Chất lượng nước và đa dạng sinh vật nổi vùng
cửa sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế
Nguyễn Thị Hằng
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS. ngành: Sinh thái học; Mã số: 60 42 60
Người hướng dẫn: TS. Lê Thu Hà
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Bước đầu cung cấp những dữ liệu về chất lượng nước, thành phần và mật
độ sinh vật nổi vùng cửa Thuận An. Thông qua cơ sở dữ liệu thu thập được làm nổi
bật giá trị và tầm quan trọng của cửa Thuận An đối với tỉnh Thừa Thiên Huế. Phân
tích những tác động tiêu cực và tích cực của con người tới Hệ sinh thái vùng cửa
Thuận An. Đề xuất những giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển bền vững vùng cửa
Thuận An.
Keywords. Sinh thái học; Chất lượng nước; Đa dạng sinh vật; Sinh vật nổi; Sông
Hương
Content
MỞ ĐẦU
Cư
̉
a biê
̉
n Thuâ
̣
n An là thủy lộ chính của sông Hương, đươ
̣
c mơ
̉
ra năm 1404, do một đợt
lũ mạnh của sông Hương đã phá vỡ bờ cát chắn đối diện để tạo nên lối thoát ngắn nhất ra
biển. Cửa Thuận An là một cửa biển quan trọng của sông Hương, là tuyến thông ra biển ở
phía Bắc phá Tam Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Cửa Thuận An đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với Thừa Thiên Huế. Là trung tâm phát triển kinh tế của toàn tỉnh, kế sinh nhai của
người dân, duy trì đa dạng sinh học, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, du lịch. Tuy nhiên
hiện nay do sự gia tăng dân số cùng với sự phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ, dẫn đến
nhu cầu về nguồn nước, nhu cầu về nguồn thực phẩm cũng ngày gia tăng, đã có nhiều hoạt
động kinh tế, dự án phát triển và hoạt động của con người không dựa trên cơ sở khoa học,
liên tục thải các chất độc hại ra môi trường, đồng thời sông Hương cũng phải thường xuyên
gánh chịu những tác động bất lợi từ thiên nhiên như: lũ lụt, hạn hán, gây nhiều tác động có
hại tới cả hệ thống sông .Tất cả những nguyên nhân trên đã làm cho chất lượng nước vùng
cửa Thuận An của sông Hương biến chuyển theo chiều hướng xấu đi rất nhiều, về cả số
lượng lẫn chất lượng . Gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của con người và sự phát triển nền
kinh tế của người dân Thừa Thiên Huế. Chính vì vậy chất lượng nước cũng như nguồn tài
nguyên sinh vật của hệ sinh thái vùng cửa Thuận An của sông Hương rất cần được nghiên
cứu và đánh giá kịp thời. Do đó việc đánh giá chất lượng nước và đa dạng sinh vật nổi ở vùng
cửa Thuận An của sông Hương là thực sự rất cần thiết để có thể đánh giá hiệu quả của công
tác giám sát, bảo vệ nguồn nước, nguồn lợi sinh vật nơi này, đồng thời đưa ra những biện
pháp nhằm bảo vệ nguồn nước khỏi bị ô nhiễm và duy trì phát triển đa dạng sinh vật nơi đây.
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về hiện trạng môi trƣờng nƣớc tại các thủy vực Việt Nam.
1.1.1 Hiện trạng môi trường nước trên thế giới
Hiện nay nhân loại đang đứng trước những triển vọng phát triển to lớn do tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ đem lại. Xã hội càng phát triển thì nguy cơ ô nhiễm nước
càng gia tăng. Các đại dương lớn trên thế giới, nước luôn luôn lưu thông và sự ô nhiễm có
xảy ra cũng chỉ mang tính chất rất nhỏ, nhưng hiện nay cũng đang hứng chịu sự ô nhiễm
nặng nề. Mức độ ô nhiễm tùy từng đại dương khác nhau. Ô nhiễm nước ngọt lại càng trầm
trọng. Các sông hồ trên thế giới chủ yếu bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ
1.1.2 Hiện trạng môi trường nước tại Việt Nam
Môi trường nước, biển của Việt Nam là một trong những đối tượng chịu tác động và
đe dọa nghiêm trọng khi lượng dân số ngày càng gia tăng, ngày càng có nhiều các khu công
nghiệp, đô thị và du lịch được xây dựng dọc các con sông và ven biển, khiến lượng chất thải
gia tăng nhanh chóng. Ô nhiễm nước mặt trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với các hệ
sinh thái thủy sinh và những khu vực có hệ thống sông bị ô nhiễm chảy qua
1.2. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc tại các vùng cửa sông Việt Nam.
Lượng chất thải vùng ven biển ngày càng tăng lượng chất thải do sự gia tăng dân số,
đô thị hóa và phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển. Lượng lớn chất thải được thải ra và
qua hệ thống sông ngòi, kênh rạch đổ ra biển. Trong khi đó tại những khu vực này hệ thống
xử lí chất thải rắn, lỏng hầu như chưa có vì vậy áp lực do chất thải đổ ra môi trường càng
nghiêm trọng.
1.3 Các nguyên nhân gây suy giảm chất lƣợng nƣớc
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý, hóa học, sinh học
của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với
con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước.
1.3.1 Ô nhiễm tự nhiên:
Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão hoặc do các sản phẩm hoạt động của sinh vật,
kể cả xác chết của chúng.
1.3.2 Ô nhiễm nhân tạo
Do nguồn nước tiếp nhận nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải đô thị,
nước thải công nghệ hạt nhân. Sự ô nhiễm dầu, các sản phẩm của dầu mỏ trong quá trình chế
biến, vận chuyển, các hoạt động giao thông vận tải và các nhà máy công nghiệp đóng tàu
ngày càng gia tăng.
1.3.2.1 Từ sinh hoạt:
1.3.2.2 Từ các hoạt động công nghiệp
1.3.2.3 Từ y tế
1.3.2.4 Từ hoạt động sản xuất nông nghiệp
1.3.2.5 Từ sản xuất ngư nghiệp
1.3.2.6 Hoạt động giao thông vận tải thủy và sự cố tràn dầu
1.4. Sử dụng sinh vật chỉ thị trong đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc.
1.4.1 Mối quan hệ giữa sinh vật với môi trường nước vùng cửa sông
Các quần xã là một trong những yếu tố cấu thành nên hệ sinh thái cửa sông. Do đó, sự
phát triển của các điều kiện vật lí, hóa học trong vùng cửa sông không thể tách rời các tác
động qua lại với quần xã sinh vật. Các hệ sinh thái cửa sông nằm ở trạng thái cân bằng không
bền trong mối tương tác sông- biển. Vì vậy các quần xã sinh vật vùng cửa sông cũng phải
thích nghi với các điều kiện không ổn định đó. Khi các điều kiện thủy lí hóa của môi trường
nước thay đổi sẽ tác động trực tiếp các nhóm sinh vật, mà đối tượng nhạy cảm nhất là các
nhóm Động vật nổi, Thực vật nổi. Sự suy giảm về thành phần, số lượng loài của các nhóm
Động vật nổi, Thực vật nổi sẽ kéo theo sự thay đổi suy giảm của một chuỗi các mắt xích sau
nó. Bởi lẽ, trong các thủy vực, Thực vật nổi là thức ăn chính của nhiều loài sinh vật ăn lọc
vùng cửa sông của các ấu trùng phù du… trong tất cả các quá trình sinh sản, sinh trưởng và
phát triển của chúng.
1.4.2 Cơ sở sử dụng sinh vật chỉ thị trong đánh giá chất lượng nước
Trong hoạt động sống của mình, sinh vật luôn có xu hướng thiết lập một sự cân bằng
với các điều kiện của môi trường. Các loài sinh vật chịu sự chi phối của môi trường đồng thời
là sự biến đổi thích nghi của chúng với các sự thay đổi của môi trường. Vì vậy, khi các nhân
tố môi trường thay đổi sẽ kéo theo các phản ứng thích nghi của sinh vật. Đến một ngưỡng
nhất định một số loài không còn khả năng chống chịu với các thay đổi đó sẽ bị mất đi đồng
thời là sự xuất hiện của các nhóm loài thích nghi với môi trường đó. Do vậy hoàn toàn có thể
dựa vào các sinh vật để xem xét đánh giá chất lượng môi trường nói chung và chất lượng môi
trường nước nói riêng.
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu.
Cửa Thuận An cách thành phố Huế 15 km về phía Đông Bắc. Tiến hành khảo sát và
thu mẫu ở một số khu vực đặc trưng đại diện cho toàn vùng cửa Thuận An. Mẫu được thu tại
9 điểm đại diện. Thời gian thu mẫu ngoài thực địa : Tháng 6 năm
2.2.Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu, xác định một số yếu tố thủy lí hóa
như: Nhiệt độ, độ muối, độ đục, pH, COD, DO, các muối dinh dưỡng như NH
4
+
, NO
3
-
, PO
4
3-
,
mật độ, số lượng Động vật nổi (zooplankton), Thực vật nổi (phytoplankton).
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa
2.3.1.1 Phương pháp thu mẫu nước
Mẫu nước được lấy ở 3 tầng: Tầng mặt, tầng giữa, tầng đáy bằng bathomet, trộn theo
tỉ lệ bằng nhau, đựng nước trong trai PE dung tích 500ml, bảo quản ở nhiệt độ 4
o
C với những
mẫu không phân tích được ngay.
2.3.1.2 Phương pháp thu mẫu sinh vật nổi
Thực vật nổi được thu bằng lưới vớt thực vật nổi số 64. Mẫu động vật nổi được
thu bằng lưới vớt số 45 kiểu Juday.
Thu mẫu định tính: dùng lưới vớt thực vật nổi, kéo theo hình ziczac khoảng vài lượt
rồi nhấc lên, mở khóa ống đáy, cho vào lọ đựng mẫu
Thu mẫu định lượng: lọc 20 lít nước qua lưới.
Mẫu được đựng trong lọ nhựa có dung tích là 200ml và được cố định bằng
Phoocmon 4% ngay sau khi thu mẫu.
2.3.2 Phương pháp phân tích mẫu
2.3.2.1 Phương pháp phân tích mẫu nước
Mẫu nước để phân tích các chỉ tiêu thủy lý hóa, các chỉ tiêu thủy lí hóa được xác định
trong nghiên cứu này bao gồm: COD, DO, NH
4
+
, NO
3
-
, PO
4
3-
, pH, nhiệt độ, độ đục, độ muối.
Trong đó các chỉ tiêu như DO, pH, nhiệt độ, độ đục, độ muối được đo trực tiếp tại các vị trí
khảo sát bằng máy kiểm tra chất lượng nước nhãn hiệu Toa của Nhật. Các chỉ tiêu còn lại
được xác định tại phòng thí nghiệm sinh thái học (Khoa sinh học - Trường Đại Học Khoa
Học Tự Nhiên).
Phương pháp xác định COD (nhu cầu oxy hóa hóa học ):
COD được phân tích bằng phương pháp chuẩn độ tại phòng thí nghiệm Sinh thái học và
Sinh học Môi trường, Khoa sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia
Hà Nội
Phương pháp xác định các yếu tố đa lượng
- Nồng độ NH
4
+
trong nước được xác định bằng bộ kiểm tra hàm lượng Amoni (Sera
NH
4
/NH
3
Test kit) của Đức.
- Nồng độ PO
4
3-
trong nước được xác định bằng bộ kiểm tra hàm lượng Photphat (Sera
PO
4
3-
Test kit) của Đức.
- Nồng độ NO
3
-
trong nước được xác định bằng bộ kiểm tra hàm lượng Nirate (NO
3
-
Test
kit) của Đức.
2.3.2.2 Phương pháp phân tích mẫu động vật nổi và thực vật nổi
- Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm.
- Mẫu sinh vật nổi được phân tích định tính và định lượng tại Phòng Sinh thái Môi trường
nước, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu
2.3.3.1. Thông số thủy lý hóa
Sử dụng phần mềm Microsoft Office Word và Microsoft Office Excel. Thống kê kết quả
phân tích thí nghiệm, tính giá trị trung bình, lập đồ thị, so sánh, đối chiếu với các giá trị giới hạn
cho phép theo QCVN10:2008/BTNMT, QCVN 08:2008/BTNMT và đối chiếu với hệ thống
phân loại mức độ ô nhiễm của Lee và Wang để đánh giá chất lượng môi trường nước tại các điểm
nghiên cứu.
2.3.3.2.Các chỉ số đa dạng sinh học
Sử dụng Excel để tính toán chỉ số D và H’, lập đồ thị thành phần loài. Dựa vào kết quả
tính toán được và mối tương quan giữa các chỉ số D, H’, kết hợp so sánh đối chiếu với các
thông số thủy lý hóa của môi trường để đánh giá mức độ ô nhiễm và đa dạng sinh vật nổi
của vùng nghiên cứu.
2.3.4 Phương pháp kế thừa và phương pháp chuyên gia
Thu thập các nguồn tài liệu trong các báo cáo khoa học, đề tài ở địa phương và các cơ
quan nghiên cứu từ trước tới nay. Trên cơ sở đó tiến hành xử lí các số liệu về chất lượng
nước, đa dạng sinh vật nổi cũng như các số liệu về kinh tế- xã hội của khu vực nghiên cứu.
Lấy ý kiến của các nhà khoa học chuyên ngành và các nhà quản lí trên cơ sở đó tìm ra
các giải pháp bảo vệ , duy trì và phát triển bền vững khu vực nghiên cứu.
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên.
3.1.1 Vị trí địa lí và đặc điểm địa hình
Cửa biển Thuận An thuộc thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đây là nơi sông Hương đổ ra phá Tam Giang rồi chảy ra biển Đông. Nằm trong khoảng
16
0
23’ đến 16
0
35’ vĩ độ Bắc và khoảng 107
0
36’ đến 107
0
37’ kinh độ Đông. Thị Trấn Thuận
An: Phía Đông giáp với xã Phú Thuận và biển Đông, phía Tây giáp xã Phú Thanh và huyện
Hương Trà, phía Nam giáp xã Phú An và phá Tam Giang, phía Bắc giáp huyện Hương Trà và
biển Đông.
Cửa Thuận An định hướng luồng BTB-NĐN, dài khoảng 600m, rộng 350m và sâu tới
11m, ở phía ngoài cửa có một delta triều xuống không đối xứng ở độ sâu 2m (Trần Đức
Thạnh, 2002). Phía ngoài cửa Thuận An có 2 dãy cồn cát tích tụ cổ phân bố ở độ sâu 16-20m
và 25-30m.
3.1.2 Điều kiện khí hậu, thời tiết.
Cùng với các yếu tố ảnh hưởng khác, tác động của các hình thế thời tiết đặc biệt như bão, áp
thấp nhiệt đới, hội tụ nhiệt đới, gió mùa Đông Bắc, gió mùa Tây Nam khô nóng làm cho chế
độ mưa ở Thừa Thiên Huế biến động mãnh liệt và phức tạp theo mùa.
3.1.2.1 Nhiệt độ
Nằm trong vành đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, lại thừa hưởng lượng bức xạ dồi đào
nên Thừa Thiên Huế có nền nhiệt độ cao đặc trưng cho chế độ nhiệt lãnh thổ vành đai nhiệt
đới. Chế độ nhiệt của Thừa Thiên Huế không những thay đổi theo mùa do tác động của hoàn
lưu khí quyển, mà còn phân hóa theo vị trí, đặc điểm độ cao địa hình.
Nhiệt độ trung bình năm ở lãnh thổ giảm từ Đông sang Tây, nhiệt độ trung bình năm từ
24 - 25°C ở đồng bằng và gò đồi thấp hơn 100m giảm xuống 20 - 22°C khi lên cao 500 -
800m và dưới 18°C tại núi cao trên 1.000m.
.1.2.2 Lượng mưa
Là một trong các tỉnh nằm ở phía Đông dãy Trường Sơn của miền duyên hải Trung bộ
nên chế độ mưa, lượng mưa ở đây vừa chịu sự chi phối của cơ chế hoàn lưu gió mùa Đông
Nam Á, vừa bị tác động mạnh mẽ của vị trí địa lý và điều kiện địa hình. - Mùa mưa (IX - XII)
lượng mưa chiếm 65 -> 67% lượng mưa năm tạo ra dòng chảy mùa lũ với lưu lượng, vận tốc
và cường suất lũ lớn. Ngược lại, do lượng mưa trong 8 tháng còn lại (I - VIII) của mùa khô
chỉ chiếm 25 – 35% lượng mưa năm nên lưu lượng, vận tốc, mực nước của dòng chảy mùa
cạn rất.
3.1.2.3 Chế độ gió bão
Thừa Thiên Huế chịu sự khống chế của gió mùa mùa đông lẫn gió mùa hè khu vực
Đông Nam Á, do vậy, hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa rõ rệt. Mặt khác, dãy Trường
Sơn Bắc gần như vuông góc với hướng gió mùa đông Đông Bắc và gió mùa hè Tây Nam, dãy
Bạch Mã - Hải Vân đâm ngang ra biển không những làm lệch hướng gió thịnh hành so với
hướng ban đầu, mà còn làm thay đổi tốc độ gió thổi qua đồng bằng, thung lũng, và vùng núi.
Hậu quả ở đây là hướng gió thịnh hành phân tán, tần suất lặng gió lớn (28 - 61%) và tốc độ
gió trung bình thấp.
3.1.3 Chế độ thủy văn
Chế độ nước của Thuận An liên quan chặt chẽ với chế độ nước của đầm phá và biển
Đông.
Thủy triều khu vực Thuận An thuộc loại bán nhật không đều với biên độ nhỏ nhất so
với cả nước.Tại Thuận An, độ cao thủy triều trung bình khoảng 0,4-0,5m. Vùng Bắc Thuận
An có độ cao thủy triều trung bình 0,6-1,2m.
3.2 Điều kiện kinh tế- xã hội
Thành phố Huế có 27 đơn vị hành chính, gồm 24 phường và 3 xã. Do lợi thế về vị trí
địa lý và tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực, yếu tố lịch sử văn hóa truyền thống so với các địa
phương khác trong cả nước, Huế được xác định là một trong những trung tâm phát triển kinh
tế - văn hóa, có vai trò quan trọng trong việc tạo động lực thúc đẩy sự phát triển chung của cả
nước và vùng Trung Bộ, trước hết là vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Trong những năm
qua thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, Thành phố đã đạt được những
thành tựu to lớn và quan trọng.
3.3 Chất lƣợng nƣớc cửa Thuận An
3.3.1 Hiện trạng sử dụng tài nguyên nước sông Hương và đầm phá Tam Giang- Cầu Hai
Sông Hương là con sông lớn nhất tỉnh Thừa Thiên Huế, có chiều dài 128km. Lưu vực
sông Hương nằm ở vị trí trung tâm và bao trùm lãnh thổ Thừa Thiên Huế, là hợp lưu của ba
nhánh chính: Tả Trạch, Hữu Trạch và sông Bồ đổ xuống đồng bằng qua đầm phá Tam Giang-
Cầu Hai, nối với biển Đông bằng hai cửa Thuận An và Tư Hiền. Sông Hương có vai trò cực
kỳ quan trọng với người dân thành phố Huế và các vùng phụ cận. Sông Hương là nguồn nước
mặt quan trọng, cung cấp 75% khối lượng nước cho mọi hoạt động của đô thị Huế, bao gồm
cấp nước cho sinh hoạt, văn hóa, sản xuất,…đồng thời cũng là nơi tiếp nhận nước thải không
qua xử lý từ các hoạt động của đô thị Huế.
Đầm phá Tam Giang- Cầu Hai là một thủy vực nước lợ ven biển điển hình, là một
trong những đầm phá lớn nhất khu vực châu Á. Nó kéo dài gần 70km dọc bờ biển từ cửa
sông Ô Lâu đến đầm Cầu Hai, với diện tích mặt nước khoảng 22.000 ha. Đầm phá tiếp xúc
với biển qua 2 cửa Thuận An, Tư Hiền và nhận nước ngọt từ nhiều sông đổ vào như sông
Hương, sông Bồ, sông Ô Lâu, sông Đại Giang, sông Truồi…Đầm phá TGCH được sử dụng
cho nhiều mục đích như điều tiết nước, hạn chế xâm nhập mặn từ biển vào các sông, giao
thông thủy lợi, khai thác và NTTS…Nói chung, môi trường nước lợ của đầm đã tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phân bố và phát triển đa dạng của thủy sinh, đem lại nguồn lợi thủy sản to
lớn cho khoảng 300.000 dân sống trong vùng.
3.3.2 Đặc tính thủy lý hóa môi trường nước cửa Thuận An:
Kết quả phân tích các chỉ số thủy lý hóa môi trường nước của các điểm nghiên cứu
được thể hiện trong bảng 1
Bảng 1: Kết quả phân tích các chỉ tiêu thủy lý hóa cửa Thuận An tháng 6/ 2011
Các chỉ tiêu như pH, nhiệt độ, độ đục, DO, NO
3
-
của các điểm nghiên cứu vẫn nằm
trong giới hạn cho phép và phù hợp với đời sống thủy sinh vật. Nhưng hàm lượng COD của
các điểm nghiên cứu của khu vực này rất cao vượt quá giới hạn cho phép của
QCVN10:2010/BTNMT và QCVN08:2010/BTNMT. Hàm lượng Amoni nằm trong giới hạn
cho phép với nguồn nước loại A2 và nguồn nước loại B, nhưng lại vượt quá giới hạn cho
phép với nguồn nước dành cho nuôi trồng thủy sản và A1 (0,1mg/l) nhiều lần, nguồn nước
nơi đây đang trong tình trạng ô nhiễm hữu cơ.
3.4. Đa dạng sinh vật nổi
3.4.1 Thành phần và mật độ thực vật nổi
Qua kết quả nghiên cứu khu hệ thực vật nổi vùng cửa Thuận An đã thu được tổng 54
loài, thuộc 3 nhóm tảo Silic (Bacillariophyta), tảo Giáp (Pyrrophyta), tảo Lam ( Cyanophyta).
Trong đó có hai địa điểm TA3 và TA5 đều có số loài cao nhất là 19 loài; địa điểm TA4 có số
loài thấp nhất 12 loài.
Điểm NC
Nhiệt
độ
(
0
C )
Độ
muối
(‰)
Độ đục
TSS
(mg/l)
pH
COD
(mg/l)
DO
(mg/l)
NO
3
-
(mg/l)
NH
4
+
(mg/l)
PO
4
3-
(mg/l)
0
31,07
8,85
9,81
7,55
72,0
5,34
0
0,17
2,0
1
29,73
12,0
14,37
7,09
73,6
5,91
0
0,172
2,0
2
28,02
21,0
23,3
8,29
73,6
7,02
0
0,18
2,0
3
27,35
27,8
28,54
8,32
75,2
7,18
0
0,179
0,1
4
25,11
32,53
32,31
8,35
75,2
7,44
0
0,18
0,15
5
24,93
32,60
32,38
8,32
76,8
7,26
0
0,18
0,25
6
24,75
32,59
32,37
8,17
80,0
7,06
0
0,18
0,1
7
24,6
32,62
32,36
7,99
81,6
6,48
0
0,18
0,25
8
25,2
32,38
32,2
8,6
80
6,63
0,2
0,18
0,2
QCVN
8:2008
100
6-8,5
50
≥2
15
1
0,5
QCVN
10:2008
30
50
6,5-
8,5
4
≥4
0,5
Trong các loài tảo xác định được thì tảo silic là nhóm loài ưu thế, có số loài cao nhất ( 46
loài, chiếm tới 85 % trên tổng số loài thực vật), tiếp đó là ngành tảo giáp ( 6 loài, chiếm 11 %
trên tổng số loài thực vật), và sau cùng là ngành tảo lam ( 2 loài, chiếm 4 % trên tổng số loài
thực vật)
Bảng 2: Thành phần thực vật nổi các điểm nghiên cứu tại cửa Thuận An
STT
Tên khoa học
ĐNC
Ngành tảo lam -Cyanophyta
1
Oscillatoria formosa Bory
3, 5, ĐT
2
Oscillatoria limosa Ag.
2, 4, 6, 7, 8
Ngành tảo - Si lic Bacillariophyta
3
Coscinodiscus gigas Ehr.
2, 5, 7, ĐT
4
Coscinodiscus gigas var. pratexta (Janish) Hustedt
0, 1, 3, 6, 8, ĐT
5
Coscinodiscus thorii Pavillard
4, 5, ĐT
6
Coscinodiscus nobilis Grunow
3, ĐT
7
Coscinodiscus jonesianus Ostelfeld
2, 4, 6, 8, 7, ĐT
8
Hemidiscus hardmanianus (Grev.) Mann
0, 1, ĐT
9
Guinardia flaccida (Castracane Peragallo)
0, 1, 2, 5, 6, 8, 7, ĐT
10
Dactyliosolen antarcticus Castracane
4, 5, ĐT
11
Leptocylindrus danicus Cleve
3
12
Skeletonema costatum (Grev.) Cleve
0, 1, 3, ĐT
13
Rhyzosolenia alata Brightwell
2, 5, 7, ĐT
14
Rhyzosolenia alata f.gracilima (Cleve) Grunow
6, 8, ĐT
15
Rhyzosolenia calcar - avis M. Schultze
0, 1, 3, 4, 7, ĐT
16
Rhyzosolenia styliformis Brightwell
ĐT
17
Rhyzosolenia styliformis var. longissima Hustedt
2,5
18
Rhyzosolenia stolterfothii Peragallo
0, 1, 3, ĐT
19
Rhyzosolenia bergonii Peragallo
6, 8, 7, ĐT
20
Rhyzosolenia robusta Norman
5
21
Rhyzosolenia setigera Brightwell
2, 3, ĐT
22
Bacteriastrum varians Lauder
2, 3, 5, 7, ĐT
23
Bacteriastrum delicatulum Cleve
6,8, ĐT
24
Chaetoceros denticulatus Lauder
3,7, ĐT
25
Chaetoceros costatus Pavillard
5, ĐT
26
Chaetoceros affinis Lauder
0,1,2,3, ĐT
27
Chaetoceros compresus Lauder
4,5,6,8
28
Chaetoceros laciniosus Schütt
ĐT
29
Chaetoceros decipiens Cleve
4, 5, ĐT
30
Chaetoceros distans Cleve
6, 8, ĐT
31
Chaetoceros diversus Cleve
0, 1, 5, 7
32
Chaetoceros cuvisetus Cleve
0, 1, 3, ĐT
33
Biddulphia sinensis Grewille
2, 3, ĐT
34
Biddulphia regia (Schutze) Ostelfeld
4
35
Eucampia zoodiacus Ehrenberg
0, 1, 7, ĐT
36
Climacodium biconcavum Cleve
6, 8, ĐT
37
Asterionella japonica Cleve
4
38
Thalassionema nitzschioides Grunow
2, 3, 5, 6, 8, ĐT
39
Thalassiothrix frauenfelldii Grunow
ĐT
40
Gyrosigma spenceri Cleve
0, 1, 7, ĐT
41
Pleurosigma afine Grunow
0, 1, 5, 7, ĐT
42
Pleurosigma naviculaceum Breb.
2, 3, 6, 8
43
Navicula cancellata Donkin
3, 4, 7, ĐT
44
Amphora lineata Gregory
5, ĐT
45
Nitzschia sigma (Kutzing) W. Smith
3, 5, 6, 8, ĐT
46
Nitzschia longissima (Bred.) Ralf.
0, 1
47
Nitzschia seriata Cleve
ĐT
48
Surirella gemma Ehr
ĐT
Ngành tảo Giáp Pyrrophyta
49
Ceratium longistrum Gourret Jorg.
3, 5, 6, 8. ĐT
50
Ceratium furca (Ehr) var. bergia Jorg.
0, 1, ĐT
51
Ceratium macroceros Breve
ĐT
52
Ceratium deflexum (kofoid) Jogensen
2, 4, 6, 8, ĐT
53
Peridinium grani fo. mite Pavillard
0, 1, 5, 7
54
Cladopyxis brachiolatum (Stein) Pavillard
3, ĐT
Trong số các loài tảo đã xác định được tại các điểm nghiên cứu có các loài tảo
có hại như: Oscillatoria formosa, Oscillatoria limosa, Ceratium, Ceratium
macroceros. Kết quả phân tích phát hiện trong mẫu có sự hiện diện của tảo chỉ thị độ
bẩn vừa như Oscillatoria limosa.
Số loài thuộc nhóm Cyclopoida có 8 loài chiếm 32%, nhóm Cladocera có 6 loài chiếm
24%, nhóm Calanoida có 5 loài chiếm 20%, nhóm Harapacticoida có 3 loài chiếm 12%, 12%
còn lại là các nhóm khác như sứa lược (Hidromedusae), ấu trùng giáp xác Crustacea, vỏ bao
Ostracoda, giáp xác bơi nghiêng Aphipoda.
Mật độ thực vật nổi tại các điểm nghiên cứu khá cao trung bình 31905 tế bào/lít ,dao
động tại các điểm từ 833 tế bào/lít đến 40833 tế bào/lít. Tảo Sillic có mật độ cao nhất, trung
bình 30000 tế bào/lít
3.4.2 Thành phần và mật độ động vật nổi
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng loài động vật nổi ở khu vực nghiên cứu khá thấp:
đã xác định được 25 loài động vật nổi, dao động tại các điểm từ 8 đến 16 loài thuộc các
nhóm: Giáp xác chân chèo (Copepoda), giáp xác râu ngành (Cladocera), Ấu trùng Crustacea,
Giáp xác bơi nghiêng Aphipoda, Có bao-Ostracoda, Sứa lược Hydromedusae. Số loài thuộc
nhóm Cyclopoida có 8 loài chiếm 32%, nhóm Cladocera có 6 loài chiếm 24%, nhóm
Calanoida có 5 loài chiếm 20%, nhóm Harapacticoida có 3 loài chiếm 12%, 12% còn lại là
các nhóm khác như sứa lược (Hidromedusae), ấu trùng giáp xác Crustacea, vỏ bao Ostracoda,
giáp xác bơi nghiêng Aphipoda (bảng 3).
Mật độ động vật nổi của các điểm nghiên cứu dao động từ rất lớn từ 50 đến 7600
con/m
3
. Trong đó mật độ các loài thuộc Phân lớp giáp xác chân mái chèo (Copepoda) chiếm
đa số, dao động tại các điểm nghiên cứu từ 800 đến 7600 con/m
3
.
Bảng 3: Thành phần động vật nổi ở các điểm nghiên cứu tại cửa Thuận An
STT
Tên Khoa Học
ĐNC
Lớp phụ chân mái chèo - Copepoda
Bộ Calanoida
1
Paracalanus crassirostris Dahl
0, 1, 3, 7, 6, 8
2
Acrocalanus gibber Giesbrecht
4, 5, 7, 6, 8
3
A. gracilis Giesbrecht
0, 1, 3, 4, 5, 6, 8
4
Schmackeria gordioides (Brehm)
0, 1, 2, 3, 4, 5 ,7 ,6, 8
5
Centropages furcatus (Dana)
6, 8
Bộ Cyclopoida
6
Mesocyclops leuckarti (Claus)
1, 2, 4
7
Oithona simplex Farran
0, 1, 2, 3, 4, 5, 7, 6, 8
8
O. similis Claus
0, 1, 5, 6, 8
9
O. brevicornis Giesb.
0, 1, 3, 4, 5, 7
10
Limnoithona sinensis Burckhardt
2, 4, 6, 8
11
Oncaea venusta Philippi
0, 1
12
Corycaeus speciosus Dana
5, 7, 6, 8
13
C. asiaticus Dahl
5, 6, 8
Bộ Harpacticoida
14
Microstella rosea (Boeck)
2, 4, 5, 7
15
Limnocletodes behningi Borutzky
7
16
Euterpina acutifrons Dana
2, 3, 4, 5, 7, 6, 8
Bộ Cladocera
17
Bosmina longirostris (O. F. Muller)
4
18
Moina dubia de Guerne et Richard
0, 1, 4
19
Ceriodaphnia rigaudi Richard
4
20
Penilia schmackeri Dana
0, 1, 4, 5, 7, 6, 8
21
Podon schmackeri Trusted
5, 6, 8
CÁC NHÓM KHÁC
22
Sứa lược - Hydromedusae
0, 1, 3, 4, 5, 7
23
Ấu trùng giáp xác – Crustacea
0, 1, 2, 3, 5, 6, 8
24
Vỏ bao – Ostracoda
2, 4, 5, 6, 8
25
Giáp xác bơi nghiêng - Aphipoda
3, 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Nguồn nước cửa Thuận An đang trong tình trạng ô nhiễm. Mặc dù các chỉ tiêu như
pH, nhiệt độ, độ đục, DO, NO
3
-
của các điểm nghiên cứu vẫn nằm trong giới hạn cho phép và
phù hợp với đời sống thủy sinh vật. Nhưng hàm lượng COD của các điểm nghiên cứu của
khu vực này rất cao vượt quá giới hạn cho phép của QCVN10:2010/BTNMT và
QCVN08:2010/BTNMT. Hàm lượng Amoni nằm trong giới hạn cho phép với nguồn nước
loại A2 và nguồn nước loại B, nhưng lại vượt quá giới hạn cho phép với nguồn nước dành
cho nuôi trồng thủy sản và A1 (0,1mg/l) nhiều lần, nguồn nước nơi đây đang trong tình trạng
ô nhiễm hữu cơ.
2. Qua kết quả nghiên cứu khu hệ thực vật nổi cửa Thuận An đã thu được 54 loài thực
vật nổi với mật độ khá cao thuộc 3 nhóm tảo Silic (Bacillariophyta), tảo Giáp (Pyrrophyta),
tảo Lam (Cyanophyta). Trong đó tảo Silic là nhóm loài ưu thế.
3. Đã xác định được 25 loài động vật nổi thuộc các nhóm Giáp xác chân chèo
(Copepoda), giáp xác râu ngành (Cladocera), Ấu trùng Crustacea, Giáp xác bơi nghiêng
Aphipoda, Có bao-Ostracoda, Sứa lược Hydromedusae. Một số loài có xu hướng bị mất đi
như Giáp xác bơi nghiêng Aphipoda, Vỏ bao – Ostracoda và sứa lược – Hydromedusae.
4. Chỉ số đa dạng Shanon (H’)… cho thấy đa dạng sinh vật nổi của khu vực cửa
Thuận An chỉ ở mức đa dạng trung bình kém, kém và rất kém. Khu hệ thực vật và động vật
đang có xu hướng mất dần đi. Điều này cũng cho thấy mức độ ô nhiễm của khu vực được
nghiên cứu ở mức ô nhiễm trung bình tới ô nhiễm nặng.
5. Nguyên nhân của tình trạng ô nhiễm chủ yếu là do sự phát triển KTXH: nguồn thải
từ các khu đô thị và dân cư, hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, hoạt động sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch, hoạt động giao thông vận tải thủy…
Kiến nghị
1. Tiếp tục quan trắc, quản lý chất lượng nước khu vực nghiên cứu để xác định
nguyên nhân gây ô nhiễm và suy giảm đa dạng sinh vật nổi để có các biện pháp xử lý cho
phù hợp.
2. Áp dụng các giải pháp hợp lý để cải thiện nguồn nước đang ô nhiễm của cửa Thuận
An. Có thể áp dụng giải pháp sinh học như sử dụng thực vật thủy sinh có khả năng làm sạch
nước, các chế phẩm sinh học…
3. Đẩy mạnh giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và tài nguyên khu
vực.
References
Tiếng việt
1. Nguyễn Huy Anh (2011), Nghiên cứu ứng dụng Gis phân vùng chất lượng nước đầm phá
Tam Giang – Cầu Hai, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Viện Tài nguyên- Môi trường và Công
nghệ sinh học, Đại học Huế.
2. Lê Huy Bá (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học tập 2, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh. 469tr
3. Nguyễn Quang Vinh Bình (1996), Quản lý nguồn lợi thủy sản của hệ đầm phá Tam
Giang, Nhà xuất bản Thuận Hóa.
4. Bộ tài nguyên và môi trường (2010), Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010, Chuyên đề
Tổng quan môi trường Việt Nam.
5. Bộ tài nguyên và Môi trường (2008), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
mặt (QCVN08:2008/BTNMT ).
6. Bộ tài nguyên và Môi trường (2008), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
biển ven bờ ( QCVN10:2008/BTNMT ).
7. Trương Thanh Cảnh, Ngô Thị Trâm Anh (2006), “Nghiên cứu sử dụng động vật không
xương sống cỡ lớn để đánh giá chất lượng nước trên 4 hệ thống kênh chính tại TP. Hồ
Chí Minh”, Tạp Chí phát triển KH&CN tập 10 (số 01-2007)
8. Đặng Kim Chi (2006), Hóa học môi trường, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
9. Công ty cổ phần Đô thị Du lịch Cần Giờ (2010), Đầu tư xây dựng công trình khai thác
cát san lấp mỏ Long Hòa IV, Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
10. Hoàng Kim Cơ (2001), Kỹ thuật môi trường, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội.
11. Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Thám, Nguyễn Hoàng Sơn (2009),“ Đánh giá tài nguyên và
chất lượng nước lưu vực sông Hương làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý lãnh
thổ”, Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển.
12. Phan Thị Anh Đào, Đỗ Thị Thanh Bình, Phan Văn Mạch, Trần Thị Thanh Bình, Lê
Xuân Tuấn (2006), Hiện trạng thủy sinh vật ở một số nhánh sông trong lưu vực sông
Cầu. Viện khoa học khí tượng Thủy văn và Môi trường, Viện Sinh Thái và Tài nguyên
Sinh vật.
13. Lê Thu Hà, Nguyễn Thùy Linh (2010), “Hàm lượng kim loại nặng và thành phần sinh
vật nổi của một số ao nuôi cá bằng nước thải vùng Thành Trì, Hà Nội”. Tạp chí Khoa
học và Công Nghệ tập 48 (số 2A-2010) .
14. Lê Thu Hà, Nguyễn Thùy Liên (2005), Chất lượng môi trường nước và thành phần tảo,
vi khuẩn lam các hồ Thành Công, Hai Bà Trưng và Thiền Quang, Hà Nội, Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Hoài Hà (2010), Nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số loài vi tảo silic
phân lập ở rừng ngập mặn Xuân Thủy, Nam Định, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học
cấp viện năm 2010.
16. Hoàng Thị Hải (2010), Đa dạng sinh học cá và mối quan hệ của chúng với chất lượng
môi trường nước sông Cầu thuộc địa phận huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, Luận văn
thạc sỹ khoa học.
17. Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan, Trịnh Thị Thanh (2010), Giáo trình cơ sở môi trường
nước, Nhà xuất bản Giáo dục,194tr.
18. Lê Quốc Hùng (2006), Các phương pháp và thiết bị quan trắc môi trường nước.,Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 251tr.
19. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Quýnh, Nguyễn Quốc Việt (2007), Chỉ thị sinh học môi
trường, Nhà xuất bản Giáo dục.
20. Nguyễn Minh Niên, Trần Kim Hằng, Nguyễn Thị Phương Thanh, Ngô Xuân Quảng
(2012), “Nghiên cứu cơ sở thức ăn tự nhiên phục vụ nghề nuôi trồng hải sản ở một số
khu vực thuộc quần đảo Trường Sa”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T12 (2012)
(Số 1), Tr 43-56.
21. Lương Đức Phẩm (2002), Giáo trình xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học. Nhà xuất
bản Giáo dục, 393tr.
22. Phạm Quang Sơn, Nguyễn Công Quân, Đặng Đình Đoan (2011),“ Diễn biến vùng ven biển
cửa Thuận An (Thừa Thiên Huế) trước và sau trận lũ lịch sử tháng 11-1999”, Tạp chí các
Khoa học về Trái Đất 11-2011.
23. Vũ Trung Tạng (2009), Sinh thái học các hệ cửa sông Việt Nam, Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam.
24. Dương Đức Tiến, Võ Hành (1997), Tảo nước ngọt Việt Nam- Phân loại bộ tảo lục, Nhà
xuất bản Nông nghiệp- Hà Nội, 502tr.
25. Trương Mạnh Tiến ( 2005 ), Quan Trắc Môi trường, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội.
26. Nguyễn Thám, Nguyễn Hoàng Sơn, Nguyễn Đăng Độ (2009), “Nhu cầu sử dụng nước
và tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí
khoa học, Đại học Huế, số 50, 2009.
27. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2007), Cở sở thủy sinh học, Nhà xuất bản Khoa học
Tự nhiên và Công nghệ [513 – 521].
28. Lương văn Thanh (2008), Một số kết quả nghiên cứu về thủy sinh vùng cửa sông ven
biển Tây thuộc bán đảo Cà Mau phục vụ yêu cầu phát triển thủy sản, Tạp chí Tài nguyên
nước và Kỹ thuật Môi trường, số 23, 2008.
29. Trần Đức Thạnh và nnk (2002), Luận chứng khu bảo vệ tự nhiên đất ngập nước đầm
phá Tam Giang- Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế, Viện Tài nguyên và Môi trường biển
30. Lâm Minh Triết (2006), Kỹ thuật môi trường, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh.282 – 381.
31. Lê Trình (1997), Quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường nước, Nhà xuất bản Khoa
học Kỹ thuật, 226 tr.
32. Hoàng Đình Trung, Võ Văn Phú, Lê Thị Miên Ngọc (2011), “Đa dạng thành phần loại
động vật không xương sống cỡ lớn và chất lượng nước mặt ở sông Hương”, Tạp chí
khoa học Đại học Huế (số 67, 2011).
33.Trung tâm Tài nguyên, Môi trường và Công nghệ sinh học – Đại học Huế (2008), Kết
quả quan trắc chất lượng nước sông Hương năm 2008, Huế.
34. Lê Quốc Tuấn, Lê Thị Thủy, Lê Thị Thu (2009), Ô nhiễm nước và hậu quả của nó, Bài
báo cáo Khoa học Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm, Thành phố Hồ Chí Minh
35. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế (2005), Kỷ yếu hội thảo quốc gia về
đầm phá Thừa Thiên Huế.
36. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Tỉnh Thừa Thiên Huế (1998), Đặc điểm thủy lý
hóa và chất lượng nước hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.
37. UBNN tỉnh Thừa Thiên Huế (2007), Đánh giá chất lượng nước và Trầm tích đầm phá
Tam Giang – Cầu Hai 2006 – 2007.
Tiếng Anh
38. Charles J.Krebs (1972) Ecology, Intituse of animal resource Ecology, the University of
British columbia, 69p
39. Krebs (1998), Ecological Methodology
40. Fefoldy Lajo (1980), Biologycal Vizminosites, Viziigyi Hydrobiologia
9,
the
Hungarian Academy of Sciences
41. Gilgranmi K.S, J.S Datta Munshi and BN Bhowmick (1984), Biomonitoring of the
River Ganga at polluted sites in Bihar, International symposium on Biological
monitoring of the state of the enviroment, India National Science Academy, New Delhe
11 – 13 October, pp 141-134.
42. Niels De Pauw (1998), Biological indicators aquatic pollution, Lecture for training
course“Capacity building for sustainable development”, Faculty of Environmental Science,
University of Science, Vietnam National University, Hanoi, 1998
43. World Health Organization, European Commission (2002), Eutrophication and health,
Office for Official Publications of the European Communities, Luxembuorg.
Website
44.
45. />truong/bac-giang
46. />g%20nen%20cac%20luu%20vuc%20song.pdf
47.
48. />1/45/6270846.epi
49.
50.