Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Giải pháp mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP kỹ thương việt nam khoá luận tốt nghiệp 058

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 131 trang )

Lớp

: NHTME - K14

Khóa

: 2011 - 2015

Khoa

: NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

—^^^3^^—

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THỊ HỢP


Lớp


: NHTME - K14

Khóa
Khoa

: 2011 - 2015
: NGÂN HÀNG

GVHD

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

: PGS.TS. LÊ VÃN
LUYỆN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

—^^^3^^—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THỊ HỢP

Hà Nội, tháng 05 năm 2015



Hà Nội, tháng 05 năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Lê Văn Luyện. Các số liệu sử dụng trong khóa luận tốt
nghiệp là hồn tồn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Hợp



LỜI
TỰCÁM
VIẾTƠN
TẮT
Lời đầu tiên cho em xin được bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
PGS.TS.Lê Văn Luyện người đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm
luận văn tốt nghiệp. Thầy đã truyền cho em những kiến thức bổ ích và cung cấp các tài
liệu cũng như sự chỉ dẫn quý báu. Em đã học hỏi được rất nhiều ở phong cách làm
việc và nghiên cứu của thầy.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng,
những người đã trang bị kiến thức chuyên ngành cũng như sự chỉ đạo trong quá trình
học tập. Những kiến thức được thầy cô trang bị mãi là hành trang quý báu trong em.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Q thầy cơ.
Người viết khóa luận


Nguyễn Thị Hợp
1.

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cô phần

~ĩ.

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

T

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cô phần

~4.

NHNN

Ngân hàng nhà nước

-

DSCV

Doanh sô cho vay


DNCV

Dư nợ cho vay

TSĐB

Tài sản đảm bảo

DSTN

Doanh sơ thu nợ

CP

Chi phí

TH

Khách hàng

5.
6.

~ĩ.

~9.
10
.


11. TH

Ngân hàng

12

CSTD

Chính sách tín dụng

13

GTGT

Giá trị gia tăng

.
.


Sơ thứ tự

Tên

Trang

Bảng 1.1

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một sô
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

quôc gia trên thế giới

4

Bảng 1.2

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Bảng 2.1

Tình hình huy động vôn của Techcombank từ năm 2012 2014

30

Bảng 2.2

Tiên gửi khách hàng theo loại tiên từ năm 2012 - 2014

31

Bảng 2.3

Tông dư nợ và cơ câu cho vay của Techcombank giai đoạn
2012 -2014

32

Bảng 2.4

SÔ lượng khách hàng DNNVV tại Techcombank giai đoạn

2012 - 2014

44

Bảng 2.5

Tình hình doanh sơ cho vay, doanh sơ thu nợ và dư nợ tín
dụng tại Techcombank thời kì 2012- 2014

45

Bảng 2.6

Cơ câu dư nợ tín dụng DNNVV theo thời hạn

47

Bảng 2.7

Cơ câu dư nợ cho vay DNNVV theo ngành nghê kinh doanh

50

Bảng 2.8

Tỉ lệ nợ quá hạn của DNNVV

51

Bảng 2.9


Tỉ lệ nợ xâu của DNNVV

51

Bảng 2.10

Hiệu quả sử dụng vơn

52

Bảng 2.11

Vịng quay vơn tín dụng DNNVV

53

Bảng 2.12

Tỉ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV

53

I.

DANH MỤC BẢNG

II.

5


ÍH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1

Cơ câu thu nhập của Techcombank giai đoạn 2012 - 2014

35

Biêu đồ 2.2

Chi phí hoạt động, CP dự phịng rủi ro tín dụng và lợi nhuận
trước thuế của Techcombank

36

Biểu đồ 2.3

Doanh sô cho vay, doanh sơ thu nợ và dư nợ tín dụng của
DNNVV so với toàn ngân hàng

46

Biểu đồ 2.4

Biến động doanh sô thu nợ và doanh sô cho vay

48

Sơ đồ 2.1


Mô hình quản trị Ngân hàng tại Techcombank

29



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV.................................................................3
1.1..................................................Đặc điểm và vai trò doanh nghiệp nhỏ và vừa
............................................................................................................................ 3
1.1.1..................................................................Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
3
1.1.2.............................................................Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
5
1.1.3......................................Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
7
1.2.......................................................Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
............................................................................................................................ 8
1.2.1......................................................Khái niệm đặc điểm của tín dụng ngân hàng
8
1.2.2...........................................................Các hình thức cấp tín dụng cho DNNVV
9
1.2.3.....................................................Vai trị của tín dụng ngân hàng với DNNVV
11
1.3...........................................................................Mở rộng tín dụng với DNNVV
13
1.3.1.................................................Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với DNNVV

13
1.3.2.
với

Các chỉ tiêu đo lường mức độ mở rộng tín dụng
DNNVV 15

1.3.2.............................Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng DNNVV
21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM...............................26
2.1...............................Khái quát chung về NHTM CP Kỹ Thương Việt Nam
.................................................................................................................... 26


2.3.2.........Những hạn chế của hoạt động cho vay đối với DNNVV và những
nguyên

nhân

CHƯƠNG 3:cơGIẢI
bản....................................................................................................56
PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM...................................................61
3.1.

Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Kỹ thương

- trong
thời gian tới................................................................................................................. 61

3.2.

Giải pháp mở rộng tín dụng cho DNNVV tại NHTMCP Kỹ thương Việt

Nam ...61
3.2.1.

Các giải..........................................................................................pháp

trực tiếp 61
3.2.2.
hỗ trợ

Các giải..........................................................................................pháp
64

3.3.Một số kiến nghị với Chính phủ, ngân hàng nhà nước và các cơ quan liên
quan.................................................................................................................67
3.3.1....................................................................................Kiến nghị với Chính phủ
67
3.3.2.
71

Kiến nghịvới Ngân hàng Nhà...................................................... nước


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) là loại hình doanh nghiệp đóng vai trò rất quan

trọng đối với nền kinh tế ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Ở nước ta
trước đây, việc phát triển DNNVV cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường
lối đổi mới kinh tế do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghiệp này
mới thực sự phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Cuối năm 2014, cả nước có khoảng 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chiếm 97,5%
tổng số doanh nghiệp. Hằng năm, các DNNVV đóng góp khoảng 40% GDP, 30% thu
nộp Ngân sách nhà nước, 33% giá trị sản lượng công nghiệp, 30% giá trị hàng hóa
xuất khẩu và thu hút 51% lực lượng lao động cả nước. Do đó, việc chú trọng và phát
triển DNNVV trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là hướng đi
đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. DNNVV ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng
của mình trong việc giải quyết mối quan hệ mà quốc gia nào cũng quan tâm đó là:
Tăng trưởng kinh tế - giải quyết việc làm - kiềm chế lạm phát.
Tuy nhiên, các DNNVV của nước ta đang gặp phải rất nhiều vấn đề khó khăn, trong
đó vấn đề khó khăn nhất hiện nay là tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Đa phần các
DNNVV có quy mơ sản xuất nhỏ lại ln trong tình trạng thiếu vốn cho sản xuất, mở
rộng kinh doanh, đầu tư cải tiến máy móc, thiết bị. Trong tình hình nền kinh tế vẫn gặp
nhiều khó khăn như hiện nay, thì vốn đối với các DNNVV vơ cùng quan trọng, nó ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các DNNVV. Do đó, DNNVV rất cần được hỗ
trợ về nhiều mặt về cơ chế, chính sách, trong đó sự hỗ trợ về vốn tín dụng ngân hàng
là một trong những giải pháp có tầm quan trọng hàng đầu.
Xuất phát từ thực tế trên và những tìm hiểu về thực trạng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam, em chọn đề tài: “ Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Việt Nam tại ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank” nhằm phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm
mở rộng tín dụng của Ngân hàng đối với các DNNVV ở Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lí luận về tín dụng Ngân hàng đối với các DNNVV và đánh giá
thực trạng tại hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Kỹ thương Việt
Nam đối với các DNNVV, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng cho
các DNNVV tại NHTMCP Kỹ thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Tin dụng ngân hàng đối với các DNNVV


2
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động tín dụng, mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank từ năm 2012 đến năm
2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp; kết hợp giữa lí
luận và thực tiễn; giữa tính phổ biến và tính đặc thù để nghiên cứu.
5. Ket cấu khóa luận
Ngồi lời mở đẩu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa và tín dụng ngân hàng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng tín dụng với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với các DNNVV tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam


43
CHƯƠNG
1: LÍ
LUẬN
CHUNG
VỀ DOANH
NGHIỆP
NHỎ
Bảng
1.1:

Tiêu chí
phân loại
doanh nghiệp
nhỏ và
vừaVÀ
củaVỪA
một VÀ TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
số quốc gia và khu vực
1.1.
Đặc điểm và vai trò doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ bé
về vốn, lao động hoặc doanh thu.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế
ở tất cả các quốc gia. Điều kiện, định hướng phát triển kinh tế, xã hội, theo từng thời kì
ở mỗi quốc gia khác nhau, do đó thật khó để có thể đưa ra được một định nghĩa chung
về khái niệm “doanh nghiệp nhỏ và vừa” cho các quốc gia trên thế giới. Nhìn chung,
đa phần các quốc gia xác định một doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các tiêu chí
định lượng bao gồm:
- Tổng vốn (hoặc tổng giá trị tài sản)
- Số lượng lao động
- Doanh thu
- Giá trị gia tăng
Mỗi tiêu chí trên lại có những ưu điểm và hạn chế khác nhau và tùy thuộc vào
đặc điểm mỗi quốc gia sẽ lựa chọn kết hợp tiêu chí nào để xác định doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Bên cạnh đó, một số quốc gia cũng sử dụng các tiêu chí định tính để xác định
DNNVV dựa trên các đặc trưng của doanh nghiệp nhỏ và vừa như là tính chuyên mơn

hóa thấp, mức độ quản lí chưa cao. Ví dụ như ở Mỹ, bên cạnh tiêu chí về số lượng lao
động thì việc xác định một doanh nghiệp vừa và nhỏ còn phụ thuộc vào mức độ độc
lập của doanh nghiệp với hãng và tập đoàn lớn.
Dưới đây là cách xách định một doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên thế
Quốc gia/ giới:
Phân loại DNNVV
Khu vực

Số lao động
bình qn

Vốn đầu tư

Doanh thu

A. Nhóm các nước phát triển
1. Hoa

2. Nhật
3. EU

Nhỏ và vừa

0-500

Khơng quy
định

Ngành sản xuất
Ngành thương mại


1-300
1-100

¥ 0-300
¥ 0-100

Ngành dịch vụ

1-100

Siêu nhỏ
Nhỏ

<10
<50

¥ 0-50
Khơng quy
định

Khơng quy
định
Khơng quy
định
Khơng quy
định<€ 7 triệu


Vừa


<250

< € 27 triệu

B. Nhóm các nước đang phát triển
1. Thái
lan
2.
Phil
ip

Nhỏ và vừa

Không quy
định

Nhỏ và vừa

<200

< Baht 200
triệu

Không quy
định

Peso 1,5 - 60
triệu


Không quy
định


I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
II.Công
nghiệp và
xây dựng
III.Thương
mại và dịch
vụ

Doanh
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
nghiệp siêu
5
nhỏ
Số lao độngBảng
Tổng
Số lao
động
Tổng nghiệp
nguồn tạiSốViệt
lao Nam
động
1.2nguồn
: Tiêu chí

phân
loại doanh
vốn
vốn
Từ trên 10
Từ trên 20 tỷ
Từ trên 200
người đến
20 tỷ đồng
10 người
đồng đến
người đến
dưới 200
trở xuống
trở xuống
100 tỷ đồng
300 người
người
Từ trên 10
Từ trên 20 tỷ
Từ trên 200
10 người
20 tỷ trở
người đến
đồng đến
người đến
trở xuống
xuống
200 người
100 tỷ đồng

300 người
Từ trên 10
Từ trên 10 tỷ
Từ trên 50
10 người
10 tỷ trở
người đến 50 đồng đến 50
người đến
trở xuống
xuống
người
tỷ đồng
100 người

Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh nghiệp vừa
và nhỏ, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000.
Bảng 1 cho thấy, hầu hết các quốc gia đều lấy chỉ tiêu số lao động bình quân làm cơ
sở quan trọng để phân loại doanh nghiệp theo quy mơ. Điều này hợp lí hơn so với việc
lựa chọn các tiêu chí khác như doanh thu, vốn... là các chỉ tiêu có thể lượng hóa được
bằng giá trị tiền tệ. Các tiêu chí đó tuy quan trọng nhưng lại chịu ảnh hưởng thường
xuyên bởi những biến động kinh tế, thị trường.. .nên thiếu sự ổn định.
Ở Việt Nam định nghĩa và cách phân loại DNNVV được quy định trong Nghị định
số 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30/06/2009. DNNVV được định nghĩa như sau:
“ DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật,
được chia thành ba cấp; siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).


Nguồn: Tổng hợp từ nghị định số 56/2009/NĐ-CP

1.1.2.
1.1.2.1.

Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV có quy mơ vốn đầu tư nhỏ

DNNVV chỉ cần đăng kí số vốn ban đầu thấp để thành lập doanh nghiệp. Theo
quy định tại luật Doanh nghiệp thì DNNVV là các doanh nghiệp có số vốn pháp định
khơng vượt q 10 tỷ hoặc có số lao động không vượt quá 300 lao động. Quy mô vốn
và số lao động nhỏ có lợi thế trong việc thành lập doanh nghiệp dễ dàng, tuy nhiên
cũng tạo ra những khó khăn nhất định cho các DNNVV trong việc sử dụng vốn đặc
biệt khi muốn mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khó khăn
trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn. Đặc biệt trong thời kì kinh tế vẫn cịn
gặp nhiều khó khăn như hiện nay, khả năng tiếp cận các nguồn vốn của DNNVV gặp
phải nhiều hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.2.2. DNNVV có chu kì sản phẩm ngắn, tính linh hoạt cao
DNNVV thướng hướng đến việc sản xuất các sản phẩm phục vụ đời sống, có sức
mua cao, dung lượng thị trường lớn. Ngày nay, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao
sẽ rút ngắn chu kì của sản phẩm. Bên cạnh đó, DNNVV cũng nhạy cảm với những
thay đổi của thị trường. Do lượng vốn đầu tư của DNNVV ít, thời gian quay vòng vốn
nhanh nên doanh nghiệp dễ dàng thu hồi vốn và chuyển hướng kinh doanh phù hợp
với nhu cầu thị trường.


6
1.1.2.3.

Trình độ quản lí và tay nghề người lao động cịn yếu

Do DNNVV có quy mơ vốn nhỏ nên cũng địi hỏi số lượng lao động khơng cao.

Với số lượng lao động theo quy định của pháp luật là dưới 300 người, DNNVV gặp
nhiều khó khăn trong việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh . Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp này cũng khó tiếp cận được với nguồn nhân lực chất lượng cao do
những lao động có trình độ cao họ thường tiếp cận các doanh nghiệp lớn. Việc lao
động thiếu và yếu ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu suất hoạt động của DNNVV. Theo
số liệu thống kê tính đến hết q 1/2014, có tới 55,63% số chủ doanh nghiệp có trình
độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học
vẫn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Cụ thể, tiến sĩ chỉ chiếm 0,66%; thạc sĩ 2,33%; tốt
nghiệp đại học 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung cấp chun
nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ thấp hơn. Về lực lượng lao động có tới
75% lực lượng lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa qua đào tạo chuyên
môn kĩ thuật. Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp ngay cả những người có
trình độ cao đẳng, đại học thì cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản
trị kinh doanh.. .Điều này làm ảnh hưởng đến việc lập các chiến lược phát triển kinh
doanh và quản lí doanh nghiệp khiến DNNVV ngày càng rơi vào vị thế bất lợi.
1.1.2.4.

Cơ sở vật chất kĩ thuật lạc hậu

Có ba nhân tố đầu vào chính quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp gồm vốn, lao động và cơng nghệ. Chính những khó khăn về vốn và lao động đã
ảnh hưởng đến sự phát triển công nghệ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ được kì vọng có thể
đóng góp vào sự phát triển ngành cơng nghiệp hỗ trợ, hoặc đóng vai trị cung cấp đầu
vào quan trọng của nền kinh tế. Tuy nhiên hiện nay, trình độ khoa học cơng nghệ ở các
DNNVV cịn thấp. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học cơng
nghệ cịn ít. Số lượng nhà khoa học, chun gia làm việc trong các doanh nghiệp chỉ
chiếm khoảng 0,025% trong tổng số lao động làm việc trong doanh nghiệp. Một thực
trạng hiện nay ở các DNNVV là hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu. 76% máy móc
cơng nghệ ở các doanh nghiệp ở Việt Nam là từ thập niên 1980-1990 và nhiều trang
thiết bị cũng khấu hao hết. Việc sử dụng công nghệ lạc hậu làm giảm hiệu suất sản

xuất dẫn đến tăng giá thành sản phẩm (cao hơn từ 30%-50% so với chi phí ở các nước
ASEAN), làm giảm chất lượng sản phẩm. Yếu tố cơng nghệ có vai trò then chốt trong
việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ trong nội địa mà còn ở
thị trường quốc tế. Các doanh nghiệp cần phải thường xun có những thay đổi cơng
nghệ mới phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu của nền kinh tế.


7
1.1.3.
Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
1.1.3.1. DNNVV đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và
phát
triển kinh tế, tăng thu ngân sách Nhà nước
Việc tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu ở mỗi quốc
gia. Tăng trưởng kinh tế là sự mở rộng GDP hay sản lượng tiềm năng của một đất
nước, là sự gia tăng thu nhập quốc dân. Bên cạnh đó, phát triển kinh tế là một khái
niệm rộng hơn tăng trưởng kinh tế, nó bao gồm sự thay đổi về lượng và cả chất của
nền kinh tế.
Các DNNVV tuy quy mô nhỏ, nhưng số lượng lớn chiếm trên 90% tổng số
doanh nghiệp ở Việt Nam. Dự kiến đến cuối năm 2015, cả nước sẽ có khoảng 700.000
doanh nghiệp hoạt động. Với số lượng đơng đảo, DNNVV đã có những đóng góp to
lớn vào sự phát triển chung của đất nước. Theo số liệu cơng bố của các cơ quan chức
năng, DNNVV đóng góp trên 40% GDP, thu hút trên 50% tổng số lao động, chiếm
17,26% tổng nguồn thu ngân sách nhà nước. DNNVV cung cấp mặt hàng đa dạng ở tất
cả cái lĩnh vực của nền kinh tế do đó đáp ứng được tất cả nhu cầu của người tiêu dùng,
góp phần tăng sức tiêu thụ của nền kinh tế. Điều này cho thấy vai trò ngày càng quan
trọng của DNNVV vào sự ổn định và phát triển chung của đất nước.
1.1.3.2. DNNVV là trụ cột kinh tế địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế


Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Ở mỗi
quốc gia, cơ cấu kinh tế được phân chia theo vùng và lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
Mỗi ngành, mỗi vùng có những tiềm năng, thế mạnh khác nhau. Với lợi thế quy mô
vốn nhỏ, dễ thành lập lại hoạt động trên hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế nên các
DNNVV dễ dàng thâm nhập vào nhiều thị trường để khai thác tiềm năng thế mạnh về
tài nguyên, lao động...của vùng, đặc biệt là các ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản,
công nghiệp chế biến. Bên cạnh đó, do các doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các
tỉnh thành lớn nên việc các DNNVV có mặt ở hầu hết các vùng miền từ nông thôn đến
thành thị đóng vai trị quan trọng trong việc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng thơn
góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn, thành thị đồng thời thúc đẩy
phát triển kinh tế vùng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.3.3. DNNVV tạo công ăn việc làm cho người lao đơng, giảm tỉ lệ thất
nghiệp,
góp phần ổn định xã hội
Vấn đề thất nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu ở Việt Nam. Là một nước có
cơ cấu dân số trẻ, số người ở độ tuổi lao động nhiều, việc tạo công ăn việc làm cho
người dân có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ giúp người dân ổn định thu nhập, đời sống


8
trong cả nước. Hơn nữa, với đặc thù kinh doanh nhỏ, khơng u cầu trình độ cao nên
DNNVV góp phần giải quyết được nạn thất nghiêp ở vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế
chưa phát triển, tạo điều kiện nâng cao đời sống của người dân, ổn định xã hội.
1.1.3.4. DNNVV thúc đẩy lưu thống hàng hóa và đảm bảo tính năng động
của
nền
kinh tế
Một nền kinh tế có q nhiều doanh nghiệp lớn với bộ máy quản lí cồng kềnh sẽ
làm cho nền kinh tế bị chậm chạp do việc đưa ra các quyết định khó khăn và phức tạp
hơn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp lớn mạnh dù có tiềm lực tài chính và con người

nhưng cũng khó có thể tổ chức được mạng lưới phân phối rộng khắp. Do đó, việc phối
hợp với các DNNVV trong phân phối sản phẩm sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
các bên và cho cả nền kinh tế. Hơn nữa, DNNVV có quy mơ nhỏ, dễ dàng đưa ra các
quyết định, điều chỉnh hoạt động kịp thời với những biến đổi của thị trường trong nước
và quốc tế so với các doanh nghiệp lớn, nên với số lượng đông đảo các DNNVV trên
khắp cả nước đã làm cho nền kinh tế trở nên năng động và linh hoạt hơn trước những
thay đổi của thị trường.
1.2.
Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.
Khái niệm đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian ln có những người thừa
vốn, có tiền nhàn rồi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó, ln có những người tạm
thời thiếu hụt về vốn, có nhu cầu đi vay. Chính điều này làm nảy sinh mối quan hệ
kinh tế mà vốn được dịch chuyển từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn với điều kiện vốn
phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cho người sở hữu vốn và với một lượng
giá trị lớn hơn ban đầu. Đây chính là quan hệ tín dụng.
Xem xét ở một góc độ hẹp hơn thì:
“Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa ngân
hàng và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó, ngân hàng
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng
khi đến hạn thanh toán”.
Theo khoản 14 và 16 điều 4 luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12:
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Như vậy từ khái niệm trên có thể thấy đặc điểm tín dụng ngân hàng như sau:



9
-

-

-

về chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: trong quan hệ tín dụng ngân
hàng, người đi vay là các tổ chức kinh tế xã hội, các cá nhân; người cho vay là
các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Tín dụng là việc chuyển giao tạm thời một lượng giá trị hoặc tài sản của ngân
hàng cho bên đi vay, trong một thời hạn nhất định với cam kết hoàn trả gốc và
lãi
đúng
thời hạn trong hợp đồng tín dụng.
Hoạt động tín dụng chứa đựng rất nhiều loại rủi ro như rủi ro thị trường, rủi ro
hoạt động, rủi ro thanh khoản...
Q trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng khơng hồn tồn phù
hợp với quy mơ phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Vì tín dụng ngân
hàng
được áp dụng chủ yếu dưới hình thái tiền tệ có thể đáp ứng các nhu cầu khác
nhau
ngồi nhu cầu sản xuất và lưu thơng hàng hóa.

1.2.2.
Các hình thức cấp tín dụng cho DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày một đa dạng phong phú,
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc phân loại tín dụng giúp ngân hàng

dễ dàng hơn trong việc quản lí các khoản tín dụng, bên cạnh đó, còn giúp ngân hàng
trong việc thực hiện các kế hoạch vốn hóa và sử dụng vốn trong hoạt động NHTM một
cách hiệu quả và giảm thiểu được rủi ro.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để có thể phân loại tín dụng ngân hàng, cụ
thể như sau.
1.2.2.1.
-

Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 12
tháng. Loại tín dụng này được dùng để bổ sung vốn ngắn hạn cho DNNVV trong các
trường hợp như bổ sung ngân quỹ, đáp ứng nhu cầu thanh toán, bổ sung vốn lưu động
thiếu hụt tạm thời cho sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng ngắn hạn cịn đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình trong nền kinh tế. Căn cứ vào nhu cầu về
vốn, chính sách của ngân hàng trong từng thời kì mà cho vay ngắn hạn có thể tồn tại
dưới nhiều hình thức như: chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay thấu chi, cho vay theo
hạn mức tín dụng, cho vay từng lần.


10
định,thưc hiện các dự án đổi mới, cải tiển thiết bị, công nghệ hay đầu tư xây dựng các
dự án quy mơ nhỏ thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng trung hạn bao gồm: cho vay theo dự án, cho thuê tài chính, cho vay
hợp vốn...
- Tín dụng dài hạn
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Doanh
nghiệp chủ yếu sử dụng nguồn vốn tín dụng dài hạn nhằm đầu tư hình thành mới tài
sản cố định, đầu tư vào các dự án có thời gian thu hồi vốn dài. Tín dụng dài hạn cũng

bao gồm các hình thức giống với tín dụng trung hạn gồm: cho vay theo dự án, cho th
tài chính, cho vay hợp vốn..
1.2.2.2. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
- Cho vay
Là hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một
khoản tiền với một mục đích sử dụng nhất định trong một thời hạn xác định với cam
kết hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Các hình thức cho vay thường gặp trong hoạt động ngân hàng
S Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng được chi vượt quá số dư trong tài khoản vãng lai của mình trong phạm vi số tiền
và thời hạn nhất định
S Cho vay theo hạn mức: là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó
khách hàng chỉ việc làm một bộ hồ sơ để vay trong 1 kì nhất định với mức tín dụng mà
KH và NH đã thỏa thuận.
S Cho vay từng lần: là hình thức cho vay phục vụ nhu cầu vốn lao động theo
mùa vụ của các DNNVV mà ngân hàng sẽ căn cứ vào kế hoạch trong phương án kinh
doanh ở từng khâu kinh doanh hoặc từng loại vật tư cụ thể để cho vay.
- Chiết khấu
Chiết khấu là việc mua có kì hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các cơng
cụ chuyển nhượng của người thụ hưởng, mua có kì hạn hoặc mua hẳn giấy tờ có giá
của chủ sở hữu giấy tờ có giá trước khi đến hạn thanh tốn.
-

Cho th tài chính:
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc ngân
hàng cho các doanh nghiệp thuê máy móc, thiết bị, phượng tiện vận tải, các động sản
khác theo những thỏa thuận của hợp đồng cho thuê. Sau thời gian nhất định, bên thuê



11
tài sản phải tiến hành thanh toán tiền thuê cho ngân hàng như đã thỏa thuận trong hợp
đồng.
- Bảo lãnh ngân hàng:
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản trong đó ngân hàng cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh.
- Bao thanh tốn:
Bao thanh tốn là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên
bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng.
1.2.2.3.

Căn cứ vào bảo đảm tín dụng

-

Tín dụng có bảo đảm
Đây là loại tín dụng mà ngân hàng yêu cầu khách hàng dùng tài sản đảm bảo của
mình hoặc bên thứ ba đứng ra làm đảm bảo cho nghĩa vụ vay vốn ở ngân hàng. Cho
vay có đảm bảo gồm các hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh bằng tài sản của
người thứ ba. Tài sản dùng để đảm bảo thường là bất động sản, giấy tờ có giá, trang
thiết bị.
Việc yêu cầu tài sản bảo đảm cho khoản vay nhằm giảm thiểu bớt rủi ro cho ngân
hàng trong trường hợp người vay không muốn hoặc không thể trả nợ thì đây chính là
nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Bên cạnh đó, điều này cịn nhằm tăng cường
trách nhiệm trong việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp.
- Cho vay khơng có đảm bảo
Ngân hàng thường cho vay khơng có đảm bảo với những khách hàng quen thuộc, uy

tín cao vì hình thức cho vay này dựa trên lịng tin và tình hình tài chính của người vay.
1.2.3.
Vai trị của tín dụng ngân hàng với DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng có nhu cầu sử dụng
vốn tín dụng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn cũng như tăng hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Vốn tín dụng ngân hàng đóng một vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ vốn cho các DNNVV không những giúp thúc đẩy sự phát triển kinh


12
tế khu vực này mà còn tác động trở lại hệ thống ngân hàng, tác động trở lại nền kinh
tế. Dưới đây là những vai trò cơ bản nhất của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.
1.2.3.1. Tín dụng ngân hàng giúp tập trung vốn, giúp hoạt động của DNNVV
được liên tục
Mặc dù lượng vốn ban đầu để thành lập doanh nghiệp là không lớn, nhưng không
phải lúc nào doanh nghiệp cũng có đủ nguồn vốn để thực hiện các kế hoạch kinh
doanh của mình. Do đó, tín dụng ngân hàng đã trở thành nguồn hỗ trợ kịp thời đáp ứng
các nhu cầu về vốn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp để q trình đó
được thực hiện liên tục, đúng kế hoạch, đạt hiệu quả cao.
1.2.3.2. Tín dụng ngân hàng giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV
Các DNNVV ở Việt Nam hiện nay vẫn sử dụng các cơng nghệ cịn lạc hậu, cũ kĩ
dẫn đến giá thành sản phẩm cao, chất lượng thấp, chủng loại kém phong phú, mẫu mã
khơng đa dạng khó đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng. Trong khi nhiều mặt hàng
ngoại đang chiếm ưu thế so với hàng nội địa. Điều này cũng gây ra những khó khăn
nhất định cho các doanh nghiệp trong nước.
Dễ thấy trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật tất yếu. Nhất là
trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, các doanh nghiệp trong nước không chỉ cạnh tranh
lẫn nhau mà còn phải đối mặt với khả năng cạnh tranh lớn mạnh từ các cơng ty nước

ngồi. Cạnh tranh khốc liệt là thách thức nhưng cũng là một đòn bẩy tốt để các doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hơn để có thể tồn tại và phát triển. Và vốn chính là yếu tố
quan trọng giúp các doanh nghiệp có nguồn lực để đầu tư nghiên cứu phát triển sản
phẩm, mở rộng sản xuất, trang bị các kĩ thuật hiện đại để tăng năng lực cạnh tranh trên
thị trường. Tuy nhiên, đầu tư vào cơng nghệ đó là đầu tư dài hạn và tốn kém chi phí do
Việt Nam thường phải mua lại các cơng nghệ tiên tiến từ nước ngồi, nên các doanh
nghiệp cần một lượng vốn lớn. Như vậy, để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của mình,
các doanh nghiệp tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng là điều tất yếu.
1.2.3.3. Tín dụng ngân hàng giúp DNNVV nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Không phải doanh nghiệp nào cũng có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ở ngân hàng
nhất là trong giai đoạn hiện nay, để đảm bảo tỉ lệ nợ xấu ở mức cho phép, các ngân
hàng ln đưa ra các điều kiện cấp tín dụng khắt khe. Do đó, để có thể tiếp cận với
nguồn vốn này buộc các doanh nghiệp phải có tình hình tài chính tốt, có kế hoạch kinh
doanh hiệu quả, đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng. Chính điều này đã giúp các
doanh nghiệp có động lực để hoạt động tốt hơn. Bên cạnh đó, việc sử dụng vốn tín
dụng ngân hàng phải tuân theo các điều kiện trong hợp đồng tín dụng về việc sử dụng
vốn đúng cam kết và phải hoàn trả lại cả gốc và lãi cho ngân hàng đúng thời hạn. Ngân
hàng sau khi giải ngân cũng ln có những biện pháp giám sát việc sử dụng tín dụng


13
của doanh nghiệp. Như vậy có thể thấy, các doanh nghiệp sẽ phải sử dụng vốn một
cách hiệu quả hơn để có thể tạo ra được lợi nhuận nhằm trang trải các chi phí cho việc
sử dụng vốn của ngân hàng, cũng như đảm bảo uy tín của doanh nghiệp trước các định
chế tài chính này.
1.2.3.4. Tín dụng ngân hàng tạo địn bẩy tài chính, hình thành cơ cấu vốn tối
ưu
cho DNNVV
Các DNNVV có nguồn vốn tự có hạn chế. Nếu chỉ sử dụng hoàn toàn nguồn vốn
này để đầu tư thì quy mơ sản xuất sẽ nhỏ dẫn đến giá thành sản phẩm cao rất khó tiêu

thụ trên thị trường, điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như cơ hội
phát triển của doanh nghiệp. Việc có thêm nguồn tín dụng ngân hàng tài trợ, sẽ giúp
doanh nghiệp chủ động về vốn trong việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu
tư trang thiết bị... giúp hạ giá thành sản phẩm, tăng chất lượng sản phẩm, nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh hạn chế của việc sử dụng vốn vay là
doanh nghiệp phải chịu giám sát của ngân hàng, chịu áp lực trả lãi, trả gốc thì chi phí
cho việc sử dụng vốn vay cũng có lợi thế là được giảm trừ trước khi tính thuế thu nhập
cho doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải xác định cơ cấu vốn hợp lí nhằm tối đa
hóa lợi nhuận tại mức giá vốn bình qn nhỏ nhất.
1.3.
Mở rộng tín dụng với DNNVV
1.3.1.
Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với DNNVV
1.3.1.1. Quan niệm mở rộng tín dụng
Hiện nay chưa có những khái niệm cụ thể về “mở rộng tín dụng”. Việc xuất hiện
cụm từ này chỉ dừng lại ở việc dựa trên các nhu cầu của các đối tượng trong nền kinh
tế. Cụ thể với mỗi đối tượng khác nhau thì sẽ có những quan niệm về mở rộng tín dụng
khác nhau.
- Với doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp tín dụng ngân hàng là nguồn vốn hỗ
trợ kịp thời khi phát sinh nhu cầu về vốn. Do đó, quan niệm về mở rộng tín dụng
đối
với doanh nghiệp tức là tín dụng phải thỏa mãn được yêu cầu tối đa của doanh
nghiệp
về khối lượng tín dụng cung cấp, đa dạng hóa các hình thức tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn
của nền kinh tế, là kênh dẫn vốn hiệu quả, khơi thông tiền tệ cho nền kinh tế.
- Đối với ngân hàng thương mại: Tín dụng ngân hàng được coi là hoạt động cốt
lõi, chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của các NHTM. Vậy mở rộng tín
dụng
phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vốn cho nền kinh tế theo



14
vay. Bên cạnh việc gia tăng dư nợ thì mở rộng tín dụng cịn quan tâm đến thu nhập từ
mở rộng tín dụng, chất lượng tín dụng. Việc tăng trưởng về số lượng phải gắn liền với
việc nâng cao chất lượng tín dụng và phải đặt trong mối quan hệ với các chỉ tiêu kinh
tế tài chính khác.
1.3.1.2.
-

Sự cần thiết mở rộng tín dụng với DNNVV

Đối với NHTM
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng, trong khi đó
doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp chiếm số lượng lớn nhất trong nền
kinh tế và theo xu hướng phát triển thì DNNVV ngày càng đóng một vai trị quan
trọng trong nền kinh tế. Do đó, đây chính là đối tượng khách hàng tiềm năng của ngân
hàng. Với xu hướng phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện nay thì việc ngân
hàng tìm đến DNNVV là điều tất yếu. Với lợi thế số lượng doanh nghiệp đông đảo sẽ
giúp Ngân hàng mở rộng tăng trưởng tín dụng, đồng thời phân tán rủi ro và nâng cao
chất lượng khoản vay.
Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay, Nhà nước ra sức hỗ trợ giúp đỡ các DNNVV
phát triển, các Ngân hàng dồi dào thanh khoản, việc tăng cường tín dụng với DNNVV
là cách giúp các NHTM điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đa dạnh
hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu được rủi ro kì hạn đồng thời nâng cao khả năng quản
lí tài sản - nợ của ngân hàng.
- Đối với doanh nghiêp nhỏ và vừa
Nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề cấp
thiết đối với mọi doanh nghiệp. Đặc biệt, doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít, nên ln
cần tìm các nguồn tài trợ từ bên ngồi để đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất kinh

doanh. Thời gian vừa qua cả thế giới đã trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế, các doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng, trong khi không phải
doanh nghiệp nào cũng có đủ uy tín, khả năng huy động vốn trên thị trường chứng
khoán. Các doanh nghiệp phải đi tìm nguồn vốn phi chính thức với lãi suất cao và hạn
chế về quy mơ. Chính vấn đề này đã đẩy hàng ngàn doanh nghiệp lâm vào tình trạng
khó khăn đứng trước nguy cơ phá sản, ảnh hưởng nặng nề đến phát triển kinh tế. Hiện
tại, nền kinh tế vẫn cịn rất khó khăn nhưng cũng có những dấu hiệu hồi phục tích cực
sau khủng hoảng, chính phủ tạo điều kiện hết sức để các doanh nghiệp tiếp cận được
nguồn vốn ngân hàng giá rẻ. Vì vậy, một chính sách mở rộng tín dụng với DNNVV sẽ
giúp doanh nghiệp có đủ nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, góp phần thúc
đẩy kinh tế phát triển. Điều này khơng những có lợi cho DNNVV mà cịn có lợi cho
các Ngân hàng trong việc nâng cao lợi nhuận, đa dạng hóa sản phẩm...


15
-

Đối với nền kinh tế
Với một nền kinh tế có trên 90% là DNNVV như ở Việt Nam thì việc mở rộng
tín dụng là chìa khóa tháo gỡ vấn đề về vốn cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
khơi thông được hoạt động của mình, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Từ đó,
như những vai trị của DNNVV đã phân tích ở trên, thì sự phát triển của hàng loạt
DNNVV sẽ tạo ra công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn người lao động, giải quyết
vấn đề thất nghiệp, góp phần ổn định xã hội. Bên cạnh đó, khi các DNNVV làm ăn
hiệu quả, thu được lợi nhuận từ đó sẽ góp phần tăng thu ngân sách nhà nước. Nhờ tiếp
cận được nguồn vốn, DNNVV có cơ hội khai thác triệt để các nguồn lực của mình,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền
kinh tế.
1.3.2.
Các chỉ tiêu đo lường mức độ mở rộng tín dụng đối với DNNVV

1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng với
DNNVV
- Chỉ tiêu về số lượng DNNVV vay vốn tại Ngân hàng
Đây là chỉ tiêu cụ thể phản ánh quá trình mở rộng hoạt động cho vay của ngân
hàng. Chỉ tiêu này thể hiện tổng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng
và mức thay đổi của nó trong một khoảng thời gian nhất định. Cụ thể gồm các chỉ tiêu
sau:

M

Mức tăng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với Ngân hàng

SLDN = St - St-1

Trong đó:
MSLDN : Mức tăng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với Ngân hàng
St : Số lượng khách hàng là DNNVV năm t
St-1: Số lượng khách hàng là DNNVV năm (t-1)

SLDN

T

Tỉ lệ tăng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng
=

M

SLDN


/

S

t-1

Trong đó:
TSLDN : tỉ lệ tăng số lượng DNNVV
MSLDN : Mức tăng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với Ngân hàng
St-1: Số lượng khách hàng là DNNVV năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân
hàng của năm sau so với năm trước.


×