc giới thiệu công bố. Sản phẩm có thể

là vật chất đƣợc tạo ra hoặc hành động phi vật chất.
Giai đoạn 5: Đánh giá dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện kết
quả cũng nhƣ kinh nghiệm đạt đƣợc. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các
dự án tiếp theo. Kết quả dự án có thể đƣợc đánh giá từ bên ngoài.
Việc phân chia các giai đoạn trên chỉ có tính tƣơng đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ
và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần đƣợc thực hiện trong tất cả giai đoạn của dự
án, phù hợp cấu trúc, nhiệm vụ của từng dự án khác nhau.
3.2 Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo dự án
Giáo viên: Là ngƣời định hƣớng,cung cấp, chỉ dẫn các nguồn tài nguyên
Học sinh: Là ngƣời thực hiện, tự lực hoàn thành nhiệm vụ dự án
3.3 Ƣu điểm và hạn chế của phƣơng pháp dạy học dự án
Ưu điểm: Gắn lý thuyết với thực hành, tƣ duy và hành động, nhà trƣờng và xã hội.
Hạn chế: Học sinh chƣa quen với phƣơng pháp học tập tự học. Giáo viên cũng gặp phải
không ít khó khăn khi chuyển từ phƣơng pháp dạy học truyền thống sang phƣơng pháp dạy
học dự án.
3.4 Nội dung

BÀI GIẢNG 2
“PHƢƠNG TRÌNH MŨ VÀ LÔGA”
3.4.1 Mục đích

11
Rèn cho học sinh khả năng làm việc nhóm, khả năng diễn đạt, khả năng trình bày báo
cáo trƣớc tập thể
3.4.2 Các bước tiến hành dự án
3.4.2.1. Mở đầu
3.4.2.2 . Tổ chức nhóm để làm dự án
Bước 1: Chủ đề làm việc nhóm:
Bước 2: Đặt ra các nhiệm vụ:
Bước 3: Lập nhóm nghiên cứu:

Bước 4: Tổ chức nhóm:
Bước 5: Tổ chức đánh giá sản phẩm của nhóm:
§4. KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY PHẦN PHƢƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT BẰNG
HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ NGHIÊN CỨU
4.1 .Cơ sở lí luận


















4.2 .Ƣu thế của dạy học theo phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh tự nghiên cứu
Bảo đảm vị thế tích cực, chủ động, sáng tạo của người học phát triển hứng thú nhận
thức. Bảo đảm tốt nhất yêu cầu cá biệt hóa dạy học. Gắn đào tạo với việc giải quyết các
nhiệm vụ thực tiễn: “học đi đối với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn
liền với thực tiễn” . Bảo đảm xu hướng dân chủ hóa nhà trường, phù hợp với điều kiện không
gian và thời gian của việc đào tạo trong xã hội hiện đại.
4.3. Yêu cầu của dạy học theo phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh tự nghiên cứu

Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
(tìm câu trả lời sơ bộ)
Lậ p phương án thu thậ p
thông tin
(luậ n chứng)
Luận cứ lý thuyế t
(xây dựng cơ sở lý luậ n)
Luận cứ thực tiễn
(quan sát, thực nghiệ m)
Phân tích và bàn luậ n
kết quả xử lý thông tin
Tổng hợp kết quả/ kết luận/ khuyến nghị

Phát hiện vấn đề nghiên cứu
(đặt câu hỏi nghiên cứu)

12
Dạy học theo phƣơng pháp nghiên cứu khoa học đòi hỏi, trƣớc hết, ngƣời giáo viên
phải là một ngƣời biết nghiên cứu khoa học, biết cách tìm tòi và giải quyết các vấn đề lý luận
và thực tiễn nảy sinh.
Thực trạng: Hiện nay, học sinh còn thiếu nhiều về kinh nghiệm thực tế, thực hành, cũng nhƣ
những kỹ năng khác.
4.4. Nguyên nhân: Do học sinh quen với lối học đọc chép, không có thói quen tự học, tự
nghiên cứu,giáo viên dạy theo lối cũ, đọc – chép, thiếu sự trao đổi giữa giáo viên và học sinh
4.5 Giải pháp: Trên lớp giáo viên đƣa ra những gợi mở về phƣơng hƣớng và các phƣơng
pháp luận cho học sinh tự tìm tòi nghiên cứu
§5. MỘT SỐ HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
5.1 Cơ sở lí luận









Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm tra đánh giá

5.2. Các yêu cầu của kiểm tra đánh giá
1) Đánh giá phải tập trung vào sự hiểu bài là chính
2) Đánh giá phải nhằm khuyến khích việc học tập của học sinh.
3) Đánh giá phải phù hợp với đối tƣợng, nhƣng vẫn không ngoài những kiến thức và
nội dung trọng tâm của môn học.
4) Thông tin phản hồi cho học sinh.
5) Cho phép học sinh tham gia vào quá trình đánh giá.
5.3. Các kiểu kiểm tra đánh giá
- Đánh giá sự tiếp thu của học sinh thông qua:
- Điểm của các bài kiểm tra
- Thông qua việc trả lời các câu hỏi vấn đáp mà giáo viên đƣa ra
- Thông qua việc trả lời câu hỏi thắc mắc của các học sinh khác trong lớp
- Thông qua việc tự đánh giá bản thân
Kế hoạch
đánh giá
Rút kinh nghiệ m,
phả n hồi
Hoạt động
đánh giá
Đánh giá hiệu quả của
hoạ t động đánh giá


13
- Thông qua sự đánh giá của các học sinh khác trong lớp
- Đánh giá sản phẩm mà học sinh tự nghiên cứu, hay sản phẩm của nhóm
- Thông qua sự tiến bộ trong quá trình học tập
5.4. Các hình thức kiểm tra đánh giá
5.4.1 Kiểm tra nhanh
5.4.2 Kiểm tra 15, 45, 90 phút
Mục đích:
Nội dung kiểm tra:
Mục tiêu:
Ma trận mục tiêu:
Điểm Nội dung
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Tổng điểm = 10đ



Đề kiểm tra:

CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
§ 1. ĐÁNH GIÁ QUA CÁC THÔNG TIN THU ĐƢỢC
1.1. Hiệu quả của quy trình giảng dạy chuẩn quốc tế ở Vƣơng quốc Anh
- Vƣơng quốc Anh có truyền thống giáo dục hàng trăm năm và là một nền giáo
dục không ngừng phát triển. Kết hợp di sản tinh hoa với một nền văn hóa năng động, Vƣơng
quốc Anh đem đến những cơ hội giáo dục tuyệt vời nhất.
- Chƣơng trình giáo dục chuẩn quốc tế của trƣờng Cambridge (Vƣơng quốc
Anh) đƣợc rất nhiều nƣớc áp dụng trong đó có Việt Nam. Hiện nay Hà Nội đã và đang áp

dụng cho một số trƣờng trung học phổ thông từng bƣớc đem lại hiệu quả cao.
1.2 . Áp dụng quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế ở Việt Nam
- Ngày 22/4/2009, lớp tập huấn kỹ năng nghề nghiệp cho giáo viên THPT
chuyên tiếp cận chuẩn quốc tế đã đƣợc khai mạc tại trƣờng THPT chuyên Hà Nội-
Amsterdam.
- Bằng áp dụng quy trình giáo dục tiếp cận chuẩn quốc tế, học sinh Khối chuyên
Toán - Tin Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên- Đại học Quốc gia Hà Nội . Năm 2009 đã
hoàn thành những bài nghiên cứu và báo cáo thành công trƣớc hội đồng khoa học là các Giáo
sƣ, Tiến sĩ, các chuyên gia…đƣợc đánh gia rất cao và đƣợc in thành quyển “Tìm tòi & Sáng

14
tạo” PGS. TS. Nguyễn Vũ Lƣơng đánh giá những bài nghiên cứu của các em học sinh:
“Những kĩ năng giải toán đặc biệt khéo léo sẽ hấp dẫn và làm hài lòng các độc giả yêu thích
môn Toán”,“Sự bất ngờ đầu tiên mà chúng ta gặp là tập thể tác giả của những bài báo cáo
đều mới chỉ là học sinh lớp 10”,“Sự bất ngờ khác chính là sự ngỡ ngàng của các thầy, cô
trước kết quả thu được của học sinh của mình”

1.3 . Kết luận
Áp dụng quy trình giáo dục tiếp cận chuẩn quốc tế rất tốt đối với học sinh khối chuyên
nó đem lại cho học sinh và giáo viên nhiều thách thức hơn, cả hai đều phải làm việc nhiều hơn
thành tích trong nghiên cứu của học sinh cũng nhiều hơn.
Áp dụng quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế đối với những đối tƣợng học sinh
trung bình cũng đem lại hiệu quả tuy không cao bằng đối tƣợng học sinh chuyên. Khi áp dụng
đối với học sinh trung bình ngƣời giáo viên phải chuẩn bị thật chi tiết, cụ thể, giao việc vừa
với lực học thì học sinh mới có thể nắm đƣợc và vận dụng đƣợc.
§2. ƢU ĐIỂM- NHƢỢC ĐIỂM KHI ÁP DỤNG QUY TRÌNH GIẢNG DẠY TIẾP CẬN
CHUẨN QUỐC TẾ
2.1 . Nhƣợc điểm
Tốn rất nhiều thời gian cho công tác tìm hiểu đối tƣợng học sinh.
Ngƣời giáo viên phải đầu tƣ rất nhiều thời gian để xây dựng kế hoạch giảng dạy, kế

hoạch kiểm tra đánh gia thật chi tiết, tham khảo rất nhiều tài liệu, tham khảo rất nhiều ý kiến
của đồng nghiệp, của học sinh, phải thiết kế đƣợc một số phiếu lấy ý kiến một cách khách
quan và khoa học.
Ƣu điểm
Đối với đối tƣợng học sinh giỏi, khá sau khi áp dụng quy trình sẽ nâng cao kiến thức
của các em lên rất nhiều và đem lại cho các em rất nhiều kĩ năng nhƣ: Chất vấn, thảo luận,
thái độ tích cực trong làm việc nhóm…
Đối với học sinh trung bình khi đƣợc tham gia cũng đã đem lại hiệu quả nhất định nó
đã góp phần bổ sung các kiến thức của các em còn thiếu và đƣợc luyện tập giải toán nhiều
hơn lƣu loát hơn trong giao tiếp.
§ 3. KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM
3.1. Mục đích
- Kiểm tra lƣợng kiến thức học sinh tiếp thu đƣợc sau khi học.
- Kiểm tra quy trình kiểm tra đánh giá mới có phù hợp với học sinh không.
- Điều chỉnh các kế hoạch giảng dạy cho phù hợp hơn với học sinh

15
- Đánh giá việc xây dựng quy trình có phù hợp không.
3.2. Mục tiêu
- Bằng các hình thức nhƣ: phiếu thăm dò, hỏi trực tiếp, điểm qua các bài kiểm tra,
chúng tôi cố gắng điều tra toàn bộ học sinh và các giáo viêm bộ môn tham gia.
3.3. Nội dung
3.3.1. Đối với học sinh
Trƣớc khi tiến hành giảng dạy theo mô hình tiếp cận chuẩn quốc tế tác giả tiến hành
điều tra 90 học sinh của hai lớp 12A1 và 12A2 của trƣờng THPT Nguyễn Đức Cảnh với các
câu hỏi và đã cho kết quả nhƣ sau:
1. Bạn thấy phương pháp kiểm tra, đánh giá môn Toán hiện nay đã phù hợp chưa?
Rất phù hợp
25/90 (27,8%)
Phù hợp

30/90 (33,2%2)
Không phù hợp
25/90 (27,8%)
Rất Không phù hợp
20/90(22,2%)
Sau khi tiến hành giảng dạy phần phƣơng trình mũ và lôga theo các kế hoạch đã nêu
trong chƣơng II tác giải đã lấy mẫu phiếu thống kê
2. Bạn thấy phương pháp kiểm tra, đánh giá môn Toán mới đã phù hợp chưa?
Rất phù hợp
30/90 (33,3%)
Phù hợp
47/90 (52,2%2)
Không phù hợp
12/90 (13,4%)
Rất Không phù hợp
1/90 (1,1%)
Qua điều tra học sinh chúng tôi thấy sau khi áp dụng quy trình tiếp cận chuẩn quốc tế
vào giảng dạy đã đem lại cho học sinh cách nhìn mới hơn về kiểm tra đánh giá, học sinh
không còn phải nhồi sọ học tủ nhƣ trƣớc nữa, thể hiện bằng đa số cho là rất phù hợp (33,3%),
phù hợp (52,2%)
Loại 1: Học sinh trung bình (Điểm trung bình môn toán 5,0 đến dưới 6,5)
Sau khi đƣợc học theo mô hình mới em hãy đánh giá bằng cách tích dấu “x” với kết
quả học sinh, giáo viên đạt đƣợc theo nhận xét của mình cho từng vấn đề nêu trong bảng
dƣới.
3. Học theo mô hình tiếp cận chuẩn quốc tế em thấy mình có thể tiếp thu được không?
Tiếp thu tốt
8/30 (26,7%)
Tiếp thu được
15/30 (50%2)
Khó tiếp thu

4/30 (13,3%)
Không tiếp thu được
3/30 (10%)
4. Học theo mô hình tiếp cận chuẩn quốc tế em thấy khả năng vận dụng kiến
thức vào việc giải bài tập về phương trình mũ và lôga như thế nào?
Rất tốt
8/30 (26,7%)
Tốt
20/30 (66,7%)
Bình thường
2/30 (6,6%)

16
5. Giáo viên kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy và hoạt động khác nhau để giúp
bạn học có hiệu quả, phát triển tư duy phê phán hoặc sáng tạo hơn trong học tập có phù hợp
với bạn không?
Rất phù hợp
20/30 (66,6%)
Phù hợp
8/30 (26,7%2)
Không phù hợp
2/30 (6,7%)
Rất Không phù hợp
0/30 (0%)
6. Cách kiểm tra, đánh giá, tự đánh giá mới đã phù hợp chưa?
Rất phù hợp
5/30 (16,7%)
Phù hợp
23/30 (76,6%2)
Không phù hợp

2/30 (6,7%)
Rất Không phù hợp
0/30 (0%)
Qua phiếu lấy ý kiến học sinh chúng tôi thấy rằng xây dựng quy trình tiếp cận chuẩn
quốc tế không chỉ tốt đối với học sinh chuyên, học sinh khá giỏi mà nó còn tốt ngay cả đối với
đối tƣợng là học sinh trung bình nếu giáo viên chuẩn bị nội dung các kế hoạch giảng dạy thật
chi tiết, cụ thể.
Loại 2: Học sinh khá (Điểm trung bình môn toán 6,5 đến dưới 8,0)
Sau khi đƣợc học theo mô hình mới em hãy đánh giá bằng cách tích dấu “x” với kết
quả học sinh, giáo viên đạt đƣợc theo nhận xét của mình cho từng vấn đề nêu dƣới đây.
1. Sau khi tham gia các dự án học tập em thấy mình tiến bội như thế nào?
Nội dung
Tốt hơn nhiều
Tốt hơn
Không thay đổi
7. Khả năng diễn đạt, trình
bày ý kiến của mình
12/35
(34,3%)
20/35
(57,1%)
3/35
(8,6%)
8. Khả năng tự nghiên cứu tài
liệu, sách giáo khoa
15/35
(42,9%)
18/35
(51,4%)
2/35

(5,7%)
9. Thái độ nghiêm túc trong
làm việc tập thể
30/35
(85,7%)
5/35
(14,3%)
0/35
(0%)
10. Biết lắng nghe ý kiến
của người khác
25/35
(71,4%)
10/35
(28,6%)
0/35
(0%)
11. Khả năng vận dụng lý
thuyết vào việc giải bài tập
17/35
(48,6%)
13/35
(37,1%)
5/35
(14,3%)

2.Khi đi thi gặp nội dung về phương trình mũ và lôga em có bỏ qua câu hỏi đó
không?



17
Làm tốt
12/35 (34,3%)
Làm trên 50%
20/35 (57,1%)
Làm dưới 50%
3/35(8,6%)
Không làm được
0/35 (0%)

3. Giáo viên động viên khích lệ bạn đặt câu hỏi và thảo luận các quan điểm, các
phương pháp tiếp cận để hiểu sâu nội dung bài học, rèn luyện cho bạn phương pháp suy luận
liên hệ giữa các vấn đề trong môn học với thực tiễn như thế nào?
Rất phù hợp
10/35 (28,6%)
Phù hợp
20/35 (57,2%2)
Không phù hợp
5/35 (14,2%)
Rất Không phù hợp
0/35 (0%)

Loại 3: Học sinh giỏi (Điểm trung bình môn toán trên 8,0)
1. Để nâng cao năng lực tự học em đồng ý với mức độ nào dƣới đây?


Nội dung
Mức độ
Rất
đồng ý %

Đồng ý
%
Phân
vân
%
Không
đồng ý
%
Học lí thuyết, công thức trƣớc khi làm bài
tập
20/25
80%
3/25
12%
2/25
8%
0/25
0%
Thƣờng xuyên đọc các tài liệu tham khảo
18/25
72%
7/25
28%
0/25
0%
0/25
0%
Không xem lời giải trƣớc mỗi khi gặp bài
khó
10/25

40%
13/25
52%
2/25
8%
0/25
0%
Luôn học theo thời khóa biểu đã định sẵn
17/25
68%
3/25
12%
5/25
20%
0/25
0%
Khi gặp bài khó em cố gắng để giải đƣợc bài
10/25
40%
8/25
32%
7/25
28%
0/25
0%

18
Học theo nhóm
16/25
64%

6/25
24%
3/25
12%
0/25
0%
Học theo cá nhân là chính
5/25
20%
17/25
68%
2/25
8%
1/25
4%
Học với thầy cô kèm cặp
2/25
8%
8/25
32%
5/25
20%
10/25
40%
Phải rèn các kĩ năng
- Xây dựng kế hoach tự học
- Kĩ năng đọc sách, tài liệu
- Kĩ năng thực hành ứng dụng
- Kĩ năng tự kiểm tra đánh giá
20/25

80%
4/25
16%
1/25
4%
0/25
0%
2. Em tự đánh về việc tự học của em như thế nào?
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Chưa biết tự học
5/25 (20%)
17/25 (68%)
3/25 (12%)
0/25 (0%)

3.3.2. Đối với giáo viên bộ môn
Đối với giáo viên bộ môn sau khi cùng tham gia vào đánh giá quy trình thông qua các
buổi dự giờ, tham gia chấm các bài làm của học sinh cũng nhƣ chấm các sản phẩm của dự án,
sản phẩm của học sinh tự nghiên cứu và đƣợc chúng tôi hƣớng dẫn, cung cấp cơ sở lí luận
một cách đầy đủ chúng tôi đƣa ra một số câu hỏi.
1. Quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế có phù hợp với học sinh THPT không?
Rất phù hợp
8/17 (47,1%)
Phù hợp
5/17 (29.4%)
Phân vân
4/17(23,5%)
Không không phù hợp

0/17(10%)
2. Trong các khâu sau khâu nào là quan trọng nhất?
Xây dựng kế hoạch
Tiến hành
giảng dạy
Kiểm tra đánh
giá
Rút kinh nghiệm
phản hồi
5/25 (20%)
7/25 (28%)
8/25 (32%)
5/25 (20%)

19
3.Đồng chí có thể vận dụng quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế mà chúng tôi
xây dựng vào công việc giảng dạy của mình được không?
Áp dụng toàn bộ
Áp dụng một
phần
7/25 (280%)
18/25 (72%)

3.4 . Kết luận
Các kết quả đƣợc chúng tôi sắp xếp theo một trình tự lôgic chặt chẽ là một tài liệu tham
khảo bổ ích, nếu bạn muốn lập kế hoạch dạy học cho nội dung “PHƢƠNG TRÌNH MŨ VÀ
LÔGA”. Mọi nội dung cần thiết để soạn một bài giảng gồm nhiều bài toán hay nhiều bài toán
giầu tính sáng tạo, nội dung giảng dạy chi tiết, cách biên soạn đề kiểm tra đánh giá phù hợp
với hoạt động giảng dạy bạn có thể tham khảo các kế hoạch giảng dạy và các bài tập mà
chúng tôi đã xây dựng.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu luận văn đã thu đƣợc các kết quả sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ: PPDH nêu vấn đề, giải
quyết vấn đề, PPDH theo dự án; PPDH hƣớng dẫn HS tự nghiên cứu.
- Xây dựng đƣợc quy trình dạy học theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế nói chung và xây
dựng đƣợc quy trình giảng dạy phần phƣơng trình mũ và lôga theo hƣớng tiếp cận chuẩn
quốc tế.
- Luận văn đã hệ thống đƣợc các hình thức kiểm tra đa dạng hiện nay trong các trƣờng
THPT.
- Luận văn đã xây dựng đƣợc một số bài giảng về phƣơng trình mũ và lôga theo hƣớng
tiếp cận chuẩn quốc tế nhƣ kế hoạch dạy học theo mô hình giáo dục tích cực, hƣớng dẫn HS
tự nghiên cứu, dạy học theo dự án, nhằm mục đích giúp HS chủ động, tích cực và tự giác sáng
tạo trong quá trình học tập trên lớp cũng nhƣ ngoại khóa, góp phần không nhỏ vào việc đổi
mới PPDH môn Toán trong trƣờng THPT hiện nay.
- Luận văn cũng đã thể hiện việc thực nghiệm sƣ phạm các vấn đề trên đối với các đối
tƣợng HS cho thấy kết quả khả quan đối với HS .
Những kết thực nghiệm cho thấy đƣợc: Giả thuyết khoa học là chấp nhận đƣợc, mục đích nghiên
cứu đƣợc thực hiện, nhiệm vụ của luận văn đã hoàn thành.

20
2. Khuyến nghị
Sau khi nghiên cứu lí luận và tổng kết thực nghiệm sƣ phạm, chúng tôi có một số đề
xuất sau đây:
- GV cần phải xác định cụ thể mục tiêu dạy học, trên cơ sở từ chuẩn môn học và thực lực
trình độ HS lớp mình, soạn giảng các kế hoạch dạy học theo các PPDH phù hợp, vận dụng
quy trình dạy học đƣa ra một cách hợp lý , hiệu quả đạt đƣợc tốt hơn.
- GV nên phối hợp nhiều PPDH cho một nội dung của từng bài học, hƣớng dẫn HS tham

gia các dự án thiết thực, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lƣợng cao là tài liệu tham khảo cho các
HS khác thi Đại học, thi HS giỏi các cấp.
- Nhà trƣờng các tổ chuyên môn nên phổ biến quy trình giảng dạy theo hƣớng tiếp cận
chuẩn quốc tế .
- Nhà trƣờng các tổ chuyên môn cần khuyến khích hình thức tự học, tự nghiên cứu, học
nhóm của HS theo sự hƣớng dẫn, định hƣớng của GV.
- GV cần đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá, tạo nhiều cơ hội cho HS tham gia
đánh giá kết quả học tập.

References
1. Lƣu Bản Cố (2001)"Đánh giá giáo dục- Lý luận và thực tiễn”- NXB Giáo dục Triết
giang.
2. Luật giáo dục(1998), NXB Chính trị Quốc gia Hà nội.
3. Luật giáo dục(2005), NXB Chính trị Quốc gia Hà nội.
4. Nguyễn Bá Kim (2007), "Phương pháp dạy học môn toán”- NXBĐHSP Hà Nội.
5. Trowbridge, L.W. & Bybee, R.W. (1996). Teaching Secondary School Science. New
Jersey: Prentice Hall
6. “Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010”, Nxb GD, HN, 2002, tr. 30.
7. Nguyễn Văn Mậu “Phương pháp giải phương trình và bất phương trình”- NXB Giáo
dục.
8. Lê Đức Ngọc (2003), Bài giảng "Đo lường và đánh giá trong giáo dục” ĐHQG Hà Nội.
9. Nguyễn Hữu Ngọc (2008)"Các dạng toán và phương pháp giải giải tích 12”- NXB
Giáo dục.
10. Nguyễn Vũ Lƣơng (2009) "Các bài giảng về hàm số mũ và lôga”- NXB Đại học
Quốc gia Hà nội
11. Dƣơng Bửu Lộc (2008) "Rèn luyện giải toán giải tích 12”- NXB Giáo dục.
12. G.Polia “Toán học và suy luận có lý ” - NXB Giáo dục.

21
13. G.Polia “Giải toán như thế nào? ” - NXB Giáo dục.

14. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng cộng sản Việt Nam-
(1991)- NXB Chính trị quốc gia Hà nội.
15. Đoàn Quỳnh (2007) " Giải tích 12 nâng cao ”- NXB Giáo dục.
16. Đoàn Quỳnh (2007) " Giải tích 12 nâng cao- Sách giáo viên ”- NXB Giáo dục
17. Đoàn Quỳnh (2007) " Bài tập giải tích 12 nâng cao ”- NXB Giáo dục
18. Chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo, 2001- 2010 của chính phủ
19. Vũ Văn Tảo: “Bối cảnh thời đại mới – thách thức và triển vọng của giáo dục thế kỷ
XXI, Giáo dục hướng vào thế kỷ XXI”, ĐHĐN, 2000.


×