Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hạch toán chi phí và tính giá thành công trình Chung cư cao cấp 22 tầng Thùy Vântại Công ty Cổ phần Xây lắp và Địa ốc Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.32 KB, 74 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát lãng phí
trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho
doanh nghiệp là mục tiêu quan trọng của các doanh nghiệp. Để đạt được yêu cầu đó,
các doanh nghiệp luôn xác định hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là khâu trung tâm của công tác kế toán, do đó đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ
chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ nhằm cung cấp đầy đủ,
chính xác các thông tin cần thiết đồng thời đưa ra các biện pháp, phương hướng hoàn
thiện để nâng cao vai trò quản lý chi phí và tính giá thành, thực hiện tốt chức năng “là
công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý” của kế toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công
ty Cổ phần Xây lắp và Địa ốc Vũng Tàu, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn
Thị Anh Thư và các cô, các anh chị phòng kế toán của Công ty em đã chọn đề tài
“Hạch toán chi phí và tính giá thành công trình Chung cư cao cấp 22 tầng Thùy Vân
tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Địa ốc Vũng Tàu”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong thời gian thực tâp, tìm hiểu thực tế tại Công ty, cùng với sự hướng dẫn của
cô giáo và các cô, các anh chị trong phòng kế toán, em có thể hiểu rõ hơn những gì
mà mình đã học trên trường. Đồng thời, em có thể giải quyết một số nghiệp vụ kế toán
phát sinh thực tế trong doanh nghiệp mà em chưa từng gặp khi còn đang trong quá
trình học tập.
3. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài này, đối tượng nghiên cứu của em là cách thức tập hợp chi phí sản
xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung, sau đó tính giá thành của công trình Chung cư
cao cấp 22 tầng Thùy Vân do Công ty Cổ phần Xây lắp và Địa ốc Vũng Tàu làm chủ
đầu tư và thực hiện thi công.
4. Phạm vi nghiên cứu
Công trình Chung cư cao cấp 22 tầng Thùy Vân được thi công bởi Công ty Cổ
phần Xây lắp và Địa ốc Vũng Tàu kéo dài trong 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011


hoàn thành. Do quy mô công trình quá lớn nên em chỉ tiến hành nghiên cứu và tập hợp
giá thành trong quý 3/2011. Ngoài ra em cũng tìm hiểu thêm một số nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong các quý khác.
1
5. Phương pháp nghiên cứu
Làm việc thực tế tại Công ty, sử dụng những chứng từ sổ sách được tiếp cận
cùng với những lý luận trong các tài liệu hoc tập. Từ đó phản ánh chính xác các nghiệp
vụ thực tế phát sinh.
6. Bố cục
Nội dung chuyên đề gồm 4 chương :
Chương 1 : Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây lắp và Địa ốc Vũng Tàu.
Chương 2 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 3 : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
công trình Chung cư cao cấp 22 tầng Thùy Vân tại Công ty cổ phần và xây lắp địa ốc
Vũng Tàu.
Chương 4 : Nhận xét và kiến nghị.
Vũng Tàu, tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Truơng Thị Huyền

2
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ ĐỊA ỐC
VŨNG TÀU
- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ ĐỊA ỐC VŨNG
TÀU
- Tên tiếng Anh : VUNG TAU REAL ESTATE AND CONSTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: VTRECJ. Co

- Trụ sở chính : 54 Võ Thị Sáu, Phường 2, Tp. Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu
- Điện thoại : (84.64) 3 854 906
- Số fax : (84.64) 3 852 285
- Email :
- Website : www.xaylapdiaoc.com.vn
- Mã số thuế : 3500101523
1.1. Lịch sử hoạt động và phát triển của Công ty:
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập: Công ty Xây Lắp Và Địa Ốc Vũng Tàu tiền thân là Công ty Xây Lắp
Đặc khu Vũng Tàu- Côn Đảo được thành lập từ tháng 8 năm 1980, là một trong những
Công ty xây dựng ra đời sớm nhất trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Ngày
19/12/1992 đổi tên thành Công ty Đầu tư Xây lắp Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Cổ phần hóa: Ngày 13/06/2005 Công ty chuyển hình thức sở hữu từ Doanh
nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần theo quyết định số 1815/ QĐ-UB của Ủy Ban
Nhân Dân Tỉnh với tên gọi: Công ty Cổ phần Xây lắp Tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. Ngày
09/01/2008, Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần Xây Lắp và và Địa Ốc Vũng Tàu
cho phù hợp với chức năng và ngành nghề kinh doanh của Công ty.
Từ năm 1996 đến nay Công ty đã liên tục đổi mới và nâng tầm hoạt động kinh
doanh, thực hiện thêm nhiều bước tiến quan trọng, thực hiện kinh doanh nhiều dự án
nền nhà thương phẩm. Bên cạnh đó Công ty còn làm chủ đầu tư nhiều dự án lớn mang
lại hiệu quả thiết thực đặc biệt là chung cư cao cấp.
Vốn điều lệ hiện tại của Công ty là 101.169.100.000 VND theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 3500101523 thay đổi lần thứ 6 ngày
06/04/2010.
3
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh dịch vụ ăn uống đầy đủ, Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch, Khách
sạn, nhà nghỉ có kinh doanh du lịch, Kinh doanh bãi tắm, bãi biển, nhà vệ sinh, nhà
tắm công cộng.

Bán đồ uống có cồn (rượu, bia), đồ giải khát (nước hoa quả, nước ngọt, cà phê,
trà), Dịch vụ cung cấp đồ ăn uống qua máy bán hàng tự động, Dịch vụ giặt là, trong
giữ xe.
Theo dõi, giám sát thi công công trình xây dựng công trình thủy lợi, dân dụng,
thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp.
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (cầu, đường, cống ),
thủy lợi, công trình kỹ thuật, công trình ngầm dưới đất, dưới nước, đường ống cấp,
thoát nước, trạm bơm; Xây dựng kết cấu công trình, Xây dựng nhà kho, bến bãi, Xây
dựng, lắp đặt đường dây tải điện, trạm biến áp điện đến 35 KV, Trang trí nội thất,
ngoại thất.
Lắp đặt đường ống công nghệ và bồn chứa xăng dầu, Lắp đặt hệ thống điện chiếu
sáng trong và ngoài nhà, điện chiếu sáng đô thị, khu công nghiệp, Lắp đặt hệ thống
mạng điện thoại, Lắp đặt ăng ten truyền hình, cáp và mạng thông tin, Lắp đặt thiết bị
bảo vệ, báo động, Lắp đặt hệ thống nước cứu hỏa tự động, Lắp đặt hệ thống làm lạnh,
kho lạnh, điều hòa trung tâm, Lắp đặt thang máy, cầu thang;
Mua bán nhà, Cho thuê đất (đất ở, đất khu công nghiệp, mặt nước,), Cho thuê
nhà ở, Cho thuê kho bãi, đỗ xe, Cho thuê nhà phục vụ mục đích kinh doanh (ki ôt,
trung tâm thương mại), Cho thuê nhà có trang bị đặc biệt (phòng hòa nhạc, nhà hát,
hội trường, phòng cưới, ).
Nuôi cá (nước mặn, nước ngọt, nước lợ), tôm, cua ghẹ, Ươm cá, tôm giống;
Sản xuất thùng và container, thân xe có động cơ và rơ mooc.
Cho thuê thiết bị xây dựng có kèm theo người điều khiển. Cho thuê container.
1.1.3. Thành tích đạt được:
Trong suốt 30 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần Xây Lắp Và Địa
Ốc Vũng Tàu là một trong những doanh nghiệp luôn tiên phong trong lĩnh vực xây
dựng trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện kinh doanh nhiều dự án nền nhà thương phẩm. Bên cạnh đó, Công ty
còn là chủ đầu tư của nhiều dự án lớn mang lại hiệu quả thiết thực, đặc biệt là chung
cư cao cấp.
4

Công ty được Đảng, Nhà nước, cùng các Bộ - Ngành trao tặng nhiều danh hiệu
cao quý, nhiều huy chuơng vàng, bằng khen có giá trị như :
+ Huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng Việt Nam của Bộ xây dựng và
Công đoàn xây dựng Việt Nam năm 1991, năm 1997
+ Trong năm 2008, Công ty vinh dự nhận được 02 giải thưởng uy tín:
(1) Đứng trong danh sách 200 doanh nghiệp đạt giải thưởng ”SAO VÀNG ĐẤT VIỆT
2008” được nhận bằng khen của Ủy Ban Quốc Gia về hợp tác kinh tế quốc tế.
(2) Giải sao vàng Đông Nam bộ 2008 của Ủy ban Trung ương Hội các doanh nghiệp
trẻ Việt Nam.
Ngày 17 tháng 3 năm 2011 Công ty Cổ phần Xây lắp và Địa ốc Vũng Tàu được
Sở Lao động-Thương binh – Xã hội Tỉnh BR-VT trao bằng khen của tỉnh vì có thành
tích xuất sắc về công tác ATVSLĐ năm 2011. Nhờ thực hiện tốt công tác ATVSLĐ
nên trong 3 năm liền (2007-2010) và những tháng đầu năm 2011, công ty không để
xảy ra trường hợp tai nạn lao động cũng như sự cố cháy nổ nào.
1.1.4. Định hướng phát triển:
Để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012 và chiến lược phát triển
giai đoạn 2012-2014, Công ty chủ động đẩy nhanh thực hiện tiến độ các dự án với
quyết tâm cao của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên. Hiện Công ty áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008. Giá trị của công ty hiện nay không chỉ thể
hiện ở kết quả kinh doanh đem lại cho cổ đông trong hiện tại mà còn cả tương lai cũng
như trách nhiệm của doanh nghiệp với cộng đồng xã hội, đối với sự phát triển bền
vững của cộng đồng xã hội nơi doanh nghiệp đầu tư. Vì vậy mục tiêu phát triển của
Công ty luôn hướng tới “ HỢP TÁC – PHÁT TRIỂN – BỀN VỮNG” với cam kết :
1. Đáp ứng yêu cầu mong đợi của khách hàng.
2. Cung cấp cho khách hàng sản phẩm chất lượng, an toàn, thân thiện với môi
trường.
3. Liên tục đổi mới.
• Mục tiêu chủ yếu của công ty:
- Duy trì tốc độ tăng trưởng về giá trị sản lượng, doanh thu hàng năm ớ mức 25%.
Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn của các cổ đông đã đầu tư vào

VTRECJ, hoàn thành các nhiệm vụ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
- Tối đa hiệu quả hoạt động kinh doanh của VTRECJ.
- Giữ vững uy tín doanh nghiệp trong ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản.
• Chiến lược phát triển trung và dài hạn:
- Tập trung mạnh vào lĩnh vực bất động sản, triển khai nhanh, hiệu quả các dự án mà
công ty là chủ đầu tư.
5
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động xây lắp, đẩy mạnh cho công tác đấu thầu để
có được dự án thi công đồng thời thực hiện tốt các dự án của Công ty.
- Phát huy tốt lĩnh vực khác như : Cho thuê văn phòng, cho thuê đất khu vực Cảng
Phú Mỹ, Cho thuê chợ, dịch vụ khác
- Đầu tư tài chính vào các Công ty con, công ty liên kết và các loại hình doanh
nghiệp khác.
- Giữ gìn uy tín của công ty, Phát triển thêm lĩnh vực mới về khai thác và dịch vụ
cảng.
- Tiếp tục đổi mới và phát triển doanh nghiệp theo chiều rộng lẫn chiều sâu, đảm bảo
cơ cấu phát triển hợp lý các ngành nghề.
- Không ngừng đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất, đồng thời đẩy mạnh
việc quảng bá thương hiệu VTRECJ - VRC trên thị trường.
1.2. Tổ chức và nhân sự
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty:
6
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
BAN KIỂM SOÁT
Đảng ủy
Công đoàn

Đoàn thanh niên
Đảng ủy
Công đoàn
Đoàn thanh niên
P. Tổ chức Hành
chính
P. Tổ chức Hành
chính
P. Kế toán
P. Kế toán
P. Kỹ thuật
P. Kỹ thuật
P. Quản lý dự án
P. Quản lý dự án
P. Kinh doanh
P. Kinh doanh
Cty con
VRC.2
Cty con
VRC.2
Cty con
VRC.1
Cty con
VRC.1
Đội Xây dựng và
Lắp đặt thiết bị
Đội Xây dựng và
Lắp đặt thiết bị
Đội Xây dựng số 2
Đội Xây dựng số 2

Chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
1.2. Đặc điểm qui trình công nghệ
Doanh nghiệp xây lắp là doanh nghiệp sản xuất đặc biệt, sản phẩm xây lắp sau
khi hoàn thành trở thành tài sản và được bàn giao cho chủ đầu tư, vì vậy giá trị của sản
phẩm là rất lớn. Do đó, để sản xuất ra một sản phẩm thì tại công ty Cổ phần xây lắp và
địa ốc đã thực hiện theo một qui trình công nghệ cụ thể như sau:
Sơ đồ 1.2 : Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp
Giai đoạn thi công móng gồm 6 bước:
+ Bước 1: Công tác chuẩn bị mặt bằng và giác móng
+ Bước 2: San lấp mặt bằng
+ Bước 3: Công tác đào đất móng, bê tông gạch vỡ lót móng
+ Bước4: Công tác thi công bê tông móng, cốt thép móng
+ Bước 5: Công tác đệm cát nền, bê tông gạch vỡ nền
+ Bước 6: Công tác xây móng và cổ móng
Giai đoạn Phần thân gồm 2 bước:
+ Bước 1: Công tác xây tường
+ Bước 2: Công tác ván khuôn, cốt thép, bê tông phần thân.
Giai đoạn phần mái và hoàn thiện:
+ Công tác thi công lập mái
+ Giàn giáo chát, công tác trát tường, ốp lát
+ Thi công cửa, quét vôi, thi công điện, cấp thoát nước,
7
Khảo sát
thiết kế

San lấp mặt
bằng
Đổ bê tông
cột, giầm
Đổ bê tông
móng
Đào móng
Đổ bê tông
trần
Xây dựng
khung
Xây móng,
đổ bê tông
giẳng, móng
Lên tầng Hiệu chỉnh
kỹ thuật
Hoàn thiện
1.2.2. Chính sách đối với người lao động
1.2.3.1. Chế độ làm việc
Thời gian làm việc: VTRECJ tổ chức làm việc 8h/ngày, 5 ngày/tuần. Khi có yêu
cầu về tiến độ sản xuất, kinh doanh, VTRECJ có thể yêu cầu cán bộ nhân viên làm
thêm giờ và thực hiện các chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho người lao động, ngoài việc
đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định của nhà nước.
Nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết: Nhân viên được nghỉ lễ và Tết theo quy định của Bộ
Luật Lao động. Những nhân viên có thời gian làm việc tại VTRECJ từ 12 tháng trở lên
được nghỉ phép 12 ngày mỗi năm, những nhân viên có thời gian làm việc tại VTRECJ
chưa đủ 12 tháng thì số ngày được nghỉ phép trong năm được tính theo tỷ lệ thời gian
làm việc.
Nghỉ ốm, thai sản: Nhân viên VTRECJ khi nghỉ ốm sẽ được hưởng trợ cấp ốm
đau do quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả theo Luật lao động. Trong thời gian nghỉ thai sản

(04 tháng) người lao động sẽ được nhận trợ cấp thai sản tương đương 04 tháng tiền
lương do quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả.
Điều kiện làm việc: VTRECJ bố trí văn phòng làm việc cho cán bộ nhân viên
khang trang, thoáng mát. Đối với lực lượng lao động trực tiếp, VTRECJ trang bị đầy
đủ các phương tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động. Các nguyên tắc an toàn lao
động luôn được tuân thủ nghiêm ngặt trong toàn Tổng Công ty.
1.2.3.2. Chính sách tuyển dụng đào tạo
Tuyển dụng: Mục tiêu tuyển dụng của VTRECJ là thu hút người lao động có
năng lực vào làm việc cho VTRECJ, đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tùy theo từng vị trí cụ thể mà VTRECJ đề ra những tiêu chuẩn bắt buộc
riêng, song tất cả các chức danh đều phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản như: có trình độ
chuyên môn cơ bản, có ý thức phát triển nghề nghiệp và có tính kỷ luật cao.
Cán bộ quản lý phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành, nhiệt tình, ham học hỏi,
yêu thích công việc, chủ động trong công việc, có ý tưởng sáng tạo, có năng lực tổ
chức, quản lý, lãnh đạo nhóm. Đối với các vị trí quan trọng, các yêu cầu tuyển dụng
khá khắt khe, với các tiêu chuẩn bắt buộc về kinh nghiệm công tác, tư duy logic, phán
đoán nhanh nhạy, linh hoạt, tính quyết đoán cao, khả năng phân tích tốt cũng như các
yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, tin học.
Chính sách thu hút nhân tài: VTRECJ có chính sách lương, thưởng đặc biệt đối
với nhân viên giỏi và nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan, một mặt để giữ
chân nhân viên lâu dài, mặt khác để “chiêu hiền đãi sĩ”, thu hút nhân lực giỏi từ nhiều
nguồn khác nhau về làm việc cho VTRECJ.
8
1.2.3.3. Chính sách lương, thưởng, phúc lợi
Chính sách lương: VTRECJ xây dựng chính sách lương dựa trên sự tham khảo
thang bảng lương của Nhà nước và các đơn vị cùng ngành, hệ suất năng suất của từng
cá nhân và dựa trên tình hình kinh doanh của VTRECJ. Chính sách lương và chế độ tại
VTRECJ không phân theo phòng ban hay đơn vị và cũng không theo sản phẩm.
Chính sách khen thưởng: Nhằm khuyến khích động viên người lao động nâng
cao năng suất và hiệu quả công việc, ngoài các quyền lợi được quy định bởi Luật Lao

động, cán bộ nhân viên trong VTRECJ có thành tích xuất sắc, đặc biệt xuất sắc trong
phong trào thi đua yêu nước, trong lao động sản xuất và công tác đều được VTRECJ
xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
Bảo hiểm và phúc lợi: Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được
VTRECJ trích nộp đúng theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, toàn thể cán bộ nhân
viên được VTRECJ đóng bảo hiểm tai nạn cá nhân 24/24h (đối với các trường hợp:
chết, thương tật, chi phí y tế, trợ cấp nghỉ việc do tai nạn)
Tổ chức đoàn thể: VTRECJ rất quan tâm đến hoạt động đoàn thể, chú trọng đến
quyền lợi như đời sống tinh thần của toàn thể nhân viên. Hàng năm, VTRECJ tổ chức
cho cán bộ nhân viên đi tham quan nghỉ mát, thực hiện các chế độ thăm hỏi đối với
nhân viên ốm đau, thai sản, tặng quà cho nhân viên nhân dịp sinh nhật, kết hôn, tổ
chức Ngày hội cho con em cán bộ nhân viên nhân dịp 1/6, Trung thu, khen thưởng cho
con em cán bộ nhân viên đạt được thành tích trong học tập….
1.2.4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán
1.2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng tài chính kế toán của công ty có chức năng theo dõi toàn bộ các mặt liên quan
tới tài chính của doanh nghiệp nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách
hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế
toán trong phạm vi công ty.
Phòng kế toán có quyền yêu cầu các phòng ban, cá nhân có liên quan tới các chứng
từ kế toán phải cung cấp kịp thời tất cả các thông tin có liên quan tới các chứng từ gốc
nhằm xác định tính có thực của các thông tin, có quyền độc lập về nghiệp vụ và phản ánh
những quan điểm của mình về các vấn đề liên quan tới thực hiện chế độ, chính sách.
9
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ phòng Tài chính-Kế toán
1.2.4.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam đồng (VNĐ) hạch toán
theo nguyên tắc giá gốc.

- Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ
- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
+ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Tính giá xuất kho theo thực tế đích danh
- Chính sách kế toán đối với TSCĐ:
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp
đường thẳng
+ Đối với TSCĐVH là quyền sử dụng đất đang được đơn vị theo dõi và sử dụng
trích khấu hao theo qui định.
- Phương pháp hạch toán thuế GTGT: Khấu trừ
10
Kế toán
vốn bằng
tiền,thanh
toán, công
nợ
Kế toán
lương,
BHXH
Kế toán
trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
NVL và
TSCĐ
Thủ quỹ
Phó phòng
kế toán

Công bố
thông tin
1.2.4.3 Vận dụng hệ thống chứng từ
Sơ đồ 1.4 : Quy trình luân chuyển chứng từ
1.2.4.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ và ghi sổ bằng máy vi tính tạo
điều kiện thuận lợi cho kế toán công ty.
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Ghi chú
Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ hoặc cuối kỳ.
Quan hệ đối chiếu.
11
SỔ THẺ KẾ
TOÁN CHI
TIẾT
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG
HỢP CHI
TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI
PHÁT SINH
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Sổ cái

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảo quản và lưu trữ
Nhập vào phần mềm
máy tính
Lập chứng từ
Kiểm tra và phân loại
chứng từ
Hiện công ty đang sử dụng phần mềm kế toán BRAVO, các bước cần thực hiện
để sử dụng được phần mềm kế toán này như sau:
- Bước 1 (chuẩn bị): Thu thập, kiểm tra các chứng từ kế toán (các dữ liệu đầu vào)
- Bước 2: Nhập các dữ liệu vào máy và khai báo yêu cầu thông tin đầu ra.
- Bước 3: Máy vi tính sẽ tự động xử lý thông tin đầu vào và đưa ra các thông tin đầu
ra bao gồm: sổ kế toán chi tiết, số cái, sổ tổng hợp, các loại báo cáo.
Sơ đồ 1.6 : Hạch toán bằng máy vi tính
1.2.4.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay, công ty là một chủ thể có tư cách pháp nhân đầy đủ, sử dụng hệ thống
tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 được sửa đổi bổ sung theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của BTC. Công ty đã mở thêm các tài
khoản chi tiết nhằm dễ dàng theo dõi và quản lý.
1.2.4.6. Hệ thống báo cáo kế toán
Công ty trực tiếp tổ chức chế độ báo cáo kế toán theo hệ thống kế toán Việt Nam
và hệ thống chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Đồng thời, gửi cho Cục
thuế Vũng Tàu theo đúng thời gian qui định. Cụ thể như sau:
Cuối kỳ kế toán, vào ngày 31/12 hàng năm kế toán lập báo cáo tài chính và hạn
nộp chậm nhất là 90 ngày kể từ 31/12 năm trước bao gồm:
Bảng cân đối kế toán Mẫu B01- DN
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu B02 - DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03- DN

Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09 - DN
12
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Chứng
từ
gốc
Phần mềm
kế toán
BRAVO
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng cân đối số P.S
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hạch toán kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hoạt động kinh doanh xây lắp là hoạt động sản xuất vật chất quan trọng mang
tính công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động kinh doanh xây lắp mang những đặc điểm riêng biệt so với các hoat
động khác. Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
phải dựa trên những đặc điểm đó.
• Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp lâu dài. Do vậy việc tổ chức
quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.

Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ theo giá dự
toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của sản
phẩm không được thể hiện rõ.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải
đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt, cho chất lượng
sản phẩm đạt như dự toán, thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi
nhận doanh thu và thu hồi vốn.
• Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp
Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp thường phải thay đổi,
lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi công đến tiến độ.
Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như hao
mòn vô hình, thiên tai Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần tổ
chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để tránh
những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh doanh.
• Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí,
từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể.
13
- Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình các
đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục Vì thế phải lập dự
toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do
chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp
bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi tiếp nhận thiết bị do đơn vị chủ
đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào bên Nợ TK 002-“Vật tư, hàng
hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và
giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hòa
nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn

2.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
• Khái niệm :
Chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và
cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Trong đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế,
công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản
lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải theo
dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
• Phân loại chi phí sản xuất
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân
theo yếu tố. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm các yếu tố:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại
trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu,
động lực).
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
(trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và
phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức
14
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh

Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Đối tượng hạch toán chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các công trình, hạng mục
công trình. Phương pháp lập dự toán xây dựng cơ bản, dự toán lập theo từng hạng mục
công trình, hạng mục chi phí. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu sử dụng
phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí được chia thành các
khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu sử dụng cho máy thi
công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): phản ánh các khoản thù lao lao động phải
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả
công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân
chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm
chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp
xây lắp, các khoản này được hạch toán vào chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng
xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền khấu hao máy móc
thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu
động lực dùng cho máy thi công Cũng như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí về
các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy thi
công cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ
phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát sinh
trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp (kể cả
phần trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phải trả toàn bộ công nhân
viên từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận)
Chi phí bán hàng: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm chi phí chào hàng,

chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành.
15
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong phạm vi doanh
nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
và quản lý hành chính.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại. Đó là:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và
tạo ra sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý, do
đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể. Đó là các chi phí có liên
quan đến việc quản lý của doanh nghiệp như: trả lương cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lượng, chất lượng công
trình nên việc hạch toán chi phí theo hướng phân định rõ chi phí trực tiếp, chi phí gián
tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí nhằm tìm ra
biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
của doanh nghiệp.
2.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
• Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối
lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu được
từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất
sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp ứng yêu
cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích chính của cơ chế thị trường là tái
sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải
bảo đảm có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch toán công tác giá thành sao cho vừa hợp lý,
chính xác vừa bảo đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trò

vô cùng quan trọng.
• Phân loại giá thành sản xuất sản phẩm
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà
giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
- Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế
hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo
đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
16
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm xây lắp
theo công thức:
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán sản
phẩm xây lắp
-
Lãi định mức
Trong đó
• Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
• Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh mức đánh giá của
các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường, do đó giá trị dự
toán chính.
+ Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều
kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế hoạch

sản phẩm xây lắp
=
Giá thành dự
toán sản phẩm
xây lắp
-
Mức hạ giá
thành dự toán
+
Chênh lệch
định mức
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức
về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày
đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được
các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế
hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
- Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất
và giá thành tiêu thụ.
17

+ Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với
các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
+ Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá
thành tiêu thụ được tính theo công thức :
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí bán
hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên,
do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ
còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
2.3. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.3.1. Nguyên tắc và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
• Nguyên tắc hạch toán
Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 trong đó qui định rõ chế độ chứng
từ, TK sử đụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính Theo Quyết định này,

việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải tuân theo các
nguyên tắc sau:
- Để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên, mà không dùng phương pháp kiểm kê định kỳ
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí,
từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể,
- Đối với những chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào các
đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi phí này vào TK tập hợp chi phí,
sau đó tiến hành phân bổ các chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo
tiêu thức phù hợp.
• Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: là thứ tự
các công việc nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành một
cách kịp thời theo tính chất và đặc điểm của ngành.
18
Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện qua các bước
sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan
trực tiếp đến công trình, HMCT trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan
theo tiêu thức thích hợp.
Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
2.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.3.2.1. Nội dung Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất sản phẩm xây lắp và gồm nhiều loại như: giá thực tế của vật liệu chính, vật liệu
kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động, và phụ tùng lao động khác cần thiết
để tạo nên sản phẩm. Giá trị thực tế được hạch toán vào khoản mục này ngoài giá mua
trên hóa đơn còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển.

2.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 “Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho
từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng
xây lắp có dự toán riêng).
Nội dung phản ánh của TK 621 như sau:
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
2.3.2.3. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho, Hóa đơn GTGT mua hàng
- Phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
-Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Phiếu hạch toán
19
Tập hợp giá trị nguyên
vật liệu xuất dùng trực
tiếp cho từng công
trình, hạng mục công
trình.
Nợ

621
- Giá trị nguyên vật liệu
sử dụng không hết .
- Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.2.4. Phương pháp hạch toán
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, nguyên vật liệu sử dụng cho
công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng công trình,
hạng mục công trình, theo các tiêu thức phù hợp như: định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, theo khối lượng thực hiện

Công thức phân bổ như sau:
Chi phí nguyên
vật liệu phân bổ
cho từng đối
tượng
=
Tổng chi phí nguyên vật
liệu cần phân bổ
X
Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng
Khi mua nguyên vật liệu về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng ra công trình.
Trường hợp thi công nhận vật tư từ kho vật tư của doanh nghiệp thì căn cứ vào nhiệm
vụ sản xuất thi công, định mức tiêu hao vật tư các đơn vị sẽ viết phiếu xin lĩnh vật tư
sử dụng, sau khi được duyệt bởi người có thẩm quyền, bộ phận cung ứng vật tư lập
phiếu xuất kho. Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận sử dụng và bộ phận cung ứng ký
vào phiếu. Người nhận vật tư sẽ đem phiếu này xuống kho. Thủ kho ghi số lượng vật
tư thực xuất và cùng người nhận vật tư ký vào phiếu. Định kỳ, kế toán xuống lấy phiếu
xuất kho và ghi số tiền vào phiếu.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn
kế toán tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
20
Sơ đồ 2.1 : Hạch toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
TK 154(1541)Thuế GTGT
đầuvào
TK133(1331)

TK 621
TK 111, 112, 331…
Mua NVL sử dụng trực
tiếp không qua kho
Xuất kho NVL sử dụng
cho sản xuất
Quyết toán tạm ứng cho đơn vị nhận khoán
về khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
TK 152
TK1413
TK 111,152,
NVL sử dụng không hết
bán, nhập lại kho
K/C CP NVL trực tiếp
2.3.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.3.3.1. Nội dung Chi phí Nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực là những khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất thi công công trình bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, tiền
thưởng, trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương công
nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, các khoản trích theo lương tính vào chi phí
trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất và tiền ăn ca. Chi phí nhân công trực tiếp
được tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp.
Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều công trình, hạng
mục công trình phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp như: định mức tiền lương,
khối lượng công việc Công thức phân bổ tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.3.3.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân
công trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng
(công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự
toán riêng) và có kết cấu như sau:

Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
2.3.3.3. Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán tiền nhân công
- Hợp đồng giao khoán, Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán
- Phiếu xác nhận khối lượng hoặc công việc hoàn thành
- Bảng chấm công…
2.3.3.4. Phương pháp hạch toán
Hàng ngày, tổ trưởng tổ sản xuất có trách nhiệm theo dõi tình hình lao động thực
tế của từng công nhân trong tổ thông qua bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ.
Cuối tháng, tổ trưởng tổ sản xuất và phụ trách bộ phận thi công ký nhận vào bảng
chấm công và phiếu báo làm thêm giờ và chuyển lên kế toán làm bảng tính lương. Căn
21

Nợ
622
- Chi phí nhân công trực
tiếp tham gia vào hoạt
động xây lắp trong kỳ.
- Đối với hoạt động xây
lắp không bao gồm các
khoản trích trên lương về
BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
sang TK 154.
cứ vào bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng làm khoán kế toán tiến hành
hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
2.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
2.3.4.1. Nội dung Chi phí sử dụng máy thi công

Máy thi công là những máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ sản xuất thi công như:
máy đầm, máy ủi, máy xúc, máy trộn bê tông, Chi phí sử dụng máy thi công là chi
phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công
gồm hai loại sau:
- Chi phí thường xuyên cho máy thi công: là chi phí hàng ngày cần thiết cho việc
sử dụng máy thi công, gồm:
+ Chi phí cho nhân viên phục vụ máy, điều khiển máy (không bao gồm các khoản
trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca)
+ Chi phí vật liệu cho máy (xăng dầu, )
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng cho máy thi công
+ Chi phí khấu hao máy
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận
chuyển máy thi công,
2.3.4.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho
hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết
hợp bằng máy, kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK
22
Sơ đồ 2.2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp
TK154(1541)
TK334,111… TK622
TK1413
Lương và phụ cấp phải trả
cho CNTTSX (cả thuê ngoài)
Quyết toán lương đội nhận
khoán về khối lượng xây lắp

hoàn thành
623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Kết cấu của TK 623 như
sau:

TK 623 cuối kỳ không có số dư và có 6 TK cấp 2
+TK 6231 : Chi phí nhân công
+TK 6232 : Chi phí vật liệu
+TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất
+TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công
+TK6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK6238 : Chi phí bằng tiền khác
2.3.4.3. Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng thuê máy
- Biên bản thanh lý hợp đồng, Bảng tính lương
- Hoá đơn giá trị gia tăng…
2.3.4.4. Phương pháp hạch toán
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công. Cụ thể:
- Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
23
Sơ đồ 2.3 : Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
TK133
Giá thuê không có VAT
VAT đầu vào được khấu
trừ
TK331,111, 112
TK623 TK154
K/C chi phí sử dụng
MTC theo từng công
trình

623
Các chi phí liên quan đến máy
thi công : chi phí nguyên vật
liệu cho máy hoạt động, chi
phí tiền lương và các khoản
phụ cấp lương, chi phí bảo
dững, sửa chữa…
- Các khoản ghi giảm chi phí sử
dụng máy thi công.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
sử dụng máy thi công cho các
công trình, hạng mục công trình
Nợ

- Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng: Các chi phí liên quan đến
máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối
tượng.

2.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
2.3.5.1. Nội dung Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong từng tổ đội sản xuất nhưng
không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất chung trong các
đơn vị xây lắp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý đội: là những khoản chi phí tiền lương chính, lương phụ
của nhân viên quản lý đội.
- Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất,
công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội.
- Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý đội hoặc sử
dụng cho sửa chữa tài sản cố định.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công, quản lý

đội như: cây chống gỗ, xà gồ, côp pha, bảo hộ lao động
24
TK111, 112, 152…
TK133
TK152, 153
TK1413
TK334,111…
TK331,111…
TK154 (1541)
TK214
TK623
Tiền lương phải trả cho công
nhân điều khiển máy
Chi phí VL, CCDC xuất
dùng cho máy thi công
Chi phí khấu hao máy thi
công
Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng
máy thi công
Chi phí của đơn vị nhận khoán
nội bộ khi duyệt quyết toán
Phân bổ hoặc K/C chi phí sử dụng
máy thi công.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ (nếu có)
Sơ đồ 2.4: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp đội xây lắp
có máy thi công riêng thuê ngoài
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là những hao phí về thiết bị, máy móc cho quản lý

đội, kho tàng, bến bãi phục vụ thi công công trình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện, điện thoại, nước
- Chi phí khác bằng tiền: chi phí hội họp, tiếp khách
Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình
thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Nếu liên quan đến
nhiều công trình, hạng mục công trình phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo
các tiêu thức thích hợp.
2.3.5.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn tổ, đội kế
toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp
(Công ty, đội xây lắp ) . Kết cấu của tài khoản 627 như sau:
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và có 6 TK cấp 2
+TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
+TK 6272 : Chi phí vật liệu
+TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
+TK 6274 : Chi phí khấu hao máy thi công
+TK6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK6278 : Chi phí bằng tiền khác
2.3.5.3. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công,
- Bảng thanh toán lương
- Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ, phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ…
-Bảng các khoản phải trích theo lương
-Phiếu chi, ủy nhiệm chi.
25
TK 627
- Chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ, bao gồm: lương
nhân viên quản lý đội xây
dựng, khoản trích BHXH,

BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ
lệ quy định…
- Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung.
- Cuối kỳ kết chuyển sang TK
154.
Nợ

×