Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ đối với NH TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh vĩnh phúc khoá luận tốt nghiệp 095

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.46 KB, 88 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TỐN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIEN VIỆT NAM
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THỊ HÔNG HẢI
Sinh viên thực hiện : PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
Lớp

: TTQTC - K12

Khoa

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TỐN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIEN VIỆT NAM
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THỊ HÔNG HẢI


Sinh viên thực hiện : PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
Lớp

: TTQTC - K12

Khoa

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cơ giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Hải đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.
Đồng thời, em xin cám ơn các thầy cô trường Học viện Ngân hàng đã nhiệt
tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho em trong suốt 4 năm học tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị cán bộ phịng Quan hệ khách
hàng doanh nghiệp nói riêng, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Vĩnh Phúc nói chung đã chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình thực tập tại ngân hàng.
Sinh viên

Phạm Thị Bích Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ Tự VIẾT TẮT
Em xin cam đoan khóa luận: “Giải pháp nâng cao chất lượng thanh tốn
tín dụng chứng từ đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi

nhánh Vĩnh Phúc” là cơng trình nghiên cứu của bản thân em, dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Thị Hồng Hải. Số liệu, biểu đồ và các dẫn chứng nêu trong khóa
luận là do đơn vị thực tập cung cấp.
Neu có gì khơng đúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên

Phạm Thị Bích Ngọc
STT

Chữ viết tắt

Nguyên văn

ĩ

BCT

Bộ chứng từ

2

CBNV

Cán bộ nhân viên

3
4

CFR
CIF


Cost and Freight
Cost, Insurance and Freight

5
6

CKH
DN

Có kỳ hạn
Doanh nghiệp

7
8

FDI
FOB

Foreign Direct Investment
Free on board

9

ICC

International Chamber of Commerce

ĩõ


KH

Khách hàng

ĩĩ

KKH

Không kỳ hạn

L/C

Letter of credit

LNH

Liên ngân hàng

NHđCĐ

Ngân hàng được chỉ định

Ĩ5

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

ĩ6


NHPH

Ngân hàng phát hành

ĩ7

NHTB

Ngân hàng thông báo

ĩ2
ĩ3
ĩ4


ĩ8

NHTM

Ngân hàng thương mại

ĩ9

NHXN

Ngân hàng xác nhận



NK


Nhập khẩu



NQH

Nợ quá hạn

22

NT

Nhờ thu

ODA

Official Development Assistance

24

PGD

Phòng giao dịch

25

QHKH

Quan hệ khách hang


23


26

STT

Số thứ tự

27

T/T

Telegraphic transfer

28

TDCT

Tín dụng chứng từ

29

TMCP

Thương mại cơ phần

30


TTQT

Thanh toán quốc tế

31

TTV

Thanh toán viên

32

UCP

Uniform Customs and Pratice for

35

Documentary Credits

33

VHĐ

Vốn huy động

34

XK


Xuât khâu

XNK

Xuất nhập khâu


STT

Nội dung

Trang

Danh mục bảng
Tình hình huy động vốn tại chi nhánh BIDV
30
Vĩnh Phúc
giai đoạn
2010-2012
DANH
MỤC
CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1

Bảng 2.2

Tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh BIDV
Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2012


31

Bảng 2.3

Ket quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
BIDV Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2012

32

Bảng 2.4

Cơ cấu phương thức thanh toán quốc tế tại chi nhánh
BIDV Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2012

34

Bảng 2.5

Số món L/C xuất khẩu tại chi nhánh BIDV Vĩnh Phúc giai
đoạn 2010 - 2012

36

Bảng 2.6

Số món L/C nhập khẩu tại chi nhánh BIDV Vĩnh Phúc giai
đoạn 2010 - 2012

37


Bảng 2.7

Tình hình nợ quá hạn trong thanh toán L/C tại chi nhánh
BIDV Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2012

40

Bảng 2.8

Doanh số L/C xuất khẩu tại chi nhánh BIDV Vĩnh Phúc
giai đoạn 2010 - 2012

41

Bảng 2.9

Số món và tổng giá trị L/C hàng nhập tại chi nhánh BIDV
Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2012

44

Bảng 2.10

Doanh số ngoại tệ mua vào tại chi nhánh BIDV Vĩnh Phúc
giai đoạn 2010 - 2012

45

Bảng 2.11


Tiêu chuẩn thời gian đối với một số nghiệp vụ L/C

Danh mục biểu đồ

47


Biểu đồ
2.1

Doanh số L/C xuất khẩu tại chi nhánh BIDV

Biểu đồ
2.2

Doanh số L/C nhập khẩu tại chi nhánh BIDV

Biểu đồ
2.3

Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2012

Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2012
Tình hình phí thu được từ dịch vụ thanh toán TDCT tại chi
nhánh BIDV Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2012

35

37


39

Danh mục sơ đồ

Sơ đồ 1.1

Quy trình nghiệp vụ L/C

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức của chi nhánh BIDV Vĩnh Phúc

8
29



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ Tự VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THANH TỐN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................4
1.1. Tổng quan về thanh tốn tín dụng chứng từ của ngân hàng thương
mại ....4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và ưu nhược điểm của phương thức thanh tốn tín dụng

chứng từ.................................................................................................................... 4
1.1.2. Quy trình nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ.........................................7
1.1.3. Thư tín dụng..................................................................................................8
1.2. Chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ của ngân hàng thương
mại 13
1.2.1. Khái niệm chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ của ngân hàng thương
mại..........................................................................................................................13
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ của ngân
hàng thương mại......................................................................................................14
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ của ngân hàng
thương mại..............................................................................................................15
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ của
ngân
hàng thương mại....................................................................................................18
1.3.1. Nhân tố khách quan...................................................................................... 18


1.3.2................................................................................................................... Nh
ân tố chủ quan..............................................................................................20
1.3.3.....Kinh nghiệm và bài học về nâng cao chất lượng thanh tốn tín dụng
chứng
từ của một số ngân hàng............................................................................22
1.3.4...............................................................Kinh nghiệm của một số ngân hàng
22
1.4.1. Bài học rút ra đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Vĩnh Phúc..................................................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THANH TỐN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH VĨNH PHÚC........................................................................ 26

1.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Vĩnh Phúc........26
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh
Vĩnh Phúc................................................................................................................ 26
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Vĩnh Phúc............27
1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh
Vĩnh
Phúc........................................................................................................................ 28

1.2. Thực trạng chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
TMCP
Đầu Tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc.......................................30
1.2.1. Triển khai văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh tốn tín dụng chứng
từ
tại Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Vĩnh Phúc..................................................30
1.2.2. Thực trạng chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP
BIDV chi nhánh Vĩnh Phúc..................................................................................... 31
1.3. Đánh giá thực trạng chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng TMCP BIDV chi nhánh Vĩnh Phúc.............................................................38
1.3.1. Ket quả đạt được..........................................................................................38
1.3.2. Tồn tại và nguyên nhân................................................................................41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................49


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH VĨNH PHÚC................................................ 50
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Vĩnh
Phúc50
3.1.1. Xu hướng phát triển của nền kinh tế thời gian tới........................................50
3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Vĩnh Phúc ...51

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ đối với
Ngân

hàng TMCP BIDV chi nhánh Vĩnh Phúc.............................................................53
3.2.1. Giải pháp trước mắt.....................................................................................53
3.2.2. Giải pháp lâu dài..........................................................................................56
3.3. Kiến nghị......................................................................................................61
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Ban ngành liên quan...........................61
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..........................................69
3.3.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK.................................64
3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam...........65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................67
KẾT LUẬN............................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................70


Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, với xu thế toàn cầu hóa khơng ngừng, mối quan hệ giữa các quốc
gia càng được thúc đẩy mạnh mẽ. Thương mại quốc tế dần trở thành một nhân tố
quan trọng trong việc phát triển của một quốc qia.Việt Nam kể từ khi hội nhập đã
đạt được những tăng trưởng đáng kể về mặt kinh tế, thu hút đầu tư và tăng cường
hơn nữa các mối quan hệ hợp tác quốc tế. Hoạt động kinh tế đối ngoại hay cụ thể
hơn là sự giao thương giữa các nước địi hỏi sự phát triển và hồn thiện khơng

ngừng các dịch vụ thanh tốn của ngân hàng thương mại. Nhờ có hoạt động thanh
tốn quốc tế của các ngân hàng mà việc mua bán, xuất nhập khẩu diễn ra trôi chảy,
đảm bảo và tiết kiệm hơn; đây cũng là một hoạt động có mối liên quan với các hoạt
động khác của ngân hàng như bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, tín dụng, quan hệ ngân
hàng đại lý...
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc với
hơn 15 năm hoạt động đã và đang khẳng định vị thế, thương hiệu của mình trên địa
bàn tỉnh cũng như trên cả nước. Cùng với bề dày hoạt động, hoạt động TTQT của
ngân hàng đã diễn ra hơn 10 năm. Ngân hàng đã có một lượng khách hàng nhất
định và đang dần mở rộng thị phần của mình. Những năm gần đây, thơng qua sự hội
nhập kinh tế, nhiều doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc tích cực thực hiện hoạt động
xuất nhập khẩu các loại hàng hóa như tiêu dùng, nguyên vật liệu, máy móc... trong
đó, một số doanh nghiệp trẻ mới được thành lập, chưa có nhiều kinh nghiệm sẽ rất
dễ gặp rủi ro khi tham gia vào thị trường mua bán quốc tế. Sự hỗ trợ của ngân hàng
là cực kỳ cần thiết trong việc giảm thiểu chi phí, đẩy nhanh q trình thanh tốn, và
hạn chế rủi ro trước sự biến đổi khơng lường của nền kinh tế, không chỉ cho các
doanh nghiệp non trẻ mà còn cho các doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm.
Phương thức tín dụng chứng từ là một trong những phương thức phổ biến
nhất mà ngân hàng thực hiện. Phương thức này bảo đảm an toàn cho cả hai bên xuất
nhập khẩu và thường được sử dụng khi khách hàng của ngân hàng giao dịch với
một đối tác mới. Bên cạnh những thành quả đã đạt được, ngân hàng vẫn cịn những

Phạm Thị Bích Ngọc

Lớp: TTQTC - K12


Khóa luận tốt nghiệp

2


Học viện Ngân hàng

hạn chế cần khắc phục và hơn nữa ngân hàng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt của các ngân hàng lớn khác trên cùng địa bàn. Bởi vậy, việc tìm ra giải pháp
nâng cao chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ là rất cần thiết đối với ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc” làm nội dung nghiên cứu của khóa
luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ lý do thực tiễn, đề tài nghiên cứu với mục tiêu:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về thanh tốn tín dụng chứng từ, các tiêu chí đánh
giá, nhân tố tác động tới chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ của ngân hàng
thương mại và kinh nghiệm thực tiễn của một vài ngân hàng.
- Phân tích thực trạng tình hình thanh tốn tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc, chỉ ra tồn tại và nguyên
nhân.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thanh tốn
tín
dụng chứng từ dựa trên những tồn tại của Ngân hàng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: doanh số, thị phần, phí dịch vụ...từ những số liệu
tổng hợp của phịng Kế hoạch tổng hợp và phòng Quan hệ khách hàng doanh
nghiệp cùng với các báo cáo thường niên, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP BIDV Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng thanh tốn
tín dụng chứng từ tại ngân hàng, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài:

- Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phương pháp phân tích, lý
luận, logic.

Phạm Thị Bích Ngọc

Lớp: TTQTC - K12


Khóa luận tơt nghiệp

3

Học viện Ngân hàng

- Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê .. .để đánh giá số liệu, bảng biểu từ đó rút ra kết luận.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thanh tốn tín dụng chứng từ
đôi với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc

Phạm Thị Bích Ngọc

Lớp: TTQTC - K12



Khóa luận tốt nghiệp

4

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thanh tốn tín dụng chứng từ của ngân hàng thương
mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và ưu nhược điểm của phương thức thanh
tốn tín dụng chứng từ
1.1.1.1.

Khái niệm
Theo điều 2, UCP 600, Tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau: “ Tín
dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế
nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành
về việc thanh tốn khi xuất trình phù hợp".

1.1.1.2.

Đặc điểm
L/C là hợp đồng kinh tế hai bên: Nhiều người lầm tưởng L/C là hợp đồng
kinh tế ba bên gồm có ngân hàng phát hành, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu. Thực
chất L/C là hợp đồng giữa NHPH L/C và nhà xuất khẩu. Cả hai bên phải tuân thủ
theo đúng những điều khoản của L/C và nếu có sửa đổi L/C thì phải được cả hai bên
đồng thuận. Nhà nhập khẩu không phải là chủ thể của hợp đồng này tuy nhiên
những yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do NHPH đại diện.

L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa: Nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu cùng thỏa thuận và lập nên hợp đồng mua bán. Theo thỏa thuận, nhà nhập
khẩu sẽ lập đơn xin mở L/C đề nghị ngân hàng phát hành L/C cho nhà xuất khẩu.
Sau khi được thành lập L/C trở nên độc lập với hợp đồng ngoại thương, nó ràng
buộc trách nhiệm của NHPH và nhà xuất khẩu. Một L/C đã được mở và đã được
các bên chấp nhận, thì cho dù nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương
hay không, cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan
tới L/C.

Phạm Thị Bích Ngọc

Lớp: TTQTC - K12


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện Ngân hàng

L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ:
Trong phương thức L/C, các ngân hàng quan tâm tới các chứng từ thương mại, tài
chính..., kiểm tra chúng xem chúng có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không
dựa vào các thông tin trên bề mặt. Các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan
trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là địa diện cho
giá trị hàng hóa đã được giao, do đó, chúng trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền,
là căn cứ để nhà nhập khẩu hồn trả tiên cho ngân hàng. Ngân hàng khơng chịu
trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất kỳ chứng từ nào đại diện.
L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ bộ chứng từ: Do L/C chỉ căn cứ vào chứng
từ nên nhà xuất khẩu phải tuân thủ chặt chẽ theo các yêu cầu mà L/C đề ra. Trong

quá trình chuẩn bị, nhà nhập khẩu phải đáp ứng đủ số loại, số lượng và nội dung
chứng từ theo đúng các điều khoản của L/C.
L/C là cơng cụ thanh tốn, hạn chế rủi ro và đơi khi cịn là cơng cụ từ chối
thanh toán và lừa đảo: Do bản chất L/C chỉ giao dịch dựa trên chứng từ và khi
kiểm tra chứng từ lại chỉ xem xét bề mặt, chứ không xem xét tình trạng hàng hóa
nên điều này tiềm ẩn khơng ít rủi ro cho nhà nhập khẩu. Tuy nhiên, cũng chính vì
đặc điểm trên, nếu chứng từ có sai sót thì khả năng nhà xuất khẩu khơng dược thanh
tốn là rất cao.
1.1.3.3.

Ưu nhược điểm

Ưu điểm
Trong hoạt động mua bán quốc tế, các bên kí kết hợp đồng ngoại thương
thường có trụ sở ở các nước khác nhau do đó khả năng xảy ra lừa đảo, hay rủi ro
trong quá trình vận chuyển, thanh tốn là rất cao. Việc sử dụng phương thức thanh
toán TDCT mang lại cho các bên những ưu điểm sau đây:
Đối với người xuất khẩu:
Người xuất khẩu đã có cam kết chắc chắn thanh tốn của ngân hàng phát
hành L/C nên bất kể người nhập khẩu có muốn trả tiền hay khơng thì người xuất
khẩu sẽ nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp

Phạm Thị Bích Ngọc

Lớp: TTQTC - K12


Khóa luận tốt nghiệp

6


Học viện Ngân hàng

với các điều khoản của L/C. Việc thanh tốn có thể là trả ngay, hoặc trả vào một
ngày xác định.
Ngoài ra, khi sử dụng phương thức thanh tốn TDCT, người xuất khẩu có thể
chiết khấu bộ chứng từ để nhận đựơc tiền hàng ngay, tránh ứ đọng vốn và góp phần
thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
Đối với người nhập khẩu:
Người nhập khẩu được ngân hàng đảm bảo sẽ chỉ phải thanh toán nếu hàng
giao đúng theo các quy định trong L/C. Ngay cả khi ngân hàng đã trả tiền mà người
NK chỉ ra được sai sót của bộ chứng từ thì người nhập khẩu sẽ khơng phải thanh
tốn.
Đối với ngân hàng:
Ngân hàng tăng thêm thu nhập nhờ vào phí thu được từ các hoạt động như
mở L/C, thông báo L/C... đồng thời mở rộng quan hệ thương mại quốc tế cũng như
các dịch vụ ngân hàng khác.
b. Nhược điểm
Đối với người xuất khẩu:
Mặc dù được ngân hàng cam kết thanh toán nhưng khả năng người XK gặp
rủi ro rất cao nếu như không xuất trình bộ chứng từ phù hợp theo quy định của L/C.
Trên thực tế, để lập được một bộ chứng từ hồn hảo là rất khó, nên việc thanh tốn
thường phụ thuộc vào thiện chí của ngân hàng.
Đối với người nhập khẩu:
Theo phương thức TDCT, ngân hàng phát hành không chịu trách nhiệm kiểm
tra tính chân thực của bộ chứng từ mà chỉ xét xem bề mặt chứng từ có tạo thành một
xuất trình phù hợp hay khơng. Do đó, người nhập khẩu có thể phải trả tiền ngay cả
khi khơng nhận được hàng hóa, hoặc hàng khơng đạt u cầu.
Đối với ngân hàng:
Đóng vai trị trung gian nhưng ngân hàng cũng dễ gặp rủi ro nếu như người

xuất khẩu chủ tâm lừa đảo, hoặc người nhập khẩu khơng thanh tốn.

Phạm Thị Bích Ngọc

Lớp: TTQTC - K12


Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện Ngân hàng

1.1.2. Quy trình nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ
1.1.2.1.

Các bên tham gia
Tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ có các chủ thể sau đây:
Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): Là bên yêu cầu ngân hàng phát
hành L/C, thường là người nhập khẩu hoặc người được người nhập khẩu ủy thác.
Người thụ hưởng L/C (Beneficicary of L/C): Là người được hưởng số tiền
thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh tốn theo L/C. Đó có thể là
người xuất khẩu, người bán, người thắng thầu...
Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Là ngân hàng mà theo yêu cầu của
người yêu cầu mở L/C phát hành một thư tín dụng.
Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Là ngân hàng thông báo L/C theo
yêu cầu của NHPH, thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở
nước người hưởng lợi L/C.
Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp mà có thể có thêm các chủ thể:
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Là ngân hàng mà theo yêu cầu

hoặc theo sự ủy quyền của NHPH thực hiện xác nhận của mình đối với một tín
dụng.
Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng mà tại đó tín
dụng có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu; hoặc bất kỳ ngân hàng nào trong trường
hợp tín dụng có giá trị thanh tốn đối với mọi ngân hàng.
1.1.2.2. Quy trình nghiệp vụ L/C
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ L/C

Phạm Thị Bích Ngọc

Lớp: TTQTC - K12


Khóa luận tơt nghiệp

8

Học viện Ngân hàng

Chú thích:
(1) Sau khi hai bên ký kết hợp đồng, người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến
ngân hàng của mình, đồng thời tiến hành ký quỹ mở L/C cũng như thanh tốn phí
mở L/C theo u cầu của ngân hàng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, NHPH sẽ phát hành L/C và gửi cho NHTB.
(3) NHTB kiểm tra tính chân thực bề ngồi của L/C và thơng báo cho người xuất
khẩu. Nếu khơng chân thật thì trả lại NHPH.
(4) Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu thấy phù hợp với các điều khoản của hợp đồng
thì tiến hành giao hàng, ngược lại nếu khơng thấy phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ
sung L/C.
(5) Sau khi hoàn tất việc giao hàng, người xuất khẩu lập và xuất trình bộ chứng từ

cho NHTB để yêu cầu thanh toán.
(6) NHTB chuyển bộ chứng từ cho NHPH.
(7) NHPH kiểm tra chứng từ, nếu thấy đây là xuất trình phù hợp thì tiến hành thanh
tốn theo như đã thỏa thuận, nếu thấy khơng phù hợp thì từ chối thanh tốn và
chuyển trả lạ ngun vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
(8) NHPH thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(9) NHPH trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
1.1.3. Thư tín dụng
1.1.3.1. Khái niệm thư tín dụng

Phạm Thị Bích Ngọc

Lớp: TTQTC - K12


Khóa luận tốt nghiệp

9

Học viện Ngân hàng

Thư tín dụng là một chứng thư, trong đó ngân hàng phải phát hành thư tín
dụng cam kết trả tiền cho người hưởng nếu họ xuất trình được các chứng từ phù
hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng.
1.1.3.2.

Tính chất của thư tín dụng
L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại: Các bên tham gia kí
kết hợp đồng sẽ thỏa thuận về phương thức thanh tốn TDCT, loại L/C, nội dung
L/C... trên cơ sở đó hình thành ra L/C.

L/C độc lập với hợp đồng thương mại: Sau khi được thành lập, L/C sẽ độc
lập với hợp đồng thương mại. Việc kiểm tra chứng từ sẽ dựa theo L/C chứ không
dựa theo hợp đồng thương mại; nếu có sửa đổi hợp đồng thương mại khơng có
nghĩa L/C cũng phải sửa đổi và ngược lại.

1.1.3.3.

Nội dung của thư tín dụng thương mại
Cho đến nay, chưa có nguồn luật chính thức nào quy định các nội dung bắt
buộc của L/C nên, về mặt nguyên tắc, L/C không nhất thiết phải tuân theo một
chuẩn mực nào cả, mà là một thỏa thuận bất kỳ. Tuy nhiên, trên thực tế, giao dịch
L/C lại mang tính tiêu chuẩn rất cao. Dưới đây là một số nội dung cơ bản của L/C:
a. Số hiệu L/C (Credit Number)
Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của nó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi
trong việc trao đổi thư từ, điện tín trong việc thực hiện L/C, hoặc để ghi vào các
chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán L/C.
b. Địa điểm phát hành L/C
Là nơi NHPH viết cam kết thanh tốn cho người thụ hưởng. Địa điểm này có
ý nghĩa quan trọng vief nó liên quan đến việc tham chiếu luật quốc gia giải quyết
những tranh chấp về L/C.
c. Ngày phát hành L/C (Date of Issuance)
Đây là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C; ngày phát sinh sự cam
kết của NHPH với người thụ hưởng; ngày phát sinh trách nhiệm không hủy ngang
của nhà nhập khẩu trong việc hồn trả cho NHPH thanh tốn L/C và là mốc để nhà

Phạm Thị Bích Ngọc

Lớp: TTQTC - K12



Khóa luận tốt nghiệp

10

Học viện Ngân hàng

XK kiểm tra xem người NK có mở L/C đúng hạn theo quy định trong hợp đồng
ngoại thương hay không.
d. Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C
Các bên liên quan đến L/C gồm có:
Các thương nhân: Người yêu câu, người thụ hưởng.
Các ngân hàng: NHPH, NHXN, NHTB, NHđCĐ.
Các cơ quan, tổ chức: Cơ quan cấp chứng từ liên quan như Bộ thương mại,
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp, Cơ quan hải quan, ...
e. Số tiền, loại tiền, số lượng, đơn giá ( Credit Currency and Amount)
Số tiền L/C vừa được ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ phải thống nhất với
nhau. Nếu có khác biệt thì người thụ hưởng phải làm thủ tục tiến hành sửa đổi L/C.
Gắn liền với số tiền là đơn vị tiền tệ phải rõ ràng, nên tham chiếu tiêu chuẩn ISO.
Ngoài ra các quy tắc về số tiền, khối lượng, đơn giá cần được hiểu chính xác để
tránh sai sót.
f. Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C
Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà NHPH cam kết trả tiền cho nhà
XK, nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những
điều quy định của L/C. Thời hạn của L/C được tính từ ngày mở L/C.
Địa điểm của ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị xuất trình L/C là địa điểm
xuất trình chứng từ, cũng được xem là địa điểm xuất trình bổ sung đối với NHPH.
Địa điểm xuất trình L/C có giá trị tự do là địa điểm của bất kỳ ngân hàng nào.
g. Thời hạn trả tiền của L/C (Date of Payment)
Liên quan tới việc trả tiền ngay hay kỳ hạn, điều này hoàn toàn phụ thuộc
vào quy định trong hợp đồng ngoại thương.

h. Ngày giao hàng (Shipment Date)
Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương mà ngày giao hàng cũng được quy định
trong L/C. Có nhiều cách quy định thời hạn giao hàng như:
- Ngày giao hàng chậm nhất.
- Không được giao hàng trước một ngày nhất đinh.
- Trước khi L/C hết hạn một số ngày nhất định.

Phạm Thị Bích Ngọc

Lớp: TTQTC - K12


Khóa luận tốt nghiệp

11

Học viện Ngân hàng

- Trong một khoảng thời gian nhất định...
i. Những nội dung liên quan đến hàng hóa
Các nội dung tên hàng, số lượng, trọng lượng. giá cả, quy cách, phẩm chất,...
cũng được ghi vào L/C. Để bảo đảm bức điện được truyền đi một cách an tồn,
chính xác và đầy đủ, thì dung lượng đức điện phải có giới hạn. Chính vì vậy, đối
với những hợp đồng có nội dung mơ tả hàng hóa phức tạp, q dài thì mục nội dung
mơ tả hàng hóa chỉ được thể hiện vắn tắt trong bức điện, còn nội dung chi tiết sẽ
được gửi bằng thư.
j. Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa
Bao gồm các điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR...), nơi gửi và nơi
giao hàng, cách vận chuyển và nơi trả hàng... Ngồi các nội dung này, thì trong L/C
cũng quy định là “hàng hóa có được phép chuyển tải hay khơng?” . Điều này là vì,

nếu hàng hóa phải chuyển tải trong quá trình vận chuyển từ nơi gửi hàng đến nơi trả
hàng có nhiều khả năng ảnh hưởng xấu đến chất lượng và số lượng hàng hóa.
k. Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình
Đây là nội dung quan trọng của L/C, vì bộ chứng từ quy định theo L/C là
bằng chứng chứng minh người xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng đúng
như L/C đã quy õịnh. Nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp, thì ngân hàng phát hành
sẽ thanh tốn tiền hàng cho nhà xuất khẩu. Vì vậy, nhà xuất khẩu khi lập chứng từ
phải nghiêm ngặt, hoàn hảo, phù hợp với những điều khoản và điều kiện của L/C.
l. 1.3.4. Phân loại L/C
a. Các loại L/C cơ bản
- L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C): Là L/C mà người mở có quyền đề
nghị NHPH sửa đổi, bổ sung, hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà khơng cần có sự chấp
thuận và thông báo trước của người thụ hưởng. Lưu ý là việc sửa đổi chỉ có giá trị
trước khi hàng hóa được giao. Loại L/C này hầu như không được sử dụng trong
thực tế bởi quyền lợi người xuất khẩu không được bảo đảm.
- L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là L/C mà sau khi đã mở, thì
NHPH khơng được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu

Phạm Thị Bích Ngọc

Lớp: TTQTC - K12


Khóa luận tốt nghiệp

12

Học viện Ngân hàng

khơng có sự đồng thuận của người thụ hưởng và NHXN (nếu có).

- L/C khơng hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): Là L/C
khơng thể hủy bỏ, có sự xác nhận trả tiền của một ngân hàng khác theo yêu cầu của
NHPH. Do có 2 ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền, nên L/C loại này là đảm bảo
nhất cho nhà xuất khẩu.
b. Các loại L/C đặc biệt
- L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): Là L/C khơng hủy ngang, theo đó,
người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện
L/C cũng như quyền địi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai,
mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của thương vụ.
- L/C giáp lưng (Back to Back L/C): Loại L/C này được dùng trong trường
hợp người xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C do người nhập khẩu mở cho mình
hưởng, và dùng chính L/C này để thế chấp, mở một L/C khác cho người khác
hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu. Giữ L/C ban đầu và L/C giáp lưng
khơng có mối quan hệ pháp lý nào, người mở L/C chủ không liên quan đến L/C đối
và người thụ hưởng L/C đối cũng khơng có liên quan gì đến L/C chủ.
- L/C tuần hồn (Revolving L/C): Là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã
sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có giá trị
như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định
cho đến khi tổng trị giá hợp đồng được thực hiện. Loại L/C này thường được sử
dụng đối với những mặt hàng được mua bán thường xuyên, định kỳ, số lượng lơn,
giao nhiều lần trong một thời gian nhất định hoặc các bên mua bán quen thuộc và
tin cậy lẫn nhau.
- L/C dự phòng (Standby L/C): Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu trong
trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước, nhưng
khơng có khả năng giao hàng, hoặc khơng hồn thành nghĩa vụ giao hàng như đã
quy định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C
trong đó cam kết với người nhập khẩu là sẽ hồn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng
trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu. Một L/C như vậy gọi là L/C dự phịng.

Phạm Thị Bích Ngọc


Lớp: TTQTC - K12


×