Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Đánh giá hiện trạng và phân tích diễn biến chất lượng nước mặt tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.54 KB, 23 trang )

Đánh giá hiện trạng và phân tích diễn biến
chất lượng nước mặt tỉnh Nghệ An

Dương Thanh Nga

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học Môi trường; Mã số: 60 58 02
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lưu Đức Hải
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đánh giá hiện trạng môi
trường nước là bộ phận của đánh giá hiện trạng môi trường, cung cấp bức tranh tổng
thể về hiện trạng môi trường nước và tác động của con người đến hiện trạng đó; cũng
như các mối quan hệ của chúng đến sức khỏe và phúc lợi kinh tế của con người; đồng
thời phân tích diễn biến chất lượng nước. Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường
nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Keywords: Khoa học môi trường; Chất lượng nước; Nước mặt; Nghệ An

Content
MỞ ĐẦU
70% cơ thể con người là nước (não chứa 85% nước, xương 22%, cơ bắp 75%, máu
92%, dịch bao tử 95%, răng 10% ). Nước là nguồn tài nguyên rất quan trọng đối với sự sống
và phát triển của con người. Tuy nhiên, tàinguyên nước mặt trên Thế giới vô cùng hạn chế.
Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi
trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt. 97% nước trên Trái Đất là nước biển,
chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng băng hà tại hai
cực và băng tuyết trên các đỉnh núi cao
[16]
. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ


yếu ở dạng nước ngầm (0,6%), và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí
(0,03%).
Là quốc gia nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, tổng lượng mưa lớn, Việt Nam có
nguồn tài nguyên nước mặt phong phú. Tổng lượng dòng chảy trong năm đạt 835,5Km
3
,
lượng nước bình quân 9210 m
3
/nguời/năm, cao hơn so với trung bình thế giới. Tuy nhiên, tài
nguyên nước mặt của chúng ta hiện đang chịu tác động mạnh mẽ bởi các hoạt động của con
người dẫn đến cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước.

2
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An, vị thế của tài nguyên nước
mặt ngày càng được nâng cao và coi trọng. Theo chỉ tiêu đánh giá của Hội tài nguyên nước
Quốc tế (IWRA), Nghệ An được xếp vào khu vực đủ nước sử dụng. Chất lượng nước mặt
ngày càng trở thành vấn đề quan tâm của các cấp các ngành cũng như cộng đồng dân cư
hưởng lợi từ nguồn tài nguyên này. Hiện tại trên địa bàn tỉnh Nghệ An, công tác điều tra cơ
bản về tài nguyên nước cũng như khả năng tiếp nhận của các nguồn nước bắt đầu được tiến
hành tại một số huyện. Báo cáo tổng quan về hiện trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh
NghệAn phục vụ công tác quản lý nhà nước, cũng như cung cấp thông tin đến cộng đồng hiện
chưa được thực hiện. Từ nhu cầu thực tế đó, tác giả luận văn đã chọn đề tài “Đánh giá hiện
trạng và phân tích diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An” giai đoạn 2010 -
2012 , đề xuất một số giải pháp bảo vệ chất lượng nước mặt trên địa bàn.



Chƣơng 1- TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về đánh giá và phân tích diễn biến chất lƣợng nƣớc
Đánh giá hiện trạng môi trường nước là bộ phận của đánh giá hiện trạng môi trường,

cung cấp bức tranh tổng thể về hiện trạng môi trường nước và tác động của con người đến
hiện trạng đó; cũng như các mối quan hệ của chúng đến sức khỏe và phúc lợi kinh tế của con
người; đồng thời phân tích diễn biến chất lượng nước.
1.2. Tổng quan về môi trƣờng nƣớc mặt
1.2.1. Định nghĩa nước mặt
Nước mặt là một dạng tài nguyên nước.“ Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và
hải đảo”
[2]
.
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Nước mặt
được bổ sung một cách tự nhiên bởi nước mưa và chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc
hơi và thấm xuống đất.
1.2.2. Các dạng tồn tại của nước mặt
1.2.3. Trữ lượng nước mặt
1.2.4. Chất lượng nước mặt
1.2.5. Các tác nhân gây ô nhiễm nước mặt

3
1.3. Các Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An
1.4. Tổng quan về nƣớc mặt tỉnh Nghệ An
1.4.1. Đặc điểm mạng lưới sông suối
Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, trong Tỉnh có 06 lưu vực sông (có
cửa riêng biệt), tuy nhiên đa số là các con sông ngắn ven biển có chiều dài dưới 60km và duy
nhất có sông Cả có lưu vực là 15.346km
2
chiếm tới 93,1% diện tích thủy vực toàn tỉnh với
chiều dài qua Nghệ An là 361km
[6]
.
Địa hình núi thấp và gò đồi chiếm tỷ lệ lớn nên mạng lưới sông suối trong khu vực

khá đa dạng với mật độ trung bình 0,62km/km
2
, nhưng phân bố không đều trên toàn vùng.
Vùng núi có độ dốc địa hình lớn, chia cắt mạnh, mạng lưới sông suối phát triển mạnh hơn,
mật độ trên 1km/km
2
; khu vực trung du địa hình gò đồi nên mạng lưới sông suối kém phát
triển, trung bình 0,5km/km
2[6]
. Tính chất cửa sông hạn chế phát triển mạng lưới sông vùng hạ
du, vì vậy mật độ sông suối ở đây đạt dưới 0,8km/km
2
.
Lưu vực sông Cả chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Phần hạ du sông Cả với
sự nhập lưu của sông Hiếu và sông Ngàn Sâu cùng với sự đổi hướng dòng chảy; độ dốc lưu
vực cũng như đáy sông giảm, cũng như dãy cồn cát ven biển cao hơn vùng đồng bằng đã làm
giảm rất nhiều năng lực tiêu nước ra biển, gây hiện tượng ngập lụt.
Ngoài lưu vực sông Cả, các lưu vực sông nhỏ còn lại chủ yếu diện tích lưu vực dưới
500km
2
. Những con sông này đổ trực tiếp ra biển, vì vậy trong những tháng mùa kiệt, nguồn
nước các sông này thường bị xâm nhập mặn
[6]
.
Trong tỉnh Nghệ An, dòng chảy không lớn và có sự phân mùa dòng chảy sâu sắc.
Hàng năm, lượng nước lớn nhất và nhỏ nhất có thể chênh nhau hàng ngàn lầnvà lànguyên
nhân tiềm ẩn gây ra tai biến môi trường. Nhìn chung, nguồn nước khá dồi dào, đủ để đáp ứng
cho sản xuất và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của nhân dân.
1.4.2.Trữ lượng nước mặt
Do vị trí địa lý của tỉnh Nghệ An trải dài từ biển vào sâu trong đất liền với nhiều dạng

địa hình (từ vùng đồng bằng thấp ven biển tới vùng gò đồi và vùng núi cao) nên lượng mưa
dao động từ dưới 1000 mm (nơi địa hình bị che khuất như:Mường Xén, Tương Dương) đến
trên 2000 mm (Quỳ Châu, Nghĩa Khánh)
[6]
. Tính trung bình hàng năm toàn tỉnh Nghệ An
nhận lượng mưa là 1745 mm. Do các điều kiện khí hậu lạnh khô, nóng và khuất gió ẩm; nên
bốc hơi tiềm năng của tỉnh cao, đạt tới 1348 mm tại vùng ven biển và (1100 - 1200) mm ở
núi; tính trung bình bốc thoát hơi tiềm năng đạt 1220 mm. Lượng bốc thoát hơi thực tế trên

4
lưu vực đạt 796 mm; với sự chênh lệch lượng bốc thoát hơi thực tế và bốc thoát hơi tiềm năng
lớn (trên 400 mm) nên Nghệ An là vùng đất khô hạn tiềm năng.
Hàng năm, lượng nước trên bề mặt tỉnh Nghệ An đổ vào các sông suối trung bình đạt
là 13,5 tỷ m
3
nước ứng với lớp dòng chảy 820 mm và hệ số dòng chảy đạt 0,47. Lượng dòng
chảy phân bố không đều trên lưu vực, vùng có lượng dòng chảy lớn nhất thuộc về lưu vực
sông Hiếu với lớp dòng chảy đạt tới 960 mm, phần thượng du khuất gió lượng dòng chảy chỉ
đạt 560 mm
[6]
. So với lãnh thổ nước ta, đây là khu vực có lượng dòng chảy thấp. Do tác động
của hoàn lưu gió mùa và các nhiễu động thời tiết; nên lượng dòng chảy biến động qua các
năm khá lớn, trung bình đạt hệ số biến động dòng chảy Cv = (0,25 - 0,30), thể hiện tính chất
thất thường của lượng dòng chảy trên lưu vực. Trong năm lượng dòng chảy trên sông còn
biến động mạnh mẽ hơn, chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa lũ xuất hiện từ tháng (VII-XI) chiếm
tới 73,5% lượng dòng chảy năm;Mùa kiệt lượng dòng chảy trên sông giảm hẳn với moduyn
dòng chảy trung bình chỉ đạt 10,3 l/s/km
2
.
Tóm lại, nguồn tài nguyên nước mặt Nghệ An được xếp vào mức trung bình trong cả

nước, hàng năm trung bình nhận 28,8 tỷ m
3
nước mưa và đã sinh ra 13,5 tỷ m
3
dòng chảy vào
mạng lưới sông suối, tương ứng với moduyn dòng chảy 26 l/s.km
2
. Với dân số tính đến năm
2011 là 2.942.900 người; thì lượng nước mặt tính theo bình quân đầu người hiện nay là 4587
m
3
/người.năm
[6]
. Theo chỉ tiêu đánh giá của Hội tài nguyên nước Quốc tế (IWRA), Nghệ An
được xếp vào khu vực đủ nước sử dụng. Tuy nhiên, do tài nguyên nước phân bố không đều
theo không gian, nên đã xuất hiện các khu vực thiếu nước (huyện Mường Xén, Con Cuông)
đến những khu vực thừa nước (Quỳ Châu, Nghĩa Khánh).
Kết quả phân tích cân bằng nước giữa nhu cầu nước sử dụng và nguồn nước hiện có
(đã có tính đến các công trình điều tiết hiện đang sử dụng) cho thấy nước trên sông suối tỉnh
Nghệ An hiện tại đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước kể cả trong mùa kiệt.
Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Nghệ An
năm 2012 và diễn biến chất lượng nước từ năm 2010 đến năm 2012.
Mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An bao gồm 43
điểm, chia làm 04 tuyến quan trắc như sau:

5
- Tuyến dọc theo Quốc lộ 7 gồm các điểm lấy mẫu tại các huyện: Kỳ Sơn, Tương
Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Tân Kỳ, Đô Lương, Thanh Chương và Nam Đàn, Hưng

Nguyên.
- Tuyến dọc theo Quốc lộ 48 gồm các điểm lấy mẫu tại các huyện: Quế Phong, Quỳ
Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn.
- Tuyến ven biển gồm các điểm lấy mẫu tại các huyện: Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi
Lộc và Thị xã Cửa Lò.
- Tuyến khu vực thành phố Vinh.
Bảng 1:Danh mục các điểm lấy mẫu và ký hiệu mẫu
[9]

TT
Tên điểm lấy mẫu
Tọa độ lấy mẫu
Ký hiệu
mẫu
1
Mẫu nước mặt lấy tại thác Sao Va, huyện Quế Phong.
X: 2.174.700(m);
Y: 520.993(m)
M
1
2
Mẫu nước mặt tại cầu Châu Tiến.
Huyện Quỳ
Châu
X: 2.109.210(m);
Y: 526.002(m).
M
2

3

Mẫu nước mặt lấy tại cầu treo Châu Hội.
X: 2.163.215(m);
Y: 542.250(m).
M
3

4
Mẫu nước mặt lấy tại cầu Dinh, huyện Quỳ Hợp.
X: 2.140.683(m);
Y: 556.156(m).
M
4

5
Mẫu nước mặt lấy tại cầu Hiếu.
Huyện
Nghĩa Đàn
X: 2.137.431(m);
Y: 570.795(m).
M
5
6
Mẫu nước mặt lấy tại điểm hợp lưu giữa sông Dinh
và sông Hiếu.
X: 2.140.635(m);
Y: 567.733(m)
M
6
7
Mẫu nước mặt sông Con tại cầu Rỏi, thị trấn Tân Kỳ, huyện

Tân Kỳ.
X: 2.108.610(m);
Y: 553.865(m)
M
7
8
Nước sông Rào Gang tại cầu Thanh Ngọc.
Huyện Thanh
Chương
X: 2.077.502(m);
Y: 564.154(m).
M
8
9
Mẫu nước mặt sông Lam lấy tại cầu Rộ.
X: 2.071.749(m);
Y: 565.549(m).
M
15
10
Mẫu nước mặt lấy tại thị trấn Mường Xén, huyện Kỳ Sơn
(điểm đầu nguồn của sông Lam).
X: 2.145.984(m);
Y: 436.283(m).
M
9
11
Mẫu nước tại cầu Cửa Rào, huyện Tương Dương.
X: 2.133.309(m);
Y: 466.447(m).

M
10

12
Mẫu nước mặt tại vực Bồng Khê, huyện Con Cuông.
X: 2.106.234(m);
Y: 522.862(m).
M
11

13
Mẫu nước mặt hợp lưu sông Lam và sông Con tại
bãi đò Cây Chanh.
Huyện
Anh Sơn
X: 2.105.614(m);
Y: 601.058(m).
M
12

14
Mẫu nước mặt sông Lam lấy tại thị trấn Anh Sơn.
X: 2.094.651(m);
Y: 534.216(m).
M
13

15
Mẫu nước mặt sông Lam lấy tại Bara Đô Lương.
X:2.092.317(m); Y:

557.852(m).
M
14


6
16
Mẫu nước mặt sông Lam lấy tại Bara Nam Đàn
X: 2.068.248(m);
Y: 599.952(m).
M
16

17
Mẫu nước mặt lấy tại Bara Bến Thuỷ, Tp. Vinh.
X: 2.062.370(m),
Y: 599.932(m).
M
17

18
Mẫu nước mặt lấy tại Cảng Hải Quân.
X: 2.071.283(m),
Y: 604.927(m).
M
18

19
Mẫu nước mặt Sông Mai Giang tại cầu Hoàng Mai.
Huyện

Quỳnh Lưu
X: 2.128.262(m),
Y: 599.701(m).
M
19

20
Mẫu nước mặt Sông Thái tại cầu Giát.
X: 2.117.426(m),
Y: 591.892(m).
M
20

21
Mẫu nước mặt cầu Lồi.
Huyện Diễn
Châu
X: 2.108.131(m),
Y: 587.380(m).
M
21

22
Mẫu nước mặt Sông Bùng lấy tại cầu Bùng.
X: 2.102.663(m),
Y: 588.027(m).
M
22

23

Mẫu nước mặt kênh nhà Lê.
Huyện
Nghi Lộc
X: 2.086.046(m),
Y: 594.575(m).
M
23

24
Mẫu nước mặt Sông Cấm lấy tại cầu Cấm.
X: 2.085.136(m),
Y: 594.826(m).
M
24

25
Mẫu nước mặt Sông Nậm Tôn (CCN Thung Khuộc)
X: 2.137.323m);
Y: 547.914(m).
M
25

26
Nước mặt lấy tại kênh tiếp nhận nước thải CCN Diễn Hồng.
X: 2.105.491(m);
Y: 587.645(m)
M
26

27

Mẫu nước mặt thuỷ vực tiếp nhận nước thải của KCN Nam
Cấm.
X: 2.082.389(m);
Y: 597.426(m).
M
27

28
Mẫu nước mặt thuỷ vực tiếp nhận nước thải của KCN Cửa
Lò.
X: 2.079.573(m);
Y: 600.945(m).
M
28

29
Mẫu nước mặt lấy tại ngoại vi KCN Nghi Phú.
Thành phố Vinh
X: 2.070.937(m);
Y: 597.740(m).
M
29

30
Mẫu nước mặt lấy tại mương tiếp nhận nước thải
CCN Hưng Lộc.
X: 2.067.886(m),
Y: 601.321(m).
M
30


31
Mẫu nước mặt lấy tại mương bê tông thoát nước tại
CCN Đông Vĩnh.
X: 2.066.489(m);
Y: 595.645m).
M
31

32
Nước mặt hồ Goong 1

X: 2.065.731(m);
Y: 599.568(m)
M
32

33
Nước mặt hồ Goong 2 (gần lò gạch và than).

X: 2.066.438(m),
Y: 602.099(m)
M
33

34
Nước mặt hồ Cửa Nam

X: 2.064.782(m);
Y: 596.291(m)

M
34

35
Nước mặt hồ Bảy Mẫu (tiếp nhận nước thải của KCN Bắc
Vinh)
X: 2.069.729(m);
Y: 594.722(m)
M
35

36
Mẫu nước mặt lấy tại bara Rào Đừng.

X:2.069.598(m) Y:
605.107(m).
M
36


7
37
Nước sông Đào tại trạm bơm nước thô Cầu Mượu - Quốc lộ
46.
X:2.066.229(m) Y:
590.019(m).
M
37

38

Nước sông Đào tại Cầu Cửa Tiền.

X:2.064.569(m) Y:
596.816(m)
M
38

39
Mẫu nước mặt lấy tại cầu Kênh Bắc – P.Hưng Dũng.
X:2.067.157(m), Y:
600.072(m).
M
39

40
Mẫu nước mặt kênh N
3
(cửa xả nước thải ra sông Lam) –
P.Bến Thuỷ.
X:2.063.354(m), Y:
600.639(m).
M
40

41
Mẫu nước mặt lấy tại hồ chứa nước thải phía Đông Nam
thành phố Vinh (cuối mương Hồng Bàng).
X:2.064.172(m), Y:
598.714(m).
M

41

42
Mẫu nước mặt lấy tại mương Nguyễn Viết Xuân (trước cổng
ĐH Kỹ thuật 3) - phường Hưng Dũng.
X:2.065.524(m); Y:
600.844(m)
M
42

43
Mẫu nước mặt lấy tại cầu Nại.

X:2.065.481(m) Y:
598.636(m).
M
43

Diễn biến chất lượng nước mặt tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010-2012 được phản ánh trên
cơ sở kết quả phân tích môi trường nước mặt của 9 đợt quan trắc trong 3 năm liên tục: năm
2010 có 02 đợt (đợt 3- tháng 9, đợt 4 – tháng 11), năm 2011 có 04 đợt (đợt 1- tháng 3, đợt 2-
tháng 6, đợt 3- tháng 9, đợt 4- tháng 11), năm 2012 có 03 đợt (đợt 1- tháng 3, đợt 2- tháng 6,
đợt 3- tháng 9).
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An
-Các giải pháp bảo vệ môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp Thu thập và tổng hợp tài liệu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa

- Phương pháp lấy mẫu và bảo quản
- Phương pháp phân tích các thông số ô nhiễm
- Phương pháp đánh giá chất lượng nước
- Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích diễn biến
Chƣơng 3- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt tỉnh Nghệ An
3.1.1. Hiện trạng chất lượng nước mặt
3.1.1.1. Đánh giá bằng chỉ số WQI
Chỉ số chất lượng nước (WQI) được tính toán dùng cho đánh giá chất lượng môi
trường nước tại 43 điểm quan trắc nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Kết quả tính toán có
thể cung cấp cho chúng ta bức tranh tổng thể về chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Hình 1: Hiên trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An (đơn vị %)

8
21
21
19
21
19
21
20
18
19
19
20
20
21
21

22
M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7
Nước ô nhiễm nặng cần xử lý trong tương lai
Hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An
44
14
12
28
2
Nước ô nhiễm nặng cần xử lý trong
tương lai
Sử dụng cho giao thông thuỷ và các
mục đích tương đương khác
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các
mục đích tương đương khác
Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh
hoạt những cần biện pháp xử lý
sử dụng tốt cho mục đích cấp nước
sinh hoạt

Hiện trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An tính đến tháng 9 năm 2012
nhìn chung khá xấu, với 44% mẫu nước ô nhiễm nặng và 30% mẫu chất lượng nước thấp (2%
mẫu sử dụng cho mục đích giao thông thủy, 28% mẫu có thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu).
Chỉ có 26% mẫu có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Nguyên nhân ô nhiễm được xác định
chủ yếu bởi hàm lượng lượng TSS quá cao, ngoài ra do DO, BOD, COD, NH
4
không đáp ứng
yêu cầu của Quy chuẩn ở mức A
2
.

Chỉ số WQI của các điểm phân tích nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An có sự phân
hoá theo các lưu vực tự nhiên, theo khu vực thành thị và nông thôn, khu vực đồng bằng ven
biển và miền núi phía Tây.
3.1.1.1.1. Chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An phân theo lưu vực
Hình 2: Chỉ số WQI sông Hiếu và phụ lưu

9
21
60
20
88
85
91
72
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
M25 M26 M27 M28 M29 M30 M31
Sử dụng cho mục đích cấp nước
sinh hoạt nhưng cần biện pháp xử

Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh

hoạt
Ô nhiễm nặng cần xử lý trong tương lai
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và
các mục đích tương đương khác
Hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt thành phố Vinh
9
50
8
33
Nước ô nhiễm nặng cần xử lý trong tương
lai
Sử dụng cho giao thông thuỷ và các mục
đích tương đương khác
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các
mục đích tương đương khác
sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh
hoạt
18
72
70
20
20
21
20
63
20
91
65
0
10

20
30
40
50
60
70
80
90
100
M8 M9 M10 M11 M12 M13 M14 M15 M16 M17 M18
Nước ô nhiễm nặng cần xử lý trong tương lai
sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục
đích tương đương khác
Hình 3: Chỉ số WQI sông Lam và phụ lưu
Hình 4:Hiện trạng chất lượng nước mặt ven biển







Hình 5:Chỉ số WQI các KCN, CCN
Hình 6: Hiện trạng chất lượng nước mặt thành phố Vinh
Hiện trang chất lƣợng nƣớc mặt ven biển
50
50
Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt
những cần biện pháp xử lý

sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt

10
72
21
20
91
83
93
88
85
91
72
9
99
72
69
21
21
19
75
71
67
47
73
0 20 40 60 80 100 120
M9
M13
M16
M17

M19
M20
M28
M29
M30
M31
M32
M33
M34
M35
M36
M37
M38
M39
M40
M41
M42
M43
Sử dụng cho giao thông thuỷ và các
mục đích tương đương khác
Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh
hoạt
Ô nhiễm nặng cần xử lý trong tương
lai
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các
mục đích tương đương khác
Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt
nhưng cần biện pháp xử lý phù hợp
Chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã có hiện tượng ô nhiễm, đặc biệt là
nhiễm bẩn TSS và có sự phân hoá theo lưu vực. Có thể sắp xếp chất lượng nước theo lưu vực

như sau: Lưu vực các sông ven biển> Lưu vực thành phố Vinh> Các lưu vực tiếp nhận thải tại
các KCN,CN> Lưu vực sông Lam>Lưu vực sông Hiếu.
3.1.1.1.2. Chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An phân theo khu vực thành thị và
nông thôn.
Trong tổng số 43 mẫu nước mặt tiến hành quan trắc trên địa bàn tỉnh Nghệ An có
22/43 mẫu (40%) nằm ở khu vực thành thị, 21/43 mẫu(60%) nằm ở khu vực nông thôn. Các
mẫu nước mặt khu vực thành thị chủ yếu nằm trên địa bàn thành phố Vinh, Hoàng Mai, TT.
Cầu Giát. Mẫu nước mặt khu vực nông thôn nằm chủ yếu trên địa bàn các huyện Quế Phong,
Quỳ Hợp, Kỳ Sơn, Con Cuông, Tương Dương…và các huyện đồng bằng ven biển.
Hình 7: Chỉ số WQI khu vực thành thị











Hình 8: Chỉ số WQI khu vực nông thôn
21
21
19
21
19
21
20
18

70
20
20
20
63
65
92
85
85
21
60
20
97
0 20 40 60 80 100
M1
M2
M3
M4
M5
M6
M7
M8
M10
M11
M12
M14
M15
M18
M21
M22

M23
M24
M25
M26
M27
Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước
sinh hoạt
Ô nhiễm nặng cần xử lý trong tương lai
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và
các mục đích tương đương khác
Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh
hoạt nhưng cần biện pháp xử lý phù hợp

11
Chất lượng nước khu vực thành thị của tỉnh Nghệ An tốt hơn khu vực nông thôn. Khu
vực nông thôn trải dài trên địa bàn rộng lớn bao gồm các tuyến sông lớn như sông Lam, sông
Hiếu là khu vực hiện đang bị ô nhiễm nặng bởi TSS nên có chất lượng nước xấu. Chất lượng
nước của khu vực nông thôn còn chịu sức ép của hoạt động của ngành CN khai thác và chế
biến khoáng sản, các nhà máy đường, hoạt động của các KCN, CCN nhỏ và vừa nằm rải rác.
Chất lượng nước mặt của khu vực thành thị chủ yếu chịu sức ép của dân cư và các hoạt động
thương mai, dịch vụ, quá trình đô thị hoá nhanh chóng với việc gia tăng nhanh chóng dân số
thành thị.
3.1.1.1.3. Chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An phân theo khu vực đồng bằng và
miền núi
NghệAncódiệntíchtựnhiênlà16.490,25km
2
.Hơn80%diệntíchlàvùngđồi
núinằmởphíatâygồm10huyện,và1thịxã;Phíađônglàphầndiệntíchđồngbằngvà
duyênhảivenbiểngồm7huyện,1thịxãvàthànhphốVinh.
Hình 9: Chỉ số WQI khu vực miền núi

Hình 10: Chỉ số WQI khu vực đồng bằng
Chất lượng nước mặt khu vực đồng bằng tốt hơn miền núi do khu vực miền núi đang
bị ô nhiễm nặng bởi nồng độ TSS trong nước quá cao.
Nhận xét chung
20
91
65
83
93
92
85
85
60
20
88
85
91
72
9
72
69
21
21
19
75
71
67
47
73
97

99
0 20 40 60 80 100
M16
M17
M18
M19
M20
M21
M22
M23
M24
M26
M27
M28
M29
M30
M31
M32
M33
M34
M35
M36
M37
M38
M39
M40
M41
M42
M43
Sử dụng cho giao thông thuỷ và các

mục đích tương đương khác
Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh
hoạt
Ô nhiễm nặng cần xử lý trong tương
lai
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và
các mục đích tương đương khác
Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt
nhưng cần biện pháp xử lý phù hợp
21
21
19
21
19
21
20
18
72
70
20
20
21
20
63
21
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
M1
M2
M3
M4

M5
M6
M7
M8
M9
M10
M11
M12
M13
M14
M15
M25
Ô nhiễm nặng cần xử lý trong tương lai
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các
mục đích tương đương khác

12
Hiện trạng chất lượng nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An thông qua chỉ số WQI đã có
hiện tượng ô nhiễm. Toàn tỉnh có 74% mẫu nước ô nhiễm nặng và chỉ sử dụng được cho
những mục yêu cầu chất lượng nước thấp; chỉ có 26% mẫu nước mặt có thể sử dụng cho mục
đích sinh hoạt nhưng 50% trong số đó cần áp dụng biện pháp xử lý phù hợp. Nguyên nhân ô
nhiễm chủ yếu được xác định là do nồng độ TSS trên các hệ thống sông chính và trong các
hồ, các lưu vực tiếp nhận thải vượt quá QCVN 08:2008/BTNMT cột B
2
nhiều lần, ngoài ra ở
một số khu vực, nồng độ BOD
5
, COD, NH
4
+

cao cũng là nguyên nhân làm chất lượng nước
xấu.
Chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh có sự phân hoá rõ rệt theo lưu vực, giữa thành
thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi. Chất lượng nước xấu nhất lại nằm trên hai lưu
vực sông lớn nhất tỉnh, có nhiệm vụ cung cấp nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cho đại bộ
phận nhu cầu của dân cư và nước sản xuất cho các hoạt động kinh tế trên địa bàn.Đây đã và
đang là vấn đề cấp bách đặt ra cho công tác quản lý và khai thác nguồn tài nguyên nước của
tỉnh Nghệ An.
3.1.1.2. Đánh giá bằng chỉ tiêu riêng lẻ
3.1.1.2.1. pH
Thông số pH của nước mặt tỉnh Nghệ An dao động từ 5,52 – 8,43, trung bình khoảng
7,2 có tính kiềm yếu vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng nước mặt phục vụ cho mục đích sinh
hoạt.
3.1.1.2.2. DO
60% nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An có chỉ số DO đáp ứng yêu cầu Quy chuẩn
cột A
2
(chất lượng nước phục vụ mục đích sinh hoạt). 81% đáp ứng yêu cầu cột B
1
- bảo tồn
đời sống thuỷ sinh
3.1.1.2.3. TSS
Trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 35% mẫu nước đáp ứng quy chuẩn mức A
1
, 37% mẫu
đáp ứng mức A
2
, 47% mẫu đáp ứng mức B
1
, 56% đáp ứng mức B

2
và 44% mẫu không đáp
ứng mức B
2
, đang bị ô nhiễm trầm trọng bởi các chất rắn lơ lửng, đặc biệt là lưu vực sông
Hiếu và sông Lam. Đáng chú ý mẫu M
4
, M
6
và M
25
có hàm lượng TSS quá cao từ 461mg/l
đến 801mg/l do hoạt động khai thác chế biến khoáng sản.
3.1.1.2.4. COD
Có 21% mẫu đáp ứng Quy chuẩn mức A
1
, 74% đáp ứng mức B
1
và 88% mẫu đáp ứng
mức B
2
và 12% mẫu không đáp ứng mức B
2
. Trong đó, mẫu M
32
_nước mặt hồ Goong 1 vượt
13 lần, mẫu M
26
_nước mặt kênh tiếp nhận thải CCN Diễn Hồng vượt 8,5 lần. Nguồn nước bị
ô nhiễm bởi các chất hữu cơ do sức ép của dân cư và hoạt động của ngành công nghiệp chế

biến nông sản, tái chế phế liệu của CCN Diễn Hồng

13
3.1.1.2.5. BOD
5

49% mẫu nước mặt có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt, 51% mẫu còn lại không
thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt, chủ yếu nằm trên địa bàn thành phố Vinh. Các điểm ô
nhiễm nặng như M
42
(46,8mg/l), M
32
(40,8mg/l), M
29
(24,6mg/l) đều nằm trên địa bàn thành
phố Vinh do sức ép của dân cư và hoạt động thương mại, dịch vụ.
3.1.1.2.6. Các hợp chất nitơ
Giá trị NH
4
+
của 40% mẫu nước đáp ứng Quy chuẩn ở mức A
1
, 60% đáp ứng mức A
2
,
77% mẫu nước đáp ứng mức B
1
, 21% mẫu nước ô nhiễm nặng không đáp ứng Quy chuẩn
mức B
2

. 100% nước mặt sông Lam và 93% nước mặt thành phố Vinh bị ô nhiễm NH
4
+
với
nồng độ dao động từ 0,08mg/l đến 18,42mg/l. Các kênh mương tiếp nhận nước thải trên địa
bàn thành phố Vinh đang bị ô nhiễm nặng bởi NH
4
+
.
23% mẫu có thông số NO
2
-
đáp ứng Quy chuẩn mức A
1
, 53% mẫu đạt mức A
2
, 84%
mẫu đạt mức B
1
và 14% mẫu ô nhiễm nặng. Khu vực có nồng độ NO
2
-
cao tập trung tại thành
phố Vinh và lưu vực sông Lam với các điểm ô nhiễm nặng như M
30
_nước mặt mương tiếp
nhận thải CCN Đông Vĩnh (0,23mg/l), M
39
_nước mặt tại cầu Kênh Bắc P.Hưng
Dũng(0,09mg/l), M

40
_nước mặt kênh N
3
Tp.Vinh (0,072mg/l)…
Thông số NO
3
tại 95% mẫu nước mặt đều đáp ứng quy chuẩn phục vụ cho mục đích
sinh hoạt.
3.1.1.2.7. CN
-
, F
-
và kim loại nặng
Nước mặt địa bàn Nghệ An chưa có dấu hiệu ô nhiễm bởi Flo cũng như kim loại nặng.
Hàm lượng Flo và kim loại nặng trong nước hầu hết đáp ứng Quy chuẩn ở mức A
2
, A
1
. Riêng
Cr
6+
ở tại điểm hợp lưu sông Lam và sông Con tại bãi đò Cây Chanh vượt Quy chuẩn mức B
1

và đáp ứng quy chuẩn mức B
2
.
Đã có hiện tượng ô nhiễm cục bộ CN
-
, có 5% mẫu bị ô nhiễm nặng và 81% mẫu đáp

ứng Quy chuẩn cột A
1
, A
2
. Hai điểm ô nhiễm nặng CN
-
đều nằm trên địa bàn thành phố Vinh
(Nước mặt lưu vực tiếp nhận thải của CCN Đông Vĩnh và nước mặt hồ Bảy Mẫu_tiếp nhận
thải KCN Bắc Vinh.
3.1.1.2.8. Dầu mỡ
100% các mẫu nước mặt trên địa bàn tỉnh chỉ đáp ứng Quy chuẩn mức B
2
. Lượng dầu
trong nước dao động từ 0,06 mg/l đến 0,23mg/l. Với nồng độ dầu như trên nước mặt tỉnh
Nghệ An chỉ phù hợp sử dụng vào mực đích giao thông thuỷ, hoàn toàn không có khả năng
bảo tồn đời sống thuỷ sinh cũng như dùng để sinh hoạt.
3.1.1.2.9. Coliforms
Đại bộ phận nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An chưa có hiện tượng ô nhiễm bởi
Coliforms.

14
Tóm lại: Qua các thông số phân tích có thể nhận thấy nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ
An đang bị ô nhiễm bởi TSS, DO thấp và các hợp chất có nguồn gốc hữu cơ như NH
4
+
, NO
2
-
,
COD, BOD

5
và CN
-
. Trong đó mức độ ô nhiễm của các thông số từ nặng đến nhẹ được sắp
xếp như sau TSS> NH
4
> NO
2
-
> COD> BOD
5
> CN
-
> DO. Trên địa bàn toàn tỉnh hiện chưa có
dấu hiệu ô nhiễm NO
3
-
, kim loại nặng, F
-
, dầu mỡ, coliforms. Hiện tượng ô nhiễm CN
-
chỉ
mang tính chất cục bộ.
3.1.2. Nguyên nhân ô nhiễm nước mặt
Khai thác khoáng sản chưa có công nghệ phù hợp, chưa có hệ thống xử lý; hoạt động
sản xuất của các ngành công nghiệp sơ chế tài nguyên, tái chế phế liệu và chế biến nông, lâm
sản…đã góp phần không nhỏ gây ô nhiễm tài nguyên nước.
Nước thải công nghiệp chưa qua xử lý gây ô nhiễm nước. Công nghệ khai thác lạc
hậu, hệ thống xử lý nước thải chưa đồng bộ, vận hành không đúng quy trình, xả nước chưa xử
lý đạt chuẩn ra môi trường …

Nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý, rác thải của dân cư được thải trực tiếp ra môi
trường gâyhiện tượng ô nhiễm hữu cơ môi trường nước mặt khu vực thành phố Vinh, hạ lưu
sông Lam.
Hầu hết các cơ sở chế biến thuỷ sản đều chưa có hệ thống xử lý nước thải, các hộ đều
xả chất thải trực tiếp ra cống rãnh xung quanh, chảy trực tiếp ra hệ thống mương thuỷ lợi
chung và thoát ra sông kết quả là nguồn nước bị ô nhiễm hữu cơ, nồng độ DO thấp.
Hiện tượng chặt phá rừng đầu nguồn, hoạt động kinh tế xã hội, làm đường giao thông
khu vực miền núi…làm mất lớp phủ thực vật, tăng khả năng xói mòn rửa trôi đất, làm cho
chất rắn lơ lửng xâm nhập vào nước mặt ngày càng nhiều.
Ý thức của cộng đồng dân cư chưa cao. Hiện tượng xả rác bừa bãi gây ô nhiễm nước
mặt còn phổ biến.
Nguyên nhân tự nhiên cũng góp phần rất lớn trong việc làm ô nhiễm nước mặt. Vào
thời điểm tiến hành lấy mẫu, toàn tỉnh Nghệ An vừa hứng chịu một đợt mưa rất lớn, cộng
thêm địa hình cắt xẻ mạnh, tầng phong hóa dày, bao gồm các loại đất tơi xốp, dễ bị xói mòn
rửa trôi nên đã làm cho hàm lượng TSS trên hệ thống sông Lam và sông Hiếu tăng mạnh.
Vùng thượng nguồn các sông lớn và vùng núi phía tây nguyên nhân gây ô nhiễm chủ
yếu do tự nhiên và hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, làm đường giao thông, khai
hoang chặt phá rừng đầu nguồn. Khu vực thành phố Vinh và các huyện đồng bằng nguyên
nhân ô nhiễm chủ yếu do sức ép của dân cư, các hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ -
thương mại.

15
3.2. Diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt
Trong phạm vi của đề tài, diễn biến chất lượng nước mặt tỉnh Nghệ An được đánhgiá
trong giai đoạn 2010 – 2012, qua số liệu của 9 đợt quan trắc.
3.2.1. Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI
Từ năm 2010 đến nay thông qua 9 đợt Quan trắc, chất lượng nước mặt trên địa bàn
tỉnh Nghệ An diễn biến như sau:
Bảng 1: Cơ cấu chất lượng nước mặt theo mức đánh giá (đơn vị:%)
Hình 11: Chất lượng nước mặt giai đoạn 2010-2012 theo mức đánh giá

Chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 – 2012 có nhiều diễn
biến phức tạp nhưng nhìn chung theo xu hướng tăng dần tỉ lệ nước mặt bị ô nhiễm nghiêm
trọng, cần có biện pháp xử lý trong tương lai và giảm dần tỉ lệ nước mặt có thể phục vụ cho
Mức đánh giá chất lượng nước
Năm
2010
Năm 2011
Năm 2012
Đợt 3
Đợt 4
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Đợt 4
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Nước ô nhiễm nặng, cần các
biện pháp xử lý trong tương lai
23
2
14
40
12
2
5
35
44
Sử dụng cho giao thông thuỷ và
các mục đích tương đương khác

5
9
2
9
2
5
7
2
2
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu
và các mục đích tương đương
khác
30
26
33
14
47
40
42
30
28
Sử dụng tốt cho mục đích cấp
nước sinh hoạt nhưng cần biện
pháp xử lý phù hợp
40
35
30
26
33
40

28
21
12
Sử dụng tốt cho mục đích cấp
nước sinh hoạt
2
28
21
12
7
14
19
12
14

16
mục đích sinh hoạt cũng như mục đích tưới tiêu và giao thông thủy tức mức độ nhiễm bẩn
nước mặt ngày càng cao.
Tỉ lệ nước mặt bị ô nhiễm nặng tăng từ 23% vào tháng 9/2010 lên 44% vào tháng
9/2012. Số lượng các điểm ô nhiễm nghiêm trọng tăng từ 10 điểm lên 19 điểm năm 2012. Tỉ
lệ nước có thể phục vụ cho giao thông thủy giảm từ 5% xuống còn 2%.Tỉ lệ nước có thể phục
vụ cho mục đích sinh hoạt nhưng cần phải có biện pháp xử lý phù hợp giảm từ 40% xuống
12%. Tỉ lệ nước phục vụ tốt cho mục đích sinh hoạt tăng từ 2% lên 14%. Như vậy tỉ lệ nước
có thể phục vụ cho mục đích sinh hoạt nhưng cần áp dụng biện pháp xử lý phù hợp giảm từ
42% xuống còn 26%.
Phân theo lưu vực, trong giai đoạn 2010 -2012 nhìn chung chất lượng nước mặt ven
biển là tốt nhất, hầu hết các mẫu đều có thể phục vụ cho mục đích sinh hoạt. Tiếp đến là chất
lượng nước sông Hiếu, chất lượng nước các KCN, CCN, chất lượng nước sông Lam. Chất
lượng nước xấu nhất nằm trên địa bàn thành phố Vinh.
3.2.2. Diễn biến chất lượng nước mặt theochỉ tiêu riêng lẻ

3.2.2.1. pH
Nồng độ pH trong nước mặt tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 -2012 dao động trong
khoảng 6,5 – 7,7. Nhìn chung nước có phản ứng trung tính đến kiềm nhẹ.
3.2.2.2. DO
Nhìn chung, nồng độ DO trung bình trong nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An dao
động từ 5,02-6,22mg/l. Về cơ bản nồng độ DO đáp ứng yêu cầu chất lượng nước phục vụ cho
mục đích sinh hoạt. Các điểm M
40
, M
41
, M
42
, nồng độ DO đang ngày càng suy giảm.
Hình 12: Diễn biến nồng độ DO tại một số điểm quan trắc thuộc thành phốVinh

3.2.2.3. TSS
Nồng độ TSS trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 – 2012 cao và có xu hướng
ngày càng tăng. Nồng độ trung bình toàn tỉnh giai đoạn 2010 -2012 đều không đáp ứng Quy

17
chuẩn mức A
2
. Nồng độ TSS cao ở khu vực trung lưu và thượng nguồn các con sông lớn sau
đó thấp dần về phía hạ nguồn và các huyện đồng bằng phía Đông.
3.2.2.4. COD
Nồng độ COD giai đoạn 2010-2012 biến động phức tạp nhưng vẫn nằm trong giới hạn
cho phép của Quy chuẩn 08:2008/BTNMT. Các mẫu nước mặt tại các kênh, hồ tiếp nhận thải
của các KCN (M
26
, M

34,
M
29
) nồng độ COD tăng dần kết quả phân tích đợt 2 và đợt 3 năm
2012 các điểm này có hiện tượng ô nhiễm nặng.
Hình 13: Nồng độ COD tại hồ tiếp nhận thải của các KCN, CCN

3.2.2.5. BOD
5

Nồng độ BOD từ năm 2010-2012 có nhiều biến động phức tạp, không có xu hướng rõ
ràng. Các kênh mương tiếp nhận thải trên địa bàn thành phố Vinh hiện đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng, nồng độ BOD
5
vượt Quy chuẩn nhiều lần.
Hình 14: Nồng độ BOD
5
tại các kênh mương tiếp nhận thải của thành phố Vinh

3.2.1.6. Các hợp chất nitơ
Khoảng 50% nước mặt trên địa bàn Nghệ An có hiện tượng ô nhiễm nặng bởi NH
4
+
.
Các điểm ô nhiễm nặng đều tập trung tại thành phố Vinh với các điểm như M
30
, M
31
, M
35

,
M
39
, M
40
, M
41
, M
42
, M
43
.
Hình 15: Nồng độ NH
4
+
tại một số điểm quan trắc thuộc thành phố Vinh

18

Nồng độ NO
2
-
, NO
3
-
biến đổi phức tạp nhưng nhìn chung đều nằm trong giới hạn cho
phép của QCVN 08:2008/BTNMT.
3.2.2.7. CN
-
, F

-
và kim loại nặng
Giai đoạn 2010-2012, toàn tỉnh có 20/43 điểm phát hiện ô nhiễm CN
-
, tuy nhiên đến
đợt 3/2012, chỉ còn 3 điểm có dấu hiệu ô nhiễm, nồng độ CN
-
đa phần biến động giảm trên
toàn mạng lưới.
Nước mặt hầu như chưa có hiên tượng ô nhiễm F
-
.Hàm lượng F
-
trong nước hầu như
chưa có biến động đáng kể.
Cd, As, Pb, Cu, Zn, Hg có nồng độ thấp trong nước mặt và đại đa số không diễn biến
xấu trong giai đoạn 2010-2012. Riêng Mn, Sn có hàm lượng nhỏ trong nước nhưng hiện chưa
có quy định trong QCVN 08:2008/BTNMT.
Nồng độ Cr
6+
diễn ra theo 2 xu thế, các điểm chưa có hiện tượng ô nhiễm thì có dấu
hiệu tăng tuy nhiên vẫn nằm trong giới hạn cho phép của QCVN.
Hàm lượng Ni trong nước mặt giai đoạn 2010-2011 tăng mạnh, toàn tỉnh có 12/43
điểm ô nhiễm nặng. Năm 2012 hàm lượng Ni giảm, đến đợt 3/2012 hàm lượng Ni trong nước
đạt QCVN 08:2008/BTNMT.
Hàm lượng Fe trong nước có nhiều biến độngnhưng đến đợt 3/2012 đều đạt QCVN
08:2008/BTNMT.
3.2.2.8. Dầu mỡ
Chỉ tiêu dầu mỡ chỉ mới chỉ được phân tích từ đợt 3 năm 2011 đến nay. Tuy nhiên
hàm lượng dầu phân tích được trong giai đoạn 2011-2012 có xu hướng tăng mạnh. Đến đợt

3/2012, toàn tỉnh có trong nước 20/43 điển có hàm lượng dầu vượt QCVN cột B
1
.
3.2.2.9. Coliforms
Hàm lượng coliforms giai đoạn 2010-2012 có nhiều biến động theo các xu hướng
không rõ ràng tuy nhiên vẫn nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2008/BTNMT cột
A
2
.

19
3.2.3.Xu thế diễn biến chất lượng nước mặt
3.2.3.1. Đô thị hoá làm biến đổi chất lượng môi trường nước mặt
3.2.3.2. Phát triển công nghiệp đặc biệt là các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản và tái
chế phế liệu… làm biến đổi chất lượng nuớc mặt
3.2.3.3. Hoạt động khai thác rừng bừa bãi, làm đường giao thông, phát triển kinh tế - xã hội
cộng hiện tượng biến đổi khí hậu làm tăng hiện tượng xói mòn đất, gây ô nhiễm nước mặt.
3.3. Các giải pháp bảo vệ môi trƣờng nƣớc mặt Nghệ An
3.3.1. Giải pháp hành chính – tổ chức
- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý môi trường nước ở Nghệ An
- Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ chuyên trách ở địa phương và cấp Tỉnh trong
việc quản lý nguồn nước.
- Hoàn thiện điều tra cơ bản về tài nguyên nước, tiến tới xây dựng Quy hoạch khai thác và
sử dụng nước mặt trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý tài nguyên nước theo lưu vực song kết hợp với quản lý theo địa bàn hành chính.
- Thiết lập hành lang bảo vệ nguồn nước mặt.
- Các công trình, dự án xây dựng có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
phải có phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, phải xây dựng và vận hành đầy đủ hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu có
sự kiểm tra và xác nhận của Chi cục Bảo vệ Môi trường.

- Áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định về
sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và tài nguyên trong đó có nguồn nước mặt.
- Tiến hành khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái chất lượng nước mặt tại các trong
điểm như thành phố Vinh, KCN và CCN, sông Lam, sông Hiếu…
- Đẩy mạnh công tác truyền thông và xã hội hoá công tác bảo vệ nguồn nước. Nâng cao
nhận thức cộng đồng trong việc khai thác hợp lý và bảo vệ
3.3.2. Giải pháp kinh tế
- Tiến hành thu phí nước thải đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động xả thải vào
nguồn nước theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP. Đảm bảo thu đúng, thu đủ theo quy định.
- Tăng cường kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý khai thác và
sử dụng tài nguyên nước.

20
- Hỗ trợ kinh phí, có chính sách ưu đãiđối với các tổ chức cá nhân xây dựng hệ thống
tuần hoàn và tiết kiệm nước. Đầu tư kinh phí cho các công trình nước sạch, vệ sinh nông thôn.
- Tiếp tục tăng cường đầu tư ngân sách cho công tác bảo vệ tài nguyên nước mặt; phân
bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí sự nghiệp, xây dựng cơ bản và các nguồn kinh
phí khác để thực hiện các nhiệm vụ, dự án, công trình đầu tư về bảo vệ môi trường nước mặt.
- Thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi
xã hội hóa đầu tư vào các công trìnhxử lý nước thảitập trung và cấp nước sạch trên địa bàn.
- Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư, tăng tỉ lệ đầu tư cho bảo vệ nước mặt từ nguồn vốn
ODA.
3.3.3. Giải pháp kỹ thuật
- Ứng dụng các công nghệ mới trong lĩnh vực xử lý nước cấp sinh hoạt cũng như xử lý
nước thải của các loại hình sản xuất trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
- Xây dựng hệ thống tuần hoàn và tái sử dụng, sử dụng tiết kiệm nước mặt trong các cơ
sở sản xuất cũng như hộ gia đình.Ứng dụng tuần hoàn sử dụng nước thải sản xuất trong công
nghiệp khai thác và chế biến đá ở Quỳ Hợp.

- Ứng dụng Công nghệ thông tin và mô hình hoá trong công tác quản lý và dự báo chất
lượng môi trường nước mặt.Sử dụng các số liệu quan trắc môi trường nước để xây dựng cơ sở
dữ liệu về chất lượng nước mặt bằng hệ thống Web GIS.Tiến hành xây dựng bản đồ phân
vùng chất lượng nước mặt.
- Giải pháp Quan trắc Môi trường
Hệ thống quan trắc chất lượng môi trường nước mặt được thiết lập nhằm mục tiêu
đánh giá tác động của các hoạt động do con người gây ra đối với chất lượng nước và đánh giá
khả năng sử dụng nước theo các mục đích khác nhau; xác định chất lượng nước mặt về bản
chất tự nhiên của lưu vực; theo dõi các nguồn ô nhiễm và đường đi của các chất độc hại, đặc
biệt khi có sự cố môi trường; xác định xu hướng thay đổi chất lượng nước mặt ở các điểm.
Để đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin và nguồn số liệu chính xác trong thời gian tới
hệ thống quan trắc nước mặt trên địa bàn tình Nghệ An cần được xây dựng theo hướng sau:
+ Hoàn thiện hệ thống quan trắc nước mặt, bổ sung thêm số điểm quan trắc, tiến hành
quan trắc thêm chỉ tiêu PO
4
3-
,thôngsố độ đục,lưu lượng và tốc độ dòng chảy, thành phần thủy
sinh (các loại thủy sinh chỉ thị chất lượng và ô nhiễm nước), thông số độ mặn, Cl
-
.
+ Trong tương lai, cần thiết lập mạng lưới quan trắc, giám sát chất lượng nước mới có
tính thực tiễn và phù hợp với các quy định hiện.
+ Nâng cao năng lực quan trắc và phân tích môi trường; Chuẩn hoá các quy trình lấy

21
mẫu và phân tích theo QA/QC, xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường bằng GIS và
áp dụng mô hình hoá để dự báo sự biến đổi chất lượng môi trường nước phục vụ công tác
quản lý nhà nước về môi trường.









KẾT LUẬN
1. Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu, tổng hợp, đánh giá theo những mục
tiêu ban đầu đề ra với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Lưu Đức Hải đề tài “Đánh giá hiện
trạng và phân tích diễn biến chất lượng nước mặt tỉnh Nghệ An” đã hoàn thành với các kết
quả thu được như sau:
1.1. Đánh giá được hiện trạng chất lượng nước mặt của tỉnh Nghệ An:
Chất lượng nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An khá thấp với 44% mẫu nước ô nhiễm nặng
và 30% mẫu chất lượng nước thấp. Chỉ có 26% mẫu có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
Chất lượng môi trường nước có sự phân hóa giữa các lưu vực, giữa thành thị và nông
thôn, giữa đồng bằng và miền núi.
Nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An đang bị ô nhiễm bởi TSS, NH
4
+
, NO
2
-
, COD, BOD
5
.
Riêng các thông số CN
-
, DO, Cr
6+

, dầu mỡ có hiện tượng ô nhiễm cục bộ.Kim loại nặng, F
-
,
NO
3
-
, Coliforms hiện chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
1.2. Diễn biến chất lượng nước tỉnh Nghệ An
Chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 – 2012 có nhiều diễn
biến phức tạp. Xu hướng chung tăng dần tỉ lệ nước mặt bị ô nhiễm nghiêm trọng, cần có biện
pháp xử lý trong tương lai và giảm dần tỉ lệ nước mặt có thể phục vụ cho mục đích sinh hoạt
tức mức độ nhiễm bẩn nước mặt ngày càng cao. Tỉ lệ nước mặt bị ô nhiễm nặng tăng từ 23%
lên 44%. Số lượng các điểm ô nhiễm nghiêm trọng tăng từ 10 điểm lên 19 điểm. Tỉ lệ nước có
thể phục vụ cho giao thông thủy giảm từ 5% xuống còn 2%.Tỉ lệ nước có thể phục vụ cho
mục đích sinh hoạt giảm từ 40% xuống26%.
2. Kiến nghị

22
Nước mặt là nguồn tài nguyên vô giá nhưng không vô tận. Để khai thác và sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá này đòi hỏi các các cấp, các ngành liên quan cùng với cộng
đồng dân cư cần chung tay, góp sức để giữ gìn và ngăn chặn đà suy thoái và ô nhiễm nước
mặt đang diễn ra. Để bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên nước mặt, luận văn kiến
nghị thực hiện những giải pháp hành chính – tổ chức, các giải pháp kinh tế, các giải pháp kỹ
thuật, cụ thể như sau:
Các giải pháp hành chính - tổ chức trọng tâm là kiện toàn bộ máy tổ chức hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên nước, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh
và địa phương, hoàn thiện các dự án điều tra cơ bản về tài nguyên nước mặt, tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành những điều luật được quy định trong luật Tài nguyên
Nước.
Áp dụng thu phí nước thải đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động xả thải vào nguồn

nước. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ nguồn nước.
Các giải pháp kỹ thuật trọng tâm là ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc
khai thác và sử dụng nguồn nước mặt có hiệu quả, ngăn chặn nguy cơ suy thoái và ô nhiễm
nguồn nước, chú trọng hoạt động quan trắc môi trường.

References
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hệ thống Quy chuẩn chất lượng môi trường quốc gia.
2. Quốc hội, Luật tài nguyên nước ban hành ngày 21-6-2012 và Luât bảo vệ môi trường
ban hành ngày 29-11-2005.
3. Thủ tướng chính phủ (2006), Quyết định 81/2006/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Chiến
lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020, Hà Nội.
4. Thủ tướng chính phủ (2007), Quyết định 197/2007/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Hà Nội.
5. Tổng cục Môi trường (2011), Quyết định 879/QĐ-TCMT về việc Ban hành sổ tay
hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước, Hà Nội.
6. UBND tỉnh Nghệ An (2012), Báo cáo Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Nghệ An.
7. UBND tỉnh Nghệ An (2011), Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2011,Hà Nội.
8. UBND tỉnh Nghệ An (2009), Sở Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Nghệ An năm 2005-2009
9. UBND tỉnh Nghệ An, Sở Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo quan trắc mạng đợt
I,II,III,IV giai đoạn 2010 -2012.
10. Phạm Ngọc Đăng, Lê Trình, Nguyễn Quỳnh Hương (2001), Đánh giá diễn biến và dự
báo môi trường hai vùng kinh tế trọng điểm phía bắc và phía nam đề xuất các giải
pháp bảo vệ môi trường, NXB Xây dựng.
11. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2008), Quản lý môi trường cho sự phát triển bền
vững, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

23
12. Phạm Ngọc Hồ (2010), Giáo trình Cơ sở môi trường nước, NXB Đại học Quốc gia Hà

Nội
13. Phạm Ngọc Hồ (2004), Cơ sở khoa học và phương pháp luận xây dựng bản đồ hiện
trạng môi trường, Tuyển tập các công trình khoa học của Hội nghị khoa học Ngành
khoa học, công nghệ và môi trường năm 2004, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
14. Phạm Ngọc Hồ (2011), Giáo trình giảng dạy sau đại học, Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Mô hình hóa đánh giá chất lượng môi trường
15. Nguyễn Đình Hòe (2006), Môi trường và phát triển bền vững, NXB Giáo dục
16. Nguyễn Thanh Sơn (2004), Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam, NXB Giáo dục

×