Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đánh giá biến đổi chất lượng môi trường trong sử dụng đất các khu đô thị và công nghiệp thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.21 KB, 24 trang )

Đánh giá biến đổi chất lượng môi trường trong
sử dụng đất các khu đô thị và công nghiệp
thành phố Hải Phòng

Nguyễn Thị Hồng Phượng

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn Thạc sĩ ngành: Địa chính; Mã số: 60 44 80
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Ngọc Thạch
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Thu thập số liệu, bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Hải Phòng trong
2 giai đoạn 2005-2010; Thu thập số liệu về hiện trạng môi trường trong các khu đô thị,
công nghiệp giai đoạn 2005- 2010 (số liệu quan trắc môi trường, tổng lượng chất thải
các nguồn thải: nước thải, khí thải, chất thải rắn, một số kim loại nặng trong đất);
Đánh giá biến động đất đai, môi trường bằng công nghệ GIS, Viễn thám cho giai đoạn
2005-2010: bản đồ biến động sử dụng đất (từ đất nông nghiệp chuyển sang đất đô thị,
công nghiệp); bản đồ biến động sử dụng đất khu đô thị, khu công nghiệp; bản đồ chất
lượng các thành phần môi trường (theo những thông số đánh giá cơ bản được lựa chọn
) tại các khu đô thị, khu công nghiệp; bản đồ tổng thể biến đổi chất lượng môi trường
trong các khu đô thị, khu công nghiệp. Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hải Phòng;

Keywords: Địa chính; Chất lượng môi trường; Sử dụng đất; Khu đô thị; Hải Phòng;
Khu công nghiệp

Content
Tính cấp thiết của đề tài
Trong thập niên cuối của thế kỉ 20, đặc biệt là những năm đầu thế kỉ 21, Việt Nam
bước vào thời kì bùng nổ về phát triển đô thị và công nghiệp. Quá trình này giữ vai trò quyết
định trong chiến lược công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước mà Đảng và Nhà nước đã đề


ra. Việc hình thành khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) đã tạo động lực to lớn
cho sự phát triển công nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động. Sự hình thành các KCN, CCN còn góp phần thúc đẩy sự hình
thành các khu đô thị (KĐT) mới, phát triển nhiều ngành dịch vụ và công nghiệp phụ trợ; đưa
Việt Nam thoát khỏi danh sách các nước nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh sự chuyển
biến tích cực về mặt kinh tế xã hội đã phát sinh những tác động tiêu cực đến môi trường do
quá trình phát triển các KCN, CCN, KĐT.
Nguyên nhân ở đây chính là việc quy hoạch phát triển và vận hành các KCN, CCN
thiếu sự quan tâm đến môi trường dẫn tới việc ô nhiễm môi trường đang có chiều hướng gia

2
tăng trong và ngoài các KCN, CCN. Việc xử lý ô nhiễm môi trường tại các KCN, CCN, các
trọng điểm gây ô nhiễm môi trường chưa triệt để đã và đang gây nên những hậu quả môi
trường nghiêm trọng ở nhiều khu vực trên phạm vi cả nước. Bên cạnh đó trong quá trình phát
triển các KCN, CCN, đặc biệt trong các vùng kinh tế trọng điểm đang còn tồn tại nhiều vấn đề
như: sử dụng đất đai chưa hiệu quả, tỷ lệ lấp đầy trong KCN, CCN chưa cao, nhiều nơi còn để
đất hoang hóa, hiệu quả sử dụng đất thấp; việc bố trí về vị trí, quy mô diện tích các KCN,
KĐT nhiều nơi chưa hợp lý, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội, môi trường của địa
phương. Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển các KCN, CCN, KĐT trong một giai đoạn
ngắn vừa qua trên phạm vi cả nước đã cho thấy nhiều bất cập, trong đó các yếu tố đảm bảo
cho phát triển bền vững về kinh tế, xã hội bị xem nhẹ, đặc biệt là các yếu tố về môi trường.
Phát triển bền vững trong qui hoạch sử dụng đất các KĐT, KCN đã được thực hiện
thành công ở nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt ở những nước phát triển ở Châu Âu, các
nước: Mỹ, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Thái Lan Ở Việt Nam, phát triển bền vững
nói chung và phát triển bền vững môi trường nói riêng mới được đặt ra trong thập kỷ vừa qua.
Trên thực tế việc bảo vệ môi trường thường được xây dựng lồng ghép trong qui hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, qui hoạch đô thị, khu công nghiệp…Tuy nhiên đặt vấn đề qui hoạch
lồng ghép đó thực sự đã đáp ứng được tính ổn định, bền vững chưa, nó có những ảnh hưởng
gì đến chất lượng môi trường hiện tại và trong tương lai còn là một vấn đề lan giải đối với các
nhà quản lý, hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường tại

Việt Nam nói chung và tại thành phố Hải Phòng nói riêng.
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường do quá trình phát triển các KĐT, KCN, CCN có
nhiều nguyên nhân khác nhau; Tuy nhiên để đánh giá tổng quan các nguyên nhân chính làm
biến đổi chất lượng môi trường trong qui hoạch sử dụng đất các KĐT, KCN từ đó đưa ra
những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đất đai có ý nghĩa rất lớn
trong việc quy hoạch khai thác bền vững nguồn tài nguyên, đảm bảo phát triển tiềm năng kinh
tế, điều kiện tự nhiên sẵn có ở một vùng đất trẻ ven biển như Hải Phòng.
Đánh giá biến đổi chất lượng môi trường nói chung và đánh giá biến đổi chất lượng
môi trường trong qui hoạch sử dụng đất các KĐT, KCN theo phương pháp truyền thống như
thống kê, báo cáo đã được thực hiện; tuy nhiên kết quả đánh giá đó chưa thực sự phục vụ
hữu ích cho nhu cầu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường nhằm hướng tới
phát triển bền vững cho thành phố Hải Phòng.
Ngày nay khoa học công nghệ phát triển, hệ thống thông tin địa lý (GIS), phương pháp
Viễn thám đã được ứng dụng nhiều trong các nghiên cứu đánh giá về đất đai, môi trường và
nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác. Để có những đánh giá cụ thể, khách quan, khoa học và
tổng quan được các vấn đề môi trường trong quá trình phát triển các khu đô thị, công nghiệp
đặt trong mối quan hệ hệ thống với qui hoạch sử dụng đất trên bản đồ ở trạng thái động là
phương pháp mới. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên đất; đồng

3
thời cũng là một trong những giải pháp quan trọng trong quản lý ô nhiễm trong KCN, KĐT
góp phần tích cực trong việc phòng ngừa kiểm soát ô nhiễm do các hoạt động sản xuất công
nghiệp gây nên trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Xuất phát từ thực tế trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
trong thời gian qua, em đã lựa chọn nghiên cứ đề tài “Đánh giá biến đổi chất lượng môi
trường trong sử dụng đất các khu đô thị và công nghiệp thành phố Hải Phòng”.
Luận văn được bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, môi trường các khu đô thị, khu công
nghiệp thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005-2010.

Chương 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất các khu đô thị, công
nghiệp thành phố Hải Phòng.
* Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng biến đổi chất lượng môi
trường trong sử dụng đất các khu đô thị và công nghiệp tại thành phố Hải Phòng
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập số liệu, bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Hải Phòng trong 2 giai
đoạn 2005-2010;
- Thu thập số liệu về hiện trạng môi trường trong các khu đô thị, công nghiệp giai
đoạn 2005- 2010 (số liệu quan trắc môi trường, tổng lượng chất thải các nguồn thải: nước
thải, khí thải, chất thải rắn, một số kim loại nặng trong đất);
- Đánh giá biến động đất đai, môi trường bằng công nghệ GIS, Viễn thám cho giai
đoạn 2005-2010: bản đồ biến động sử dụng đất (từ đất nông nghiệp chuyển sang đất đô thị,
công nghiệp); bản đồ biến động sử dụng đất khu đô thị, khu công nghiệp; bản đồ chất lượng
các thành phần môi trường (theo những thông số đánh giá cơ bản được lựa chọn ) tại các khu
đô thị, khu công nghiệp; bản đồ tổng thể biến đổi chất lượng môi trường trong các khu đô thị,
khu công nghiệp;
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai
trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
* Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Toàn bộ thành phố Hải Phòng (trừ 2
huyện đảo Bạch Long Vỹ và Cát Hải); Phạm vi thời gian nghiên cứu: Giai đoạn năm 2005 -
2010
* Phương pháp nghiên cứu: gồm 6 phương pháp cơ bản: Phương pháp kế thừa;
Phương pháp thống kê; Phương pháp so sánh; Phương pháp tính toán áp dụng mô hình;
Phương pháp bản đồ; Phương pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp.

4


Chương 1- TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Qui hoạch sử dụng đất khu đô thị, khu công nghiệp

Chúng ta đều hiểu rằng “đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoan đất,
vạc đất, mảnh đất, miếng đất ) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên đặc
trưng (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, chế độ nước mặt, chế độ
nước ngầm, nhiệt độ ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hóa ) tạo ra những điều kiện
nhất định cho việc sử dụng đất vào các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất hiệu quả
thì điều đầu tiên chúng ta cần phải nghiên cứu, đánh giá đặc trưng cơ bản của đất đai từng khu
vực, từng vùng, từng lãnh thổ.
Qui hoạch sử dụng đất đô thị là việc bố trí, sắp xếp đất đai đô thị, là hệ thống các biện
pháp kinh tế kĩ thuật; là các phương án khai thác sử dụng triệt để nguồn tài nguyên đất đai đô
thị nhằm thoả mãn những nhu cầu mới của con người, xã hội phục vụ tốt nhất cho chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

1.2. Các vấn đề môi trường trong quá trình phát triển KĐT, KCN
1.2.1. Môi trường và phát triển bền vững
Cách đây 40 (năm 1972) tại Stốckhôm, Thụy Điển, Liên hợp quốc đã tổ chức Hội nghị
quốc tế về môi trường và con người. Tại hội nghị này những người đứng đầu thế giới đã nhất
trí rằng “việc bảo vệ và cải thiện môi trường con người cho các thế hệ ngày nay và mai sau là
mục tiêu cấp bách của nhân loại”. Hội nghị này đã đánh dấu sự ra đời của nhận thức về môi
trường và phát triển. Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển họp vào
tháng 6/1992 tại Rio De Janeiro đã thành lập Ủy ban phát triển bền vững. Thành quả lớn nhất
của Hội nghị này là Chương trình nghị sự 21 - Một kế hoạch hành động chi tiết cho phát triển
bền vững toàn cầu của thế kỷ 21 và đánh dấu sự cam kết toàn cầu vì sự phát triển bền vững.
Đã có nhiều quốc gia trên thế giới xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21 của
quốc gia mình. Mặc dù cách tiếp cận của mỗi quốc gia khác nhau, nhưng tất cả các chương
trình đều dựa trên điều kiện thực tế của mỗi nước và đề xuất các vấn đề ưu tiên nhằm đảm
bảo phát triển bền vững kinh tế, xã hội và môi trường.
Hiện nay, việc sử dụng các thành phần môi trường phục vụ phát triển kinh tế là chưa
hợp lý, còn lãng phí, không thân thiện môi trường và thiếu quan tâm đến tính bền vững.
Nguyên nhân chính là do chưa quan tâm đúng mức đến công tác quy hoạch, kế hoạch phân bổ
hợp lý tài nguyên thiên nhiên cho phát triển kinh tế ngay từ những giai đoạn đầu ra quyết định

phát triển. Về nguyên tắc thì quy hoạch cần phải làm trước và các hành động phát triển diễn ra
sau. Khi đã có quy hoạch hợp lý và sau khi đã có cam kết thực hiện đúng quy hoạch sẽ giảm

5
thiểu được những tác động tiêu cực đến môi trường. Một nguyên nhân khác làm cho phát triển
không bền vững là trong quá trình phát triển thiếu sự giám sát hợp lý để có đủ thông tin phản
hồi cần thiết phục vụ việc điều chỉnh và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Cùng với những hậu quả về môi trường phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, những tác động của biến đổi khí hậu với các thiên tai đã làm cho môi trường hành tinh
chúng ta nói chung và của Việt Nam nói riêng ngày càng xấu đi cả ở quy mô và mức độ nguy
hiểm. Vì vậy đòi hỏi phải có những chính sách mới gắn kết chặt chẽ giữa nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững.
1.2.2. Các vấn đề môi trường trong qui hoạch sử dụng đất khu đô thị, khu công
nghiệp.
Quy hoạch khu đô thị cạnh khu công nghiệp, hay quy hoạch khu công nghiệp vào đầu
hướng gió chính của khu đô thị, vào đầu nguồn các con sông là nguyên nhân tất yếu dẫn đến ô
nhiễm môi trường là điều không tránh khỏi. Có những bản quy hoạch thuê nước ngoài làm,
qua hội thảo cho có lệ, rồi xếp ngăn tủ; hoặc có triển khai cũng méo mó…Quy hoạch khu
công nghiệp một cách ồ ạt như hiện nay mà không quy hoạch nhà ở cho công nhân, bệnh xá,
trường học, nhà giữ trẻ cho con em họ; chính vì vậy, mà một hệ lụy tất yếu xảy ra là: cạnh
khu công nghiệp, các loại hình nhà trọ nhếch nhác, lộn xộn đang đà phát triển, lấn át “bộ mặt
văn minh đô thị”, làm nảy sinh “môi trường tệ nạn xã hội”.
Nguyên nhân chủ yếu, trước hết, đó là thiếu sự hợp tác giữa các quy hoạch ngành liên
quan khác. Chính vì vậy mà xưa nay người ta vẫn phải “xem đất” mỗi khi xây dựng nhà cửa,
xây dựng đô thị cũng phải chọn đất: “nhất cận thủy, nhì cận sơn”, xem thế đất, cảnh quan…
Nhiều nhà cao tầng bị sụp, bị lún, nghiêng là hậu quả của xem thường khảo sát địa chất, địa
tầng, đất đai khi quy hoạch. Vùng trũng ngập sâu sẽ ngập sâu hơn khi khí hậu thay đổi, nước
biển dâng nhưng lại quy hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp thì thật là điều khó hiểu…
Việc qui hoạch sử dụng đất phải phù hợp với chức năng môi trường của từng vùng,
tránh tình trạng vượt quá sức chịu tải ô nhiễm môi trường; khai thác sử dụng tài nguyên đất

không vượt quá khả năng đáp ứng của nguồn tài nguyên thiên nhiên là điều quan trọng. Cần
xem xét lợi ích về kinh tế- xã hội - môi trường trước khi chuyển đổi qui hoạch sử dụng đất.
Đồng thời, phải dành quỹ đất xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, bảo tồn
đa dạng sinh học và ứng phó, thích nghi với thiên tai và biến đổi khí hậu.
Khu công nghiệp là nơi tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp với nhiều loại hình
khác nhau, dù các cơ sở này có công nghệ hiện đại đến mấy cũng đều tác động đến môi
trường ở những khía cạnh và mức độ khác nhau (ô nhiễm nước mặt, nước ngầm, không khí,
khói, bụi, tiếng ồn, giao thông, ô nhiễm nhiệt độ, độ ẩm ) làm cho các khu vực xung quanh
bị ảnh hưởng. Các nguồn thải công nghiệp gây ô nhiễm môi trường lớn nhất là: nước thải, khí
thải và chất thải rắn.

6
1.3. Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS), Viễn thám trong đánh giá biến động sử
dụng đất đai, môi trường
1.3.1. Một số khái niệm
1.3.2. Phương pháp đánh giá biến động đất đai, môi trường bằng GIS
Đánh giá biến động bằng hệ thống thông tin địa lý (GIS) hoặc công nghệ Viễn thám có
sự khác biệt cơ bản so với phương pháp thống kê truyền thống. GIS có tọa độ không gian, gắn
với vị trí của từng đối tượng trên bề mặt trái đất. Hơn nữa, bằng chức năng phân tích và xử lý
không gian, GIS cho phép phát hiện, xác định mọi loại hình biến động một cách chính xác về
cả chất lượng và số lượng, theo cả không gian của thế giới thực. Sản phẩm của GIS trong
nghiên cứu biến động bao gồm cả đồ thị, các thông số và đặc biệt là các bản đồ có tọa độ địa
lý thực. Nghĩa là GIS có khả năng theo dõi sự biến động theo thời gian thực và không gian
thực, điều mà phân tích thống kê không đáp ứng được.
1.3.3. Các đề tài, công trình đã nghiên cứu sử dụng GIS để đánh giá biến động
đất đai, môi trường trong nước và tại Hải Phòng
Chương 2- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
CÁC KHU ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Điều kiện địa lý tự nhiên thành phố Hải Phòng

2.1.1.Vị trí địa lý
2.1.2. Địa hình
2.1.3. Thủy văn và tài nguyên nước
2.2. Đặc điểm khí hậu
2.2.1. Nắng và bức xạ nhiệt
2.2.2. Nhiệt độ và độ ẩm không khí
2.2.3. Mưa và bốc hơi
2.2.4. Bão và các hiện tượng thời tiết đặc biệt
2.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên thành phố Hải Phòng
2.3.1. Thuận lợi
2.3.2. Khó khăn

7
2.4. Công tác điều tra lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất của thành phố Hải Phòng thời kỳ 2000-2010 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 09/11/2001. Điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) của thành phố
Hải Phòng được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 36/2006/NQ-CP ngày 28/12/2006.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện: Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết và công bố công
khai các quận: Hồng Bàng, Lê Chân, Kiến An, Hải An và Đồ Sơn. Đến tháng 6/2006 Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng đã phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của các
huyện: Vĩnh Bảo, An Lão, Thuỷ Nguyên, Kiến Thụy và Tiên Lãng.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã: Đã có 46 trong số 219 xã, phường, thị trấn đã được lập
quy hoạch sử dụng đất năm 2010.
Trên cơ sở quy hoạch đất được duyệt Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng đã lập kế
hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2001- 2005, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất 2006 -
2010 và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 833/QĐ-TTg ngày
23/9/2002. Hàng năm Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Sở Tài nguyên & Môi trường xây
dựng kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn toàn thành phố làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê
đất đối với các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.

2.5. Hiện trạng sử dụng đất và định hướng phát triển các KĐT, KCN
2.5.1. Hiện trạng sử dụng đất và định hướng phát triển các khu đô thị
2.5.1.1. Hiện trạng sử dụng đất các khu đô thị
Thành phố Hải Phòng là đô thị loại I, có 7 quận là: Ngô Quyền, Hồng Bàng, Lê Chân,
Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn, Kiến An và 8 huyện ngoại thành là: Kiến Thụy, An Dương,
Thủy Nguyên, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vỹ; Theo số
liệu thống kê năm 2010, toàn thành phố có 33.958,31ha đất đô thị, chiếm 22,29% diện tích tự
nhiên, phân bố ở 7 quận và 11 thị trấn của các huyện gồm thị trấn: Minh Đức, Núi Đèo, An
Dương, An Lão, Trường Sơn, Núi Đối, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ.

2.5.1.2. Định hướng phát triển các khu đô thị
Theo Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn
đến 2050: dân số toàn thành phố khoảng 2.400.000 người; Trong đó đô thị trung tâm là
2.100.000 người và dân số các đô thị vệ tinh là 300.000 người

8
Quy mô đất xây dựng đô thị đến năm 2015 khoảng: 23.000-24.000 ha, với chỉ tiêu là
145m
2
/người; Quy mô đất xây dựng đô thị đến năm 2025 khoảng: 47.500 - 48.900ha, với chỉ
tiêu là 160m
2
/người tại đô thị trung tâm; Trong đó đất dân dụng sẽ đạt 17.100ha, với chỉ tiêu
là 70-84m
2
/người.
2.5.2. Hiện trạng sử dụng đất và định hướng phát triển các KCN
2.5.2.1. Hiện trạng sử dụng đất
Hải Phòng là một trong 5 địa phương có quy mô công nghiệp lớn nhất cả nước. Giá trị

sản xuất công nghiệp Hải Phòng (tính theo giá so sánh năm 1994) năm 2010 đạt 43.289,3 tỷ
đồng, chiếm 5,2% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước. GDP công nghiệp năm 2010 đạt
9.676 tỷ đồng, chiếm 4% tổng GDP công nghiệp cả nước.
2.5.2.2. Định hướng phát triển các khu công nghiệp
Theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt qui hoạch phát triển các khu công nghiệp Việt Nam đến 2015 và định hướng đến năm
2020, trong đó thành phố Hải Phòng có 04 KCN với tổng diện tích là 430ha, đồng thời mở
rộng 02 KCN đã có với diện tích là 400ha. Ngày 01/02/2008, Thủ tướng Chính phủ đã có điều
chỉnh, bổ sung 16 KCN thành phố Hải Phòng trong qui hoạch các KCN Việt Nam đến 2015
và định hướng đến 2020 (công văn số 180/TTg-CN); Ngày 27/7/2011 tại công văn số
1255/TTg-KTN của Thủ tưởng Chính phủ đã đồng ý bổ sụng KCN Cầu Cựu trong danh sách
các KCN trong qui hoạch các KCN Việt Nam (tổng số có 17 KCC được ưu tiên thành lập mới
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với tổng diện tích gần 10.000ha).
Chương 3- ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MÔI
TRƯỜNG CÁC KHU ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2005-2010
3.1. Biến động sử dụng đất thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005-2010
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hải Phòng năm 2005
Theo kết quả tổng kiểm kê quỹ đất tính tới 01/01/2005, tổng diện tích tự nhiên thành
phố Hải Phòng là 152.189 ha, trong đó, thành phố mới sử dụng 79,55% diện tích đất đai, diện
tích đất chưa sử dụng chủ yếu là: đất đồi núi 907,8 ha; đất mặt nước 1078,44ha, đất ven sông
9.916 ha, đất chuyên dùng về dân cư, thuỷ lợi, giao thông, khai thác nguyên liệu chiếm
khoảng 14%.
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hải Phòng năm 2010
Theo kết quả thống kê đất đai đến ngày 31/12/2010, thành phố Hải Phòng có diện tích
tự nhiên là 152.337,95 ha.
3.1.3. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất thời kỳ 2005 - 2010

9
Năm 2000 tổng diện tích tự nhiên của thành phố là 151.077,56 ha, năm 2010 sau khi

kiểm kê đất đai, diện tích tự nhiên của thành phố tăng thêm 1.260,39 ha so với năm 2000,
nguyên nhân tăng chủ yếu do phù sa bồi đắp, còn lại một phần do đo đạc lại bản đồ địa chính
tại 67 xã, thị trấn và đo vẽ bản đồ địa chính đất lâm nghiệp ở huyện Cát Hải.
3.2. Biến động sử dụng đất các KĐT, KCN Tp Hải Phòng giai đoạn 2005 - 2010
3.2.2. Biến động sử dụng đất các khu đô thị
Diện tích đất ở đô thị tăng lên tương đối nhiều, đến năm 2010 diện tích đất ở đô thị
của thành phố là 4.087,15 ha; tăng 332,96 ha so với năm 2005 và tăng 1.328,24 ha so với năm
2000. Diện tích đất ở tại đô thị tăng lên được chuyển từ các loại đất cụ thể sau: đất trồng lúa,
đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối,
đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp, đất quốc phòng, đất an ninh, đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp, đất có mục đích công cộng, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất bằng chưa sử dụng
và đất đồi núi chưa sử dụng.
3.2.3. Biến động sử dụng đất các khu công nghiệp
Hiện trạng sử dụng đất các khu công nghiệp thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005-
2010 đã có sự biến động; Tổng diện tích các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo qui
hoạch năm 2005 là: 5.605ha, năm 2010 là: 23.400 ha; Dự báo đến 2020 là 23.907 ha. Như vậy
biến động sử dụng đất đô thị, khu công nghiệp năm 2010 so với 2005 là 17.795 ha tăng 76% .
3.3. Đánh giá biến động chất lượng môi trường trong sử dụng đất các khu đô thị, công
nghiệp thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005-2010
3.3.1. Đánh giá chung: Quá trình phát triển đô thị trong thời gian qua cũng đang bộc
lộ những hạn chế và bất cập:
 Tốc độ phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đô thị chậm hơn rất nhiều so với tốc độ
đô thị hoá. Diện tích đất giao thông đô thị không đủ, mạng lưới đường giao thông phân bố
không đồng đều, không bảo đảm chất lượng; chỉ tiêu về hạ tầng giao thông cũng rất thấp, chỉ
đáp ứng được khoảng 35-40% so với nhu cầu cần thiết trong khi phương tiện giao thông của
người dân tăng rất nhanh
 Hệ thống cấp nước, thoát nước đều là hệ thống chắp vá giữa khu đô thị cũ và khu đô
thị mới, giữa lạc hậu và hiện đại, chất lượng nước cấp chưa đảm bảo tiêu chuẩn nước sạch, tỷ
lệ người dân đô thị được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn trong khoảng 80%-90% tuỳ theo
từng khu vực. Khu đô thị chưa có hệ thống thoát nước thải và nước mưa riêng. 100% nước

thải đô thị chỉ xử lý sơ bộ rồi đổ thải thẳng vào sông, hồ, gây ô nhiễm môi trường nước mặt,
môi trường đất và ảnh hưởng đến điều kiện sống của người dân đô thị. Hải Phòng có đặc điểm
là địa hình thấp, hệ thống thoát nước đô thị được xây dựng từ rất lâu đời, tuy đã được cải tạo,

10
nâng cấp nhưng khi mưa xuống, gặp triều cường vẫn xảy ra tình trạng úng ngập thường
xuyên, nhất là những đường phố thuộc khu đô thị cũ như Minh Khai, Cầu Đất, Mê Linh
 Dân nghèo đô thị thiếu nhà ở dù với chất lượng nhà ở rất thấp; khoảng cách chênh
lệch mức sống giữa đô thị và nông thôn ngày càng lớn…
 Tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, không có quy hoạch hoặc không theo
kế hoạch, sử dụng đất phân tán, manh mún còn phổ biến là thực tế rất khó có thể đạt được hiệu
quả cao trong việc khai thác tiềm năng đất đai.
3.3.2. Mô hình hóa hiện trạng môi trường các khu đô thị, công nghiệp thành phố Hải
Phòng và đánh giá
Trên kết quả số liệu quan trắc môi trường và phân tích diễn biến môi trường từ quá trình
phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp thành phố Hải Phòng ảnh hưởng môi trường không khí,
nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm, môi trường đất thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005-2010.
Bằng phương pháp nội suy GIS ta có bản đồ hàm lượng các chất gây ô nhiễm môi trường
không khí, nước, đất tại khu đô thị, công nghiệp thành phố Hải Phòng.
3.3.2.1. Chất lượng môi trường không khí
Từ kết quả quan trắc chất lượng không khí Hải Phòng giai đoạn 2006-2010 (lấy 04
thông số đánh giá cơ bản là Bụi TSP, CO, NO
2,
và SO
2
,) và kết quả trên bản đồ cho thấy kết
quả đánh giá và thể hiện trên bản đồ là chính xác. Tại thị trấn Minh Đức, huyện Thủy Nguyên
chính là điểm nóng về ô nhiễm không khí. Tại đây tập trung 02 Nhà máy Xi măng Chinfon và
nhà máy Xi măng Hải Phòng, Nhà máy đất đèn và Hóa chất Tràng Kênh, Nhà máy Nhiệt điện
Hải Phòng Khói, bụi và hàm lượng các chất gây ô nhiễm môi trường không khí từ các nhà

máy này thải ra với lượng lớn. Ngoài ra tại các điểm tại khu đô thị, công nghiệp thuộc địa bàn
quận Hải An, huyện An Dương và khu vực tập trung các nhà máy thép tại CCN Quán Toan
cũng là các điểm báo động về chất lượng ô nhiễm môi trường không khí
3.3.2.2. Chất lượng môi trường nước mặt (đánh giá chung cho cả chất lượng nước
hồ, sông tại Hải Phòng.
a. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt.
* Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước
thành phố Hải Phòng. Nước thải sinh hoạt có tải lượng hữu cơ cao, làm cho môi trường nước
sông, hồ trên địa bàn thành phố bị ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng. Nguyên nhân do cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị không phát triển tương xứng, hầu hết nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý
được thải thẳng xuống các mương, hồ, sông trên địa bàn thành phố, làm gia tăng ô nhiễm môi
trường nước mặt.

11
* Nước thải công nghiệp
Ngoài nước thải sinh hoạt, các dòng sông trên địa bàn thành phố Hải Phòng còn phải tải thêm
nguồn nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp. Hầu hết nước thải của các nhà máy đều
không qua xử lý, mà xả thẳng ra mương, hồ, cống thoát nước khu trung tâm thành phố dẫn
đến trên nhiều đoạn sông, hồ, mương thoát nước thường có màu đen đặc, thậm chí có cả chất
thải rắn, dầu mỡ, bốc mùi hôi thối.
b. Diễn biến chất lượng nước các hồ ở đô thị Hải Phòng
Kết quả quan trắc từ năm 2006 đến 2010 cho thấy, hàm lượng BOD
5
đo đạc tại các hồ
là từ 3,9-104,7mg/l cao hơn chuẩn 2-7 lần so với QCVN 08:2008 (B1). Trong đợt quan tắc
mùa khô, hàm lượng BOD
5
cao nhất tại hồ Tiên Nga năm 2007 vượt 171,6 mg/l, tức tăng gấp
45 lần so với TCCP. Còn trong đợt quan trắc mùa mưa, lượng BOD

5
tại hồ Dư Hàng là cao
nhất, trong đó năm 2007 đạt 138 mg/l, gấp 9,2 lần so với TCCP. Hàm lượng COD đo đạc tại
các hồ vượt từ 4-12 lần tiêu chuẩn hàm lượng amoniac (NH
3
) trong các hồ vượt QCVN từ 1-
15 lần, cao nhất là tại hồ Dư Hàng. Thống kê theo 2 đợt quan trắc cũng cho thấy, lượng COD
trong các tháng mùa khô (tháng 3) thấp hơn trong các tháng mùa mưa (tháng 9).
c. Diễn biến chất lượng nước các con sông ở thành phố Hải Phòng
Thành phố Hải Phòng hiện chưa có hệ thống thoát nước thải đô thị, nước mưa và nước thải
công nghiệp riêng. Trên thực tế, không ít các cơ sở sản xuất trên địa bàn các quận/huyện tại
Hải Phòng có sông chảy qua luôn xả thải trực tiếp ra sông, gây ô nhiễm nguồn nước đặc biệt
nguồn nước ngọt cung cấp cho thành phố như Sông Giá, Sông Rế, Sông Đa Độ. Dưới đây là
kết quả quan trắc các thông số đặc trưng tại các nhánh sông chính: Cấm, Lạch Tray, Bạch
Đằng, Giá, Rế và Đa Độ trong giai đoạn 2006 - 2010.
3.3.2.3. Chất lượng môi trường nước ngầm
Nước ngầm ở Hải Phòng có trữ lượng không lớn, với các tầng chứa nước: Tầng chứa
nước lỗ hổng trong cát pha, cát lẫn ít sạn sỏi; Tầng chứa nước lỗ hổng trong cát hạt mịn; Tầng
chứa nước lỗ hổng trong cát, cuội, sỏi lẫn dăm sạn; Tầng chứa nước khe nứt cuội sạn kết, cát
bột kết; Tầng chứa nước khe nứt trong đá vôi với trữ lượng tiềm năng toàn vùng nghiên cứu
là 334.043m
3
/ngày. Tuy nhiên, nguồn nước phân bố không đều, tập trung chủ yếu tại khu vực:
Cát Bà, Thủy Nguyên, Kiến An, Kiến Thụy, Đồ Sơn, Tiên Lãng và Vĩnh Bảo
a. Các nguồn gây ô nhiễm nước ngầm: Ô nhiễm nước ngầm có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng môi trường sống của con người. Các tác nhân gây ô nhiễm và suy thoái nước
ngầm bao gồm: Nhiễm mặn, nhiễm hữu cơ, nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật:
b. Diễn biến ô nhiễm môi trường nước ngầm

12

Nguồn nước ngầm tại khu vực Hải Phòng có dấu hiệu ô nhiễm Asen, theo kết quả
phân tích của Cục quản lý Tài nguyên nước, trong tổng số 5,096 mẫu nước ngầm phân tích
Asen trên toàn thành phố Hải Phòng có mẫu nước tại xã Mỹ Đồng (huyện Thủy Nguyên )
bị ô nhiễm nhẹ bởi Asen, có 4,984 mẫu nước dưới 0,01mg/l, 111 mẫu từ 0,01 - dưới
0,025mg/l.
Từ các số liệu về quan trắc chất lượng môi trường nước tại 6 con sông chính ở Hải
Phòng (sông Lạch Tray, Cấm, Bạch Đằng, sông Giá, Rế, Đá Độ) trong 2 đợt quan trắc: mùa
khô (tháng 12) và mùa mưa (tháng 8); Kết quả quan trắc tại các hồ điều hòa trong khu vực nội
thành (hồ Sen, Tam Bạc, Tiên Nga, Dư Hàng ) so sánh với các thông số về môi trường:
COD, BOD, TSS, dầu mỡ, NH
3
-N, độ dẫn, độ đục.
Hàm lượng COD trên

các sông tại Hải Phòng đều đạt mức cho phép của QCVN
08:2008 (B1); duy chỉ tại sông Bạch Đằng vượt

TCCP vào năm 2007. Nước sông Bạch Đằng
khu vực nội thành có nguy cơ ô nhiễm chất lượng nước với hệ số tai biến 0,84 (9/20 thông số
bị ô nhiễm). Nước các sông khu vực biên giới giáp ranh với các tỉnh của Hải Phòng có biểu
hiện ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, nitrrit, amoni, dầu mỡ, chì. Giá trị DO cũng đạt tiêu chuẩn
tại hầu hết các sông.
Phần lớn các chỉ tiêu trong nước sông Cấm, sông Lạch Tray đều nằm dưới giới hạn
cho phép đối với nguồn nước mặt sử dụng cho mục đích B1 theo QCVN 28:2008. Nước các
sông có độ đục, hàm lượng chất rắn lơ lửng TSS, độ mặn tập trung ở các khu vực gần biển.
Tại tất cả các dòng sông độ mặm và độ dẫn đều có xu hướng giảm dần từ cửa sông đến
thượng lưu sông. Độ mặm và độ dẫn biến động mạnh ở vùng cửa sông, nhưng tương đối ổn
định ở giữa và thượng lưu sông; Độ đục tại đa số các con sông trên địa bàn Hải Phòng có xu
hướng tăng dần từ cửa sông đến thượng lưu. Những khu vực này thường chịu chịu ảnh hưởng
một phần của thuỷ triều nên thường xuyên bị nhiễm mặn khi triều lên (tại khu vực KCN Đình

Vũ, quận Hải An; KCN Đồ Sơn, quận Dương Kinh).
Tại sông Bạch Đằng đang có dấu hiệu ô nhiễm dinh dưỡng, một số thông số không đạt
QCVN 08:2008 (B1) như: nồng độ NH
4
+
dao động từ 0,17- 0.85 mg/l, trung bình 0,57 mg/l,
vượt 1,1 lần QCVN; NO
2

dao động từ 0,01- 0,1 mg/l, trung bình 0,05 mg/l, vượt 1,2 lần
QCVN; nồng độ NO
3
-N, NH
3
-N cũng thể hiện rất rõ trên Hình 3.12, 3.13.
Cũng trên sông Bạch Đằng, sông Lạch Tray, sông Cấm các thông số đều thấp hơn
QCVN 08:2008 (B1) đối với nguồn nước mặt sử dụng cho mục đích tưới tiêu thuỷ lợi hoặc
các mục đích khác. Tuy nhiên, vẫn có một vài thông số vượt quá quy chuẩn cho phép như Pb,
độ pH cũng trong tình trạng ô nhiễm
Kết quả phân tích chất lượng nước tại 3 sông Rế, Giá và Đa Độ tại 3 điểm khác nhau
phân bố đều từ thượng lưu sông xuống tới vùng gần cửa sông, qua bản đồ cho thấy tại các khu
vực cửa sông hàm lượng các chất ô nhiễm có độ biến động lớn và giảm dần về phía thượng

13
lưu. Hàm lượng BOD
5
tại Sông Đa Độ có xu hương giảm dần từ vùng gần thượng lưu sông
(Cống Trung Trang) xuống đến vùng gần cửa sông (Cổ Tiểu). Tại sông Giá lại cho thấy lượng
NO
3

có xu hướng tăng dần từ vùng gần thượng lưu sông (Đập Minh Đức) đến vùng gần cửa
sông (Cống Phi Liệt).
3.3.2.4. Chất lượng môi trường đất
Nhìn chung hàm lượng kim loại nặng trong đất thấp, chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm.
Hàm lượng As dao động trong khoảng 0,1-2 mg/kg; hàm lượng Cd dao động từ 0,2-2mg/kg,
thấp giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất (QCVN 03:2008). Tuy nhiên, tại Tổng
công ty Bạch Đằng, hàm lượng Zn rất cao 767mg/kg, vượt QCVN 03:2008 tới 2,6 lần.
3.4. Thành lập bản đồ chất lượng môi trường tổng hợp
3.4.1. Nguyên tắc đánh giá chất lượng môi trường giai đoạn 2005-2010
Quá trình phát triển các khu đô thị, công nghiệp tất yếu sẽ làm phát sinh các nguồn
gây ô nhiễm môi trường. Tùy vào mức độ, phạm vi, qui mô mà các yếu tố môi trường tác
động ít hay nhiều đến môi trường tự nhiên và đời sống của cộng đồng dân cư tại khu vực và
ảnh hưởng đến vùng, liên vùng.
3.4.2. Nguyên tắc thành lập bản đồ
Là phương pháp tích hợp nhiều lớp thông tin trong GIS, thực hiện theo công thức :
T = 1/n
1
n
(M n)
Trong đó: n: Số lớp thông tin đánh giá
M: lớp chỉ tiêu môi trường (COD, BOD, CO, NO ) được đánh giá
theo Qui chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn Việt Nam của Bộ Tài nguyên và Môi
trường (chi tiết theo mục lục).
3.4.3. Kết quả đánh giá
3.4.3.1. Bản đồ kết quả
Theo nguyên tắc nêu trên, bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường thành phố Hải
Phòng năm 2010 được thành lập qua 5 mức độ đánh giá:

TT
Mức độ đánh giá

Màu sắc thể hiện
1
Rất tốt

2
Tốt

3
Trung bình





14
4
Xấu (gần vượt ngưỡng)

5
Rất xấu (vượt ngưỡng)

3.4.3.2. Đánh giá
Qua Bản đồ chất lượng môi trường thành phố Hải Phòng năm 2010 cho thấy, các vùng bị ô
nhiễm nặng tập trung ở Quận Ngô Quyền, Hải An và Hồng Bàng. Nguyên nhân chính ở các khu
vực này tập trung các KCN, CCN, trong đó có nhiều nhà máy sản xuất công nghiệp đặc thù như sản
xuất thép, phá dỡ tàu cũ, sản xuất bê tông thương phẩm, công nghiệp nhẹ (khu vực dọc tuyến đường
5 cũ quận Hồng Bàng), các nhà máy sản xuất công nghiệp phân bón, bãi rác của thành phố (KCN
Đình Vũ, quận Hải An), các cơ sở sản xuất công nghiệp nhẹ, chế biến thủy hải sản xuất khẩu, sản
xuất giày dép (quận Ngô Quyền). Nhìn chung, hiện nay khu vực nội thành Hải Phòng đang bị
ô nhiễm do bụi từ các nguồn giao thông, hoạt động công nghiệp, còn nguồn ô nhiễm do sinh

hoạt là không đáng kể. Nồng độ bụi và tiếng ồn tại tại các điểm quan trắc ở khu vực nội thành
đều cao hơn TCCP.
Bên cạnh các vùng bị ô nhiễm nặng trọng điểm, các vùng gần vượt ngưỡng cho phép
phân bố khá rộng xung quanh quận: Hải An, Hồng Bàng, Đồ Sơn và thị trấn Minh Đức huyện
Thủy Nguyên. Nguyên nhân chính ở đây các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa lấp
đầy, số lượng doanh nghiệp hoạt động chiếm tỷ lệ thấp; Đồng thời các doanh nghiệp sản xuất
chính đã đi vào hoạt động tại các KCN, CCN chủ yếu là sản xuất xi măng chủ yếu là ô nhiễm
bụi, gây ô nhiễm vượt TCCP (thị trấn Minh Đức, Huyện Thủy Nguyên); khu vực sản xuất
đóng tàu, sản xuất thép nhỏ lẻ của các doanh nghiệp dọc tuyến đường 5 cũ (quận Hồng Bàng),
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp kỹ thuật cao xen kẽ các doanh nghiệp chế biến sản
phẩm nhựa, giầy da tại KCN Đồ Sơn và dọc tuyến đường 353 đi Đồ Sơn. Tại khu công
nghiệp Nomura, chất lượng môi trường không khí tương đối tốt, nồng độ bụi, SO
2
, NO
2
, CO
đạt TCCP đối với khu dân cư, ô nhiễm do tiếng ồn thấp, qua đó đánh giá KCN quản lý chất
lượng môi trường tốt và hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải của toàn khu (KCN Nomura là
KCN duy nhất trong các KCN trên địa bàn thành phố có hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh,
vận hành thường xuyên).
Khu vực ven đô nhìn chung chất lượng môi trường không khí chưa bị ô nhiễm như
khu vực nội thành trừ những nơi có các các KCN, CCN. Tại các khu du lịch Đồ Sơn, Cát Bà,
đảo Bạch Long Vĩ, nhìn chung môi trường không khí chưa bị ô nhiễm.
Bên cạnh ô nhiễm về không khí, ô nhiễm nước mặt nghiêm trọng nhất xảy ra tại 3
quận nội thành cũ: Hồng Bằng, Ngô Quyền và Lê Chân. Hàm lượng BOD tại các hồ, kênh
mương rất cao, lớn hơn TCVN. Hàm lượng amoniăc tại các hồ cao chủ yếu là do ô nhiễm hữu
cơ từ nước thải. Nồng độ các chất dinh dưỡng khoảng 50mg/l đối với tổng nitơ và 5mg/l đối
với tổng phốt pho. Ô nhiễm nước mặt cũng xảy ra tại những khu vực như ở khu vực quận Hải
An.




15
Hiện trạng ô nhiễm môi trường đất đang bị ô nhiễm do hoạt động sản xuất công
nghiệp. Diện tích đất chưa sử dụng chủ yếu là đất đồi núi, đất mặt nước, đất ven sông Hải
Phòng là địa phương có quỹ đất ít với dân số ngày càng tăng, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp
đã ảnh hưởng trực tiếp đến các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất. Qua bản đồ trên cho thấy
đều tập trung chủ yếu ở các đô thị cũ, KCN, CCN tập trung đã đi vào hoạt động như quận
Hồng Bàng, Ngô Quyền, Hải An và Đồ Sơn.
Các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái môi trường đất chủ yếu đều liên quan đến quá
trình sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, làng nghề, dân sinh do nước thải, chất thải rắn thông
thường, nguy hại, phân bón và thuốc trừ sâu. Có thể tóm tắt các nguồn gây ô nhiễm chính và
tác động của chúng đến môi trường đất như bảng sau:

3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất các khu đô thị, khu công
nghiệp thành phố Hải Phòng
Một thành phố bền vững trong quá trình phát triển, quan niệm đầy đủ là khi nó đạt
được sự thống nhất trong một khuôn khổ bền vững cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường;
nâng cao chất lượng sống của thế hệ hiện tại mà không làm ảnh hưởng tới các nhu cầu phát
triển của thế hệ tương lai. Khuôn khổ đó phải thể hiện thống nhất giữa qui hoạch, kế hoạch,
quản lý phát triển và hành động thực hiện với sự đồng thuận của mọi thành phần xã hội: Nhà
nước, tư nhân, cộng đồng; ở mọi cấp độ: địa phương, thành phố và quốc gia.
3.5.1. Dự báo tai biến môi trường trong qui hoạch sử dụng đất.
Hải Phòng cũng như một số vùng khác ở nước ta, do vị trí địa lý, đặc điểm địa hình,
cấu tạo nền địa chất và các yếu tố khác, nên thường xuyên chịu ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy các dạng biến đổi khí hậu xảy ra ở Hải Phòng theo
nguồn gốc phát sinh, có thể chia ra các nhóm: biến đổi khí hậu liên quan đến động đất, trượt
lở đất, hoạt động của biển, hoạt động hỗn hợp sông- biển, biến đổi khí hậu toàn cầu. Do vậy
cần phải có những dự báo tai biến môi trong trong các qui hoạch phát triển kinh tế, xã hội, qui
hoạch sử dụng đất trên kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học đã chứng minh.

* Dự báo ô nhiễm tràn dầu đối với phát triển công nghiệp của thành phố
* Dự báo nước biển dâng và diện ngập đối trên địa bàn thành phố
* Dự báo ô nhiễm môi trường từ phát triển giao thông đô thị trên địa bàn thành phố
Hải Phòng đến năm 2020
3.5.2. Giải pháp về quy hoạch môi trường
Để quy hoạch môi trường đi vào thực tế, có ý nghĩa trở thành công cụ để quản lý tài
nguyên môi trường, trước hết chúng ta cần khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động này
đối với các thành phần quản lý khác. Điểm xuất phát phải bắt đầu từ việc bảo vệ môi trường

16
là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế xã hội; nếu chỉ nhấn mạnh đến vấn đề phát triển
kinh tế xã hội trước mắt thì việc áp dụng các chỉ số môi trường vào các dự án quy hoạch lúc
này chỉ mang tính chất hình thức.
Với quan điểm phát triển bền vững, quy hoạch môi trường được thực hiện để:
Giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể về môi trường sinh thái (tự nhiên và nhân
văn) trên lãnh thổ của mình dưới quan điểm của các nhà môi trường học, từ đó đưa ra các
định hướng phát triển trên cơ sở tích hợp nhiều chính sách phát triển chuyên ngành khác.
Trong trường hợp các quy hoạch chuyên ngành đã được xây dựng trước thì quy hoạch môi
trường giúp cảnh báo, điều chỉnh và đưa ra phương án đề phòng;
Các quy hoạch chuyên ngành dùng sản phẩm quy hoạch môi trường để tìm kiếm
phương án hài hòa về phát triển kinh tế cũng như bảo vệ môi trường;
Giúp các quy hoạch chuyên ngành khác tham khảo để loại trừ các rủi ro về sự cố
môi trường và đề ra các giải pháp xử lý;
Quy hoạch môi trường có thể coi là một mô hình lý tưởng mà khi có những thành
phần khác tham gia vào, chúng ta có thể biết được điều gì sẽ xảy ra;
Những giải pháp trong quy hoạch môi trường nhắm tới mục tiêu cải thiện chất
lượng môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng và giữ được tốc độ phát
triển kinh tế.
Quy hoạch môi trường hoàn toàn không xung đột với các quy hoạch khác về chức
năng nhiệm vụ. Nó là sản phẩm khách quan về hoạch định các chính sách trên quan điểm của

môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; đưa ra các giải pháp giám sát môi trường để bảo
vệ các giá trị môi trường có tính quan trọng và quyết định chức năng toàn bộ hệ sinh thái tự
nhiên – nhân văn (tính trội của hệ thống) của lãnh thổ và vùng lân cận.
Chính vì vai trò quan trọng của nó đối với chức năng chung của một vùng, nên quy
hoạch môi trường cần phải được làm trước hoặc làm càng sớm càng tốt, song song với các
quy hoạch chuyên ngành khác. Sự tham gia của các nhà môi trường xuyên suốt các dự án quy
hoạch chuyên ngành là rất cần thiết.
3.5.3. Giải pháp qui hoạch sử dụng đất bền vững
Trong thiên niên kỷ mới, hệ thống quản lý đất đai sẽ phải đối mặt với những thách
thức mới như biến đổi khí hậu, thiếu lương thực, khan hiếm năng lượng, thảm họa thiên tai,
khủng hoảng toàn cầu…Tất cả những thách thức này đều liên quan đến vấn đề quản lý đất
đai, trong đó những chuyên gia đất đai đóng vai trò chủ chốt. Việc xây dựng quy hoạch sử
dụng đất ở Việt Nam đã được pháp lý hoá trong Luật Đất đai và các văn bản dưới Luật.
Nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất là phân bổ quỹ đất phục vụ các nhu cầu phát triển kinh
tế, xã hội và bảo vệ môi trường; đồng thời bảo đảm việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu

17
quả. Khung pháp lý về quản lý đất đai hiện nay yêu cầu phải cân nhắc các phương án quy
hoạch khác nhau trong mối quan hệ với các vấn đề kinh tế - xã hội và môi trường, cũng như
phải thu hút sự tham gia và góp ý của mọi đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp ở cấp cơ sở cho
từng phương án quy hoạch này.
Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép với các yếu tố bảo vệ môi trường là quy hoạch sử
dụng đất trong đó các yếu tố môi trường được quan tâm và đề cập từ khi triển khai quy hoạch
sử dụng đất để đảm bảo sự gắn bó chặt chẽ giữa sử dụng hiệu quả tài nguyên đất có tính đến
các yếu tố bảo vệ môi trường. Mục tiêu của cách tiếp cận này là lồng ghép các yếu tố môi
trường và biến đổi khí hậu vào quá trình lập quy hoạch, tăng cường sự tham gia của cộng
đồng, nghĩa là sử dụng một cách tiếp cận linh hoạt hơn để bảo đảm quy hoạch sử dụng đất
phù hợp với các điều kiện và xu thế của từng địa phương.
* Vai trò của quy hoạch sử dụng đất lồng ghép:
Góp phần đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững trong mọi quyết định liên quan đến

việc sử dụng đất đai (tức là đảm bảo đất đai được sử dụng theo hướng phát triển bền vững);
Góp phần tiết kiệm chi phí bảo vệ môi trường: ngăn ngừa các tác hại ngoài dự
kiến đối với môi trường (do không tính toán đầy đủ từ giai đoạn hình thành quyết định sử
dụng đất đai v.v.), có các biện pháp chủ động phòng ngừa các tác hại gây ra cho môi trường;
Góp phần nâng cao nhận thức của các chủ thể có liên quan (bao gồm cán bộ quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, người dân) trong việc bảo vệ môi trường: nâng nhận
thức của họ lên tầm cao hơn (có chiều sâu trong tư duy)…đưa vấn đề bảo vệ môi trường trở
thành vấn đề gần gũi, gắn kết mật thiết với hành vi của từng chủ thể trong quá trình sản xuất,
kinh doanh, tiêu thụ, sinh hoạt của mình;
Thực hiện tốt chủ trương lồng ghép đất đai và môi trường là giải pháp quan trọng
đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững trong mọi ngành, mọi lĩnh vực của nền kinh tế cũng như
của toàn xã hội;
Nội dung lồng ghép các yếu tố môi trường, biến đổi khí hậu vào quy hoạch sử
dụng đất
* Về cách tiếp cận:
+ Về quản lý: Cần thành lập một tổ công tác bao gồm các chuyên gia về môi trường,
về quy hoạch sử dụng đất và phải xây dựng một kế hoạch hành động chung.
+ Về kỹ thuật: Đây là mảng chính trong nội dung lồng ghép, tức là cách thức thực hiện
lồng ghép. Đây bao gồm các nội dung như: cần áp dụng tiêu chuẩn môi trường nào, xác định
dữ liệu hiện trạng, xác định các yêu cầu bảo vệ môi trường, đánh giá tác động như thế
nàov.v…
* Nguyên lý lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường

18
Xác định các mục tiêu phát triển trong Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và các
quy hoạch/kế hoạch ngành có tác động tới môi trường;
Xác định các vấn đề về môi trường, xu thế môi trường, điểm nóng môi trường của
khu vực quy hoạch. Đây là các yếu tố sẽ được dùng để xác định hiện trạng môi trường của
khu vực và được đưa vào phần dữ liệu hiện trạng của quá trình lập quy hoạch;
Xác định biện pháp lập quy hoạch giúp cải thiện/giải quyết một số vấn đề về môi

trường, ví dụ: thiết lập cơ sở hạ tầng môi trường, di dời, phục hồi khu vực bị ô nhiễm, thiết
lập vùng đệm v.v…
Lựa chọn tiêu chuẩn môi trường sẽ được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng môi
trường của các phương án quy hoạch;
Mô tả chi tiết các tác động về mặt môi trường của phương án quy hoạch chính;
Xây dựng kế hoạch cụ thể về bảo vệ môi trường cho kỳ quy hoạch.
* Nguyên lý lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu
Tập hợp dữ liệu liên quan đến khí hậu như một phần của khảo sát dữ liệu nền từ
đầu quy trình;
Đánh giá cơ bản về khả năng bị thương tổn do biến đổi khí hậu của vùng;
Đánh giá tiềm năng đất đai liên quan đến nguy cơ bị tổn thương do biến đổi khí
hậu;
Đánh giá môi trường trong các phương án quy hoạch sử dụng đất để đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu và ngược lại;
Giám sát triển khai Quy hoạch sử dụng đất gồm cả việc giám sát với ứng phó với
biến đổi khí hậu.
3.5.4. Xây dựng “Bộ tiêu chí lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường”; “Bộ tiêu
chí phát triển đô thị bền vững”; “Bộ tiêu chí đánh giá khu công nghiệp, cụm công
nghiệp phát triển bền vững”
Việc qui hoạch sử dụng đất phải phù hợp với chức năng môi trường của từng khu
đất, tránh tình trạng vượt quá sức chịu tải ô nhiễm môi trường; khai thác sử dụng tài nguyên
đất không vượt quá khả năng đáp ứng. Cần xem xét lợi ích về kinh tế - xã hội trước khi
chuyển đổi qui hoạch sử dụng đất. Đồng thời, phải dành quỹ đất xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó, thích nghi với thiên tai và
biến đổi khí hậu.
Ðô thị hóa, công nghiệp hóa bền vững phải xuất phát từ quan điểm tổng hòa phát triển
bền vững giữa kinh tế, xã hội, ổn định môi trường sinh thái và bảo đảm cho một tổ chức liên
kết không gian chặt chẽ giữa đô thị - nông thôn. Do vậy việc xây dựng hệ thống các “Bộ tiêu
chí về lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường”, “Bộ tiêu chí phát triển đô thị bền vững”, “Bộ


19
tiêu chí đánh giá khu công nghiệp, cụm công nghiệp phát triển bền vững” cần được nghiên
cứu và thực hiện.
Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững khu công nghiệp, cụm công nghiệp không nằm
ngoài ba mục tiêu của phát triển bền vững cần được xem xét ở một số tiêu chí sau: Vị trí địa lý
của khu công nghiệp; Chất lượng qui hoạch khu công nghiệp; Diện tích đất và tỉ lệ lấp đầy
KCN, CCN; Tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện; Kết quả và hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp trong KCN, CCN
3.5.5. Xây dựng hệ thống phần mềm và dữ liệu trong ngành tài nguyên và môi
trường
Hiện nay, số liệu quan trắc môi trường, cơ sở dữ liệu về đất đai đã có của Hải Phòng
hầu như chưa được quản lý một cách thống nhất. Số liệu phần lớn được lưu giữ trong phần
mềm M. Access, M. Exel mà chưa có một phần mềm riêng biệt để quản lý và cập nhật. Điều
này gây ra những khó khăn nhất định trong việc quản lý và lưu giữ thông tin cũng như sử
dụng thông tin cho các mục đích khác nhau.
Bên cạnh đó, các phần mềm GIS như Map Info, Arcview, Arc GIS cũng được các cơ
quan nghiên cứu sử dụng trong quản lý dữ liệu. Ưu điểm của các phần mềm này là quản lý
được cả dữ liệu không gian cũng như dữ liệu thuộc tính. Đây là các phần mềm chuyên dụng
phù hợp với mục đích của các nhà quản lý tài nguyên và môi trường. Sử dụng phần mềm vừa
đáp ứng được nhu cầu quản lý, cập nhật các loại dữ liệu rất đa dạng từ hệ thống trạm quan
trắc môi trường, các cơ sở dữ liệu về đất đai, từ đó tích hợp số liệu sẽ hỗ trợ các nhà quản lý
trong việc đánh giá hiện trạng môi trường cũng như diễn biến môi trường từ hệ thống dữ liệu
chung.
Sử dụng công nghệ GIS, Viễn thám nhằm: Quản lý và cập nhật các dữ liệu/số liệu đa
dạng của hệ thống trạm quan trắc môi trường của thành phố Hải Phòng từ các trạm quan trắc;
Hỗ trợ công tác đánh giá nhanh hiện trạng môi trường và đánh giá diễn biến môi trường thông
qua dữ liệu quan trắc một cách nhanh gọn và dễ thực hiện. Mục tiêu này hướng tới hỗ trợ các
nhà quản lý trong công tác đánh giá và quản lý hiện trạng môi trường.
KẾT LUẬN
Hải Phòng là một khu vực kinh tế rất năng động, có nguồn tài nguyên thiên nhiên

phong phú, đa dạng; có rừng Quốc gia Cát Bà, có Khu dự trữ sinh quyển Thế giới Đây là
một yếu tố rất thuận lợi về nhiều mặt cho việc phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công, nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ, hải sản và dịch vụ du lịch đối với thành phố Hải Phòng. Song song
với phát triển kinh tế - xã hội, thành phố Hải Phòng cũng đang phải đối mặt với các vấn đề về
bảo vệ môi trường.
Kết quả đánh giá của luận văn đã cho thấy rằng:

20
1. Trong công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, qui hoạch sử dụng đất, qui
hoạch phát triển các ngành,qui hoạch sử dụng đất các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị của
thành phố trong giai đoạn vừa qua đã có lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường; Tuy nhiên
các qui hoạch đó thực sự chưa bền vững theo chiến lược phát triển bền vững đặt ra;
2. Thực trạng công tác sử dụng tài nguyên đất, bảo vệ môi trường trong các khu công
nghiệp, khu đô thị trên địa bàn thành phố như hiện nay đã và đang làm mất đi tính bền vững
của điều kiện tự nhiên, môi trường vốn có của nó. Phát triển các khu, cụm công nghiệp, khu
đô thị thiếu tính bền vững sẽ là nguyên nhân tất yếu gây lên những hậu quả về môi trường;
3. Đánh giá chất lượng môi trường qua các bản đồ thành phần, bản đồ chất lượng môi
trường tổng hợp thành phố Hải Phòng so với kết quả quan trắc và thực trạng môi trường tại
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị thành phố Hải Phòng là có cơ sở khoa học
và thực tiễn.
4. Các giải pháp đề xuất: Dự báo tai biến môi trường ảnh hưởng đến tài nguyên đất;
Xây dựng một quy trình lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường trong quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, qui hoạch ngành, qui hoạch sử dụng đất theo hướng bền vững đặt môi
trường là yếu tố quan trọng hàng đầu; Xây dựng “Bộ chỉ tiêu lồng ghép về môi trường”, Bộ
tiêu chí đánh giá tính bền vững các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị trên địa bàn thành phố;
Xây dựng mạng lưới quan trắc tự động và ứng dụng công nghệ GIS, Viễn thám trong công tác
quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường là những giải pháp cần phải xem xét ưu
tiên trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;
Từ những kết quả đánh giá của luận văn cho thấy chất lượng môi trường và sự phát
triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, môi trường là địa bàn và đối tượng

của sự phát triển, quyết đinh đến tính chất và cách thức phát triển, như vậy một môi trường tốt
sẽ tạo điều kiện tối đa cho quá trình phát triển. Phát triển kinh tế - xã hội tác động lên môi
trường thông qua khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, là nguyên nhân gây nên
nhưng biến đổi các thành phần bên trong môi trường; Nhưng nếu đặt chất lượng môi trường
lên trên thì các ảnh hưởng trực tiếp đến con người và chất lượng nguồn tài nguyên thiên nhiên
sẽ đảm bảo tính hài hòa với sự phát triển.
Đặt vấn đề bảo vệ môi trường lên hàng đầu trong quy hoạch và phát triển đô thị, công
nghiệp là việc cần phải làm. Thực hiện phân vùng quản lý môi trường để quản lý phát triển
kinh tế - xã hội và triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường theo mục tiêu phát triển bền
vững là nhiệm vụ trọng tâm.
Để tiếp tục phát triển kinh tế, xã hội với tốc độ tăng trưởng nhanh trong thời gian tới,
đòi hỏi công tác quản lý và bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất nhằm bảo
đảm phát triển bền vững là một nhiệm vụ cấp bách đặt ra đối với các nhà quản lý, hoạch định
chính sách phát triển của thành phố. Kiến nghị các nhà quản lý, hoạch định chính sách qui

21
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, qui hoạch sử dụng đất và bảo vệ môi trường thành phố Hải
Phòng sớm đưa ra những cơ chế, chính sách về phát triển bền vững trên cơ sở bảo vệ môi
trường, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.

References
1. Bộ Chính trị (1999), Chỉ thị 36/CT-TW về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Sự thật, Hà Nội
2. Bộ Chính trị (2003), Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/08/2003 về xây dựng và phát triển
thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Hà Nội.
3. Bộ Chính trị (2004), Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Hà Nội.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006
về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường, Hà Nội.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2009:Môi trường

khu công nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Kết quả kiểm tra Đánh giá tác động môi trường các
Khu công nghiệp năm 2006, 2007, Hà Nội.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009
của quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công
nghiệp và cụm công nghiệp, Hà Nội.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2010: Tổng quan
môi trường Việt Nam, Hà Nội.
9. Chính phủ (2008), Nghị định số 29/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về Khu công nghiệp,
Khu chế xuất và Khu kinh tế, Hà Nội.
10. Chu Tiểu Bình (2004), "Thực tiễn quy hoạch Đô thị và suy nghĩ về sự phát triển Đô thị ở
Việt Nam”, Hà Nội.
11. Chương trình Hợp tác Việt Nam - Thụy Điển về tăng cường năng lực quản lý Đất đai và
Môi trường (3/2009), Diễn đàn chia sẻ thông tin môi trường trường khu công nghiệp,
Hà Nội.
12. Phạm Ngọc Đăng, Lê Trình, Nguyễn Quỳnh Hương (2004), Đánh giá diễn biến và dự báo
môi trường hai vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam, đề xuất các giảm pháp
bảo vệ môi trường, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
13. Phạm Ngọc Đăng (1/2011), “Phát triển đô thị ở nước ta còn thiếu bền vững về mặt môi
trường”, Kỷ yếu Hội nghị phát triển bền vững toàn quốc lần thứ 3, tr. 205- 210.
14. “Định hướng chính để phát triển khu công nghiệp”, http://www. khucongnghiep .com.vn

22
/news_detail.asp?ID=159&IDN=2247
15. Nguyễn Khắc Hải (2005), Ô nhiễm môi trường công nghiệp và sức khỏe cộng đồng, Viện
Y học lao động và Vệ sinh môi trường, Hà Nội.
16. Lê Thị Thu Hiền (2007), Nghiên cứu, xác lập cơ sở khoa học cho việc quy hoạch quản lý môi
trường vùng Hải Phòng và Phụ cận, Luận án tiến sỹ, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
17. Nguyễn Quốc Khánh (2004), Báo cáo khoa học Bản đồ phân bố các vùng nhạy cảm môi

trường thành phố Hải Phòng, tỉ lệ 1: 50.000, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
18. Nguyễn Cao Lãnh (2009), “Quy hoạch phát triển các Business Park: Mô hình tất yếu cho
đô thị hiện đại”. Chuyên mục quy hoạch đô thị ngày 23/7/2009.

dung/1329-quy-hoach-phat-trien-cac-business-park-mo-hinh-tat-yeu-cho-do-thi -hien-
dai.html. Ngày truy cập 05/10/2012.
19. “Phát triển bền vững”, wiki/Ph%C3%A1t_tri%E1%BB% 83n_b%
E1 %BB%81n_v%E1%BB%AFng;
20. Quốc hội (2003), Luật đất đai năm 2003, Hà Nội.
21. Quốc hội (2005), Luật Bảo vệ môi trường 2005, Hà Nội.
22. “Quy hoạch sử dụng đất đai theo hệ thống của FAO (1993)”,
m29974/1.1/
23. Nguyễn Hạnh Quyên (2007), Nghiên cứu, đánh giá môi trường chiến lược dự án quy hoạch
tổng thể kinh tế xã hội của thành phố Hạ Long và phụ cận đến năm 2010 trên cơ sở sử
dụng hệ thông tin địa lý, Luận án Tiến sỹ, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
24. Nguyễn Ðăng Sơn (2005,2006), Phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và quản lý đô
thị, NXB Xây dựng, Hà Nội.
25. Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng (2012), Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) thành phố Hải Phòng,
Hải Phòng.
26. Phùng Chí Sỹ (2009), Hiện trạng môi trường và vấn đề quản lý môi trường khu công
nghiệp tại một số tỉnh thành phía Nam, Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường,
TP Hồ Chí Minh.
27. Nguyễn Ngọc Thạch (2007), Xây dựng bản đồ nhạy cảm của các hệ sinh thái với tác động
môi trường nhằm sử dụng hợp lý cảnh quan lãnh thổ cho mục tiêu phát triển bền vững
khu vực ven biển thành phố Hải Phòng, Báo cáo Đề tài mã số QGTĐ 05-02, Hà Nội.
28. Nguyễn Ngọc Thạch (2010), Địa thông tin - Những nguyên lý cơ bản về Viễn thám, Hệ
thông tin Địa lý và GPS, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.


23
29. Nguyễn Ngọc Thạch (2012), Địa thông tin ứng dụng – Những ứng dụng chính của Viễn
thám, Hệ thông tin Địa lý và GPS, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
30. Thành uỷ Hải Phòng (2005), Nghị quyết số 22/NQ/TU ngày 24/03/2005 của Ban thường
vụ về công tác bảo vệ môi trường đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hải
Phòng.
31. Thành ủy Hải Phòng (2007), Báo cáo số 166/BC-BCS ngày 23/11/2007 của Ban Cán sự
Đảng thành phố Hải Phòng về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của
Thành uỷ về công tác quản lý và phát triển đô thị Hải Phòng đến năm 2010, Hải
Phòng.
32. Tổng cục Môi trường (2009), Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng quản lý môi trường
tại các Khu công nghiệp, khu chế xuất và xây dựng cơ chế nhằm quản lý có hiệu quả
đối với loại hình kinh doanh dịch vụ này, Hà Nội.
33. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
34. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004
về việc Ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương
trình nghị sự 21 của Việt Nam), Hà Nội.
35. Thủ tướng Chính phủ (2006),Quyết định số 271/2006/QĐ- TTg ngày 27/11/2006 của về
việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành
phố Hải Phòng đến năm 2020, Hà Nội.
36. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 1107/2006/QĐ-TTg ngày 21/08/2006 của về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020, Hà Nội.
37. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 20/8/2007 của về việc
phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến
năm 2025, Hà Nội.
38. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải
Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
39. Trung tâm tư vấn Khí tượng Thủy văn và Môi trường (2012), Báo cáo hiện trạng môi
trường thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006-2010, Viện khoa học Khí tượng Thủy
văn và Môi trường, Hà Nội.
40. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (9/2012), Báo cáo công tác quản lý môi trường
Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp thành phố Hải Phòng, Hải Phòng.

24
41. Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp (2006), Khảo sát đánh giá xây
dựng mô hình quản lý môi trường tại các khu công nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
42. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (2006-2008), Báo cáo nhiệm vụ Quan trắc và
Phân tích môi trường công nghiệp tại một số khu công nghiệp thuộc các tỉnh phía
Bắc, Hà Nội.
43. Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn (2006), Nghiên cứu giải pháp khắc phục những tồn
tại, xác định định hướng và lộ trình thực hiện chiến lược quản lý chất thải rắn ở các đô
thị và khu công nghiệp ở Việt Nam đến 2020, Bộ Xây dựng.
44. Viện Tài nguyên và Môi trường biển (2012), Đề án Qui hoạch mạng lưới quan trắc thành
phố Hải Phòng đến năm 2025, Hải Phòng.

×