Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Bài thu hoạch diễn án dân sự 13_ Công ty Kim Lân và công ty Nhật Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.98 KB, 12 trang )

BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
---o0o---

BÀI THU HOẠCH DIỄN
ÁN
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ THAM GIA GIẢI QUYẾT VỤ, VIỆC
DÂN SỰ
HỒ SƠ: LS.DS 13/B5.TH2-DA3/KDTM

Họ và tên

:

Ngày sinh

:

Số báo danh

:

Lớp Luật sư

:

Ngày diễn án

:


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
MỤC LỤC


I.

TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ.......2
1. Tóm tắt nội dung vụ án và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn......................2
1.1

Tóm tắt nội dung vụ án.................................................................................2

1.2

Tư cách đương sự..........................................................................................3

1.3

Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn...............................................................3

1.4

Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.....................4

1.5

Ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.......................4

1.6


Chứng cư chứng minh của bị đơn.................................................................5

2. Kết quả nghiên cứu hồ sơ..................................................................................5

II.

2.1

Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp.........................................................5

2.2

Xác định thời hiệu khởi kiện của vụ án.........................................................5

2.3

Xác định văn bản pháp luật áp dụng.............................................................5

2.4

Xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án..................................................6

KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ TẠI PHIÊN TÒA....................................7

1. Hỏi đại diện của bị đơn......................................................................................7
2. Hỏi đại diện của nguyên đơn.............................................................................7
III. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGUYÊN
ĐƠN ............................................................................................................................. 7
IV.


NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN...................................................................12

1


I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ
1. Tóm tắt nội dung vụ án và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
1.1 Tóm tắt nội dung vụ án
Nguyên đơn: Công ty TNHH Kim Lân (Công ty Kim Lân)
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Thanh Khương, Thuận Thành, Bắc Ninh.
Bị đơn: Công ty TNHH Nhật Linh (Công ty Nhật Linh)
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Thanh Khương, Thuận Thành, Bắc Ninh.
Ngày 02/01/2015, Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh cùng ký hợp đồng
nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL (BL 12-BL 14). Theo nội dung hợp đồng Công ty
Kim Lân sẽ bán cho Công ty Nhật Linh hàng hóa với số lượng, đơn giá theo đơn đặt
hàng do Công ty Nhật Linh cung cấp và Công ty Nhật Linh sẽ thanh tốn tiền hàng
cho Cơng ty Kim Lân trong vòng 06 tháng kể từ khi bên bán cung cấp đầy đủ giấy tờ,
phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT và giấy đề nghị thanh toán, báo giá chi tiết. Thời hạn
của Hợp đồng nguyên tắc là 12 tháng.
Bên Công ty Kim Lân tiến hành giao hàng hóa theo đúng hợp đồng. Tuy nhiên,
phía Cơng ty Nhật Linh vẫn chưa thanh tốn hết số tiền đã mua hàng của Cơng ty Kim
Lân.
Ngày 25/02/2016 Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh đã lập biên bản đối
chiếu cơng nợ tính đến ngày 31/12/2015, số tiền mà Công ty Nhật Linh nợ Công ty
Kim Lân là 3.250.319.430 đồng (Ba tỷ hai trăm năm mươi triệu ba trăm mười chín
nghìn bốn trăm ba mươi đồng) (BL 27).
Ngày 08/05/2016 Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh lập Biên bản đối chiếu
công nợ lần 2 tính đến ngày 30/04/2016, số tiền mà Công ty Nhật Linh nợ Công ty
Kim Lân là 3.177.970.970 đồng (Ba tỷ một trăm bảy mươi bảy triệu chín trăm bảy
mươi nghìn chín trăm bảy mươi đồng)(BL 31).

Ngày 09/05/2016, Cơng ty Kim Lân đã có Cơng văn số 0506ĐN/CV gửi Cơng ty
Nhật Linh về việc u cầu thanh tốn tiền hàng cịn nợ (vì thời hạn trả nợ đã hết) với
Công ty theo Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016 (BL 32).
Ngày 17/5/2016 Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh đã làm việc với nhau về
việc giải quyết việc thanh tốn và lộ trình, phương thức thanh tốn đối với khoản nợ
trên. Cơng ty Nhật Linh có Cơng văn số 77/CV-NL về việc sẽ cam kết thanh tốn tiền
cịn nợ cho Cơng ty Kim Lân một cách sớm nhất (BL 33).
Ngày 27/5/2016 Công ty Nhật Linh đã thơng báo với Cơng ty Kim Lân về lộ
trình và phương thức thanh toán nợ như sau: Mỗi tuần thanh toán một lần với số tiền là
300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) vào các ngày thứ 6 hàng tuần cho đến khi hết
và việc thanh toán kết thúc vào 30/07/2016.
2


Tuy nhiên, Cơng ty Nhật Linh khơng chịu thanh tốn số nợ trên làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất của cơng ty và đời sống của tồn bộ cơng nhận
nhà máy của Cơng ty Kim Lân.
Vì vậy, ngày 10/7/2016 Công ty Kim Lân khởi kiện Công ty Nhật Linh ra Tòa án
nhân dân huyện Thuận Thành.
1.2 Tư cách đương sự
 Nguyên đơn: Công ty TNHH Kim Lân
Địa chỉ trụ sở: Cụm công nghiệp Thanh Khương, Thuận Thành, Bắc Ninh.
MSDN: 2102000533 do Sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh cấp ngày 25/11/2003 đăng ký
thay đổi lần 3 ngày 12/03/2017.
Đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Anh Tuấn

Chức vụ: Giám Đốc

Đại diện theo ủy quyền: Bà Kiều Thị Hải Vân
Theo quy định tại khoản 2, Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: “Nguyên

đơn là người khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền
và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”. Cơng ty Kim Lân bán hàng cho Công ty
Nhật Linh, nhưng công ty Nhật Linh chưa thanh tốn tiền hàng cho Cơng ty Kim Lân.
Vì vậy, quyền và lợi ích hợp pháp của Cơng ty Kim Lân bị xâm hại. Do đó, đại diện
theo pháp luật của Công ty Kim Lân là ông Hàn Anh Tuấn – chức vụ Giám đốc đã có
đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành để giải quyết.
 Bị đơn: Công ty TNHH Nhật Linh
Địa chỉ trụ sở: Cụm công nghiệp Thanh Khương, Thuận Thành, Bắc Ninh.
MSDN: 2300336011 do Sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh cấp ngày 12/06/2008 đăng ký
thay đổi lần 7 ngày 15/05/2013.
Đại diện theo pháp luật: Ơng Nguyễn Chí Linh

Chức vụ: Giám Đốc

Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Tiến Công.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: Bị đơn là
người bị nguyên đơn khởi kiện. Như vậy, Công ty Kim Lân làm đơn khởi kiện Công ty
Nhật Linh. Nên Công ty Nhật Linh là bị đơn, đại diện theo pháp luật ông Nguyễn Chí
Linh – chức vụ Giám đốc.
1.3 Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Ngày 10/07/2016, Công ty TNHH Kim Lân khởi kiện Cơng ty TNHH Nhật Linh
ra Tịa án nhân dân huyên Thuận Thành yêu cầu hai vấn đề sau:
Thứ nhất, yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh thụ lý
giải quyết vụ kiện đòi nợ tiền hàng giữa Công ty Kim Lân với Công ty Nhật Linh.
3


Thứ hai, u cầu Cơng ty Nhật Linh có trách nhiệm thanh toán số tiền nợ gốc là:
3.250.319.430 đồng (Ba tỷ, hai trăm năm mươi triệu, ba trăm mười chín nghìn, bốn
trăm ba mươi đồng) và lãi suất theo quy định pháp luật. Cụ thể số lãi tạm tính là:

250.000.000 (Hai trăm năm mươi triệu đồng).
1.4 Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
- Công ty Kim Lân cần cung cấp cho Tòa án những tài liệu chứng cứ sau đây:
- Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL ký ngày 02/01/2015;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty Kim Lân;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty Nhật Linh;
- Bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016;
- Bản đối chiếu công nợ ngày 08/05/2016;
- Bảng kê tính lãi;
- Hóa đơn GTGT;
- Cơng văn số 0506ĐN/CV ngày 09/5/2016;
- Biên bản làm việc ngày 17/05/2016.
1.5 Ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Công ty Nhật Linh nhận thấy Cơng ty Kim Lân có một số biểu hiện mập mờ,
không rõ ràng minh bạch trong việc cung cấp hồ sơ, chứng cứ cho Tòa án, cụ thể như
sau:
Thứ nhất: biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016, đại diện Công ty Nhật
Linh và Công ty Kim Lân đã ký chốt cơng nợ đến hết ngày 31/12/2015, theo đó Cơng
ty Nhật Linh còn nợ với số tiền là: 3.250.319.430 đồng. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2016
đến ngày 30/04/2016 Công ty Nhật Linh đã thanh tốn một số khoản cho Cơng ty Kim
Lân. Vì vậy, số liệu trong bản đối chiếu cơng nợ ngày 25/02/2016 là không đúng với
thực tế.
Thứ hai: biên bản đối chiếu công nợ ngày 08/05/2016 chốt công nợ giữa hai bên
đến hết ngày 30/04/2016 thì Cơng ty Nhật Linh cịn nợ 3.177.970.970 đồng, mới có
xác nhận chữ ký của Cơng ty Kim Lân, cịn Cơng ty Nhật Linh chưa ký tên, đóng dấu.
Vì vậy, bản đối chiếu cơng nợ này chưa hợp pháp, chưa có giá trị pháp lý ràng buộc
giữa các bên.
Thứ ba: trong đơn khởi kiện, Công ty Kim Lân yêu cầu Công ty Nhật Linh trả số
tiền 3.250.319.430 đồng, nhưng khơng có tài liệu, chứng cứ để chứng minh số tiền
trên.


4


Ngày 17/11/2016, Cơng ty Nhật Linh có đơn phản tố đối với Công ty Kim Lân
với yêu cầu: Công ty Kim Lân ký và hoàn trả toàn bộ tài sản của công ty Nhật Linh
trên đất Công ty Kim Lân.
1.6 Chứng cứ chứng minh của bị đơn
- Giấy phép kinh doanh của Công ty Nhật Linh (BL 7-9);
- Giấy phép kinh doanh của Công ty Kim Lân (BL 10-11);
- Danh mục tài liệu, chứng cứ về việc tài sản của Cơng ty Nhật Linh cịn trên đất
Cơng ty Kim Lân;
- Bản sao biên bản xác nhận tài sản của Công ty Nhật Linh đầu tư xây dựng trên
đất Công ty Kim Lân.
2. Kết quả nghiên cứu hồ sơ
2.1 Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp
Tại khoản 1 điều 30 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án:
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.”
Như vậy, Cơng ty Kim Lân địi Cơng ty Nhật Linh trả tiền hàng hóa cịn nợ phát
sinh từ Hợp đồng nguyên tắc 01/2015/NLBN-KL ký ngày 02/01/2015. Cho nên, đây là
tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa.
2.2 Xác định thời hiệu khởi kiện của vụ án
Tại điều 319 Luật thương mại 2005 quy định:
“Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời
điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 237 của Luật này.”
Thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp thương mại là 02 năm, kể từ ngày

quyền và lợi ích bị xâm phạm.
Ngày 25/02/2016 giữa công ty Kim Lân và công ty Nhật Linh lập biên bản đối
chiếu xác nhận công nợ và được xác nhận bởi 2 công ty. Nhưng công ty Nhật Linh vẫn
không thực hiện nghĩa vụ thanh tốn cho cơng ty Kim Lân. Vì vậy, quyền và lợi ích
của cơng ty Kim Lân bị xâm hại là từ ngày 26/02/2016 (Sau ngày hai bên lập Biên
bản đối chiếu xác nhận công nợ vào ngày 25/02/2015).
Ngày 10/07/2016 Công ty Kim Lân khởi kiện Công ty Nhật linh ra Tòa án nhân
dân huyện Thuận Thành là còn thời hiệu khởi kiện.

5


2.3 Xác định văn bản pháp luật áp dụng
- Bộ luật dân sự năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Luật doanh nghiệp năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Luật thương mại năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Luật trọng tài thương mại 2010.
2.4 Xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Tại khoản 1 điều 5 Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL được ký giữa
Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh ngày 01/01/2015 có quy định:
“5.1 Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có những mâu thuẫn hay tranh chấp
xảy ra, hai bên phải cùng nhau thỏa thuận giải quyết thỏa đáng, chân tình bằng văn
bản. Nếu không thỏa thuận được, hai bên sẽ viện đến Trọng tài kinh tế thành phố Hà
Nội, phán quyết của Trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội sẽ là quyết định cuối cùng và
bắt buộc hai bên phải thi hành.”
Như vậy, giữa Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh có thỏa thuận khi phát
sinh tranh chấp, nếu khơng giải quyết bằng thỏa thuận được thì Trọng tài kinh tế thành
phố Hà Nội sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này.
Tuy nhiên, Trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội hiện nay không tồn tại. Như vậy,

không thể áp dụng khoản 1 điều 5 trong hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL
để giải quyết tranh chấp này.
Ngoài ra, tại Điều 6 Luật Trọng tài thương mại năm năm 2010 quy định về
trường hợp Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoả thuận trọng tài như sau:
“Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi
kiện tại Tồ án thì Tồ án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô
hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.”
Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa
Cơng ty Kim Lân và Cơng ty Nhật Linh thuộc Tòa án.
Tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp sau đây:
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật
này.”
Như vậy, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết.
Tại Điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
6


“Tịa án nơi bị đơn có trụ sở nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm”.
Bị đơn là Công ty Nhật Linh có địa chỉ trụ sở tại Cụm cơng nghiệp Thanh
Khương, Thuận Thành, Bắc Ninh.
Do đó, Tịa án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp theo thủ tục sơ thẩm.
II. KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ TẠI PHIÊN TÒA
1. Hỏi đại diện của bị đơn
1) Tại sao Công ty Nhật Linh không thực hiện việc thanh tốn cho cơng ty Kim
Lân theo Hợp đồng nguyên tắc ký ngày 02/01/2015?
2) Biên bản đối chiếu cơng nợ ngày 28/05/2015 Cơng ty có xác nhận bằng con

dấu và chữ ký của người đại diện công ty hay khơng?
3) Cơng ty Nhật Linh đã thanh tốn cho Công ty Kim Lân mấy lần?
4) Tổng số tiền mà Cơng ty Nhật Linh đã thanh tốn cho Cơng ty Kim Lân là bao
nhiêu?
5) 02 ủy nhiệm chi mà công ty đã thanh toán là thực hiện theo hợp đồng nào?
6) Tại sao công ty Nhật Linh lại cam kết trả nợ và đề ra phương thức thanh toán
đến ngày 30/7/2016 nhưng không thực hiện?
7) Giữa công ty Nhật Linh và cơng ty Kim Lân có Hợp đồng góp vốn vào ngày
03/10/2008, vậy tại sao công ty không cung cấp cho tịa án?
2. Hỏi đại diện của ngun đơn
1) Cơng ty Kim Lân có tự nguyện ký kết Hợp đồng nguyên tắc ngày 02/01/2015
với Công ty Nhật Linh hay không?
2) Bản đối chiếu cơng nợ ngày 25/02/2016 có được các bên thống nhất hay
không?
3) Số tiền hàng Công ty Nhật Linh xác nhận cịn nợ Cơng ty Kim Lân có phải
phát sinh từ việc thưc hiện hợp đồng ký ngày 02/01/2015 hay không ?
4) Công ty Nhật Linh đã thanh tốn cho bên ngun đơn hay chưa?
5) Có phải tại phiên họp ngày 17/05/2016 các bên đã thống nhất với nhau về
khoản nợ phát sinh từ Hợp đồng nguyên tắc ký ngày 02/01/2015?
III. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGUYÊN
ĐƠN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
7


BẢN LUẬN CỨ
BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGUN ĐƠN LÀ
CƠNG TY TNHH KIM LÂN
Kính thưa: - Hội đồng xét xử;

- Thưa đại diện Viện kiểm sát;
- Thưa Luật sư đồng nghiệp!
Tôi tên là Nguyễn Thị X, thuộc văn phòng Luật sư ABC và Cộng sự, thuộc đồn
Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Tơi tham gia phiên tịa ngày hơm nay với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn - Công ty TNHH Kim Lân.
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, nội dung đơn khởi kiện, các biên bản hịa giải và
phần thẩm vấn cơng khai tại phiên tịa hơm nay, tơi xin trình bày một số quan điểm của
mình đối với vụ án để chứng minh yêu cầu của ngun đơn là hồn tồn có căn cứ và
hợp pháp như sau:
Thứ nhất: Yêu cầu Công ty TNHH Nhật Linh thanh tốn số nợ gốc cho Cơng ty
TNHH Kim Lân và lãi phát sinh do chậm trả, cụ thể như sau:
- Số tiền nợ gốc: 3.250.319.430 đồng.
- Số tiền lãi chậm trả phát sinh từ số nợ gốc theo quy định pháp luật từ ngày bị
đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán là ngày 26/02/2016 đến ngày khởi kiện tạm tính là
250.000.000 đồng.
Như vậy, tổng số tiền phải thanh toán là: 3.500.319.430 đồng (Ba tỷ năm trăm
triệu ba trăm mười chín nghìn bốn trăm ba mươi đồng)
u cầu trên của ngun đơn là hồn tồn có cơ sở. Cụ thể, ngày 02/01/2015
Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh có ký hợp đồng nguyên tắc về mua bán hàng
với thời hạn 12 tháng. Khi hết hạn hợp đồng, các bên đã tiến hành thanh lý hợp đồng
và đã thống nhất các khoản nợ và lập Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016
(BL 27) xác nhận Công ty Nhật Linh cịn nợ Cơng ty Kim Lân tính đến hết ngày
21/12/2015 số tiền là 3.250.319.430 đồng. Biên bản có đầy đủ chữ ký đại diện và con
dấu của hai bên. Bằng biên bản này, Công ty Nhật Linh đã xác nhận khoản nợ và nghĩa
vụ trả nợ của mình bằng con dấu công ty. Điều này chứng tỏ rằng có khoản nợ này trên
thực tế và Biên bản đối chiếu cơng nợ ngày 25/12/2015 là một chứng cứ có giá trị
chứng minh cao.
Biên bản làm việc ngày 17/05/2016 giữa đại diện của hai phía cơng ty, đại diện
Cơng ty Nhật Linh – Bắc Ninh cam kết sẽ thanh toán cho công ty Kim Lân tiền hàng
8



cịn nợ nhưng lộ trình và phương thức thanh tốn theo thỏa thuận giữa 2 bên trong thời
gian sớm nhất (BL 33).
Ngày 17/05/2016, công ty Nhật Linh cũng đã xác nhận có nợ cơng ty Kim Lân số
tiền như trên và cũng đã gửi công văn số 77/CV-NL vể việc sẽ cam kết thanh toán các
khoản nợ tiền hàng phát sinh từ Hợp đồng nguyên tắc ngày 02/01/2015, thế nhưng
phía Công ty Nhật Linh đã không giữ đúng lời hứa của mình, khơng thực hiện việc trả
nợ như lời cam kết.
Tại Biên bản lấy lời khai ngày 12/11/2016 công ty Nhật Linh đã thừa nhận đã ký
xác nhận tại Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/12/2015, như vậy, công ty Nhật Linh
nợ Công ty Kim Lân số tiền như biên bản đã đề cập.
Đồng thời, Công ty Nhật Linh đã xác nhận công nợ phát sinh từ Hợp đồng
nguyên tắc nên tơi khẳng định có việc Cơng ty Nhật Linh nợ tiền hàng và chưa thanh
toán số tiền gốc là 3.250.319.430 đồng cho Công ty Kim Lân.
Căn cứ tại Điều 290 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về Thực hiện nghĩa vụ trả
tiền trong giao dịch dân sự thì “Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng
thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận và nghĩa vụ trả tiền bao gồm
cả tiền gốc và tiền lãi”.
Ngoài ra Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 quy định về quyền yêu cầu trả lãi
do chậm thanh toán như sau: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán
tiền hàng hay chậm thanh tốn thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi
phạm có quyền u cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó…”. Khoản 2 Điều 50 Luật
thương mại năm 2005 cũng quy định: “Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh
toán, thực hiện việc thanh tốn theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận”.
Về mức lãi suất chậm trả áp dụng trong trường hợp này, theo nội dung án lệ số
09/2016/AL về xác định lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường và việc trả lãi
trên số tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại thì chỉ áp dụng lãi suất trả chậm trung
bình trên thị trường của 3 ngân hàng trên địa phương thay vì áp dụng theo lãi suất của
Ngân hàng nhà nước với trường hợp Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các thương

nhân thuộc Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 điều chỉnh.
Từ những chứng cứ trên tơi cho rằng việc u cầu thanh tốn của Công ty TNHH
Kim Lân cả tiền nợ gốc là 3.250.319.430 đồng và tiền lãi chậm trả là 250.000.000
đồng là hoàn tồn có cơ sở, đúng quy định của pháp luật. Vì vậy tơi kính đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét và chấp thuận yêu cầu trên.
Thứ hai: Công ty Nhật Linh yêu cầu khấu trừ giá trị tài sản xây dựng trên đất
của công ty Kim Lân vào số nợ tiền hàng buộc phải thanh tốn là hồn tồn vô lý.
Công ty Nhật Linh cho rằng, giữa bị đơn và Cơng ty Kim Lân có hợp tác góp vốn
với nhau theo Hợp đồng góp vốn số 288/HĐ/2008 ngày 03/10/2008 và khẳng định
9


tồn bộ tài sản của cơng ty Kim Lân là tài sản của Cơng ty Nhật Linh. Tuy nhiên, phía
cơng ty Nhật Linh lại không đưa ra được bất cứ bằng chứng, chứng cứ gì chứng minh
cho nhận định trên. Cho nên tơi cho rằng việc này là hồn tồn bịa đặt, khơng có cơ sở
để tin cậy.
Ngồi ra, bản chất trong vụ việc này là tranh chấp kiện đòi nợ tiền hàng phát
sinh từ Hợp đồng nguyên tắc ngày 02/01/2015 chứ không phải tranh chấp liên quan tới
Hợp đồng góp vốn mà cơng ty Nhật Linh đã đề cập. Cho nên, phía bị đơn lại yêu cầu
khấu trừ giá trị tài sản xây dựng trên đất của công ty Kim Lân vào số nợ là hết sức vơ
lý, hồn tồn khơng liên quan đến vụ án. Nếu Cơng ty Nhật Linh cho rằng toàn bộ tài
sản trên đất trong yêu cầu phản tố của họ là của mình theo Hợp đồng góp vốn ngày
03/10/2008 thì có thể khởi kiện ra Tòa án ở một vụ án khác và chúng tôi sẽ tiếp tục
giải quyết.
Như vậy, xin nhắc lại một lần nữa trong vụ án này là phía Cơng ty Nhật Linh đã
thừa nhận tại tịa có nợ tiền hàng của Công ty Kim Lân, kéo dài thời gian không chịu
thanh toán theo đúng cam kết là vi phạm các thỏa thuận trong Hợp đồng nguyên tắc ký
ngày 02/01/2015 và vi phạm nghiệm trong pháp luật có liên quan.
Thứ ba: Bác yêu cầu phản tố của Công ty Nhật Linh bởi vì trái pháp luật, vi
phạm nghiêm trọng pháp luật tố tụng dân sự 2015.

Căn cứ vào thông báo số 30/TB-TA ngày 23/8/2016 của Tòa án nhân dân
huyện Thuận Thành thì phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ
và hịa giải diễn ra vào ngày 03/9/2016. Tuy nhiên, đến ngày 17/11/2016 thì Cơng ty
Nhật Linh mới có yêu cầu phản tố (BL 69), vậy mà Tòa án nhân dân huyện Thuận
Thành nghiễm nhiên chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn.
Hành vi trên của thẩm phán phụ trách giải quyết vụ án là vi phạm nghiêm trọng
thủ tục tố tụng. Bởi lẽ, khoản 3 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa giải”. Như vậy, để yêu cầu phản tố
được chấp nhận thì phía bị đơn phải đưa ra u cầu của mình trước thời điểm mở
phiên họp còn trong trường hợp này u cầu phản tố của phía bị đơn Cơng ty Nhật
Linh được đưa ra sau phiên họp mà vẫn được Toà án chấp nhận là vi phạm pháp luật
về tố tụng dân sự.
Từ những chứng cứ và phân tích ở trên, tơi kính đề nghị Tịa án nhân dân huyện
Thuận Thành không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn Cơng ty Nhật Linh, chấp
nhận tồn bộ u cầu khởi kiện của nguyên đơn là Công ty TNHH Kim Lân, buộc phía
bị đơn Cơng ty TNHH Nhật Linh phải trả cho thân chủ tôi những khoản sau đây:
-

Số tiền nợ gốc: 3.250.319.430 đồng (Ba tỷ hai trăm năm mươi triệu ba trăm
mười chín nghìn bốn trăm ba mươi đồng)
10


-

Số tiền lãi chậm trả: 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng)
Tổng số tiền: 3.500.319.430 đồng (Ba tỷ năm trăm triệu đồng ba trăm mười
chín nghìn bốn trăm ba mươi đồng)


Trên đây là quan điểm của tôi đối với vụ án, kính mong Hội đồng xét xử xem
xét khi nghị án để có một bản án cơng minh, thấu tình đạt lý.
Cảm ơn Hội đồng xét xử đã lắng nghe!
Tôi chân thành cảm ơn.
Tp.HCM, ngày tháng năm
Luật sư. Nguyễn Thị X

11


IV. NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN

12



×