Lời nói đầu
Bớc sang thiên niên kỷ mới, toàn cầu hóa đang trở thành một đặc trng
phổ biến của sự phát triển thế giới, nó bao trùm toàn bộ đời sống của cộng
đồng dân tộc ở những mức độ và quy mô ngày càng sâu sắc hơn. Nhng vấn đề
quan trọng hơn ở chỗ, tất cả các quốc gia dờng nh đều bị cuốn vào vòng xoáy
chung ấy. Điều đó chứng tỏ rằng toàn cầu hóa không thể là quá trình đẩy lùi
lịch sử mà là xu hớng khách quan của chính thời đại. Theo hớng đó, Việt Nam
đang từng bớc tham gia vào hệ thống thơng mại thế giới. Tháng 7 năm 1994,
Việt Nam đã trở thành quan sát viên của Hiệp định chung về thuế quan và
mậu dịch - GATT.
Đầu năm 1995, sau khi có những kết quả nghiên cứu về vòng đàm phán
Urgoay, GATT đã đợc thay thế bằng tổ chức thơng mại thế giới - WTO, Chính
phủ Việt Nam đã quyết định nộp đơn xin gia nhập WTO. Việc gia nhập WTO
của Việt Nam có ý nghĩa quan trọng đến việc giải quyết các vấn đề kinh tế
trong tơng lai. Thông qua các cuộc thơng lợng về sự gia nhập của Việt Nam
vào WTO sẽ thúc đẩy công cuộc đổi mới đất nớc và mở cửa nền kinh tế. Hơn
nữa, sự tham gia đầy đủ vào WTO sẽ đặt ra nhiều vấn đề mới đòi hỏi các cơ
cấu tổ chức mới và nhất là các yêu cầu mới về sự hiểu biết kiến thức và kỹ
năng của cán bộ các cấp và các nhà quản lý kinh doanh của Việt Nam về hệ
thống thơng mại thế giới.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của quá trình gia nhập tổ
chức WTO nên việc xem xét, nghiên cứu và đa ra "Những giải pháp thúc đẩy
tiến trình gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO) cho Việt Nam" là một
công việc rất bổ ích và có ý nghĩa thiết thực vì vậy, em xin chọn chủ đề
"Những giải pháp thúc đẩy tiến trình gia nhập tổ chức thơng mại thế giới
(WTO) cho Việt Nam" . Để đạt đợc mục đích trên đây, đề tài đợc kết cấu
gồm ba chơng.
1
Chơng 1: Sự cần thiết phải hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong
quá trình phát triển
Chơng 2: Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam
Chơng 3: Những giải pháp thúc đẩy tiến trình gia nhập WTO cho Việt
Nam
Mặc dù có nhiều cố gắng trong su tập và nghiên cứu nhng do những hạn
chế về t liệu, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi rất
mong nhận đợc những ý kiến đóng góp chân thành của ngời đọc.
Đề tài đợc hoàn thiện dới sự hớng dẫn tận tình của Giáo s - Tiến sĩ Vũ
Thị Ngọc Phùng.
2
Chơng I
Sự cần thiết phải hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam trong quá trình phát triển
I. Lý luận chung về hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái niệm chung
Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nớc vào các tổ
chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó các thành viên quan hệ với
nhau theo những quy định chung.
Trơc kia, khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế chỉ đợc hiểu đơn thuần là
những hoạt động giảm thuế quan mở cửa thị trờng. Chẳng hạn Hiệp định
chung về thuế quan và thơng mại (GATT) suốt trong 38 năm ròng, qua 7 vòng
đàm phán cũng chỉ tập trung vào đàm phán giảm thuế quan.
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đợc hiểu là việc một quốc gia thực
hiện chính sách kinh tế mở, tham gia các định chế kinh tế tài chính quốc tế,
thực hiện tự do hóa và thuận lợi hóa thơng mại, đầu t.
2. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hớng khách quan và chủ đạo của thời đại
chúng ta, đã, đang và sẽ tiếp tục định hớng, chi phối sự phát triển kinh tế - xã
hội của toàn thế giới.
Xét về bản chất kinh tế, mà theo đó mỗi quốc gia ngày càng tạo điều
kiện tự do hóa và hỗ trợ thuận lợi nhất cho các hoạt động của các dòng vốn,
hàng hóa, dịch vụ và công nghệ qua biên giới nớc mình theo cả hai chiều hợp
vào và dòng ra, cũng nh trên thị trờng trong nớc và quốc tế phù hợp với các
cam kết chính phủ song phơng và đa phơng.
3
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cùng với quá trình tự do hóa kinh tế là
hai quá trình song song và hợp thành của một quá trình rộng lớn hơn, đó là
quá trình toàn cầu hóa (tức là quá trình quốc tế hóa kinh tế trên cơ sở phát
triển cách mạng khoa học - kỹ thuật và cơ chế thị trờng đã phát triển trên quy
mô toàn cầu mà mới chỉ thực sự phát triển từ sau khi kết thúc chiến tranh lạnh
những năm 1990 của thế kỷ XX). Đích hội tụ bao trùm của quá trình toàn cầu
hóa - do đó, nền kinh tế toàn cầu hóa với t cách một chỉnh thể chung thống
nhất, không còn biên giới quốc gia về kinh tế.
Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế là cụ thể hóa từng bớc và sự bảo đảm
tính tất yếu, thống nhất của tự do hóa trên quy môn toàn cầu hóa theo những
khuôn khổ, không gian và thời gian xác định trên thực tế. Tham gia vào các
hiệp định song phơng và đa phơng, các tổ chức thơng mại tự do và thị trờng
chung, các liên minh thuế quan hay các liên minh kinh tế và các khối kinh tế
khu vực, liên khu vực và toàn cầu là những nấc thang khác nhau trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và tùy thuộc vào trình độ phát triển, cũng nh
nhận thức và quyết tâm của mỗi nớc.
3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế.
Phản ánh xu hớng hình thành nền kinh tế toàn cầu thống nhất nh là nội
dung cơ bản của quá trình toàn cầu hóa, song hội nhập kinh tế quốc tế có những
nội dung riêng mang tính giai đoạn. Những thỏa thuận mang tính nguyên tắc của
WTO trong vòng đàm phán Uruguay (1986 - 1994) đợc coi là thể hiện tập trung
và rõ nhất nội dung hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, cụ thể bao gồm các khía
cạnh, vấn đề sau:
- Về thơng mại hàng hóa:
Giữa các nớc thành viên phải cam kết và thực hiện theo lộ trình thỏa thuận
về:
+ Cắt giảm thuế nhập khẩu, tiến tới thực hiện thuế suất nhập khẩu bằng 0.
+ Giảm thiểu, tiến tới loại bỏ các hàng rào phi quan thuế (từ cấm nhập,
4
hạn chế nhập, nhập theo quata, đến các biện pháp phòng dịch, giá tham chiếu,
các thủ tục hải quan phức tạp v.v )
+ Công nhận quyền kinh doanh xuất nhập khẩu cho mọi loại hình công
ty không phân biệt trong nớc hay ngoài nớc.
- Về thơng mại dịch vụ:
Giảm thiểu các hạn chế đối với thơng mại dịch vụ (bao gồm 12 nhóm
dịch vụ với tổng cộng 155 tiểu ngạch khác nhau) tiến dần tới mở cửa tự do hóa
thị trờng dịch vụ cho nhau theo 4 phơng thức:
+ Cung cấp dịch vụ qua biên giới từ lãnh thổ của nớc thành viên này sang
lãnh thổ nớc thành viên khác.
+ Tiêu dùng ngoài lãnh thổ.
+ Hiện diện thơng mại của công ty một nớc thành viên trên lãnh thổ một
nớc thành viên khác với hình thức lập liên doanh, chi nhánh, công ty 100%
vốn nớc ngoài.
+ Hiện diện thể nhân, di chuyển thể nhân.
- Về đầu t:
Giảm thiểu các hạn chế đối với đầu t để mở đờng cho tự do hóa thơng
mại hơn nữa (vòng đàn phán Uruguay cha đi đến một hiệp định chung, mà
mới chỉ thông qua đợc một số quy định về đầu t liên quan đến thơng mại).
- Tạo môi trờng kinh doanh bình đẳng và thống nhất.
Nhằm tạo ra môi trờng kinh doanh bình đẳng và tơng đối thống nhất bởi
những quy tắc và luật chơi chung quốc tế (đặc biệt là các vấn đề liên quan đến
giao dịch thơng mại) ở mọi quốc gia cho các chủ thể kinh doanh có quyền
hoạt động toàn cầu, các nớc thành viên tiến hành những điều chỉnh chính sách
kinh tế, thơng mại của mình theo nguyên tắc cạnh tranh công bằng, không
phân biệt đối xử, nguyên tắc đối xử quốc gia, nguyên tắc công khai và minh
5
bạch, nguyên tắc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, nguyên tắc cho phép các nớc có
hành động tự vệ trong các trờng hợp cần thiết để bảo vệ cán cân thanh toán,
bảo vệ một ngành công nghiệp non trẻ bị bên ngoài tấn công; đồng thời cho
dành chế độ u đãi đợc kéo dài lộ trình, chậm thực hiện cam kết (khoảng
5 năm) và các u đãi cùng các sự hợp tác, trợ giúp khác cho các nớc đang phát
triển và những nớc có nền kinh tế chuyển đổi để nâng cao năng lực cạnh tranh
trong quá trình hội nhập.
Hiện nay, những nội dung và nguyên tắc hội nhập nêu trên ở các mức độ
khác nhau đang chi phối nội dung các hiệp nghị thơng mại, các khối kinh tế
thơng mại song phơng và khu vực. Trong thời gian tới, những nội dung,
nguyên tắc và lĩnh vực hội nhập trên đây chắc chắn sẽ đợc nâng cao và mở
rộng hơn.
4. Tác động hai mặt của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến các
nớc đang phát triển.
Nhu cầu tổ chức lại thị trờng trong phạm vi toàn thế giới trớc hết bắt
nguồn từ các nớc công nghiệp phát triển, do họ ở thế mạnh nên thờng áp đặt
các luật chơi. Các nớc đang phát triển vừa có yêu cầu tự bảo vệ, vừa có yêu
cầu phát triển nên cũng tham gia tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Lợi
ích ở đây là: tìm đợc thị trờng cho hàng xuất khẩu, tiếp nhận vốn và công nghệ
thông qua đầu t trực tiếp, nhờ đó tạo ra công ăn việc làm, đảm bảo tăng trởng
kinh tế, học tập đợc kinh nghiệm quản lý
Đơng nhiên, đối với những nớc đang phát triển, kinh tế còn yếu kém,
doanh nghiệp nhỏ bé, sức cạnh tranh còn thấp, trình độ quản lý nhà nớc và
kinh doanh còn hạn chế, thì hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực không chỉ có
cơ hội mà còn có cả khó khăn, thách thức thậm chí khó khăn, thách thức là
lớn, nhng nếu cứ đứng ngoài cuộc, khó khăn có thể còn lớn hơn nhiều. Trong
bối cảnh toàn cầu hóa, quan niệm độc lập tự chủ theo kiểu tự cấp tự túc, xây
dựng một cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh của nền kinh tế hớng nội đợc thể hiện qua
6
kinh nghiệm của nhiều nớc đã cho thấy đây không phải là xu thế phù hợp với
sự phát triển chung của thời đại và không có hiệu quả, đẩy đất nớc vào tình
trạng chậm phát triển, hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội. Vì vậy ngày nay,
hầu hết các nớc trên thế giới đều thực hiện chính sách hội nhập (ngay cả
Trung Quốc, một nớc có thị trờng 1,2 tỷ dân, lớn hơn bất cứ một khu vực mậu
dịch tự do nào, lại có khả năng tự sản xuất đợc gần nh mọi thứ, từ đơn giản
đến phức tạp, nhng vẫn kiên trì chủ trơng hội nhập vào nền kinh tế thế giới).
Đặc biệt là chủ động hội nhập gắn với chủ động điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo
hớng phát huy lợi thế so sánh, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế quản lý,
cải cách hành chính trên cơ sở đó phát huy nội lực, v ợt qua khó khăn, thách
thức, tận dụng cơ hội để phát triển đất nớc.
Nhiều nớc đang phát triển sau một thời gian tham gia vào hội nhập nền
kinh tế thế giới đã thu đợc những kết quả quan trọng trong phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao vị thế của mình trên trờng quốc tế các nớc này đã thu hút và
sử dụng một khối lợng vốn nớc ngoài khá lớn kết hợp với việc phát huy và sử
dụng có hiệu quả nội lực trong nớc, nhiều nớc thực hiện chiến lợc công nghiệp
hớng về xuất khẩu một cách linh hoạt, hiệu quả, do vậy tiềm lực kinh tế không
ngừng đợc nâng cao. Nhiều nớc đã có đầu t ra nớc ngoài hoặc đầu t vào các n-
ớc phát triển, điển hình nh NICs Châu á.
Theo báo cáo của UNCTAD năm 1996, trớc khi nổ ra khủng hoảng kinh
tế tài chính ở Châu á, các nớc đang phát triển đã tiếp nhận 129 tỷ USD FDI và
đầu t ra nớc ngoài 51 tỷ USD. Đến năm 199, FDI vào các nớc này tiếp tục tăng
lên mức kỷ lục 198 tỷ USD, trong đó vào Mỹ la tinh 97 tỷ USD (riêng Braxin
chiếm 31 tỷ USD), Châu á chiếm 91 tỷ USD (riêng Trung Quốc chiếm 40 tỷ
USD). Cơ cấu kinh tế của nớc nớc này đã có nhiều biến đổi theo hớng giảm tỷ
trọng các ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Trong
lĩnh vực xuất khẩu (chỗ dựa kinh tế ở các nớc này), cơ cấu hàng xuất khẩu đợc
cải thiện, chất lợng hàng hóa đợc nâng cao hớng tới các tiêu chuẩn quốc tế, tỷ
trọng thành phẩm trong xuất khẩu đã tăng từ 5,65% năm 1980 lên 77,7% năm
1994. Cơ sở hạ tầng về kinh tế đợc phát triển, thu nhập của ngời dân đợc tăng
lên, đời sống đợc cải thiện trên một số mặt.
7
Tuy nhiên, đằng sau những tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc
tế, ngời ta vẫn nhận thấy mặt trái của nó đối với các nớc đang phát triển, nhất
là tính phụ thuộc, dễ bị tổn thơng rất lớn của nền kinh tế vào nớc ngoài nên sự
phát triển tỏ ra cha chắc chắn. Có thể minh chứng rõ điều này trên một số khía
cạnh.
Một là, sau một số năm tham gia toàn cầu hóa, nợ nần của các nớc đang
phát triển càng thêm chồng chất. Khoản nợ quá lớn (trên 2000 tỷ USD), thậm
chí ở một số nơi xảy ra khủng hoảng nợ, là gánh nặng kéo lùi tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế. Theo báo cáo của WB về tình hình tài chính toàn cầu năm 1999,
tỷ lệ nợ nớc ngoài so với GNP: của Braxin là 24%, Mêhicô: 38%, Inđônêxia:
65%, Philippin: 53%, Thái Lan: 63%, Malaixia: 51%
Hai là, tốc độ tăng trởng kinh tế của nhiều nớc đang phát triển phụ thuộc
phần lớn vào xuất khẩu, nhng khối lợng xuất khẩu lại tùy thuộc vào lợi ích của
các nớc nhập khẩu, vào độ mở cửa thị trờng các nớc lớn, vào sự ổn định của
thị trờng thế giới, nên chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn, khó lờng trớc.
Ba là, cùng với sự phát triển của kỹ thuật sử dụng công nghệ cao tiết
kiệm lao động, tài nguyên, sự lớn mạnh của kinh tế tri thức trong đó sở hữu trí
tuệ mới là sở hữu mang lại sự giàu có, thì những cái đợc coi là lợi thế của các
nớc đang phát triển nh tài nguyên, lực lợng lao động dồi dào, chi phí lao động
thấp sẽ mất dần đi, còn u thế về công nghệ, vốn của các nớc phát triển lại tăng
lên.
Bốn là, nền kinh tế cha đủ sức để chịu đựng cái gọi là "chu kỳ kinh
doanh". Các nớc có nền kinh tế phát triển cao có thể sử dụng nhiều cơ chế
phúc lợi khác nhau để đối phó với thất nghiệp, tỷ lệ xí nghiệp phá sản cao
trong thời kỳ kinh tế suy thoái. Trong khi đó, đối với hầu hết các nớc đang
phát triển, do thực lực t bản trong nớc và kết cấu của nó còn thấp kém, cha
thật thích hợp với cơ chế thị trờng, lại dựa nhiều vào vốn nớc ngoài (trong đó
vốn ngắn hạn chiếm 60%) thì "chu kỳ kinh doanh" đôi khi có nghĩa là nạn
đói, các nhu cầu thiết yếu về lơng thực, thuốc men không đợc đáp ứng mất ổn
định về an ninh, chính trị, xã hội. Chẳng hạn, cuộc khủng hoảng tài chính -
8
tiền tệ Châu á năm 1997 đã làm cho hơn 1000 tỷ USD sức mua của các nớc
Châu á bị tàn phá. Các khoản tiền tiết kiệm đợc tung ra để chống đỡ với
những chấn động về tài chính đã kéo lùi tốc độ tăng trởng kinh tế của các nớc
này xuống dới số 0. ở Inđônêxia, một năm sau cuộc khủng hoảng, số ngời
nghèo tăng từ 30 triệu lên trên 80 triệu ngời.
Năm là, nhiều nớc đang phát triển đang và sẽ vấp phải những vấn đề về ô
nhiễm môi trờng, tài nguyên bị khai thác quá mức, sự bất bình đẳng trong
chuyển giao công nghệ, gia tăng thất nghiệp và tệ nạn xã hội, v.v
5. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế.
Nền kinh tế thế giới trong hai thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX đợc khắc
họa bởi rất nhiều những đặc điểm phát triển mới: chu kỳ kinh tế ngày càng
không rạch ròi với những chấn động ngắn và thời gian tăng trởng kéo dài; các
nền kinh tế quốc gia, lớn nhỏ ngày càng tơng thuộc chặt chẽ với nhau và đang
kết nối thành một mạng thống nhất trên quy mô toàn cầu; các nền kinh tế
quốc gia và khu vực đang xúc tiến tích cực các quá trình liên kết, hội nhập và
mở cửa theo hớng tự do hóa và theo đó làm xuất hiện hàng loạt các thể chế
kinh tế khu vực và quốc tế dới nhiều cấp đọ; làn sóng "sáp nhập" của các tập
đoàn xuyên quốc gia với quy mô khổng lồ đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ.
Theo xu thế đó hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển không chỉ về nội
dung nh đã nêu trên, mà còn cả về các hình thức của chúng. Cho đến nay, có
thể kể ra một số hình thức chủ yếu sau:
(1) Các hiệp định kinh tế thơng mại song phơng.
Đây là hình thức hội nhập kinh tế quốc tế mang tính nền tảng, phổ biến
nhất và quan trọng nhất dù là với các nớc phát triển hay đang phát triển. Trong
đa số trờng hợp, các hiệp định kinh tế thơng mại song phơng đợc ký kết và
thực hiện trên cơ sở tự nguyện của cả hai bên và tuân thủ nguyên tắc bình
đẳng, "có đi có lại", cùng có lợi, không làm trở ngại đến quan hệ của mỗi bên
đối với nớc thứ ba.
9
(2) Các khối kinh tế khu vực và liên khu vực.
Cho đến nay đã có hàng chục khối kinh tế khu vực các nhau về số lợng
thành viên và mức độ cam kết hợp tác nội bộ. Có khối hoạt động theo quy chế
khu vực mậu dịch tự do nh AFTA của ASEAN, NAFTA của Bắc Mỹ (những
thành viên thuộc khu vực này sẽ thực hiện giảm thiểu thuế quan cho nhau.
Việc thành lập khu vực mậu dịch tự do nhằm thúc đẩy thơng mại giữa các nớc
thành viên. Những hàng rào phi thuế quan cũng đợc giảm bớt hoặc loại bỏ
hoàn toàn. Tuy nhiên, khu vực mậu dịch tự do không quy định mức thuế quan
chung áp dụng cho những nớc ngoài khối, thay vào đó từng thành viên vẫn có
thể duy trì chính sách thuế quan khác nhau đối với các nớc không phải thành
viên), hoặc quy chế liên minh thuế quan (ngoài việc thực hiện tự do hóa mậu
dịch thông qua cắt giảm thuế quan và các biện pháp phi thuế quan nh ở khu
vực mậu dịch tự do, các thành viên còn cùng nhau xây dựng biểu thuế quan
chung áp dụng cho các nớc ngoài liên minh.
ở đây quá trình nhất thể hóa về thuế quan bắt đầu đợc thực hiện. Khối
cộng đồng chung Châu Âu (EC) trớc đây thuộc dạng này và quy chế thị trờng
chung (ngoài việc tự do hóa thơng mại hàng hóa ở khu vực mậu dịch tự do,
các yếu tố khác nh vốn, nhân lực, dịch vụ, v.v cũng đ ợc dự do lu thông giữa
các nớc thành viên trong thị trờng chung. Thị trờng chung đầu tiên trên thế
giới là thị trờng chung Châu Âu, chính thức hoạt động từ ngày 01/01/1993.
Ngoài ra còn một số thị trờng chung Châu Phi, thị trờng chung Arập ), quy
chế liên minh kinh tế (kiểu EU) là nấc thang phát triển cao nhất của hình thức
hội nhập theo khối kinh tế hiện nay (theo quy chế này, trong khối thực hiện
chính sách tài chính, tiền tệ, thơng mại, công nghệ, an ninh, và chính trị
chung, thậm chí EU đã có quốc hội chung, tòa án chung và một đồng tiền
chung).
Đặc biệt, hiện nay đang manh nha một hình thức hội nhập mới, mang
tính chất khối kinh tế liên khu vực mở. Tiêu biểu cho hình thức hội nhập này
là diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC) (ra đời năm
1989) và diễn đàn hợp tác á - Âu (ASEM) ra đời năm 1996. Đặc trng của các
10
diễn đàn này là tiến trình đối thoại với những nguyên tắc linh hoạt và tự
nguyện để thực hiện tự do hóa và thuận lợi hóa thơng mại, đầu t, góp phần
thúc đẩy nhanh hơn tiến trình tự do hóa trên bình diện toàn cầu. Mặc dù vẫn
còn dừng lại ở hình thức diễn đàn, song APEC đang có xu hớng định hình
thành cơ cấu tổ chức mang tính thể chế thờng xuyên hơn, để chuyển hóa dần
thành một khối kinh tế mở có sự tham gia của các nớc thuộc cả Châu á và
Châu Âu (liên khu vực). Trong tơng lai không xa, có thể nhiều khối kinh tế
khu vực khác trên thế giới cũng áp dụng quy chế thành viên mở, kết nạp các
nớc không chỉ thuộc khu vực địa lý; và giữa các khối kinh tế khu vực ngày
càng có sự gần gũi nhau về mô thức, quy chế cam kết, môi trờng đầu t hơn,
nghĩa là các khối kinh tế khu vực sẽ ngày càng hội tụ và trở thành "phòng
chờ" để các nớc thành viên tham gia vào các tổ chức kinh tế toàn cầu chung,
thúc đẩy quá trình tự do hóa cả ở cấp khu vực và toàn cầu.
(3) Các tổ chức kinh tế toàn cầu.
Các tổ chức kinh tế toàn cầu với t cách là hình thức và cũng là công cụ
thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế đợc chia thành 2 loại: Thứ nhất, những tổ
chức kinh tế liên chính phủ nh WTO, IMF, WB, G7 trớc kia mới thêm Nga
thành G8 hiện nay, OECD hoặc UNDP Những tổ chức này đang đóng vai
trò thiết kế và chi phối các "luật chơi chung" mang tính toàn cầu, trớc hết đối
với các dòng chảy thơng mại, tiền tệ và đầu t chính thức. Đồng thời chúng
đang và sẽ dần cải tổ và chuyển hóa thành các tổ chức có chức năng, phạm vi
điều tiết rộng hơn (ví dụ WTO có thể sử dụng đợc chuyển hóa thành tổ chức
kinh tế thế giới và IMF, WB sẽ có thêm chức năng điều tiết dòng vốn đầu t t
nhân). Thứ hai, các tổ chức kinh doanh toàn cầu mà trớc hết và phổ biến hơn
cả hiện nay là các công ty xuyên quốc gia. Các công ty này đang có xu hớng
phình lên nhanh chóng về quy mô thông qua sáp nhập và bao quát hoạt động
trong hầu hết các lĩnh vực, các quốc gia dù đang phát triển hay phát triển. Đặc
biệt, đang có xu hớng các nớc đang phát triển tích cực phát triển các công ty
xuyên quốc gia của mình thông qua liên doanh, liên kết với các công ty xuyên
quốc gia nớc ngoài hoặc hỗ trợ nhà nớc để phát triển công ty quốc gia thành
công ty xuyên quốc gia. Có thể nói các công ty xuyên quốc gia cổ phần chính
11
là hình thức doanh nghiệp cơ bản của nền kinh tế toàn cầu thống nhất tơng lai.
Ngoài những hình thức hội nhập kinh tế quốc tế chủ yếu trên đây, thế
giới đang xuất hiện ngày càng nhiều hơn những hình thức đặc thù nh thành
phố cảng tự do, các đặc khu kinh tế quốc gia và cả những"tam giác", "tứ giác"
vùng (nghĩa là những vùng kinh tế giáp biên giới của 3-4 nớc liên kề nhau, bổ
sung cho nhau về những lợi thế. Và mở cửa tự do cho tất cả mọi doanh nghiệp
trên thế giới .)
Tóm lại, các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế này càng phát triển
phong phú hơn và một quốc gia có thể lựa chọn tham gia các hình thức thích
hợp với điều kiện và định hớng phát triển của mình. Hơn nữa, mỗi nớc cần sử
dụng đồng thời nhiều hình thức để khai thác tối đa các lợi thế, hạn chế thấp
nhất tác động trái chiều của hội nhập kinh tế quốc tế.
Với sự phát triển của nền kinh tế thế giới ngày nay, các nớc nói chung và
Việt Nam nói riêng không thể nào bóc tách nền kinh tế của mình ra khỏi vòng
xoáy chung của hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong thời gian qua với chính sách mở cửa nền kinh tế Việt Nam đã tích
cực tham gia hội nhập làm cho nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực,
khởi sắc cho một nền kinh tế đầy tiềm năng. Hội nhập kinh tế quốc tế trở
thành vấn đề sôi động, nóng bỏng thu hút đợc sự quan tâm của chính phủ của
nhân dân là đề tài cho nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết.
Tuy nhiên, nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế cần phải chú ý đến
tính đa dạng về hình thức hội nhập, với một mục đích chung là tự do hóa th-
ơng mại nhng lịch trình, tính ràng buộc và mức độ cam kết của các tổ chức
kinh tế khu vực và thế giới có nhiều điểm khác nhau. Vì vậy, với khả năng,
kiến thức có hạn nghiên cứu vấn đề hội nhập kinh tế thế giới với quá trình phát
triển kinh tế Việt Nam em xin đi sâu vào đề tài "Những giải pháp nhằm thúc
đẩy tiến trình ra nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO) cho Việt Nam" Trở
thành quốc gia thành viên của WTO sẽ là một sự kiện vô cùng quan trọng
trong công cuộc phát triển kinh tế của Việt Nam chắc chắn nó sẽ tạo ra những
12
động lực giúp Việt Nam khắc phục có hiệu quả tình trạng kém phát triển hiện
nay, từ đó thu hẹp dần khoảng cách với các nớc trên thế giới về trình độ phát
triển với ý nghĩa đó, rõ ràng là chỉ tới khi đợc công nhận là hội viên WTO,
Việt Nam mới thực sự hoàn thành mục tiêu hòa nhập với cộng đồng quốc tế.
Nh vậy gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO) của Việt Nam là cần
thiết, sự cần thiết đợc thể hiện trên những mặt nh thế nào? đó là vấn đề mà
chúng ta cần tiếp tục giải quyết.
II. Sự cần thiết gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (-
WTO-) của Việt Nam.
1. Tính tất yếu phải hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Bức tranh kinh tế thế giới năm 2002 tiếp tục khó khăn sẽ tiếp tục suy
thoái, trì trệ, dự báo hồi phục diễn ra sớm nhất vào nữa cuối năm 2002. Khoa
học và công nghệ phát triển rất nhanh tác động đến sản xuất và nhu cầu ngời
tiêu dùng đòi hỏi hệ thống kinh tế phải rất năng động mới không bị tụt hậu.
Kinh tế nớc ta đã tham gia vào cuộc đua kinh tế toàn cầu, diễn ra với tốc độ
ngày càng gay gắt hơn. Năm 2001, Việt Nam đạt mức tăng trởng kinh tế là
6,8% cao thứ 2 ở châu á. Cùng với sự ghi nhận là một trong những quốc gia
có nền chính trị ổn định nhất thế giới, thành tựu này càng khẳng định vị thế
mới của Việt Nam trong quá trình hội nhập khu vực và trên toàn thế giới.
Với xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, Việt Nam
khẳng định hội nhập kinh tế quốc tế là con đờng tất yếu của đất nớc. Tính tất
yếu ở đây có cả nhân tố chủ quan lẫn nhân tố khách quan.
Về mặt chủ quan thì nhờ công cuộc đổi mới nền kinh tế nớc ta đã phát
triển nhanh chóng trạng thái của nền kinh tế đã thay đổi một cách cơ bản. Nếu
nh trong những năm 70-80 của thế kỷ trớc hầu nh cái gì cũng khan hiếm thì
ngày nay nền kinh tế đã đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nhân dân và nên
kinh tế về nhiều mặt hàng, tỷ suất hàng hóa khá cao. Tình hình đó đặt ra yêu
cầu cấp bách phải tiêu thụ đợc mới tái sản xuất mở rộng đợc. Nói một cách
khác, nhân tố "đầu ra" có ý nghĩa hết sức quan trọng, trong nhiều trờng hợp
13
thậm chí có ý nghĩa quyết định. Một mặt phải rất quan trọng việc thúc đẩy
tiêu thụ trong nớc vì, với gần 80 triệu dân thị trờng nội địa nớc ta không phải
là nhỏ, mặt khác, do thu nhập của các tầng lớp dân c còn cha cao, sức mua
cha lớn, điều tất yếu là phải thúc đẩy xuất khẩu ra thị trờng bên ngoài.
ở đầu vào, mặc dù khả năng tích lũy của nền kinh tế nớc ta ngày càng
lớn, trình độ, khoa học - công nghệ và quản lý kinh tế ngày càng đợc nâng
cao, song trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nớc ta vẫn cần tranh
thủ vốn đầu t công nghệ và kỹ năng quản lý từ bên ngoài. Đồng thời có đẩy
mạnh xuất khẩu mới có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị nguyên vật liệu
cần thiết.
Toàn bộ nhu cầu nói trên đòi hỏi chúng ta phải chủ động hội nhập để mở
cửa thị trờng tiêu thụ sản phẩm tranh thủ những thứ ta cần để đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Muốn vậy ta phải chấp nhận các luật chơi chung trên
cơ sở "có đi có lại". Vả lại chính trong sự cạnh tranh các sản phẩm và doanh
nghiệp của nớc ta sẽ phải vơn lên nâng cao chất lợng và hiệu quả.
Nói tóm lại nớc ta chủ động hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới vì
lợi ích của chính bản thân nớc ta.
Về mặt khách quan chúng ta đang sống trong một thế giới mà xu thế
toàn cầu hóa đang phát triển nhanh chóng, gia tăng mạnh mẽ quy môvà phạm
vi giao dịch hàng hóa, dịch vụ xuyên quốc gia, dòng vốn đầu t lan tỏa ra toàn
cầu, công nghệ, kỹ thuật, truyền bá nhanh chóng, và rộng rãi. Cục diện ấy vừa
tạo ra những khả năng mới để mở rộng thị trờng, thu hút vốn, công nghệ, vừa
đặt ra những thách thức mới về nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và sự cạnh tranh
rất gay gắt nền kinh tế nớc ta là một bộ phận không tách của nền kinh tế nớc
ta là một bộ phận không tách rời của nền kinh tế thế giới nên không thể không
tính đến những xu thế của thế giới, tận dụng những cơ hội do chúng đem lại
đồng thời ứng phó với những thách thức do chúng đặt ra.
Vấn đề đặt ra ở đây không còn là cân nhắc xem nên tham gia vào quá
trình hội nhập hay không mà là hội nhập thế nào, theo lộ trình nào để lợi ích
14
thu đợc từ đó là lớn nhất và hậu quả rủi ro là nhỏ nhất.
2. Tổng quan về tổ chức thơng mại thế giới - WTO.
a. Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại - GATT.
a.1. Quá trình hình thành GATT.
Năm 1944 khi chiến tranh thế giới lần thứ hai đang đi vào giai đoạn kết
thúc thì lại Bretton Woods 44 quốc gia t bản đã tổ chức một hội nghị quốc tế
gọi là hội nghị Bretton Woods. Tại hội nghị này các quốc gia đã tổ chức kinh
tế là quỷ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế
(IBRD đây là tiền thân cho Ngân hàng thế giới sau này), đồng thời đã đi đến
một quyết định là thành lập ra một tổ chức thơng mại quốc tế, gọi tắt là ITO.
Trong khuôn khổ của liên hiệp quốc đã có ba hội nghị quốc tế đã đợc tổ
chức (London tháng 10/1946 ; tại Geneva tháng 8/1947 và tại Lahavana từ
tháng 11/1947 đến tháng 3/1948) nhằm soạn thảo ra văn kiện thành lập ITO
có tên gọi là "Hiến chơng Lahavana" Mục tiêu của ITO đợc quy định trong
hiến chơng la hanava là tạo việc làm đầy đủ và tăng trởng thơng mại. Vì vậy
để đạt đợc hai mục tiêu nói trên, Hiến chơng đã đề ra bốn biện pháp hành
động chủ yếu: Tái thiết và phát triển kinh tế tất cả các nớc đều đợc tiếp cận với
các nguồn cung cấp nguyên liệu và yếu tố sản xuất khác trên cơ sở bình đẳng
cắt giảm các trở ngại đối với thơng mại quốc tế, hợp tác và t vấn với ITO. Tuy
nhiên, quá trình đàm phán để đi đến hiến chơng ITO đã cho những bất đồng
sâu sắc giữa Mỹ, Tây Âu với các nớc đang phát triển về mục tiêu và những u
tiên của ITO. Trong khi mục tiêu quan trọng của Mỹ là mở cửa của thị trờng
các nớc Tây Âu và Nhật Bản, nhất là hạn chế đến mức tối đa các hàng rào thuế
quan, tự do hóa thơng mại trên cơ sở bình đẳng và tối hiệu quốc thì các nớc
đang phát triển nh Trung Quốc, ấn độ , Li Băng lại c ơng quyết chống lại
các khoản tối huệ quốc vì cho rằng các điều khoản này sẽ đặt những nớc trên
rơi vào thế bình đẳng trên danh nghĩa nhng lại bất bình đẳng trên thực tế chính
những mâu thuẫn trên đã khiến cho Hiến chơng Lahavana không bao giờ hiệu
lực và ITO cũng không bao giờ ra đời. Tuy nhiên, song với các vòng đàm phán
15
cho việc ra đời ITO thì ở Genever ngày 30/10/1947 đại diện của 23 nớc đã đi
đến một thỏa thuận cắt giảm thuế quan đối với khoảng một nữa số hàng hóa
trong thơng mại quốc tế, đồng thời đã ký kết nghị định th áp dụng tạm thời
"Hiệp định chung về thuế quan và Thơng mại" gọi tắt là GATT 1947.
GATT đã trở thành "Nơi đàm phán" của mậu dịch quốc tế, phát động và
thúc đẩy tiến trình tự do hóa mậu dịch giữa các nớc: GATT cũng đã trở thành
nơi giải quyết các tranh chấp mậu dịch quốc tế, điều hòa những mâu thuẫn và
va chạm về mậu dịch quốc tế giữa các nớc.
GATT đã thông qua những chế độ và cơ chế về mậu dịch của các nớc
đang phát triển, có một tác dụng nhất định trong việc thúc đẩy sự phát triển về
kinh tế và mậu dịch của các nớc đang phát triển.
Từ vòng đàm phán đầu tiên năm 1947 GATT dần dần đợc hoàn thiện
thông qua các lần tu chỉnh nhng vẫn dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản sau:
1. Không phân biệt đối xử trong thơng mại quốc tế các nớc thành viên
dành cho nhau quy chế tối huệ quốc đối với hàng hóa nhập khẩu bất cứ xuất
xứ hàng hóa là của quốc gia nào đi nữa.
2. Không đợc bảo hộ nền công nghiệp trong nớc bằng chính sách phân
biệt đối xử và các giải pháp thơng mại khác nh hạn ngạch xuất khẩu.
3. Nhấn mạnh vào việc tiếp xúc và tham vấn để tránh xâm phạm lợi ích
thơng mại lẫn thuế, cũng nh các rào cản thơng mại khác và ghi lại kết quả
đàm phán trong một văn bản có giá trị pháp lý.
Tuy nhiên vẫn tồn tại một số ngoại tệ trong các nguyên tắc trên. Chẳng
hạn ở nguyên tắc, "Không phân biệt đối xử" đợc thể hiện trong điều khoản
"tối huệ quốc" theo đó không cho phép u đãi mậu dịch đối với bất kỳ quốc gia
nào hơn so với những thành viên khác ký kết GATT. Nhng trong các khu vực
mậu dịch tự do thì các viên trong khu vực hoặc trong liên minh đều u đãi hơn.
Hay ở nguyên tắc "Cấm trợ cấp cho xuất khẩu" có nghĩa là các nhà sản xuất
nội địa không đợc hởng những lợi ích hoặc u đãi nào khiến họ chiếm u thế
16
trên thị trờng nớc ngoài. Ngoại tệ của nguyên tắc này dành cho mặt hàng nông
sản ra, nếu có trợ cấp u đãi khác thì các nớc có đợc quyền áp dụng chính sách
thuế quan phân biệt đối xử nhằm làm đối tợng với những trợ cấp này, gọi là
thuế quan bù trừ.
a.2. Kết quả hoạt động của GATT
Từ năm 1947 đến năm 1994, đã có 8 dòng đàm phán thơng mại đa phơng
đợc tiến hành trong khuôn khổ GATT 1947. Nội dung của các vòng đàm phán
đã đợc mở rộng dần từ cắt giảm thuế quan và biện pháp phi thuế quan đến cải
cách hệ thống pháp lý, cơ chế giải quyết trách chấp của GATT. Kết quả chính
đạt đợc qua 8 vòng đàm phán có thể đợc tóm tắt nh sau:
Năm vòng đàm phán đầu tiên trong khuôn khổ GATT có nội dung về cắt
giảm thuế quan đối với các sản phẩm chế biến (các sản phẩm nông nghiệp
không đợc các nớc đa vào đàm phán) và sử dụng phơng pháp cắt giảm song
phơng. Theo phơng pháp này, các bên ký kết có liên quan sẽ đàm phán song
phơng với nhau để cắt giảm thuế quan đối vơi từng sản phẩm cụ thể. Tổng
cộng qua 5 vòng đàm phán đã có gần 60.000 sản phẩm đợc cắt giảm thuế
quan. Mọi cam kết giảm thuế quan phải đợc đa vào biểu cam kết thuế quan và
về nguyên tắc ràng buộc các bên ký kết (nguyên tắc ràng buộc). Tuy nhiên,
Điều XXVIII cho phép các bên
Ký kết có liên quan có thể đàm phán để sửa đổi hoặc bãi bỏ cam kết
giảm thuế quan mà các nớc này đã đa ra trong vòng đàm phán trớc đó, nhng
với điều kiện phải có cam kết về cắt giảm thuế quan đối với sản phẩm khác có
giá trị tơng đơng hoặc phải đến bù cho bên ký kết bị thiệt hại. Phơng pháp cắt
giảm thuế quan song phơng đợc tiến hành giữa một bên là nớc nhập khẩu
chính và một bên là nớc nhập khẩu chính và một bên là nớc xuất khẩu sản
phẩm có liên quan. Nếu hai nớc này đợc đạt đợc thỏa thuận về cắt giảm thuế
quan thì mức thuế quan mới sẽ áp dụng tự đọng đối với các bên ký kết khác
theo nguyên tắc tối huệ quốc. Phơng pháp cắt giảm song phơng tuy đơn giản
nhng kết quả rất hạn chế vì các bên phải đàm phán về từng sản phẩm riêng sẽ
mất nhiều thời gian và không tính ứng với nhu cầu tăng trởng nhanh chóng
17
của thơng mại quốc tế.
Vòng kennedy đã cắt giảm trung bình 35% đối với hơn 30.000 hạng mục
thuế, đồng thời cũng đạt đợc thành công đầu tiên trong lĩnh vực giảm thiểu
các hàng rào phi thuế quan với việc thông qua những quy định đầu tiên về
chống phá giá và trị giá hải quan. Tuy nhiên, vòng Kennedy đã không đem lại
kết quả đáng kể nào đối với các sản phẩm nông nghiệp do Container
C
dới sức
ép của Pháp và Hà Lan đã kiên quyết từ chối đề nghị của Mỹ đàm phán cắt
giảm thuế quan trong lĩnh vực này.
Về thuế quan, vòng Tokyo đã đạt đợc những kết quả rất lớn: mức thuế
quan của các nớc phát triển đối với các sản phẩm công nghiệp giảm trung bình
30%, dẫn đến mức thuế quan trung bình của các nớc này chỉ còn 6%. Một số
sản phẩm "nhạy cảm" nh hàng dệt may, da, thực phẩm, thép cũng đợc giảm
nhiều. Một số hạn ngạch nông sản cũng đợc nới rộng hơn. Trong lĩnh vực chi
thuế quan, vòng Tokyo đã thông qua đợc 5 "Bộ luật" (code) về các biện pháp
phi thuế quan; trợ cấp, trị giá hải quan, mua sắm chính phủ, tiêu chuẩn kỹ
thuật và thủ tục cấp phép nhập khẩu và hai thỏa thuận về nông nghiệp và một
thỏa thuận về công nghiệp hàng không. Tuy nhiên, việc tham gia những bộ
luật và thỏa thuận này chỉ mang tính chất tự nguyện, các bên ký kết GATT
không có nghĩa vụ phải ký kết hoặc gia nhập các "Bộ luật" và thỏa thuận này.
Về cơ chế giải quyết tranh chấp, vòng Tokyo cũng đã thông qua đợc thỏa
thuận nhằm hệ thống hóa thực tiễn giải quyết tranh chấp trên cơ sở điều XXII
và điều XXIII của GATT.
Vòng đàm phán tổng thể Uruguay (1986 - 1993, 123 nớc): vòng Tokyo
vừa kết thúc, Mỹ đã đa ra một đề nghị mở tiếp một vòng đàm phán mới. Đề
nghị này của Mỹ nhằm 3 mục tiêu chiến lợc: đối phó với những thế lực bảo hộ
tại Mỹ vốn rất bực tức về việc Mỹ thờng xuyên bị nhập siêu lớn trong thơng
mại với Nhật Bản, Tây Âu và một số nớc với nền kinh tế công nghiệp hóa mới,
áp đặt những t tởng của chủ nghĩa tự do kinh tế của Reagan đối với Tây Âu,
Nhật Bản và các nớc đang phát triển; giải quyết dứt điểm các hồ sơ tranh chấp
về nông nghiệp, dịch vụ và văn hóa với Tây Âu và các nớc khác.
18
a.3. Những hạn chế của GATT.
Do bản thân nó còn tồn tại nhiều bất cập rất khó khắc phục nên GATT
ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế trớc trào lu toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra
ngày càng nhanh, nhanh và sâu sắc trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Điều này chủ yếu đợc biểu hiện ở những điểm sau:
(1) Về vị trí, AGTT chỉ là một "bản hiệp định quân tử" mang tính tạm
thời chứ không phải là một tổ chức quốc tế chính thức, không có t cách chủ
thể luật quốc tế. Vị trí không chính thức này của GATT đã gây trở ngại cho nó
trong việc tiến hành các hoạt động thông thờng, hạn chế nó trong việc phát
huy chức năng của mình, làm giảm bớt quyền lực của nó với t cách là một tổ
chức quản lý và điều hòa các hoạt động mậu dịch quốc tế.
(2) Phạm vi quản lý của GATT quả nhỏ hẹp vì chỉ hạn chế ở lĩnh vực
mậu dịch hàng hóa. Nhng trong quá trình phát triển mậu dịch và kinh tế, mậu
dịch dịch vụ phát triển hết sức nhanh chóng, ngày càng đóng vai trò quan
trọng. Hơn nữa sự phát triển của nền kinh tế thế giới ngày càng mang đặc trng
của nền kinh tế tri thức, làm thế nào để bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt
động thơng mại quốc tế đã trở thành một chủ đề quan trọng. Rõ ràng là thể
chế GATT hiện nay rất khó có thể đáp ứng nhu cầu phát triển mậu dịch và
kinh tế quốc tế.
(3) Quy tắc của GATT rất không chặt chẽ, còn nhiều kẽ hở. Điều này
chủ yếu thể hiện ở những điểm sau: thứ nhất, nội dung của rất nhiều quy tắc
trong GATT còn mơ hồ, thiếu những tiêu chuẩn rõ ràng; thứ hai còn nhiều
khoản ngoại lệ, thứ ba, còn tràn lan nhiều biện pháp "khu vực xám" nh hạn
chế xuất khẩu tự nguyện, sắp xếp có trật tự Những hạn chế trên đây trong
các quy tắc của GATT đã ảnh hởng nghiêm trọng đến tính quyền uy và tính
hiệu quả của thể chế mậu dịch đa phơng, nếu kéo dài sẽ gây biến động trong
toàn bộ thể chế của GATT.
(4) Mặc dù GATT đã thành công ở một mức độ nhất định trong việc cắt
giảm thuế quan trong thơng mại hàng hóa. Nhng GATT đã không đa ra đợc
19
thơng mại về nông sản và hàng dệt may vào khuôn khổ của mình. Sự kém
hiệu quả của GATT bộc lộ rõ ràng hơn khi các vấn đề về dịch vụ, đầu t và sở
hữu trí tuệ ngày càng trở nên quan trọng trong thơng mại thế giới nhng lại
không đợc điều chỉnh trong bất cứ khuôn khổ thơng mại đa phơng nào.
Trong cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT còn tồn tại nhiều hạn chế
nghiêm trọng. Biểu hiện chủ yếu: quyền lực tổ, nhóm chuyên gia rất nhỏ, quá
trình giải quyết tranh chấp quá dài sau khi kiểm tra, giám sát, không có hiệu
lực. Đặc biệt là nguyên tắc "toàn thể nhất chí đồng ý" mà GATT sử dụng để
giải quyết tranh chấp, nguyên tắc khắt khe này dẫn đến hiện tợng kế quả giải
quyết tranh chấp của GATT không thể thực thi có hiệu quả. Nh vậy, khi nớc
thành viên, nhất là những nớc thành viên có quy mô mậu dịch và thực lực kinh
tế hùng hậu vi phạm các nguyên tức mậu dịch đa phơng đã không bị trừng
phạt một cách đích đáng, do vậy thờng xuyên đặt toàn bộ thể chế mậu dịch đa
phơng trớc nguy cơ tan vỡ.
b. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của WTO
b.1. Sự hình thành tổ chức thơng mại thế giới - WTO
Đứng trớc những hạn chế nội tại không thể giải quyết của GATT và để
đáp ứng nhu cầu phát triển toàn cầu hóa mậu dịch và kinh tế quốc tế ngày
càng phức tạp, các bên tham gia vòng đàm phán Urugoay đã quyết định thiết
lập một thể chế mậu dịch đa phơng mới - Tổ chức thơng mại thế giới (World
Trade Orgni2ation - WTO) vào ngày 1/1/1995. Sự ra đời của WTO đã góp
phần tiếp tục thể chế hóa và thiết lập một trật tự mới trong hệ thống thơng mại
đa phơng của thế giới.
WTO là tổ chức quốc tế lớn nhất và đầu tiên trong việc thiết lập các thỏa
thuận và cam kết chung trên quy mô toàn cầu trong lĩnh vực thơng mại và phát
triển kinh tế nói chung. WTO ra đời đã đánh dấu sự ra đời của một thể chế
mậu dịch đa phơng mới, từ đó mậu dịch quốc tế đã bớc vào một thời đại mới -
thời đại của WTO.
b.2. Mục tiêu của WTO và chức năng của WTO.
20
WTO với t cách là một tổ chức thơng mại của tất cả các nớc trên thế giới,
thực hiện những mục tiêu đã đợc nêu trong lời nói đầu của Hiệp định GATT
1947 là nâng cao mức sống của nhân dân các nớc thành viên, đảm bảo việc
làm và thúc đẩy tăng trởng kinh tế và thơng mại, sử dụng hiệu quả nhất các
nguồn lực của thế giới. Cụ thể, WTO có ba mục tiêu sau:
(1) Thúc đẩy tăng trởng thơng mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới,
phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trờng.
(2) Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trờng, giải quyết các bất đồng
và tranh chấp thơng mại giữa các nớc thanh viên trong khuôn khổ của hệ
thống thơng mại đa phơng, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của công pháp
quốc tế; đảm bảo cho các nớc đang phát triển và đặc biệt là các nớc kém phát
triển nhất đợc thu hởng những lợi ích thực sự từ sự tăng trởng của thơng mại
quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nớc này và khuyến
khích các nớc này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
(3) Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho ngời dân các nớc
thành viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu đợc tôn trọng
WTO thực hiện 5 chức năng sau:
(1) Thống nhất quản lý việc thực hiện các Hiệp định và thỏa thuận thơng
mại đa phơng và nhiều bên, giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho
các nớc thành viên thực hiện các nghĩa vụ thơng mại quốc tế của họ.
(2) Là khuôn khổ thể chế tiến hành các vòng đàm phán thơng mại đa ph-
ơng trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trởng WTO
(3) Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nớc thành viên liên quan đến
việc thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thơng mạ đa ph-
ơng và nhiều bên.
(4) Là cơ chế kiểm điểm chính sách thơng mại của các nớc thành viên,
đảm bảo thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thơng mại và tuân thủ các quy
định của WTO, hiệp định thành lập WTO đã quy định một cơ chế kiểm điểm
21
chính sách thơng mại áp dụng chung đối với các nớc thành viên.
(5) Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác nh Quỹ
tiền tệ quốc tế và ngân hàng thế giới trong việc hoạch định những chính sách
và dự báo về những xu hớng phát triển tơng lai của kinh tế toàn cầu.
b.3. Các nguyên tắc hoạt động của WTO
Tổ chức thơng mại thế giới đợc xây dựng trên 4 nguyên tắc pháp lý nền
tảng là: tối huệ quốc; đãi ngộ quốc gia; mở cửa thị trờng và cạnh tranh công
bằng.
(1) Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most Favoured Nation)
Nguyên tắc MFN đợc hiểu là nếu một nớc dành cho một nớc thành viên
một sự đối xử u đãi nào đó thì nớc này cũng sẽ phải dành sự u đãi đó cho tất
cả các nớc thành viên khác. Thông thờng nguyên tắc MFN đợc quy định trong
các hiệp định thơng mại song phơng. Khi nguyên tắc MFN đợc áp dụng đa ph-
ơng đối với tất cả các nớc thành viên WTO thì cũng đòng nghĩa với nguyên
tắc bình đẳng và không phân biệt đối xử vì tất cả các nớc sẽ dành cho nhau sự
"đối xử u đãi nhất".
(2) Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (Notional Treatment - NT), quy định tại
Điều III hiệp định GATT, Điều 17 GAIS và Điều 3 TRIPS. Nguyên tắc NT đ-
ợc hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nớc ngoài phải
đợc đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hóa cùng loại trong nớc.
Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ,
các quyền sở hữu trí tuệ, cha áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân. Phạm vi
áp dụng của nguyên tắc NT đối với hàng hóa, dịch vụ và sở hữu trí tuệ, việc áp
dụng nguyên tắc NT là một nghĩa vụ chung, có nghĩa là hàng hóa và quyền sở
hữu trí tuệ nớc ngoài sau khi đã đóng thuế quan hoặc đợc đằng ký bảo vệ hợp
pháp phải đợc đối xử bình đẳng nh hàng hóa và quyền sở hữu trí tuệ trong nớc
22
đối với thuế và lệ phí nội địa, các quy định về mua bán, phân phối, vận
chuyển. Đối với dịch vụ nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với những lĩnh vực,
ngành nghề đã đợc mỗi nớc đa vào trong danh mục cam kết cụ thể của mình
và mỗi nớc có quyền đàm phán đa ra những ngoại lệ.
Các nớc về nguyên tắc không đợc áp dụng những hạn chế số lợng nhập
khẩu và xuất khẩu, trừ những ngoại lệ quy định rõ ràng trong các hiệp định
của WTO, cụ thể đó là các trờng hợp mất cân đối cán cân thanh toán nhằm
mục đích bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ trong nớc, bảo vệ ngành sản xuất
trong nớc trống lại sự gia tăng đột ngột về nhập khẩu hoặc để đối phó với sự
khan hiếm một mặt hàng trên thị trờng hợp mất cân đối cán cân thanh toán
nhằm mục đích bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ trong nớc; bảo vệ ngành sản
xuất trong nớc trống lại sự gia tăng đột ngột về xuất khẩu hoặc đối phó với sự
khan hiếm một mặt hàng trên thị trờng quốc gia do xuất khẩu quá nhiều, vì lý
do sức khỏe vệ sinh và vì lý do an ninh quốc gia.
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và nguyên tắc MFN là hai nguyên tắc nền
tảng quan trọng nhất của hệ thống thơng mại đa phơng mà ý nghĩa thực sự là
đảm bảo việc tuân thủ một cách nghiêm túc những cam kết về mở cửa thị tr-
ờng mà tất cả các nớc thành viên đã chấp nhận khi chính thức trở thành thành
viên của WTO.
(3) Nguyên tắc mở cửa thị trờng.
Nguyên tắc mở cửa thị trờng thực chất là mở cửa thị trờng cho hàng hóa,
dịch vụ và đầu t nớc ngoài. Trong một hệ thống thơng mại đa phơng, khi tất cả
các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trờng của mình thì điều đó đồng
nghĩa với việc tạo ra một hệ thống thơng mại toàn cầu mở cửa.
Về mặt chính trị "tiếp cận thị trờng" thể hiện nguyên tắc tự hóa thơng
mại của WTO. Về mặt pháp lý, "tiếp cận thị trờng" thể hiện nghĩa cụ có tính
chất ràng buộc thực hiện các cam kết về mở cửa thị trờng mà nớc này chấp
nhận khi đàm phán gia nhập WTO.
(4) Nguyên tắc cạnh tranh công bằng.
23
Cạnh tranh công bằng (fair conpetion) thể hiện nguyên tắc "tự do cạnh
tranh trong những điều kiện bình đẳng nh nhau" và đợc công nhận trong án lệ
của Urugoay kiện 15 nớc phát triển (1962) về việc áp dụng các mức thuế nhập
khẩu khác nhau đối với cùng một lợng hàng nhập khẩu.
Tóm lại, theo quy định trong hiệp định thành lập, WTO đã khắc phục đợc
những hạn chế của GATT trớc đây:
Thứ nhất, WTO là một tổ chức pháp nhân có t cách chủ thể luật quốc tế
tổ chức này có điều lệ hẳn hoi chứ không phải chỉ mang tính chất cộng đồng
nh GATT, các thành viên của nó có khả năng pháp định tất yếu khi WTO
thực hiện chức năng của mình.
Thứ hai, WTO có phạm vi hoạt động rộng lớn GATT, sự ra đời của WTO
đã tạo ra cơ chế pháp lý điều chỉnh thơng mại thế giới trong các lĩnh vực mới
là dịch vụ, đầu t và sở hữu trí tuệ, đồng thời đa vào khuôn khổ thơng mại đa
phơng hai lĩnh vực là dệt may và hàng nông sản. Thứ ba, WTO có chức năng
giải quyết tranh chấp hiệu lực hơn GATT, bởi thỏa ớc khó có thể thực thi nếu
không đạt đợc sự nhất trí. WTO đã khắc phục đợc những hạn chế nội tại của
GATT đồng thời cũng mang lại cho các nớc phát triển những quyền lực lớn
hơn, có thể xóa bỏ đợc hiện tợng các nớc phát triển áp dụng cơ chế giải quyết
tranh chấp lỏng lẻo của GATT để chèn ép các nớc đang phát triển ở một mức
độ tơng đối.
Nói chung, so với GATT, WTO lớn mạnh hơn cả về lợng và chất phạm vi
hoạt động của WTO bao trùm lên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ
chế quyết định cũng nh cơ chế giải quyết tranh chấp đã đợc bổ sung cho phù
hợp tình hình mới. Cho dù có sự khác biệt nh thế, WTO vẫn theo đờng lối của
GATT để nhằm hạn chế những thiệt hại trong thơng mại, cũng tơng tự nh IMF
nhằm hạn chế những thiệt hại trong giao dịch về tài chính, làm giảm sút tính
cạnh tranh.
Sự ra đời của WTO vào ngày 01/01/1995 là bớc vào dạo đầu cho triển
vọng nhất thế hóa về ngoại thơng ở tầm toàn thế giới trong tơng lai. Có lẽ còn
24
xa hơn để tiến hành khả năng hợp nhất về đơn vị thanh toán nhng với bớc phát
triển nh của WTO, thế giới sẽ tiến hành dần đến tầm vóc quy mô về hợp tác -
liên kết và thống kê về kinh tế cho nhân loại trong thiên niên kỷ tới.
3. Những lợi ích mà WTO đem lại cho Việt Nam.
a. Những lợi ích cho lĩnh vực nông nghiệp.
Thơng mại là hàng nông sản từ trớc đến nay vẫn là lĩnh vực đợc bảo hộ
cao trong chính sách thơng mại của các nớc phát triển thông qua trợ cấp cao
cho nông dân trong nớc, trợ giá cao cho xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu nông
sản thông qua thuế quan cao và các hàng rào phi thơng mại
Theo Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) ớc tính mức thuế quan trung bình
đối với hàng nông sản trong WTO là 62%, trong khi đó đối với hàng công
nghiệp chỉ 4%. Điều đó đã ngăn cản các nớc đang phát triển xuất khẩu sang
các nớc phát triển. Trong khi đó nông phẩm lại là hàng xuất khẩu quan trọng
của các nớc đáng phát triển. Vấn đề thơng mại hàng nông sản, vì vậy luôn là
đối tợng xung đột giữa các nớc đang phát triển và phát triển.
Là một nớc nông nghiệp và đặc biệt là một nớc xuất khẩu gạo đứng thứ
ba thế giới, Việt Nam sẽ có nhiều thị trờng xuất khẩu gạo và thị trờng đối với
nông phẩm hơn vì các hạn chế về số lợng đối với gạo và nông phẩm sẽ đợc
chuyển thành thuế và thuế phải cắt giảm theo Hiệp định nông nghiệp. Việt
Nam sẽ có lợi nhiều khi các thị trờng gạo mở cửa, đặc biệt là thị trờng Nhật
Bản và Hàn Quốc. Là một nớc đang phát triển nghèo, theo Hiệp định nông
nghiệp, Việt Nam không phải đa ra các cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu
nông sản (trong khi đó các nớc công nghiệp phát triển phải cắt giảm 36%
nguồn ngân sách dành cho trợ cấp nông phẩm xuất khẩu trong vòng 6 năm,
các nớc đang phát triển nói chung phải cắt giảm 24% trong vòng 10 năm).
Việt Nam cũng không bị yêu cầu cắt giảm hỗ trợ trong nớc đối với nông dân
(trong khi đó, các nớc công nghiệp phải cắt giảm 20% mức hỗ trợ trong nớc
thời gian 6 năm, các nớc đang phát triển khác là 13,3% trong vòng 10 năm).
Tuy nhiên, nếu hàng hóa của Việt Nam là hàng hóa cạnh tranh, thì những sự
25