Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại NH NN&PTNT VN chi nhánh bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.75 KB, 81 trang )

Giáo viên hướng dẫn
Họ và tên
Lớp
Mã sinh viên

:PGS.TS Lê Thị Tuấn
Nghĩa
: Đỗ Anh Tú

: K14-TTQTB
: 14A4000866
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA LUAN TOT NGHIEP
ĐỀ TÀI: Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo
phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn - chi nhánh Bắc Hà Nội


Hà Nội, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ởn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo - PGS.
TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa đã tận tình hướng dẫn và chỉ dạy cho tơi trong suốt q
trình thực hiện khóa luận này. Đồng thời tơi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy,
cô giáo giảng dạy chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng và các thầy, cơ giáo giảng
dạy tại Học Viện Ngân Hàng đã cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu trong
bốn năm học, tạo điều kiện cho tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè tơi, đã động viên và khích


lệ tơi, tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu. Cảm ơn các cán bộ cơng tác tại
Phịng Kinh Doanh Ngoại Hối, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Bắc Hà Nội đã tạo điều kiện, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực tập tại ngân hàng cũng như trong quá trình tìm kiếm tài liệu.
Cuối cùng, tơi xin kính chúc q Thầy, Cơ dồi dào sức khỏe và ngày càng
thành công trong sự nghiệp “trồng người”. Đồng kính chúc các Cơ, Chú, Anh, Chị
trong chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội luôn
dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Anh Tú


DANH MỤC
LỜICÁC
CAM

ĐOAN
Tự VIẾT TẮT
Tơi xin cam đoan khóa luận này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu và kết quả trong khóa luận là trung thực, có ghi rõ nguồn gốc và đúng với tình
hình thực tế của ngân hàng.
Tác giả khóa luận
Đỗ Anh Tú
NNo&PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHPH


Ngân hàng phát hành

NHTB

Ngân hàng thông báo

NHXN

Ngân hàng xác nhận

NHĐCĐ

Ngân hàng được chỉ định

ICC

Phòng thương mại quốc tế

UCP

Quy tăc thực hành và thống nhât vê tín
dụng chứng từ

L/C

Thư tín dụng

TTQT


Thanh tốn quốc tế

TDCT

Tín dụng chứng từ

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

XNK

Xuât nhập khâu

XK

Xuât khâu

NK

Nhập khâu

Õ

Dâu châm ngăn cách hàng nghìn


Õ

Dâu phây ngăn cách hàng thập phân



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh tốn theo phương thức TDCT..11
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Bắc Hà
Nội............................................................................................................................... 28
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2012-2014
29
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNN chi
nhánh Bắc Hà Nội từ 2012 -

2014................................................................... 30

Biểu đồ 2.1. Doanh số thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng
NNo&PTNT Bắc Hà Nội............................................................................................31
Bảng 2.3. Doanh số mua bán ngoại tệ tại Ngân hàng NN&PTNN chi
nhánh Bắc Hà Nội từ 2012 - 2014...............................................................................32
Bảng 2.4. Báo cáo thu nhập của Ngân hàng NN&PTNN chi nhánh Bắc
Hà Nội từ 2012 - 2014 ................................................................................................32
Bảng 2.5. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ XNK theo
phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại Ngân hàng NNo&PTNT
Việt Nam - chi nhánh Bắc Hà Nội từ 2012 - 2014 ......................................................36
Bảng 2.6. Doanh số thanh toán theo phương thức L/C tại Ngân hàng
NNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Bắc Hà Nội từ 2012 - 2014 ................................36
Biểu


đồ

2.2.

Doanh

số

cho

vay

thanh

toán

L/C

tại

Ngân

hàng

NNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Bắc Hà Nội từ 2012 - 2014 ................................37
Bảng 2.7. Thu nhập từ hoạt động tài trợ XNK bằng phương thức thanh
toán L/C tại chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Bắc Hà Nội......................................40
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng thanh toán XNK của các ngân hàng thương mại
Việt Nam năm 2014 ....................................................................................................41
Bảng 2.8. Biểu phí so sánh một số dịch vụ thanh toán L/C của ngân

hàng

NNo&PTNT

Việt

Nam



Ngân

hàng

ngoại

thương

Việt

Nam

năm 2014.....................................................................................................................42


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1.................................................................................................................4
CƠ SỞ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT
KHẨU

THEO
PHƯƠNG
THỨC
THANH
TỐN
TÍN
DỤNG
CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................4
1.1.Tổng quan về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân
hàng thương mại....................................................................
1.1.1....................................................................................K
hái niệm về tài trợ xuất nhập khẩu................................
1.1.2.

Vai trò của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu

4
4
6

8
ác hình thức tài trợ xuất nhập khẩu ....................................
1.2.Khái quát về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương
thức thanh tốn tín dụng chứng từ................................................................. 9
1.2.1...................................Khái qt về phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
9
1.2.2.
Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng
chứng từ...................................................................................................................... 14
1.3.Mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức

tín dụng chứng từ...........................................................................................19
1.3.1.
Quan niệm về mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức
thanh toán TDCT......................................................................................................... 19
1.3.2.
19

Các chỉ tiêu đánh................................................................... giá

1.3.3......................................................................................Các nhân tố ảnh hưởng
21
TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................25
CHƯƠNG 2...............................................................................................................26
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
THEO PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI................................................. 26
2.1.Khát quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam - chi nhánh Bắc Hà Nội............................................................................26


2.2 Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức
thanh tốn tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Bắc Hà Nội................................................. 33
2.2.1.
Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ theo phương
thức TDCT tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam - chi nhánh Bắc Hà Nội...................................................................................... 33
2.2.2.
Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức

thanh tốn tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt N am - chi nhánh Bắc Hà Nội giai đoạn 2012 - 2014. 35
2.3.
Đánh giá hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo
phương
thức
thanh tốn tín dụng
chứng từ
tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt
Nam - chi nhánh Bắc Hà Nội................................44
2.3.1.

Những kết quả........................................................ đạt được
44

2.3.2.

Những hạn chế cịn tồn tại............................................ và
ngun nhân 46

TĨM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................50
CHƯƠNG 3...............................................................................................................51
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP
KHẨU
THEO
PHƯƠNG
THỨC
THANH

TỐN
TÍN
DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI..................................... 51
3.1.
Định hướng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Bắc Hà Nội.............................51
3.1.1......................................................Định hướng phát triển chung của chi nhánh
51
3.1.2.
Định hướng phát triển hoạt động thanh tốn quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh
Bắc Hà Nội ................................................................................................................. 53
3.2. Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Bắc Hà Nội........................................54
3.2.1...................................................................................................................... Nâ
ng cao năng lực tài chính của chi nhánh.......................................................... 54


3.3..................................................................................................Một số kiến nghị
......................................................................................................................... 62
3.3.1.
62

Kiến nghị với......................................................................... Chính phủ

3.3.2.
64


Kiến nghị với.............................................................................. NHNN

3.3.3.
65

Kiến nghị đối

với Ngân......................hàng NNo&PTNT Việt Nam

3.3.4...................................................................Đề xuất đối với doanh nghiệp XNK


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, thương mại quốc tế là một hoạt động tất
yếu của mỗi quốc gia. Các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở
cửa, hợp tác và hội nhập. Hoạt động ngoại thương ngày càng thể hiện vai trò quan
trọng, là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, là cơ sở cho các
quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Do vậy, việc mở cửa nền kinh tế, thúc
đẩy hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những chủ trương, chính sách hàng đầu
của các nước nói chung và của Việt Nam nói riêng.
Hoạt động XNK đem lại những lợi ích thiết thực, là tiền đề phát triển kinh tế.
Trong những năm vừa qua, lĩnh vực thương mại quốc tế của Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt
động kinh doanh của mình. Những doanh nghiệp Việt Nam thiếu vốn, thiếu kinh
nghiệm, không am hiểu luật pháp quốc tế trong khi phải hoạt động trong môi
trường cạnh tranh toàn cầu khốc liệt với những hệ thống pháp luật và tập quán kinh

doanh khác nhau. Chính từ những khó khăn đó đã nảy sinh nhu cầu từ các doanh
nghiệp XNK muốn được tài trợ không chỉ về vốn mà còn về kinh nghiệm và kiến
thức trong quá trình giao dịch ngoại thương.
Từ đó, hoạt động tài trợ XNK của các ngân hàng thương mại ra đời như một
điều tất yếu nhằm phục vụ cho nhu cầu trên. Các ngân hàng với khả năng tài chính
và trình độ chun mơn của mình đã có những đóng góp đáng kể vào sự thành công
của các thương vụ dưới nhiều hình thức tài trợ khác nhau. Trong các hình thức tài
trợ đó, tín dụng chứng từ được biết đến như một phương thức với những ưu điểm
vượt trội, sử dụng rất hiệu quả và phù hợp hiện nay.
Đối với các ngân hàng thương mại, nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ nói
riêng và hoạt động tài trợ XNK nói chung đã trở nên rất phổ biến. Điều này đã tạo
ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong và ngoài nước về khả
năng, hiệu quả cung ứng dịch vụ. Xuất phát từ mong muốn nghiên cứu giải pháp
mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT của NHTM


2
trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động này tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Bắc Hà Nội, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp
mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh tốn tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi nhánh
Bắc Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động tài trợ XNK theo phương thức
thanh toán TDCT của các NHTM.
Phân tích thực trạng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT
tại chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội, từ đó chỉ ra những
thành cơng đạt được cũng như những hạn chế cịn tồn tại và nguyên nhân của
chúng.
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt

động tài trợ XNK theo phương thanh tốn thức tín dụng chứng từ đối với Ngân
hàng NNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Bắc Hà Nội.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là việc mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức
thanh toán TDCT.
Phạm vi nghiên cứu là tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Bắc
Hà Nội trong giai đoạn 2012 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận dựa trên phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu là vận dụng
phép duy vật biện chứng va duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp nghiên
cứu khoa học khác như phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết
cấu thanh 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo
phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại.


3
Chương 2: Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh
tốn tín dụng chứng từ tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Bắc Hà
Nội.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương
thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam - chi
nhánh Bắc Hà Nội.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LU Ậ N V Ề M Ở R Ộ NG HO ẠT ĐỘ NG TÀI TR Ợ XU Ấ T

KH ẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN D Ụ NG
CH ỨNG T Ừ C ỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ I
1.1.

Tổng quan về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng

thương mại.
1.1.1.

Khái niệm về tài trợ xuất nhập khẩu

Ngày nay, khi q trình phân cơng lao động Quốc tế đang diễn ra hết sức sâu
sắc thì thương mại Quốc tế cũng trở thành một quy luật tất yếu khách quan và được
xem như là một tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thực tế cũng
cho thấy rằng không một quốc gia nào có thể tồn tại nếu tự cơ lập mình với kinh tế
thế giới. Mỗi quốc gia trên thế giới với những nét đặc trưng về điều kiện tự nhiên,
nguồn nhân lực, trình độ phát triển... sẽ tạo cho mình một nền sản xuất riêng biệt.
Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào các nguồn lực trong nước thì một quốc gia khơng thể tự
mình đáp ứng được những nhu cầu ngày càng phong phú của xã hội, khơng những
vậy cịn tự đặt mình vào thế “bế quan tỏa cảng”, đi ngược lại xu hướng tồn cầu
hóa hiện nay. Ngược lại, với việc tận dụng lợi thế vốn có, một quốc gia có thể sản
xuất ra các hàng hóa, dịch vụ mà mình có lợi thế cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu
trong nước đồng thời xuất khẩu, nhờ đó đem lại nguồn thu ngoại tệ để phục vụ nhu
cầu nhập khẩu các mặt hàng mà trong nước chưa thể đáp ứng hay khơng có lợi thế
khi tự sản xuất.
Mặc dù tầm quan trọng và lợi ích của thương mại quốc tế là rất rõ ràng, tuy
nhiên các doanh nghiệp XNK khơng phải lúc nào cũng có thể tự mình tiến hành
kinh doanh một cách suôn sẻ. Rào cản ở đây có thể là ở năng lực tài chính, uy tín
trên thị trường quốc tế hay thiếu hụt về kiến thức, kinh nghiệm trong mua bán cũng
như thanh toán trong thương mại quốc tế. Trước thực tế đó, để đáp ứng nhu cầu cần

được hỗ trợ của các doanh nghiệp XNK cũng như giúp đẩy nhanh quá trình giao
thương quốc tế, việc tham gia của của các ngân hàng - một tổ chức có năng lực tài
chính lớn, uy tín cao và am hiểu về giao dịch, thanh toán quốc tế - trong việc tài trợ
XNK là rất cần thiết.


5
Xét về bản chất tài trợ XNK là một dịch vụ mà các ngân hàng cung cấp nhằm
hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp XNK
thực hiện thành công giao dịch thương mại quốc tế. Sự hỗ trợ cho khách hàng
không chỉ về vốn tín dụng mà cịn cả hỗ trợ phi vốn như bằng uy tín thơng qua dịch
vụ bảo lãnh hay hỗ trợ tư vấn các dịch vụ thanh toán quốc tế... Từ đó, có thể hiểu
tài trợ XNK như sau:
Tài trợ XNK là tập hợp các chính sách, biện pháp và hình thức hơ trợ về mặt
tài chính hoặc uy tín hoặc cả hai một cách trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế trong một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quy trình sản xuất từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lợi.
Đặc điểm của hoạt động tài trợ XNK của các ngân hàng thương mại:
-

Tài trợ XNK khơng chỉ qua các hình thức tài trợ hữu hình (cấp vốn, tín dụng,
cho vay.) mà cịn thơng qua việc sử dụng chính sách, biện pháp kinh tế hoặc các
hình thức vơ hình khác.

-

Các sản phẩm/dịch vụ tài trợ thường liên quan đến sự phối hợp giữa nhiều
phịng ban trong ngân hàng.


-

Việc tài trợ có thể cho một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
tái sản xuất.

-

Chủ thể được tài trợ là các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu trong quá trình
hoạt động xuất nhập khẩu

-

Thời hạn tài trợ chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn. Tài trợ dài hạn chiếm tỷ
trọng thấp.

-

Tài sản đảm bảo cho các khoản tài trợ có thể là lơ hàng xuất/nhập khẩu hoặc
bộ chứng từ thanh toán.

-

Thường gắn liền với dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng của mình.

phú

Chứng từ được sử dụng trong tài trợ thương mại quốc tế đa dạng và phong



6
1.1.2.

Vai trò của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu

1.1.2.1.

Đối với nền kinh tế

Tài trợ XNK là công cụ hiệu quả nhằm đẩy mạnh quá trình giao thương thương
mại quốc tế, tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thơng trơi chảy từ quốc gia này sang
quốc gia khác. Điều này sẽ góp phần tăng cường tính năng động của nền kinh tế
Tài trợ XNK tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua hoạt động tài trợ XNK của
ngân hàng, doanh nghiệp có cơ hội đổi mới dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị
nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm cũng như đáp ứng được
điều kiện tài chính để thực hiện hợp đồng ngoại thương. Thêm vào đó, khi các
doanh nghiệp xuất khẩu có được sự hỗ trợ về tài chính và uy tín, họ có cơ sở và
động lực để xuất hàng hóa của mình ra nước ngồi nhiều hơn, từ đó đem lại nguồn
thu ngoại tệ lớn hơn, cải thiện cán cân xuất nhập khẩu và cải thiện GDP của quốc
gia.
Ngồi ra, hoạt động tài trợ này cịn góp phần nâng cao hình ảnh của quốc gia
trong hoạt động ngoại thương. Sự hỗ trợ của ngân hàng sẽ giúp cho các doanh
nghiệp XNK thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình, từ đó nâng cao uy tín và hình
ảnh của các doanh nghiệp nói riêng cũng như của quốc gia trên trường quốc tế nói
chung.
1.1.2.2.

Đối với doanh nghiệp


Đầu tiên, tài trợ XNK giúp cho các doanh nghiệp thực hiện thành cơng những
thương vụ mua bán của mình, đặc biệt là những hợp đồng có giá trị lớn. Nhà xuất
khẩu có thể có nhu cầu về vốn để mua nguyên vật liệu để sản xuất, chuẩn bị hàng
hóa để giao hàng, hay như doanh nghiệp nhập khẩu cần có nguồn tài trợ để thực
hiện nghĩa vụ thanh toán với bên bán để nhận hàng, phục vụ sản xuất kinh doanh
hay tiêu thụ trên thị trường.
Thứ hai, tài trợ XNK giúp cho các nhà xuất nhập khẩu linh hoạt hơn trong hoạt
động mua bán quốc tế. Nhà NK có thể nắm bắt ngay được cơ hội kinh doanh trong
trường hợp hàng hóa đến trước chứng từ thơng qua bảo lãnh nhận hàng từ ngân


7
hàng, trong khi nhà XK có cơ hội quay vịng vốn nhanh hơn thơng qua các hình
thức tài trợ như chiết khấu bộ chứng từ, chiết khấu hối phiếu...
Thứ ba, với sự tài trợ uy tín của ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp XNK có
thể làm ăn với nhiều đối tác mới, từ đó từng bước nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường quốc tế.
Cuối cùng, hoạt động thương mại quốc tế luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho cả bên
nhập khẩu cũng như xuất khẩu, do vậy những dịch vụ do ngân hàng cung cấp như
phát hành L/C, xác nhận L/C, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.sẽ giúp giảm rủi ro
cho các bên tham gia giao dịch.
1.1.2.3.

Đối với ngân hàng thương mại

Tài trợ XNK là một trong những nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương
mại, mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời
gian thu hồi vốn nhanh.
Tài trợ XNK đem lại cho ngân hàng nguồn thu đáng kể từ các khoản phí và lãi,
bao gồm: phí phát hành L/C, phí thơng báo xác nhận, phí nhờ thu, lãi cho vay thanh

toán, lãi chiết khấu hối phiếu, lãi cho vay bắt buộc.
Tài trợ XNK đảm bảo được việc sử dụng vốn đúng mục đích bởi vốn tài trợ sẽ
gắn liền với thương vụ kinh doanh và ngân hàng có vai trị xun suốt trong q
trình thực hiện thương vụ nên có thể tránh được tình trạng sử dụng vốn vay sai mục
đích. Ngồi ra, khi thực hiện tài trợ ngân hàng thường yêu các khoản thu chi liên
quan phải được thực hiện thông qua tài khoản tại ngân hàng, khi đó ngân hàng dễ
dàng kiểm sốt tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như kịp thời thu hồi
các khoản nợ khi doanh nghiệp phát sinh khoản thu, giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng
cho ngân hàng.
Thời gian tài trợ XNK thường phụ thuộc vào thời gian thực hiện hợp đồng hay
chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nhà XK, nhu cầu tài trợ
thường bắt đầu từ khi thu gom hàng hóa hay mua nguyên vật liệu để sản xuất cho
tới khi thu được tiền từ người mua. Còn với nhà NK, thời gian tài trợ thường từ khi
nhận hàng cho tới khi bán hết hàng và thu tiền về. Trong thực tế, thời gian tài trợ


8
thường trong ngắn và trung hạn, phù hợp với kỳ hạn huy động vốn thường dưới
một năm của ngân hàng, giúp hạn chế rủi ro về thanh khoản.
Thông qua các hình thức tài trợ XNK, ngân hàng giúp cho khách hàng của
mình duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh của họ, từ đó sẽ củng cố lịng tin
của khách hàng, cải thiện hình ảnh của ngân hàng, góp phần thúc đẩy các nghiệp vụ
khác của ngân hàng phát triển.
Sau cùng nhưng khơng kém phần quan trọng đó là thông qua hoạt động tài trợ
XNK mà các ngân hàng thường xuyên duy trì và mở rộng quan hệ với các ngân
hàng trên thế giới, nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế.
1.1.3.

Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu


1.1.3.1.

Căn cứ vào thời hạn tài trợ.

Theo thời gian tài trợ thì tài trợ xuất nhập khẩu được chia thành ba loại là: tài
trợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
■C Tài trợ ngắn hạn: Thời gian cấp tín dụng dưới 1 năm
■C Tài trợ trung hạn: Thời gian cấp tín dụng từ 1 đến 5 năm
■C Tài trợ dài hạn: Thời gian cấp tín dụng trên 5 năm
Tài trợ ngắn hạn và trung hạn thường chiếm tỷ trọng lớn tại các ngân hàng
1.1.3.2.

Căn cứ vào phương thức thanh tốn

Có rất nhiều phương thức thanh tốn trong hoạt động mua bán quốc tế gồm:
ứng trước, ghi sổ, chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ.. .Các phương thức tài
trợ phổ biến thường dùng đó là:
^ Tài trợ theo phương thức chuyển tiền: Chuyển tiền là phương thức thanh
toán, trong đó khách hàng (người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) theo một địa
chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định.
Việc chuyển tiền có thể thực hiện bằng thư (Mail Transfer - M/T) hoặc bằng
điện (Telegraphic Transfer - T/T).
^ Tài trợ theo phương thức nhờ thu: Nhờ thu là phương thức thanh toán mà
theo đó bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác
cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thơng qua ngân hàng đại lý cho


9
bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận

các điều kiện và điều khoản khác.
Có hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection) và nhờ thu kèm
chứng từ (Documentary Collection).
S Tài trợ theo phương thức tín dụng chứng từ: Tín dụng chứng từ là một thỏa
thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết
chắc chắn và không hủy ngang của NHPH vê việc thanh tốn khi xuất trình phù
hợp.
1.1.3.3.

Căn cứ vào tiến trình thực hiện hợp đồng

■C Tài trợ trước khi giao hàng: bao gồm bảo lãnh đấu thầu, tài trợ vốn lưu động,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, tài trợ bằng L/C...
■C Tài trợ sau khi giao hàng: Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, chiết khấu hối
phiếu, bao thanh toán.
1.2.

Khái quát về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức

thanh
tốn tín dụng chứng từ.
1.2.1.

Khái qt về phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ

1.2.1.1.

Khái niệm, đặc điểm phương thức tín dụng chứng từ

a) . Khái niệm

Tín dụng chứng từ (Letter of credit - L/C) là phương thức thanh tốn trong đó
một ngân hàng theo u cầu của khách hàng sẽ cam kết trả một số tiền nhất định
cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi
số tiền đó, nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những điều khoản nêu ra trong thư tín dụng.
Theo điều 2, UCP 600 định nghĩa: “Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất
kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và
không hủy ngang của NHPH về việc thanh tốn khi xuất trình phù hợp ”
Xuất trình phù hợp là việc xuất trình chứng từ đồng thời với:
-

Các điều kiện và điều khoản của L/C

-

Các điều khoản được áp dụng của UCP dẫn chiếu trong L/C

-

Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế ISBP

b) . Đặc điểm


10
S L/C là hợp đồng kinh tế độc lập của hai bên là NHPH và nhà xuất khẩu, mọi
chỉ thị và yêu cầu của nhà NK đã do NHPH đại diện.
f L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương hoặc hợp
đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch L/C. L/C mặc dù
được hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, nhưng sau khi được thiết

lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này, cho dù nội dung của L/C có đúng
với hợp đồng hay không đều không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
liên quan đến L/C
f L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ. Các
ngân hàng chỉ căn cứ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định
xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay khơng. Việc
thanh tốn L/C khơng hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hóa, bất cứ khi nào
việc xuất trình chứng từ là phù hợp thì NHPH phải thanh tốn vơ điều kiện cho nhà
xuất khẩu. Ngân hàng sẽ không chịu trách nhiêm về sự thật của hàng hóa mà bất kỳ
chứng từ nào đại diện.
f Bộ chứng từ được lập phải tuân thủ chặt chẽ theo L/C. Để được thanh toán,
người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều
khoản và điều kiện của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng
từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ u cầu.
f L/C là cơng cụ thanh tốn, hạn chế rủi ro tuy nhiên đôi khi cũng là cơng cụ
từ chối thanh tốn và lừa đảo. So với các phương thức thanh tốn khác, phương
thức tín dụng chứng từ là cơng cụ có hiệu quả hơn nhằm giảm rủi ro trong thương
mại quốc tế. Tuy nhiên, xuất phát từ chính đặc điểm là chỉ giao dịch bằng chứng từ
và khi kiểm tra chứng từ lại chỉ xem xét trên bề mặt nên L/C có thể bị lạm dụng trở
thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh tốn và là cơng cụ để gian lận và
lừa đảo.
1.2.1.2.

Quy trình nghiệp vụ thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ

a). Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ
- Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): Là bên mà L/C được phát hành
theo yêu cầu của họ và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền cho người thụ
hưởng.



11
-

Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C): Là bên được hưởng số tiền thanh
toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C

-

NHPH (Issuing Bank): Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn của
người yêu cầu mở L/C. NHPH thường được hai bên mua bán thỏa thuận và quy
định trong hợp đồng. Nếu khơng có sự thỏa thuận thì nhà NK được phép tự chọn
NHPH.

-

NHTB (Advising Bank): Là ngân hàng được NHPH ủy quyền thông báo L/C
cho người thụ hưởng. NHTB thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của
NHPH tại nước nhà XK.

-

NHXN (Confirming Bank): Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào
L/C theo yêu cầu hoặc theo ủy quyền của NHPH.

-

NHĐCĐ (Nominated Bank): Là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh
tốn hoặc chiết khấu. Đối với L/C có giá trị tự do, thì bất kỳ ngân hàng nào đều có
thể trở thành NHĐCĐ. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của NHĐCĐlà giống như

NHPH khi nhận được bộ chứng từ.
Về cơ bản, một thư tín dụng thường có sự tham gia của các chủ thể trên. Tuy

nhiên tùy thuộc vào từng loại thư tín dụng mà có thể có sự tham gia của một số chủ
thể khác.
b). Quy trình nghiệp vụ thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức TDCT


12
Chú thích:
(1) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký hợp đồng thương mại với nhau
trong đó có quy định điều khoản thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ.
(2) Căn cứ vào hợp đồng thương mại, nhà nhập khẩu lập đơn xin mở L/C
tại ngân hàng phục vụ mình.
(3) NHPH căn cứ vào đơn xin mở L/C để quyết định, nếu đồng ý, NHPH
lập L/C và thông báo qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà
xuất khẩu để thông báo cho nhà xuất khẩu.
(4) Khi nhận được L/C, NHTB kiểm tra, nếu L/C là chân thật thì thơng
báo L/C cho nhà xuất khẩu, nếu khơng chân thật thì trả lại NHPH.
(5) Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến
hành giao hàng, nếu khơng phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp
với hợp đồng ngoại thương.
(6) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu tiến hành lập bộ chứng từ thanh toán
theo theo quy định của L/C và gửi đến NHPH thông qua NHTB để yêu cầu thanh
toán. Nhà xuất khẩu cũng có thể xuất trình bộ chứng từ thanh tốn cho ngân hàng
được chỉ định thanh toán được xác định trong L/C.
(7) NHPH sau khi kiểm tra chứng từ, nếu thấy xuất trình phù hợp thì tiến
hành thanh tốn; nếu thấy khơng phù hợp thì từ chối thanh tốn và gửi trả lại
nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.

(8) Nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho NHPH.
(9) NHPH trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
1.2.1.3.

Ưu, nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ

a). Ưu điểm
> Đối với nhà xuất khẩu
Nhà XK có được một cam kết chắc chắn từ một tổ chức tín dụng có uy tín là
ngân hàng, được đảm bảo thanh tốn khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Việc thanh
tốn khơng phụ thuộc vào nhà NK, người bán sau khi giao hàng tiến hành lập bộ
chứng từ phù hợp với các điều khoản L/C sẽ được thanh toán bất kể trường hợp
người mua khơng có khả năng thanh tốn. Do đó, nhờ có sự đảm bảo từ phía ngân


13
hàng mà người XK có thể hạn chế được mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra với
những khách hàng mới, chưa có uy tín và thương hiệu trên thị trường.
Ngồi ra, nhà XK hồn tồn có thể sử dụng L/C như một phương thức tài trợ để
có trước tiền xoay vòng vốn khi chiết khấu bộ chứng từ.
> Đối với nhà nhập khẩu
Nhà NK có thể mở rộng nguồn cung cấp hàng hóa cho mình mà khơng phải tốn
thời gian, cơng sức trong việc tìm kiếm đối tác uy tín và tin cậy. Do bởi, hầu hết
các giấy tờ chứng từ đều được ngân hàng đối tác kiểm tra và chịu trách nhiệm hồn
tồn nếu có sai sót.
Là công cụ giúp cho nhà NK yêu cầu nhà XK thực hiện nghiêm chỉnh hợp
đồng đã ký kết thông qua việc quy định rõ trong thư tín dụng các điều kiện về hàng
hóa, thời hạn giao hàng, chứng từ xuất trình để thanh tốn.
Đối với trường hợp nhà NK ký quỹ dưới 100% trị giá L/C thì về bản chất khách
hàng đã được ngân hàng cấp cho một khoản tín dụng. Nhà NK được ngân hàng mở

L/C và dùng uy tín của ngân hàng để cam kết thanh tốn, giúp cho nhà XK yên tâm
hơn khi giao hàng.
> Đối với ngân hàng
Đầu tiên khi thực hiện nghĩa vụ thanh toán này, ngân hàng sẽ thu được các
khoản phí thủ tục, thêm vào đó ngân hàng có thể thu hút được một khoản tiền khá
lớn thông qua các khoản ký quỹ mở L/C của khách hàng
Thực hiện nghiệp vụ này còn giúp cho ngân hàng thực hiện một số nghiệp vụ
khác như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ...
Ngồi ra, thơng qua nghiệp vụ tài trợ này, ngân hàng có cơ hội để nâng cao uy
tín và vai trị của mình trên thị trường quốc tế cũng như mở rộng mối quan hệ với
các ngân hàng khác trên thế giới.
b). Nhược điểm
> Đối với nhà xuất khẩu
Do thủ tục thực hiện phức tạp hay các điều kiện trong L/C có thể gây khó khăn
cho nhà XK trong việc lập được bộ chứng từ phù hợp khi xuất trình để được thanh


14
tốn. Phí thanh tốn theo phương thức TDCT thường cao hơn so với các phương
thức khác.
> Đối với nhà nhập khẩu
Thư tín dụng khơng thể đảm bảo chắc chắn cho nhà NK về số lượng cũng như
chất lượng của hàng hóa như hợp đồng đã ký kết. Do đó, khi lựa chọn sử dụng
phương thức này, người mua vẫn cần tìm hiểu rõ về bạn hàng của mình.
Trong trường hợp nhà NK khơng có hạn mức tín dụng tại ngân hàng thì họ sẽ
phải ký quỹ một khoản tiền nhất định tại ngân hàng hoặc phải có các biện pháp bảo
đảm tiền vay. Ngoài ra, phương thức này cũng phát sinh nhiều chi phí cho nhà NK
như: phí mở, sửa đổi, điều chỉnh L/C, phí thanh tốn, xác nhận L/C với mức khá
cao so với các phương thức thanh toán khác.
> Đối với ngân hàng

Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ có quy trình phức tạp, u cầu các
bên tham gia phải hết sức cẩn thận trong quá trình thanh tốn. Ngân hàng hồn tồn
có thể gặp rủi ro khi gặp sai sót khi kiểm tra bộ chứng từ dẫn đến trả tiền cho một
bộ chứng từ không phù hợp, khi đó dù đã trả tiền cho nhà XK nhưng ngân hàng lại
khơng thể địi tiền từ nhà NK.
1.2.2.

Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng

từ.
1.2.2.1. Tài trợ xuất khẩu
a) . Tài trợ trước khi giao hàng
Tài trợ bằng cho vay vốn lưu động trong giai đoạn chuẩn bị hàng: L/C là cam
kết thanh toán của NHPH thanh toán cho người XK nếu người XK xuất trình được
bộ chứng từ phù hợp. Do đó, khi NHPH mở L/C theo yêu cầu của nhà NK thì nhà
XK được đảm bảo thanh tốn sau khi giao hàng nếu xuất trình được bộ chứng từ
phù hợp. Nhà xuất khẩu cịn có thể dựa vào đó để đề nghị ngân hàng phục vụ mình
cấp một khoản tín dụng để chuẩn bị hàng theo như yêu cầu của hợp đồng ngoại
thương. Để nhận được sự tài trợ này, nhà XK phải xuất trình được các giấy tờ
chứng minh cho mục đích sử dụng vốn của mình như hợp đồng ngoại thương,
L/C... Sau khi tiến hành thẩm định, nếu đồng ý, ngân hàng sẽ cấp cho nhà XK một


15
hạn mức tín dụng trong suốt q trình cho vay. Thông thường ngân hàng sẽ chỉ cho
vay tối đa là 70% giá trị lơ hàng, phần cịn lại nhà XK phải tham gia bằng vốn của
mình. Điều này làm tăng trách nhiệm của nhà XK trong quá trình chuẩn bị hàng
hóa.
Tài trợ thơng qua phát hành các loại L/C đặc biệt:
-


Tài trợ bằng L/C giáp lưng (Back to back L/C)
Ngân hàng phục vụ nhà XK sẽ tài trợ cho người XK thông qua việc phát hành

một L/C giáp lưng trên cơ sở L/C gốc mà họ nhận được từ ngân hàng phục vụ nhà
NK. Việc tài trợ thể hiện ở chỗ ngân hàng chấp nhận L/C gốc làm tài sản đảm bảo
để mở một L/C mới thay vì yêu cầu ký quỹ như thông thường.
L/C giáp lưng được sử dụng qua mua bán trung gian khi L/C gốc là loại khơng
chuyển nhượng được. Khi đó người trung gian sẽ khơng thể tự mình cung cấp hàng
hóa, người này sẽ đem L/C gốc làm đảm bảo để mở L/C đối cho người cung cấp
hàng hóa cho mình hưởng.
-

Tài trợ bằng L/C chuyển nhượng (Tranferable L/C)
Người XK nhận được hình thức tài trợ này có quyền chuyển nhượng quyền thụ

hưởng một phần hay toàn bộ giá trị L/C cho một hoặc nhiều người khác. Người
hưởng lợi ban đầu vẫn bị ràng buộc trách nhiệm với người nhập khẩu bởi hợp đồng
thương mại, kèm theo đó phải thanh tốn các khoản thủ tục phí và phí chuyển
nhượng.
Nếu ngân hàng chuyển nhượng chỉ đóng vai trị chuyển nhượng thì khơng chịu
trách nhiệm thanh tốn. Ngân hàng này sẽ chuyển chứng từ tới ngân hàng phát
hành để địi tiền. Do vậy, việc thanh tốn nhanh hay chậm sẽ hoàn toàn phụ thuộc
vào ngân hàng phát hành L/C. Cũng có trường hợp ngân hàng chuyển nhượng được
ủy quyền của ngân hàng mở cho phép chuyển ngay tiền cho người thụ hưởng khi
bộ chứng từ được xuất trình tại họ. Tuy nhiên, điều này sẽ phụ thuộc vào mối quan
hệ giữa người môi giới (người thụ hưởng thứ nhất) và nhà xuất khẩu, giữa ngân
hàng phát hành và ngân hàng chuyển nhượng.
Trong thực tế, người bán (người hưởng lợi thứ hai) sẽ muốn đòi tiền nhanh nên
thường yêu cầu ngân hàng chuyển nhượng là ngân hàng xác nhận.



16
-

Tài trợ bằng L/C dự phòng (Standby L/C)
Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã

nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền hàng ứng trước nhưng khơng hồn thành được
nghĩa vụ giao hàng như đã thỏa thuận trong L/C, ngân hàng phục vụ người xuất
khẩu sẽ phát hành một L/C trong đó cam kết sẽ hoàn trả số tiền đặt cọc, tiền ứng
trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu không
thực hiện được nghĩa vụ giao hàng của mình. Trong hình thức này, nhà xuất khẩu
đã được tài trợ về mặt uy tín từ ngân hàng phục vụ mình.
-

Tài trợ bằng L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C)
Là hình thức tài trợ mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng

(nhà XK) để mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã
mở. Các ngân hàng thường áp dụng số tiền ứng trước bằng 1 trong 2 cách sau:
S Ngân hàng mở L/C có điều khoản đỏ tự mình cấp tiền ứng trước khi nhận
được lệnh địi tiền ứng trước từ người bán, trong đó ngân hàng bên bán xác nhận
rằng hối phiếu đòi tiền ứng trước và các điều kiện liên quan của L/C đã phù hợp.
S NHPH ủy quyền cho ngân hàng bên bán (NHTB hoặc NHCK) cấp tiền ứng
trước theo điều khoản đỏ đã quy định. Sau đó số tiền ứng trước và tiền lãi sẽ được
hoàn trả bởi ngân hàng phát hành hoặc được khấu trừ vào hóa đơn tiền hàng của
bên bán.
Việc NHTB ứng tiền theo L/C có điều khoản đỏ cũng tương tự như khoản cho
vay ứng trước tiền hàng xuất khẩu mà các NHTM vẫn làm, tuy nhiên, ứng trước

theo L/C có điều khoản đỏ có thêm sự hồn trả từ NHPH nếu người bán vi phạm
hợp đồng.
b) . Tài trợ sau khi giao hàng
Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất: Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất là sự tài
trợ của ngân hàng cho nhà XK thông qua việc mua lại hay cho vay dựa trên giá trị
của bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Có hai hình thức chiết khấu:
-

Chiết khấu miễn truy địi: Là hình thức chiết khấu mà người hưởng lợi L/C
bán hẳn giá trị bộ chứng từ cho ngân hàng và ngân hàng sau khi đã thanh tốn cho
nhà XK thì khơng có quyền địi lại tiền nếu bộ chứng từ có sai sót hay gặp rủi ro


×