Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.73 KB, 25 trang )

1

Phát triển các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
The development of industrial parks in Vinh Phuc province
NXB H. : TTĐTBDGV, 2012 Số trang 117 tr. +

Nguyễn Thành Công


Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Hồng Tiến
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Phân tích những cơ sở lý luận về phát triển khu công nghiệp, đồng thời tham
khảo kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển khu công nghiệp (KCN). Đánh giá
thực trạng phát triển các KCN hiện nay tại tỉnh Vĩnh Phúc. Đề xuất những giải pháp cơ
bản nhằm phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Keywords: Kinh tế chính trị; Khu công nghiệp; Vĩnh Phúc; Tăn trưởng kinh tế

Content
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là cửa ngõ của thủ đô Hà
Nội và cũng là cửa ngõ nối các tỉnh khu vực Tây Bắc với thủ đô Hà Nội. Là tỉnh có nhiều tiềm
năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý, thuận lợi cho việc hình thành, phát triển các khu
công nghiệp (KCN) nói riêng và phát triển công nghiệp nói chung. Xây dựng và phát triển các
KCN là một trong những quyết sách trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế của Vĩnh Phúc.


Trong thời gian qua các KCN trên địa bàn tỉnh đã trở thành điểm đến của các nhà đầu tư,
góp phần quan trọng vào việc phân công lại lao động xã hội phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hoàn thành
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Việc phát triển các KCN cũng là điều kiện cho việc
hình thành các khu đô thị mới và khu du lịch, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, tạo việc
làm và thu nhập cho người lao động, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật cho tỉnh nhà.
Với phương châm “Tất cả các nhà đầu tư vào Vĩnh Phúc đều là công dân Vĩnh Phúc -
Thành công của doanh nghiệp chính là thành công và niềm tự hào của tỉnh”, Vĩnh Phúc đã có
nhiều cố gắng trong thu hút đầu tư, nhờ đó mà tỉnh đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trong và
ngoài nước, là điểm đến tin cậy và hấp dẫn của các nhà đầu tư, thúc đẩy công nghiệp Vĩnh Phúc
phát triển mạnh, nằm trong tốp đứng đầu cả nước về phát triển công nghiệp nói chung và phát
triển các KCN nói riêng.
2

Năm 2011, Vĩnh Phúc thu hút được 70 dự án mới, gồm 59 dự án DDI với tổng vốn đầu tư
đăng ký là 2.230 tỷ đồng và 11 dự án FDI mới với tổng vốn đầu tư gần 108 triệu USD. Lũy kế đến hết
tháng 7 năm 2012, trên địa bàn tỉnh có 630 dự án, trong đó 119 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký là
2.412,85 triệu USD; vốn thực hiện ước đạt 45 % tổng vốn đăng ký và 511 dự án DDI, với tổng vốn
đầu tư đăng ký là 25.231,54 tỷ đồng; vốn thực hiện ước đạt 47,36 % tổng vốn đăng ký. Trong đó, các
dự án, đặc biệt là các dự án FDI tập trung chủ yếu ở các khu công nghiệp của tỉnh. [9]
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp to lớn đó, việc phát triển các khu công nghiệp cũng bộc
lộ nhiều hạn chế, yếu kém: tỷ trọng đóng góp của KCN vào phát triển kinh tế xã hội còn khiêm tốn;
chất lượng quy hoạch và quản lý triển khai xây dựng theo quy hoạch chưa cao; việc triển khai đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và còn chậm; sức thu hút của các dự án vào KCN còn hạn chế,
chưa có nhiều dự án công nghệ cao; còn nhiều bất cập trong giải quyết các vấn đề bức xúc của KCN:
việc làm và thu nhập cho người dân mất đất do phát triển KCN, vấn đề đời sống của công nhân KCN
và nhân dân xung quanh KCN, đặc biệt là vấn đề môi trường sinh thái Những khó khăn, bất cập đó
đã và đang là những lực cản làm cho các KCN chưa phát huy tốt vai trò khu kinh tế động lực đẩy
mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
Trước những vấn đề đó, cần phải có những nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn về sự

phát triển KCN. Đưa ra các giải pháp phát triển các KCN một cách cân bằng và hợp lý, không chỉ
phát triển về số lượng mà cả về chất lượng của các KCN; phát huy mặt tích cực và khắc phục
những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN.
Xuất phát từ những lý do đó, tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Phát triển các KCN luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở các địa phương và
trong cả nước. Do đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận án, luận văn và các bài viết trên các
tạp chí về vấn đề này.
“Nghiên cứu mô hình quản lý nhà nước về KCN, KCX ở Việt Nam” (2002) - Đề tài nghiên
cứu cấp Bộ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý của các KCN, KCX
của nước ngoài, đánh giá những mặt tốt và những hạn chế của mô hình hiện đại đang áp dụng vào
Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số mô hình quản lý mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các
KCN, KCX ở Việt Nam.
“Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ môi trường ở
các KCN, KCX” (2004), của tiến sỹ Trương Thị Minh Sâm đánh giá khá chi tiết và toàn diện tình
trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN, KCX vùng kinh tế trọng điểm phía nam, những thách thức đặt
ra và đề ra một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với các KCN, KCX.
Năm 2004, cả nước đã có 6 hội thảo về phát triển KCN, KCX; trong đó có hội thảo với chủ đề
“Phát triển các KCN, KCX ở các tỉnh phía Bắc - những vấn đề lý luận và thực tiễn” do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với Tạp chí cộng sản và UBND tỉnh Thanh Hoá tổ chức, các bài viết đã đề cập
3

đến các vấn đề như vị trí, vai trò của các KCN, KCX; quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển
các KCN, KCX; một số vấn đề lý luận về KCN, KCX; công tác quy hoạch phát triển KCN, KCX;
những nguyên nhân dẫn đến sự kém phát triển của các KCN phía Bắc so với phía Nam
Tháng 7/2006, nhân kỷ niệm 15 năm xây dựng các KCN, KCX, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã
tổ chức “Hội nghị - hội thảo quốc gia 15 năm xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam”
tại Long An nhằm nhìn nhận lại những thành tựu đạt được, những hạn chế và kinh nghiệm xây
dựng và phát triển KCN, kiến nghị phương hướng và giải pháp phát triển KCN, KCX ở Việt Nam.

“Một số vấn đề kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ đổi mới” (2004) của GS, TS Nguyễn Văn
Thường, tác giả đã có cái nhìn tổng quát về vấn đề phát triển nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới, trong đó có những phân tích sâu sắc về vấn đề phát triển các KCN, KCX, khu kinh tế với
vai trò đầu tàu trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các vùng kinh tế trọng điểm.
Nhiều luận án, luận văn cũng đã đề cập đến vấn đề phát triển KCN:
Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước đối với các KCN ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay: qua thực tiễn các KCN phía Bắc” (1996) của tác giả Lê Hồng
Yến, Trường Đại học Thương mại. Tác giả đã đi vào phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối
với cá KCN Việt Nam thông qua thực tiễn nghiên cứu, khảo sát các KCN phía Bắc, đề ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước đối với các KCN ở Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hiệu quả kinh tế xã hội của các KCN thành phố Hà Nội” (2006)
của tác giả Nguyễn Duy Cường, Học viện CTQGHCM. Tác giả đi sâu phân tích chủ yếu những
đóng góp tích cực của các KCN thành phố Hà Nội vào sự phát triển kinh tế xã hội, đề ra những
giải pháp để thúc đẩy sự phát triển các KCN, tăng khả năng đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã
hội cho Hà Nội.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết của các tác giả trên các tạp chí chuyên ngành cũng đề cập
đến vấn đề này: Ngô Thế Bắc (2001) “KCN, KCX ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Phát triển kinh
tế, số 3; Phan Tiến Ngọc (2006) “Vai trò của KCN, KCX với phát triển kinh tế Việt Nam”, Tạp
chí Nghiên cứu kinh tế, số 341; Đinh Hữu Quý (2006) “Mô hình khu kinh tế đặc biệt trong điều
kiện hội nhập”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 403; Phương Ngọc Thạch (2006) “Các chính sách
tác động không thuận lợi đến phát triển các KCN”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 188; Đặng Văn
Thắng (2006) “Nâng cao chất lượng quy hoạch KCN – Bài học thực tiễn và những quan điểm
định hướng”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 397
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển KCN trên bình diện của cả nước hoặc các địa phương khác, đi sâu vào một vấn đề cụ
thể để đánh giá. Chưa có những phân tích, đánh giá toàn diện về phát triển KCN trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.




4

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, trên cơ sở đó đưa ra
các giải pháp cơ bản nhằm phát triển các KCN một cách cân bằng và hợp lý, không chỉ về số
lượng mà cả về chất lượng; phát huy những mặt tích cực, khắc phục những hạn chế của việc phát
triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phân tích những cơ sở lý luận về phát triển khu công nghiệp, đồng thời tham khảo kinh
nghiệm của một số địa phương về phát triển KCN.
- Đánh giá thực trạng phát triển các KCN hiện nay tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian nghiên cứu: từ khi xây dựng và phát triển các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc (từ
1998 đến nay).
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Luận văn kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các tác giả, đồng thời quán triệt các
quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam trong các Văn kiện Đại hội; các quan điểm, chủ trương,
chính sách của tỉnh Vĩnh Phúc trong phát triển các KCN.
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế, trong đó chú trọng
đến các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp lôgic - lịch sử; phương
pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, so sánh
6. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Luận văn luận giải một cách có hệ thống thực trạng phát triển các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc.

- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Luận văn được bảo vệ thành công có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
quản lý nhà nước và các cơ quan hoạch định chính sách của tỉnh Vĩnh Phúc về phát triển các KCN
trên địa bàn tỉnh.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn có kết cấu gồm 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển khu công nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5

- Chương 3: Giải pháp phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp
Ở Việt Nam, KCN đầu tiên được thành lập ở thành phố Hồ Chí Minh (KCX Tân Thuận),
cùng với quá trình 20 năm hình thành và phát triển cũng đã xuất hiện nhiều khái niệm khác nhau
về KCN.
- Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định:
KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại
Nghị định này.
Từ các khái niệm trên và thực tế quá trình phát triển KCN ở Việt Nam, có thể hiểu một
cách tổng quát về KCN như sau: "KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có danh giới địa lý xác định, có kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã

hội đồng bộ, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh và đời sống của người lao động, được thành lập
theo quy định của chính phủ. Trong KCN có thể có DN chế xuất và DN công nghệ cao."
1.1.1.2. Phân loại các KCN
Tuỳ theo góc độ tiếp cận khác nhau, có thể phân loại KCN như sau:
- Theo tính chất ngành nghề:
- Theo quy mô diện tích:
- Theo các điều kiện hình thành:
- Theo đặc điểm và cấp quản lý:
1.1.1.3. Đặc điểm của khu công nghiệp
- KCN là một tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp, luôn gắn liền phát triển công
nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng và hình thành mạng lưới đô thị, phân bố dân cư hợp lý.
- KCN có chính sách kinh tế đặc thù và ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo
môi trường đầu tư thuận lợi và hấp dẫn.
- Về tính chất hoạt động: KCN là nơi tập trung và thu hút các DN sản xuất công nghiệp và
các DN cung cấp các dịch vụ gắn liền với hoạt động sản xuất công nghiệp gọi chung là DN Khu
công nghiệp.
6

- Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng với những điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: hệ thống đường xá, điện, nước, thông tin
liên lạc, xử lý rác thải
- Về tổ chức quản lý: trên thực tế thì các KCN đều thành lập hệ thống Ban quản lý KCN
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN.
- Sản phẩm của các doanh nghiệp KCN chủ yếu dành cho thị trường thế giới và phục vụ
xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều doanh nghiệp KCN sản xuất kinh
doanh nhằm phục vụ thị trường nội địa.
- Mọi hoạt động trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị trường và diễn biến
của thị trường quốc tế. Bởi vậy, cơ chế quản lý kinh tế trong KCN đều lấy điều tiết của thị trường
làm chính.

- KCN có vị trí địa lý xác định nhưng không hoàn toàn tách biệt như KCX.
- KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và nhiều hình thức sở
hữu khác nhau cùng tồn tại song song.
1.1.1.4. Vai trò của khu công nghiệp
Thứ nhất, KCN tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư.
Thứ hai, KCN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, KCN tạo điều kiện cho việc tiếp nhận, chuyển giao và áp dụng có hiệu quả những
thành tựu khoa học công nghệ tiến tiến, hiện đại hoá cách thức quản lý.
Thứ tư, KCN góp phần giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động.
Thứ năm, KCN góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp.
Thứ sáu, Phát triển KCN còn là giải pháp hữu hiệu để hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng.
Ngoài những vai trò cơ bản trên, KCN còn góp phần to lớn trong việc đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, góp phần tạo ra cơ chế quản lý và mô hình quản lý mới, tạo tiền đề trong tiến
trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu của nền kinh
tế và ổn định thị trường ngoại hối. KCN không chỉ trực tiếp thúc đẩy công nghiệp của địa phương
và của vùng có KCN phát triển mạnh mẽ, mà còn có tác dụng lan toả rộng rãi tới nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế của địa phương và của cả nước, thực hiện tốt vai trò của khu
kinh tế động lực.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển KCN
- Các cơ quan quản lý nhà nước: là các nhân tố liên quan đến công tác quy hoạch, hoạch
định chính sách phát triển, quản lý KCN.
- Các doanh nghiệp KCN: (bao gồm cả doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng KCN) là các nhân tố liên quan đến triển khai xây dựng và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
7

1.1.2.1. Nhóm các nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước
- Công tác quy hoạch KCN:
- Các chính sách phát triển KCN:

- Công tác quản lý nhà nước đối với việc triển khai đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; triển
khai thực hiện dự án và tổ chức sản xuất kinh doanh của các DN trong KCN:
1.1.2.2. Nhóm các nhân tố thuộc về các doanh nghiệp KCN
- Công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của DN đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và
triển khai dự án của các DN đầu tư vào KCN:
- Nhân tố trình độ khoa học công nghệ của các doanh nghiệp KCN:
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của KCN
1.1.3.1. Tiêu chí đánh giá phát triển nội tại KCN
- Vị trí địa lý của khu công nghiệp:
- Chất lượng quy hoạch khu công nghiệp:
- Tỷ lệ lấp đầy KCN:
- Tổng số vốn đăng ký và vốn đầu tư thực hiện:
- Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN:
- Trình độ công nghệ của các DN trong KCN:
- Hệ số chuyên môn hoá và liên kết kinh tế:
- Mức độ thoả mãn nhu cầu cho các nhà đầu tư:
1.1.3.2. Tiêu chí đánh giá tác động lan toả của KCN
- Tiêu chí về kinh tế - kỹ thuật:
- Tiêu chí về mặt xã hội:
- Tiêu chí phản ánh về môi trường:
1.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về phát triển KCN
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng
1.2.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương
Bài học kinh nghiệm từ Hải Dương:
Từ kết quả nêu trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong phát triển các KCN
Hải Dương như sau:
- Tỉnh luôn chú trọng rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các KCN; điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch tổng thể phát triển CN của tỉnh đến năm 2020.
- Phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - kỹ thuật đồng bộ với quy hoạch xây dựng KCN, khu
đô thị.

- Có nhiều giải pháp cụ thể, tạo ra sự thông thoáng thật sự và đồng bộ trong cải cách hành
chính một cửa liên thông, xóa bỏ tình trạng "một cửa nhưng nhiều khóa", tạo ra môi trường minh
bạch để nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút đầu tư và phát triển.
8

- Ưu tiên phát triển công nghệ sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và các
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.
- Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt
động quản lý nhà nước.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
Bài học kinh nghiệm từ Bắc Ninh:
Từ sự phát triển nhanh chóng của các KCN Bắc Ninh có thể rút ra một số kinh nghiệm cụ
thể sau:
- Tỉnh luôn coi trọng công tác quy hoạch KCN song song với quy hoạch phát triển đô thị,
khu dân cư.
- Đổi mới công tác xúc tiến, thu hút đầu tư, tập trung vào các thị trường lớn, tiềm năng như
châu Âu, Mỹ, Nhật,…
- Tiến hành công tác bồi thường GPMB nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng nhu cầu của các
nhà đầu tư.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước, nhất là quản lý môi trường đối với các KCN.
Hỗ trợ và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, tạo sự tin tưởng của nhà đầu tư, doanh
nghiệp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước sau đầu tư.
- Thúc đẩy việc phát triển các KCN chuyên ngành, tạo lập ngành công nghiệp mũi nhọn
(điện tử, viễn thông) và công nghiệp hỗ trợ.
- Nâng cao chất lượng nguồn lao động nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các
doanh nghiệp KCN, khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
- Đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng và các doanh nghiệp thứ cấp thực hiện nghiêm các quy
định về bảo vệ môi trường.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Vĩnh Phúc
Từ thực tế và kinh nghiệm phát triển KCN của các địa phương, có thể rút ra những bài học

kinh nghiệm bổ ích nhằm phát triển các KCN của Vĩnh Phúc:
Thứ nhất, quy hoạch KCN phải được hết sức quan tâm, phải thường xuyên rà soát, điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế; đồng thời công tác triển khai thực hiện quy
hoạch phải linh hoạt, thông thoáng. Quy hoạch phải mang tính toàn diện và hợp lý giữa quy hoạch
trong và ngoài hàng rào KCN. Đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa các KCN trong khu vực.
Thứ hai, cơ sở hạ tầng KCN phải đi trước một bước.
Phát triển KCN cũng có nghĩa là phát huy vai trò hạt nhân của nó đối với sự hình thành
những đô thị hiện đại, muốn vậy phải chú ý đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ tầng phải đi
trước một bước, gắn việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong KCN với cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào
KCN một cách đồng bộ, hiện đại.
Thứ ba, phát triển KCN cần có sự lựa chọn kỹ lưỡng, tránh phát triển ồ ạt, xé rào.
Thứ tư, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước.
9

Thứ năm, cần kết hợp giữa khâu cấp phép và khâu thanh tra, giám sát hoạt động của KCN;
đặc biệt là việc kiểm tra sau cấp phép.
Thứ sáu, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo những điều kiện thuận lợi nhất
cho nhà đầu tư và DN.
Thứ bảy, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ
tay nghề cũng như kỷ luật lao động, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các DN.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

2.1. Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển khu công nghiệp ở Vĩnh Phúc
2.1.1. Những thuận lợi
- Về kinh tế:
Đến nay, kinh tế Vĩnh Phúc luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Tổng sản phẩm
trong tỉnh (GDP) giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 17,4%/năm, năm 2011 tăng 14,83%. Cơ

cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trong nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Hiện nay, tỉnh có cơ cấu kinh tế: công nghiệp-xây dựng: 56,03%;
dịch vụ: 30,23%; nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 13,74%. [60]
Thu ngân sách liên tục tăng, đặc biệt là trong 3 năm trở lại đây; đạt 3.182,9 tỷ đồng vào
năm 2005 và 14.505 tỷ đồng vào năm 2010, năm 2011 tổng thu ngân sách đạt 16.484 tỷ đồng.
- Về vị trí địa lý:
Tỉnh lỵ của Vĩnh Phúc là Thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50km và
cách sân bay quốc tế Nội Bài 25km. Vĩnh Phúc có vị trí quan trọng đối vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, đặc biệt đối với Thủ đô Hà Nội.
Tỉnh đã trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát triển công nghiệp các tỉnh
phía Bắc. Đồng thời, sự phát triển các tuyến hành lang giao thông quốc tế và quốc gia liên quan
đã đưa Vĩnh Phúc xích gần hơn với các trung tâm kinh tế, công nghiệp và những thành phố lớn
của quốc gia và quốc tế.
Địa hình tương đối bằng phẳng, nền địa chất thuận lợi cho việc xây dựng các công trình
công nghiệp và KCN.
- Về hệ thống giao thông:
Vĩnh Phúc có mạng lưới giao thông khá phát triển với 3 loại: giao thông đường bộ, đường
sắt, đường sông.
Vĩnh Phúc nằm trên Quốc lộ số 2 và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, là cầu nối giữa
vùng Trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng không quốc tế Nội Bài,
qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và trục đường 18 thông với cảng nước sâu Cái
10

Lân sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và xuất khẩu hàng hoá.
- Về văn hoá - xã hội:
Cộng đồng dân cư tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều giá trị văn hóa ưu việt. Có thể nói, cùng với cả
nước, lịch sử phát triển của tỉnh là lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước.
Các giá trị văn hóa truyền thống lưu lại thông qua các di tích lịch sử văn hoá đa dạng, góp
vai trò quan trọng vào việc thu hút khách du lịch.
Người dân Vĩnh Phúc hiếu học, cầu thị… có ý thức tìm tòi, đổi mới và sáng tạo. Truyền

thống đó, trong nhiều năm qua đã là động lực cơ bản cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh
chóng trên địa bàn tỉnh.
- Về chủ trương chính sách:
Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về CNH, HĐH đất nước và xây dựng phát
triển KCN.
Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hết sức quan tâm đến việc phát triển các
KCN, nó được xem như là một quyết sách để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển công
nghiệp. Với phương châm: “Tất cả các nhà đầu tư vào Vĩnh Phúc đều là công dân Vĩnh Phúc -
Thành công của doanh nghiệp chính là thành công và niềm tự hào của tỉnh”.
- Về nguồn nhân lực:
Theo số liệu điều tra dân số năm 2009, lực lượng lao động trong độ tuổi của Tỉnh chiếm
một tỷ lệ khá cao, trên 70%.
Về chất lượng lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt 36,4% lực lượng lao động
năm 2007; năm 2008, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên đáng kể đạt 42,9%; năm 2010 tỷ lệ này
đạt 51,2%. Mỗi năm có trên một vạn người bước vào độ tuổi lao động, đây là nguồn cung cấp lao
động quan trọng đảm bảo nguồn lao động cho tỉnh.
2.1.2. Những khó khăn
- Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp:
Tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập vào ngày 01/01/1997, khi mới tái lập nền kinh tế của tỉnh rất
thấp kém, chủ yếu dựa vào phát triển nông nghiệp. Thu ngân sách năm 1997 mới đạt 114 tỷ đồng,
cơ cấu kinh tế năm 1997: nông nghiệp: 48,27 %; công nghiệp-xây dựng: 13,98%; dịch vụ:
37,75%. Kết cấu hạ tầng yếu kém, chưa đồng bộ.[60]
- Vĩnh Phúc đất chật, người đông:
Theo thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, hiện nay toàn tỉnh có
tổng diện tích đất tự nhiên 123.176,43 ha, dân số là 1.008,3 nghìn người, mật độ dân số rất cao
(820 người/km
2
).

Tính đến hết năm 2010 có 120.263,82ha, chiếm 97,6% diện tích đất tự nhiên. Như vậy,

diện tích đất chưa sử dụng còn lại rất nhỏ, chỉ chiếm 2,4% diện tích đất tự nhiên, nhưng lại phân
bố rất manh mún, rải rác và chủ yếu là các bãi cát vên sông nên khả năng khai thác sử dụng cho
11

sản xuất nông nghiệp hầu như không còn.
- Vĩnh Phúc nghèo về tài nguyên khoáng sản:
- Nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp còn nhiều hạn chế:
Tuy số người trong độ tuổi lao động cao nhưng chủ yếu là lao động phổ thông, rất thiếu
đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đặc biệt là thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
cho những ngành công nghệ cao. Thái độ lao động, tính tổ chức và tính kỷ luật lao động vẫn là
những hạn chế phổ biến mà các doanh nghiệp gặp phải.
- Thị trường tiêu thụ và sức mua còn kém:
Sản phẩm của các doanh nghiệp FDI chiếm thị trường lớn nhưng lại ít phục vụ cho thị trường
nội địa, tại chỗ. Điều đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến dung lượng thị trường và sức mua. Thị trường
nội tỉnh có quy mô nhỏ so với yêu cầu phát triển công nghiệp, do đó hướng ra thị trường bên ngoài là
một tất yếu khách quan nhưng đang bị tác động lớn bởi suy thoái kinh tế toàn cầu.
2.2. Thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.1. Quá trình xây dựng và phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
Ngày 01/8/1998, KCN Kim Hoa - KCN đầu tiên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được thành
lập. Phát huy triệt để lợi thế của tỉnh, đồng thời với việc chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu
tư xây dựng hạ tầng KCN Kim Hoa, tỉnh tiếp tục chỉ đạo Ban quản lý các KCN phối hợp với các
ngành chức năng tổ chức lập quy hoạch các KCN khác trên địa bàn. Đến nay, trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc đã có 20 KCN được phê duyệt với tổng diện tích là 6,038 ha.
Trong đó có 04 KCN đã đi vào hoạt động: KCN Kim Hoa, KCN Bình Xuyên, KCN Khai
Quang, KCN Bá Thiện. Các KCN Bình Xuyên II, KCN Bá Thiện II, KCN Phúc Yên đang triển
khai xây dựng.
2.2.2. Thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.2.1. Thực trạng quy hoạch và phát triển KCN
Chỉ trong vòng 5 năm (2005-2010) tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ
trương đầu tư là 17 KCN với diện tích là (5.455 ha) với tổng số vốn đã đầu tư vào hạ tầng các

KCN khoảng 877 tỷ đồng và 13,5 triệu USD.
Nhìn lại hơn 10 năm phát triển, có thể nhận thấy quy hoạch phát triển KCN của tỉnh khá
hợp lý, cho phép khai thác được các tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Cụ thể:
- Các KCN đều được quy hoạch ở vị trí thuận lợi về giao thông.
- Quy hoạch KCN được gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương.
- Quy hoạch KCN đã gắn với quy hoạch các khu đô thị, dịch vụ đảm bảo cung cấp nhà ở
cho công nhân, chuyên gia làm việc trong KCN; cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo
dục đào tạo, vui chơi giải trí cho người lao động.
2.2.2.2. Tình hình và kết quả hoạt động của các KCN
Các KCN phát triển khá thành công, thể hiện ở một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
12

- Tỷ lệ lấp đầy KCN
Tính đến hết năm 2011, tỷ lệ lấp đầy theo diện tích đất đã thu hồi, xây dựng hạ tầng:
78,1%. [7]
KCN Kim Hoa - giai đoạn I, có diện tích tự nhiên 50 ha, (lấp đầy 100%) để thực hiện dự
án sản xuất ô tô, xe máy.
KCN Khai Quang, tỷ lệ lấp đầy đạt 91,32%.
KCN Bình xuyên, tỷ lệ lấp đầy KCN: 54,52 %; nếu tính trên diện tích đất công nghiệp đã
thu hồi và giao đất là 139 ha thì tỷ lệ lấp đầy đạt 72,9%.
KCN Bá Thiện, diện tích đất tự nhiên 327 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 60,6%.
- Vốn đầu tư thu hút và vốn đầu tư thực hiện
Trong năm 2011, Ban quản lý các KCN đã làm thủ tục cấp và trình UBND tỉnh cấp Giấy
chứng nhận đầu tư cho 46 dự án, gồm 40 dự án DDI đầu tư mới với số vốn đầu tư đăng ký là
1.702,73 tỷ đồng (trong đó có 1.581,4 tỷ đồng vốn đầu tư cấp mới và 121,33 tỷ đồng của 7 dự án
điều chỉnh, tăng vốn), bằng 25,8% về số dự án, 23,63% về vốn đầu tư so với cùng kỳ, đạt 48,65%
kế hoạch năm và 6 dự án FDI mới với tổng vốn đầu tư 62,46 triệu USD (trong đó có 21,28 triệu
USD vốn đầu tư cấp mới và 41,18 triệu USD của 11 dự án điều chỉnh tăng vốn), bằng 60% về số
dự án và 24,637% về vốn đầu tư so với cùng kỳ, đạt 31,23% kế hoạch năm.
Riêng trong năm 2011, giá trị thực hiện đầu tư xây dựng xây dựng hạ tầng kỹ thuật các

KCN của các dự án kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 1,4
triệu USD và các dự án có vốn đầu tư trực tiếp trong nước đạt 67 tỷ đồng. [7]
Chỉ tính riêng vốn FDI, ngay cả những KCN đã thành lập từ lâu thì vốn thực hiện vẫn
thấp: KCN Kim Hoa đạt cao nhất 80,69 %, KCN Khai Quang đạt 70,43 %, KCN Bình Xuyên đạt
51,99 %. Điều này đặt ra cho các nhà quản lý cần tăng cường kiểm tra, giám sát để nâng cao tỷ lệ
vốn thực hiện. [7]
- Về số dự án đầu tư và tổng vốn đầu tư
Các KCN Vĩnh Phúc có số dự án đầu tư tương đối lớn, trong đó năm 2006 thu hút được 35 dự
án đầu tư, tiếp đến là năm 2008 với 25 dự án đầu tư, năm 2007 với 18 dự án đầu tư. Tuy nhiên số vốn
trên một dự án còn thấp và không đồng đều giữa các năm. Năm 2006 có 35 dự án đầu tư nhưng số vốn
trên một dự án chỉ đạt 2,78 triệu USD phản ánh tính manh mún và dàn trải của các dự án đầu tư, trong
khi đó năm 2009 chỉ có 4 dự án đầu tư nhưng số vốn trên một dự án đạt 19,33 triệu USD.
- Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN
+ Giá trị sản xuất công nghiệp:
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng cao do thu hút được nhiều dự án từ khu vực FDI
và DDI, các doanh nghiệp đã mở rộng sản xuất, sản lượng các sản phẩm chủ yếu đều tăng cao,
năm 2010 sản lượng một số sản phẩm chính đạt được: ô tô 34.426 chiếc, tăng 21,7%/năm; xe máy
các loại 1,9 triệu chiếc, tăng 25%/năm; gạch ốp lát 39 triệu m
2
, tăng bình quân 51,1%/năm, quần
áo các loại 45,4 triệu chiếc, tăng bình quân 47,3%/năm, gạch xây dựng 700 triệu viên, tăng bình
13

quân 9,5%/năm… Bên cạnh đó, nhiều dự án mới đi vào hoạt động đã góp phần tăng giá trị sản
xuất ngành công nghiệp. [60]
Tỷ trọng GTSXCN trong KCN so với tổng GTSXCN toàn tỉnh ở mức độ khá cao, ổn định
và có sự tăng trưởng liên tục qua các năm. Năm 2007 là 64,12, năm 2009 là 64,12, năm 2010 là
69,73. Riêng năm 2011, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 229,46 tỷ đồng/ha, chiếm 70% tổng
GTSXCN toàn tỉnh. Tỷ trọng GTSX KCN so với GDP cũng ở mức cao, tăng trưởng liên tục đồng
đều qua các năm, đến năm 2011 chiếm khoảng 40 %.

+ Về giá trị xuất khẩu:
Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu của các KCN tăng cao bắt đầu từ năm 2007 nhờ có nhiều
dự án đầu tư của các nước lớn và tập đoàn lớn. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của các KCN đạt
175,0 triệu USD, chiếm 80,9 % tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Đến năm 2008, chỉ số này
tăng đột biến, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 290,0 triệu USD, chiếm 84,4 % tổng kim ngạch xuất
khẩu toàn tỉnh. Năm 2010, nền kinh tế của tỉnh gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế chung, nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn đạt 322,4 triệu USD, chiếm 79 % tổng kim
ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.
` + Về thu nộp ngân sách:
Năm 2008, đạt 1.514,84 tỷ đồng chiếm 27% tổng thu ngân sách của tỉnh; năm 2009 đạt
2.799,21, chiếm 30% tổng thu ngân sách; năm 2010 đạt 2.525,21, chiếm 25% tổng thu ngân sách
của tỉnh.
Hiện nay, KCN Khai Quang nộp ngân sách năm 2011 là 750,5 tỷ đồng; KCN Bình Xuyên
nộp ngân sách năm 2011 là 517 tỷ đồng; riêng Công ty Honda nộp ngân sách năm 2011 là 4.500
tỷ đồng (bao gồm cả thu nội địa và thuế xuất nhập khẩu). [7]
+ Về giải quyết việc làm:
Đến nay các KCN của tỉnh đã giải quyết việc làm cho gần 40.000 lao động, đó là chưa tính
số lao động làm việc trong các DN xây dựng hạ tầng KCN và số lao động cung cấp dịch vụ cho
các KCN. Tỷ lệ lao động địa phương trong các KCN đạt gần 60%. Công ty Honda giải quyết
8.629 lao động, KCN Khai Quang giải quyết 22.722 lao động. [7]
Xẩy ra tình trạng thiếu lao động có trình độ tay nghề, kỹ thuật cao.
- Hiệu quả đầu tư trên một đơn vị diện tích đất KCN
Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng đất KCN Kim Hoa tính cho 01 ha:
+ Thu hút được 5,34 triệu USD.
+ Giải quyết được 122 lao động.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 378,8 tỷ đồng/ha (giá cố định 94).
+ Thu ngân sách năm 2011: 62,14 tỷ đồng.
Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng đất KCN Khai Quang:
+ Suất đầu tư trung bình: 5,96 triệu USD/01 ha (bao gồm cả dự án FDI và DDI, nếu tính
riêng dự án FDI thì suất đầu tư trung bình đạt 7,39 triệu USD/ha).

14

+ Trung bình giải quyết được 195 lao động/01 ha.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 30,89 tỷ đồng/ha (giá cố định 94).
+ Thu ngân sách năm 2011 bình quân đạt 5,1 tỷ đồng/01 ha (hiện các doanh nghiệp đang
trong thời gian được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp).
Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng đất KCN Bình Xuyên:
+ Suất đầu tư trung bình: 2,5 triệu USD/01 ha (bao gồm cả dự án FDI và DDI, nếu tính
riêng dự án FDI thì suất đầu tư trung bình đạt 3,85 triệu USD/ha).
+ Trung bình giải quyết được 60 lao động/01 ha.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 34,7 tỷ đồng./ha (giá cố định 94).
+ Thu ngân sách năm 2011 bình quân đạt 7,05 tỷ đồng/01 ha (hiện các doanh nghiệp đang
trong thời gian được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp). [9]
Như vậy, có thể thấy hiệu quả đầu tư trên một đơn vị diện tích đất (1 ha) KCN ở Vĩnh
Phúc là khá cao, điều này chứng tỏ diện tích đất trong các KCN của Vĩnh Phúc được khai thác khá
triệt để và đem lại hiệu quả cao.
- Trình độ công nghệ của các DN
Các DN đầu tư vào KCN Vĩnh Phúc đa số thực hiện dự án đầu tư mới gắn với việc đầu tư
máy móc, thiết bị mới phục vụ sản xuất. Số DN đầu tư di chuyển địa điểm ít, chiếm tỷ lệ thấp. Tỷ
lệ máy móc, thiết bị mới được đầu tư để sản xuất tại các KCN Vĩnh Phúc chiếm trên 90% so với
tổng số máy móc, thiết bị sử dụng. Nguồn gốc xuất xứ của máy móc, thiết bị chủ yếu tập trung ở
một số nước như: Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore; một số ít có xuất xứ từ
Mỹ, Anh, Đức.
Vốn đầu tư thực hiện việc mua sắm máy móc, thiết bị sản xuất chiếm khoảng 45% đến
50% tổng vốn đầu tư của dự án (theo thống kê cơ cấu vốn đầu tư tại Hồ sơ dự án xin cấp
GCNĐT), chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn đầu tư của dự án. Điều đó cho thấy các DN rất
quan tâm đến đầu tư máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất.
- Về chuyển dịch cơ cầu kinh tế
Với tốc độ tăng trưởng nhanh về GTSXCN, các KCN Vĩnh Phúc đã tác động mạnh đến sự
chuyển dịch cơ cầu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ,

giảm dần tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp, thực sự trở thành nhân tố thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cầu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
Năm 2010, tỷ trọng của ngành nông nghiệp chỉ còn 14,9%, ngành công nghiệp tăng mạnh
lên 56,2% và ngành dịch vụ là 28,9%. Với tỷ trọng của ngành công nghiệp lên đến trên 50% cơ
cấu nền kinh tế cho thấy Vĩnh Phúc đã cơ bản tiến đến việc trở thành tỉnh công nghiệp.
- Thúc đẩy việc phát triển nhanh chóng cơ sở hạ tầng
Sự phát triển nhanh chóng của các KCN tỉnh Vĩnh Phúc đã kích thích sự phát triển kết cấu
hạ tầng kỹ thuật của địa phương với số lượng và chất lượng ngày càng cao.
Vĩnh Phúc có mạng lưới giao thông khá phát triển với 3 loại: giao thông đường bộ, đường
15

sắt, đường sông. Nhiều tuyến được đầu tư đã mang lại hiệu quả to lớn về kinh tế - xã hội. Giao
thông đô thị và giao thông nông thôn đã được quan tâm đầu tư nâng cấp, đảm bảo thông thương
và giao lưu kinh tế giữa các địa phương trong tỉnh và với bên ngoài.
Trong 10 năm qua dịch vụ thông tin liên lạc trong tỉnh phát triển khá nhanh, về cơ bản đã
đáp ứng được nhu cầu thông tin liên lạc trong quản lý, kinh doanh và đời sống xã hội.
Các dịch vụ tín dụng, tài chính ngân hàng phát triển nhanh và ngày càng đa dạng về hình
thức cũng như chất lượng dịch vụ.
Hệ thống cấp điện được đầu tư xây dựng hiện đại, đảm bảo cấp điện sinh hoạt cho 100%
các hộ và cấp đủ điện cho sản xuất công nghiệp. Hệ thống cấp nước sạch đã được hoàn thiện và
thực hiện việc cấp nước sạch đầy đủ cho các đô thị, hiện đang được tiếp tục đầu tư để cấp nước
sạch cho khu vực nông thôn
- Chuyên môn hóa và liên kết kinh tế
Các KCN chưa có nhiều hỗ trợ về kỹ thuật đối với các DN sản xuất bên ngoài, chưa có
DN sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ những ngành nghề bên ngoài. Chủ yếu mới dừng lại ở việc
tạo ảnh hưởng về việc áp dụng trình độ quản lý hoạt động sản xuất đối với các DN bên ngoài.
Như vậy, mối liên kết kinh tế giữa các DN trong các KCN; giữa các KCN với nhau; giữa
các doanh nghiệp KCN với các DN bên ngoài chưa cao. Sự liên kết chỉ trong phạm vi hẹp, chưa đi
vào chiều sâu là liên kết trong tổ chức sản xuất và lưu thông hàng hóa, chưa có sự hỗ trợ nhiều
cho nhau.

- Mức độ thỏa mãn nhu cầu của nhà đầu tư
Với hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, chất lượng tốt, các KCN Vĩnh Phúc đã
thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Điều đó đã thấy rõ qua việc thu hút đầu tư, tỷ
lệ lấp đầy, tổng vốn đầu tư Đã được phân tích ở phần trên, hơn nữa qua điều tra khảo sát của
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
Vĩnh Phúc luôn được các nhà đầu tư và DN đánh giá cao.
- Tác động tới môi trường
Các KCN còn lại đều được quy hoạch trạm xử lý nước thải tập trung; các doanh nghiệp
chủ đầu tư hạ tầng có trách nhiệm xây dựng và vận hành trạm xử lý nước thải trước khi doanh
nghiệp trong KCN đi vào sản xuất, công suất các trạm được thiết kế phù hợp.
Việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, xử lý chất thải rắn, lỏng, khí trong KCN
(về xây dựng trạm xử lý cục bộ, đấu nối hệ thống thoát nước thải sinh hoạt, công nghiệp; phân
loại, vận chuyển, xử lý rác thải…)
Về cơ bản các cơ sở sản xuất kinh doanh có đầy đủ các hồ sơ thủ tục về lĩnh vực bảo vệ
môi trường như.
Như vậy, có thể nói công tác bảo vệ môi trường ở các KCN được tỉnh cũng như các DN, các nhà
đầu tư hết sức quan tâm, nhờ đó mà những tác động đến môi trường đã được đảm bảo, giảm thiểu những
ảnh hưởng xấu đến môi trường, là điều kiện quan trọng cho sự phát triển bền vững.
16

2.2.3. Đánh giá chung về vai trò của các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.3.1. Những đóng góp tích cực của các KCN
Từ nghiên cứu thực trạng và phân tích những tác động hiện có của các KCN Vĩnh Phúc,
chúng tôi nhận thấy, các KCN đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng và có những đóng góp tích
cực, có thể khái quát những đóng góp chủ yếu của các KCN trên các lĩnh vực sau:
- Tăng cường thu hút đầu tư và phát triển ngành công nghiệp của tỉnh.
- Góp phần tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách.
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cầu kinh tế của địa phương theo hướng CNH, HĐH.
- Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đào tạo và nâng cao trình độ của người lao động.
- Tác động lan tỏa tích cực tới các ngành, lĩnh vực khác trên địa bàn tỉnh. - Hình thành

các ngành công nghiệp mũi nhọn.
Như vậy, các KCN Vĩnh Phúc đã có những tác động to lớn, thúc đẩy sự phát triển KT-XH
của tỉnh nhà. Đòi hỏi, trong thời gian tới cần có chính sách và cơ chế chế quản lý phù hợp đảm
bảo sự phát triển của các KCN, nhằm phát huy tốt những tác động tích cực.
2.2.3.2. Những hạn chế, tồn tại
Bên cạnh những đóng góp tích cực nêu trên, quá trình phát triển các KCN Vĩnh Phúc vẫn
còn những tồn tại, hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết, đó là:
- Thứ nhất, kết quả thu hút đầu tư các dự án công nghiệp, phát triển KCN chưa tương xứng
với tiềm năm phát triển của tỉnh và thiếu tính bền vững.
- Thứ hai, quy hoạch KCN còn những hạn chế nhất định.
- Thứ ba, tiến độ triển khai thực hiện của nhiều dự án còn chậm so với tiến độ đăng ký đầu tư.
- Thứ tư, xuất hiện nhiều vấn đề xã hội bức xúc quanh các KCN.
- Thứ năm, công tác bồi thường, GPMB, giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề cho người
dân mất đất còn chậm.
- Thứ sáu, công tác quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế.
- Thứ bảy, vấn đề ô nhiễm môi trường tại các địa phương có KCN.
2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Tình hình chính trị, kinh tế, an ninh trên thế giới có nhiều biến động lớn, diễn biến phức tạp.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tỉnh còn thiếu, chưa đồng bộ và còn nhiều bất cập.
- Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước chậm ban hành hoặc chưa đồng bộ, thiếu tính
ổn định hoặc khó áp dụng.
- Chính sách, cơ chế tài chính về đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng thiếu tính ổn định.
- Chi phí về đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, tiền thuê đất tăng cao và tăng nhanh.
- Lạm phát gia tăng, giá các loại hàng hóa, vật tư, vật liệu, nguyên nhiên liệu và năng
lượng tăng cao.
- Hệ thống dịch vụ còn thiếu và yếu, công tác đào tạo nghề chưa có sự phối hợp chặt chẽ
giữa nhà nước, nhà trường và nhà đầu tư. Nhà ở công nhân chậm phát triển.
17

- Công tác quản lý quản lý KCN còn có sự chồng chéo, chưa rõ ràng.


CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hƣớng phát triển các KCN ở tỉnh Vĩnh Phúc
3.1.1. Quan điểm phát triển khu công nghiệp
- Phát triển KCN phải phù hợp với quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế – xã hội của
tỉnh, và với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế:
- Phát triển KCN phải đảm bảo tính bền vững:
- Phát triển công nghiệp làm nền tảng của nền nền kinh tế;
- Phát triển hạ tầng KCN đi đôi với phát triển đô thị,
3.1.2. Mục tiêu phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
Mục tiêu tổng quát
Các mục tiêu cụ thể đến năm 2020
3.1.3. Định hƣớng phát triển các KCN ở Vĩnh Phúc
- Trục công nghiệp dọc theo hành lang các tuyến Quốc lộ số 2:
- Trục công nghiệp Bắc – Nam dọc theo hành lang đường 302b:
- Trục công nghiệp theo hướng Bắc – Nam dọc theo Quốc lộ 2C:
- Trục công nghiệp gắn với đường cao tốc xuyên Á:
3.2. Các giải pháp phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.1 Giải pháp về công tác quy hoạch phát triển KCN
Quy hoạch là vấn đề quan trọng nhưng cũng là vấn đề phức tạp, do đó, để hoàn thiện công
tác quy hoạch, cần thực hiện tốt một số điểm sau:
- Quy hoạch phát triển các KCN phải được xây dựng trên cơ sở quy hoạch phát triển KT-
XH của từng vùng, từng địa bàn trong tỉnh.
- Quy hoạch KCN phải có sự gắn kết chặt chẽ với các KCN đã được thành lập, tạo nên
quần thể KCN có mối liên hệ tương tác, hỗ trợ cùng phát triển.
- Quy hoạch phát triển các KCN phải gắn liền với quy hoạch phát triển khu dân cư, khu đô thị.
- Quy hoach KCN phải đi trước một bước.

- Quy hoạch ngành nghề trong KCN phải phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Quy hoạch diện tích đất cho KCN cần hợp lý, phù hợp với quỹ đất của địa phương và
khả năng thu hút đầu tư.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tƣ
Thời gian tới, để thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư, cần phải thực hiện đồng bộ các nội
dung sau:
18

- Chính quyền tỉnh phải thực sự vào cuộc, coi công tác xúc tiến đầu tư, tiếp thị và hỗ trợ
đầu tư là công tác đặc biệt quan trọng.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước, cần tạo điều kiện để các nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội
đầu tư thông qua việc giới thiệu định hướng phát triển KT-XH, quy hoạch các KCN.
- Đối với các công ty kinh doanh trong KCN cũng cần tăng cường tiếp thị cho KCN.
- Ban quản lý các KCN cần phối hợp với các cơ quan chức năng như Phòng thương mại và
công nghiệp Việt Nam, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh, các công ty kinh doanh hạ tầng
KCN để cùng nhau giới thiệu các KCN.
- Ban hành các chính sách hướng dẫn đầu tư vào KCN trong đó nêu rõ các chính sách, thủ
tục thực hiện đầu tư, giới thiệu những thông tin kinh tế cơ bản.
- Đổi mới hơn nữa về nội dung và hình thức vận động xúc tiến đầu tư.
- Cần xác định lĩnh vực mũi nhọn để thực hiện xúc tiến đầu tư.
3.2.3. Hoàn thiện một số cơ chế chính sách về thu hút đầu tƣ
3.2.3.1. Đổi mới chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
Để có được chính sách ưu đãi đầu tư đúng đắn và lâu dài, Vĩnh Phúc cần thực hiện một số
giải pháp sau:
- Quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phải có tính ổn định lâu dài, ít nhất có hiệu
lực từ 5 năm trở lên.
- Thủ tục, hồ sơ để được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phải đơn giản, rõ ràng, công khai.
- Xóa bỏ các chính sách ưu đãi khác nhau đối với các KCN có điều kiện tương ứng như
nhau trong cùng một khu vực nhưng nằm ở hai địa phương khác nhau.
- Có chính sách ưu đãi riêng đối với các tập đoàn đa quốc gia đầu tư các KCN chuyên

ngành, khu công nghệ cao.
- Có kế hoạch vốn ngân sách hàng năm để chi trả cho các đối tượng được hưởng ưu đãi, hỗ trợ.
3.2.3.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo Đề án “một cửa liên thông”. Giải quyết dứt
điểm và kịp thời các khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp,
Ban quản lý các KCN tích cực hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.
Cần thành lập Ban thu hút đầu tư để thống nhất một đầu mối.
Cần tiếp tục cải tiến mạnh mẽ thủ tục hành chính liên quan đến các hoạt động của các
KCN theo hướng đơn giản hóa các hình thức và thủ tục cấp phép đầu tư.
3.2.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng KCN đồng bộ, hiện đại
Trong thời gian tới, để hiện đại hóa kết cấu hạ tầng KCN, tỉnh cần chú ý thực hiện tốt các
giải pháp sau:
- Cần huy động tốt các nguồn vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng KCN.
- Thực hiện quy trình thẩm định chặt chẽ đối với các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng KCN.
19

` - Khuyến khích các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các KCN bỏ chi phí để tự san nền trên
diện tích đất mà nhà đầu tư thuê để xây dựng nhà máy.
- Tỉnh cần hỗ trợ vốn từ ngân sách cho các công trình kỹ thuật đầu mối, xử lý nước thải,
rác thải trong KCN.
- Đầu tư xây dựng các công trình giao thông, điện, nước ngoài hàng rào KCN.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng kết cầu hạ tầng KCN.
- Chỉ đạo sát sao việc đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, các công trình phúc lợi công
cộng và khu dịch vụ phục vụ người lao động trong KCN.
- Kiên quyết yêu cầu thực hiện việc đầu tư xây dựng và hoàn thiện các hạng mục hạ tầng
kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải trước khi KCN đi vào hoạt động.
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách đền bù giải phóng mặt bằng và cho thuê đất
trong xây dựng khu công nghiệp
- Hoàn thiện cơ chế chính sách đền bù giải phóng mặt bằng:
Cần phải có sự thay đổi về mặt tư duy cũng như cách làm một cách đồng bộ mới có thể

khắc phục được những khiếm khuyết của công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
Trước tiên, cần phải tôn trọng lợi ích của dân, phải đảm bảo hài hòa các loại lợi ích, mặt
khác mọi hoạt động đầu tư phải mang lại lợi ích cho xã hội, không gây thiệt hại cho bất cứ một
chủ thể nào, dù đó là người dân bình thường. Để quán triệt quan điểm này cần có các giải pháp:
- Quy hoạch phát triển KCN phải căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Nhanh chóng hoàn thiện các quy hoạch về sử dụng đất ổn định, lâu dài.
- Việc đền bù cần công khai, minh bạch để dân có thể kiểm tra, giám sát,
- Xây dựng mối đoàn kết giữa các chủ đầu tư với chính quyền nhân dân địa phương.
- Tỉnh ủy, ủy ban nhân dân cần nghiên cứu các biện pháp phù hợp như xây dựng nhà ở, với
nhiều loại hình như hộ gia đình, khu chung cư, khu đô thị của các hộ trong vùng di dời, giải tỏa
kết hợp với nhà ở cho người lao động gần KCN.
- Hoàn thiện chính sách giá cho thuê đất trong KCN
Để có chính sách giá đúng đắn đòi hỏi Tỉnh ủy, UBND phải linh hoạt đưa ra các quyết
định giá thuê đất hợp lý. Có thể chia ra hai trường hợp, trường hợp thứ nhất thuê đất trả ngay một
lần trong suốt thời gian thuê, trường hợp thứ hai trả tiền thuê đất hàng năm hoặc theo kỳ, nhưng
phải tuân theo giá thị trường. Nhà nước có thể ưu đãi về thuế, phương thức thanh toán…
3.2.6. Phát triển nguồn nhân lực cho phát triển các khu công nghiệp
Để giải quyết tốt vấn đề này phải có một giải pháp phát triển nguồn nhân lực cung cấp cho
các KCN trong thời gian tới:
- Nâng cao việc nhận thức và thực hiện tốt việc đào tạo nghề cho người lao động để đáp
ứng đòi hỏi của sản xuất tiên tiến, hiện đại.
- Nhanh chóng xây dựng và phát triển các trường dạy nghề dưới nhiều hình thức.
20

- Quan tâm và đầu tư đúng mức cho công tác đào tạo nghề.
- Có chính sách khuyến khích đào tạo xây dựng các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề,
các cơ sở dạy nghề.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức tuyên truyền khác,
tuyên truyền rộng lớn để thay đổi nhận thức về nghề nghiệp tới học sinh và cha mẹ học sinh, từ đó

định hướng học nghề cho họ.
- Nghiên cứu quy hoạch các doanh nghiệp với nhu cầu lao động theo giới tính để đảm bảo
cơ cấu lao động theo giới tính một cách hợp lý trên phạm vị một vùng lãnh thổ.
- Cần nâng cao kiến thức về pháp luật cần thiết cho người lao động hiểu được quyền lợi và
trách nhiệm của mình đối với doanh nghiệp và đối với xã hội là việc cần được chú trọng.
- Quy hoạch các KCN một cách hợp lý, tránh tình trạng tập trung quá nhiều KCN trên một
địa bàn dẫn đến tình trạng việc tập trung quá nhiều lao động (cả lao động ngoài tỉnh) trên một địa
bàn đó, gây khó khăn cho việc tuyển dụng và gây áp lực lớn đối với cơ sở hạ tầng xã hội.
- Tăng cường vai trò của các tổ chức đoàn thể, nhất là Công đoàn để bảo vệ quyền lợi cho
người lao động.
- Tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
3.2.7. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ khu công nghiệp.
Công tác quản lý Nhà nước đối với các KCN cần được thực hiện theo các hướng sau:
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển KCN; rà soát để xóa
bỏ những ưu đãi không phù hợp với các điều kiện, các quy định của tỉnh về KCN;
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động KCN.
- Quy định và hướng dẫn việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của KCN.
- Cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép và thực hiện các thủ tục hành chính Nhà nước
liên quan.
- Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của KCN và giả quyết các vấn đề phát sinh.
3.2.8. Giải quyết tốt vấn đề môi trƣờng
Để giải quyết tốt vấn đề môi trường trong các KCN, giảm thiểu ô nhiễm cần thực hiện
đồng bộ một số vấn đề sau:
- Tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức của các đối tượng liên quan đến KCN.
- Đẩy nhanh quá trình đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng KCN.
- Địa phương cần quy hoạch khu xử lý chất thải rắn và yêu cầu các công ty đầu tư hạ tầng
thực hiện các biện pháp xử lý chất thải rắn thường xuyên và triệt để.
- Có biện pháp phối hợp giữa các KCN và các địa phương trong bảo vệ môi trường, tránh
gây ô nhiễm cho nhau.

- Khuyến khích các dự án đầu tư và sản xuất không gây ô nhiễm môi trường trong các KCN.
- Thường xuyên giám sát chặt chẽ việc giải quyết ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp.
21

- Dành nguồn ngân sách nhất định cho công tác bảo vệ môi trường và huy động được các
nguồn vốn khác cho công tác bảo vệ môi trường của KCN.
- Quy hoạch thoát nước thải cho khu công nghiệp phải tính đến nơi thải nước cụ thể.
- Kiên quyết di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm lớn ra xa các khu dân cư.
- Đối với khí thải từ các dây truyền sản xuất cần phải thường xuyên định kỳ quan trắc mức
độ ô nhiễm.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh phát thải các chất gây ảnh hưởng xấu tới môi trường bắt buộc
phải có báo cáo đánh giá định kỳ những tác động tới môi trường và các biện pháp xử lý khắc phục.
3.3. Kiến nghị và đề xuất
3.3.1. Đối với UBND tỉnh Vĩnh Phúc
3.3.2. Đối với Chính phủ

KẾT LUẬN
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc với nhiều lợi thế để phát triển
KCN. Thực tế cho thấy, KCN đang ngày càng tỏ rõ những ưu thế của mình trong việc phát triển KT-
XH: thu hút đầu tư, đóng góp giá trị lớn vào ngân sách nhà nước, góp phần tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và
thu nhập cho người lao động, hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng, tác động lan tỏa tích cực đến nhiều
ngành kinh tế, hình thành những ngành kinh tế mũi nhọn để tăng cường khả năng cạnh tranh Trên cơ
sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế có thể khẳng định rằng phát triển các KCN là một hướng đi
đúng đắn để thực hiện CNH, HĐH nền kinh tế xã hội của Vĩnh Phúc.
Bên cạnh đó, các KCN của Vĩnh Phúc cũng còn không ít tồn tại, hạn chế: thu hút đầu tư giảm
sút, công tác quy hoạch còn nhiều bất cập, tiến độ triển khai dự án còn chậm, xuất hiện nhiều vấn đề
xã hội bức xúc quanh KCN, tiến độ bồi thường, GPMB, thu hồi đất, tái định cư còn chậm chạp, công
tác quản lý nhà nước còn chưa thực sự hiệu quả, tình trạng ô nhiễm môi trường xung quanh KCN
Sau một thời gian nghiên cứu và khảo sát thực tế, bước đầu luận văn đã đạt được một số

kết quả sau đây:
- Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận về KCN, đồng thời nêu được các quan điểm,
chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển KCN.
- Trên cơ sở lý luận đó, cùng với quá trình điều tra khảo sát thực tế, luận văn đã nêu lên
được thực trạng phát triển các KCN Vĩnh Phúc.
- Từ việc phân tích chỉ rõ những hạn chế của KCN Vĩnh Phúc, ở chương 3 của luận văn,
chúng tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những đóng góp tích cực và khắc phục
những hạn chế trong phát triển KCN. Đồng thời có những khuyến nghị với các cơ quan quản lý
nhà nước để phát triển các KCN.
Tuy nhiên, do tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu cũng như khả năng còn hạn chế nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của
22

các nhà khoa học, các Thầy Cô giáo và đồng nghiệp để luận văn có thể hoàn thiện hơn.

References
1. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2004), Phát triển khu công nghiệp và khu chế xuất ở Việt Nam trong
tiến trình hội nhập quốc tế, kỷ yếu hội thảo.
2. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2003), Kỹ năng xúc tiến đầu tư, NXBCTQG, Hà Nội.
3. Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc (2003), Tổng hợp các chính sách ưu đãi, khuyến
khích đầu tư các tỉnh đã ban hành.
4. Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc (2006), Thực trạng của các khu cô ng nghiệp, cụm
công nghiệp năm 2005 và định hướng cơ bản cho năm 2006.
5. Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc (2009), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm
2009 và phương hướng năm 2010
6. Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc (2010), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm
2010 và phương hướng năm 2011
7. Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc (2011), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm
2011 và phương hướng năm 2012
8. Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc (2012), Báo cáo về rà soát, điều chỉnh quy hoạch

khu công nghiệp theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ
9. Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc (2011), Báo cáo tổng kết 20 năm xây dựng và phát
triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
10. Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh (2011), Báo cáo tổng hợp tình hình phát triển
KCN tỉnh Bắc Ninh.
11. Ban quản lý các khu công nghiệp Hải Dương (2011), Báo cáo tổng hợp tình hình phát triển
KCN tỉnh Hải Dương.
12. Bộ Công nghiệp (2006), Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh trung du và miền núi
Bắc Bộ, NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội.
13. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2004), Báo cáo tổng hợp đề án điều chỉnh quy hoạch phát triển các
khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam thời kỳ 2005- 2020, 14. Chính phủ (2008), Nghị định
số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế.
15. Cục thống kê Vĩnh Phúc (2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh
Phúc, NXB Thống kê, Hà Nội.
16. Cổng thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Phúc: www.vinhphuc.gov.vn.
17. Trần Thị Dung (2004), Về việc phát triển các khu công nghiệp tại các khu vực Bắc Bộ, Thông
tin khu công nghiệp Việt Nam, (5), tr.14-15.
18. Nguyễn Thành Dũng (2002), Vai trò của khu chế xuất, khu thương mại tự do, đặc khu kinh tế
trước thực trạng toàn cầu hóa kinh tế ngày nay, Tạp chí Phát triển kinh tế, tr.6.
23

19. Nguyễn Ngọc Dũng (2005), Một số vấn đề xã hội trong xây dựng và phát triển các khu công
nghiệp ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu- trao đổi, (3), tr.26- 27.
20. Lê Tuấn Dũng (2004), Hướng đi cho phát triển KCN tại một số tỉnh miền núi Bắc Bộ, Thông
tin khu công nghiệp Việt Nam, (5), tr 8-9.
21. Nguyễn Hữu Dũng (2006), Phát triển Khu công nghiệp với vấn đề lao động- việc làm ở Việt
Nam”.
22. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXBCTQG,
Hà Nội.

23. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXBCTQG,
Hà Nội.
24. Đậu Thị Đức (2009), Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội, luận văn thạc
sỹ kinh tế, trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
25. GS, TS Đặng Đình Đào (2006), Một số vấn đề phát triển KCN trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội nghị- Hội thảo khoa học quốc gia 15 năm xây dựng và
phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam, Long An.
26. Ngô Văn Điển (6/2000), Các khu công nghiệp và khu chế xuất tại Việt Nam; Thực trạng và các giải
pháp đang áp dụng, Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam.
27. Đặng Quang Điều (2004), Xung quanh vấn đề nhà ở cho người lao động tại các khu công
nghiệp, Tạp chí Lao động và xã hội, (260), tr.10-12.
28. Phạm Xuân Đức (2005), Cung cầu về nhà ở cho công nhân các KCN hiện nay, Luận văn Thạc
sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
29. Trần Ngọc Hiên (2005), Cơ sở lý luận phát triển mô hình KCN trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta”, Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, (2), tr.12-16.
30. Đan Đức Hiệp (2002), Mô hình nào cho xây dựng và phát triển khu công nghiệp, Tạp chí Kinh
tế và dự báo, (4), tr.21-23.
31. Hoàng Xuân Hòa (2005), Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động ở khu
công nghiệp, khu chế xuất, Tạp chí Lao động và Công đoàn, (327), tr.8,9,15.
32. Vũ Huy Hoàng (2002), Tổng quan về hoạt động của các KCN, Kỷ yếu: khu công nghiệp, khu
chế xuất Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
33. Minh Huệ (2002), khu công nghiệp, khu chế xuất và vấn đề lao động – việc làm, Tạp chí Lao
động và xã hội, (203), tr.3-5.
34. Trần Ngọc Hùng (2004), Thống nhất về khuyến khích và đảm bảo đầu tư giữa đầu tư nước
ngoài và đầu tư trong nước, Thông tin khu công nghiệp Việt Nam, (10), tr.30-33.
35. Bạch Minh Huyền (1997), khu công nghiệp, khu chế xuất, thực trạng và giải pháp, Tạp chí Tài
chính. (10), tr.21.
24

36. Võ Thành Lập (2006), khu công nghiệp Đồng Nai trong quá trình tăng trưởng và chuyển dịch

cơ cấu kinh tế của tỉnh Kỷ yếu: 15 năm xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế
xuất ở Việt Nam, Nxb Long An.
37. Bích Liên (2004), Khu công nghiệp qua hơn 10 năm phát triển – thành công và khó khăn cần
giải quyết, Tạp chí Thông tin KT – XH, (11), tr.25.
38. Nguyễn Công Lộc (2006), Vai trò của các khu công nghiệp đối với quá trình tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc, Kỷ yếu: 15 năm xây dựng và phát triển các
khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam, Nxb Long An.
39. ThS Bùi Vĩnh Kiên (2007), Một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp Bắc Ninh, Tạp
chí Kinh tế và phát triển, (7).
40. Đinh Thị Kim Khánh (2007), Năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc trong việc thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
41. Anh Minh (1998), Để lấp đầy chỗ khu công nghiệp, Báo Đầu tư, ngày 9/4/1998.
42. Vũ Xuân Mừng (2004), Khai thác tốt lợi thế, phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất ở
các tỉnh phía Nam, Tạp chí Cộng sản, (1), tr.44-48.
43. Võ Văn Một (2006), Phát triển các khu công nghiệp trong quá trình CNH, HĐH tại tỉnh Đồng
Nai, Kỷ yếu: 15 năm xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam,
Nxb Long An.
44. Trần Văn Phòng (2007), Nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của các khu công nghiệp Việt Nam,
Luận án tiến sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
45. Lê Dương Quang (2007), Vấn đề quy hoạch các khu công nghiệp ở nước ta hiện nay, Tạp chí
quản lý nhà nước, (135).
46. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật đầu tư, số 59/2005/QH11.
47. Trương Thị Minh Sâm (2004), Các giải pháp nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ
môi trường của các khu chế xuất, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
48. Nguyễn Huy Thám (1997), Mấy vấn đề khu chế xuất và khu công nghiệp Việt Nam hiện nay,
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (8), tr. 15-17.
49. Đặng Văn Thắng (2006), Nâng cao chất lượng quy hoạch khu công nghiệp – bài học thực tiễn
và những quan điểm định hướng, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (5), tr.15-18.
50. Võ Thanh Thu (2004), Thực trạng lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất tại miền
Đông Nam Bộ, Thông tin KCN Việt Nam, (10), tr. 8-9.

51. Tạ Trung Tính (5/2004), Vĩnh Phúc với việc xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
Thông tin khu công nghiệp Việt Nam.
52. Nguyễn Chơn Trung (2004), Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong quá trình
CNH, HĐH, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. Bùi Quang Tuấn (2005), Vai trò của khu công nghiệp và khu chế xuất đối với tiến trình công
nghiệp hóa ở Việt Nam, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, (1), tr. 21.
25

54. Vũ Anh Tuấn (2004), Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, những vấn đề đặt ra, Tạp chí
Phát triển kinh tế, (2), tr. 8-10.
55. Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIV.
56. Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV.
57. Trang Web của Bộ Kế hoach và đầu tư: www.mpi.gov.vn
58. Trang Web của Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn
59. Trang Web của Ban quản lý các KCN tỉnh Vĩnh Phúc: bqlkcnvp.gov.vn
60. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
61. Lê Hồng Yến (1996), Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước đối với các KCN ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay: qua thực tiễn các KCN phía Bắc (1996), Luận án tiến sỹ Kinh
tế, Đại học Thương mại, Hà Nội.
62. Lê Hồng Yến (2005), Quản lý nhà nước về môi trường trong các khu công nghiệp, Tạp chí
Quản lý nhà nước, tr.25-28.



×