Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.13 KB, 17 trang )

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư trong công ty niêm yết ở Việt Nam

Nguyễn Thị Thu Phương

Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Kinh tế; Mã số: 60 38 50
Người hướng dẫn: PGS.TS Lê Thị Thu Thủy
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về pháp luật điều chỉnh các hoạt
động bảo vệ nhà đầu tư trong các công ty niêm yết, phân tích những nội dung cơ bản
của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo vệ nhà đầu tư trong mối quan hệ với công ty
niêm yết. Phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo vệ nhà đầu tư trong công ty
niêm yết. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng trên. Đánh giá những ưu
điểm và nhược điểm của pháp luật Việt Nam hiện hành về vấn đề này, từ đó rút ra
những vấn đề cần phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện. Đề xuất các quan điểm,
phương hướng và những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết ở Việt Nam.

Keywords: Pháp luật Việt Nam; Luật kinh tế; Nhà đầu tư; Quyền lợi; Công ty niêm
yết

Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán được hình thành phát triển từ thế kỷ XV ở Châu Âu và trải
qua quá trình phát triển với nhiều thăng trầm. Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán được hình
thành từ năm 2000, đánh dấu bằng sự đi vào hoạt động của Trung tâm Giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh). Để tạo
cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán, Quốc hội đã ban hành


Luật Chứng khoán, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Dựa trên cơ sở khuôn khổ pháp lý trên, thị trường chứng khoán nước ta
đã có những bước phát triển đáng ghi nhận.
Tuy nhiên, thực tế bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trong các công ty niêm yết vẫn
chưa thực sự hiệu quả. Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) công bố “Báo cáo năng lực cạnh
tranh toàn cầu 2010 – 2011”, mức độ bảo vệ nhà đầu tư đứng thứ 133/139 [4]. Trong các
“Báo cáo Môi trường kinh doanh” do Ngân hàng Thế giới và Quỹ tiền tệ Quốc tế công bố
năm 2009 và năm 2010, Việt Nam thường xuyên đứng cuối bảng về mức độ bảo vệ nhà đầu
tư, đứng thứ 171/183 năm 2009 [10] và 172/183 năm 2010 [11]. Rõ ràng, vấn đề bảo vệ nhà
đầu tư trên thị trường chứng khoán là vô cùng cấp thiết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của chính các nhà đầu tư - một chủ thể quan trọng và không thể thiếu của thị trường chứng
khoán, đồng thời đảm bảo sự vận hành thị trường chứng khoán một cách công bằng, hiệu quả;
nâng cao thứ hạng quốc tế và cải thiện hình ảnh của Việt Nam trước con mắt của các nhà đầu
tư nước ngoài.

2
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết ở Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ luật học
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
nói chung trong thời gian gần đây đã được quan nghiên cứu: “Báo cáo năng lực cạnh tranh
toàn cầu năm 2010 – 2011” của Diễn đàn Kinh tế Thế giới,“Báo cáo về môi trường kinh
doanh” được Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế công bố năm 2010, luận án tiến sỹ
“Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ở
Việt Nam” của Hoàng Thị Quỳnh Chi, Bảo vệ nhà đầu tư nhỏ trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” của PGS.TS Lê Hoàng Nga, “Bảo vệ quyền lợi của cổ đông nhỏ: Biết bệnh nhưng
chưa tìm thấy thuốc?” của tác giả Hà Minh. Tuy nhiên, công trình này mới chỉ dừng lại ở việc
nghiên cứu khung pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán một cách bao quát, tổng thể. Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có một công trình nghiên

cứu nào đề cập, đánh giá một cách có hệ thống và đầy đủ nhất về vấn đề bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư trong các công ty niêm yết.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ các quy định của Luật Doanh nghiệp;
Luật Chứng khoán; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán; Quy chế quản
trị công ty niêm yết; Điều lệ mẫu áp dụng cho công ty niêm yết. Ngoài ra, các số liệu thống
kê, một số tình huống nghiên cứu cũng được phân tích trên cơ sở quy định của pháp luật. Từ
sự phân tích này, tác giả sẽ tổng hợp vấn đề để đưa ra ý kiến, nhận định cho vấn đề được xem
xét.
3.2. Phương pháp so sánh
Tác giả có so sánh với pháp luật của một số nước để thấy được những điểm hợp lý
hoặc còn bất cập trong việc điều chỉnh cơ chế bảo vệ nhà đầu tư do các công ty niêm yết thực
hiện. Từ đó, có thể đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các quy định đối với
vấn đề này. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê, chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ duy vật lịch sử.
4. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn
của các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo vệ nhà đầu tư trong các công ty niêm yết.
Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo
vệ nhà đầu tư trong công ty niêm yết, góp phần vào việc đáp ứng tốt hơn yêu cầu hoàn thiện
khung pháp lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung vào mối quan hệ giữa nhà đầu tư và
công ty niêm yết trong việc bảo vệ nhà đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật
Chứng khoán; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán; Quy chế quản trị
công ty niêm yết; Điều lệ mẫu áp dụng cho công ty niêm yết.
5. Giới hạn thời điểm nghiên cứu

Các số liệu và quy định của pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư trong luận văn được cập nhật đến 30/01/2012.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn gồm 3 chương được kết cấu như sau:

3
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư trong công ty niêm yết
Chƣơng 2: Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết ở Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư trong công ty niêm yết ở Việt Nam

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP
PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƢ TRONG CÔNG TY NIÊM YẾT
1.1. Tổng quan về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ trong công ty niêm
yết
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty niêm yết và nhà đầu tƣ chứng khoán trong công ty
niêm yết
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty niêm yết
* Khái niệm công ty niêm yết
Công ty niêm yết không chỉ là công ty cổ phần (có các loại chứng khoán được niêm
yết) mà còn có thể là công ty trách nhiệm hữu hạn (có trái phiếu niêm yết) trên Sở giao dịch
chứng khoán.
* Đặc điểm của công ty niêm yết
Thứ nhất, công ty niêm yết là loại hình công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm
hữu hạn
Nếu công ty niêm yết là công ty cổ phần thì các loại chứng khoán đều có thể được đưa

vào niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Đối với công ty niêm yết là công ty trách nhiệm hữu hạn thì loại chứng khoán niêm yết tại Sở
giao dịch chỉ có trái phiếu.
Thứ hai, công ty niêm yết có cổ phiếu được chấp thuận niêm yết, giao dịch tại Sở
giao dịch chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam.
Để được Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận niêm yết thì doanh nghiệp phải đáp
ứng được điều kiện niêm yết về vốn, tình hình hoạt động kinh doanh và được thể hiện trong
hồ sơ đăng ký niêm yết.
Từ đặc điểm thứ nhất và thứ hai của công ty niêm yết cho thấy công ty niêm yết (loại
hình công ty cổ phần) thực chất là công ty đại chúng.
Thứ ba, công ty niêm yết có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và Luật Chứng khoán.
- Quyền của công ty niêm yết: Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành nghề, địa
bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử
dụng vốn; tự chủ quyết định quan hệ nội bộ…[16, 10].
- Nghĩa vụ của công ty niêm yết: Công bố thông tin; tuân thủ các nguyên tắc quản trị
công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Quy chế quản trị công ty niêm yết, Điều lệ
mẫu áp dụng cho công ty niêm yết; thực hiện đăng ký, lưu ký chứng khoán tập trung tại Trung
tâm lưu ký chứng khoán [14, 12].
Thứ tư, cơ cấu tổ chức nội bộ của công ty niêm yết phức tạp hơn so với công ty cổ
phần
Công ty niêm yết có cơ cấu gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc
(Tổng Giám đốc), Ban kiểm soát, Thư ký công ty, cán bộ chuyên trách công bố thông tin và
các tiểu ban của Hội đồng quản trị.
Thứ năm, công ty niêm yết chịu sự quản lý chủ yếu của Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước.

4
Do công ty niêm yết là có chứng khoán được niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch
chứng khoán nên các doanh nghiệp phải chịu sự quản lý của cơ quan chuyên môn – đó là Uỷ

ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN). UBCKNN có hệ thống các cơ quan giúp việc như
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh,
Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của nhà đầu tƣ chứng khoán trong công ty niêm yết
* Khái niệm nhà đầu tư chứng khoán trong công ty niêm yết
Nhà đầu tư chứng khoán trong công ty niêm yết (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư trong
công ty niêm yết) được hiểu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài
tham gia đầu tư cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
* Đặc điểm của nhà đầu tư chứng khoán trong công ty niêm yết
- Nhà đầu tư chứng khoán trong công ty niêm yết rất đa dạng: tổ chức hoặc cá
nhân; có thể là tổ chức, cá nhân trong nước hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Mục đích của nhà đầu tư khi đầu tư vào công ty niêm yết là tìm kiếm lợi
nhuận.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại các quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ
trong công ty niêm yết
* Khái niệm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ trong công ty niêm yết
Quyền của nhà đầu tư trong công ty niêm yết được hiểu là những việc mà nhà đầu tư
được làm khi họ sở hữu chứng khoán của công ty niêm yết.
Lợi ích của nhà đầu tư trong công ty niêm yết là điều có lợi cho nhà đầu tư khi họ sở
hữu chứng khoán của công ty niêm yết.
* Đặc điểm của các quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ trong công ty niêm
yết
Thứ nhất, quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết luôn
gắn liền với nhà đầu tư.
Dựa trên quyền sở hữu cổ phiếu, các nhà đầu tư được hưởng các quyền và lợi ích nhất
định. Cách thức thực hiện quyền lợi cũng linh hoạt: nhà đầu tư có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền
bằng văn bản cho người khác và tổ chức phát hành có trách nhiệm đảm bảo cho việc thực hiện
các quyền lợi này của nhà đầu tư.
Thứ hai, quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết phát sinh
trong quá trình đầu tư cổ phiếu của công ty niêm yết đó.

Quyền và lợi ích của nhà đầu tư phát sinh kể từ thời điểm nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu
của công ty niêm yết và chấm dứt khi nhà đầu tư chuyển nhượng chứng khoán cho nhà đầu tư
khác hoặc khi công ty mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Thứ ba, sự đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm
yết bị tác động bởi rủi ro.
Quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư được pháp luật ghi nhận. Nhưng trên thực
tế, điều này không phải lúc nào cũng diễn ra một cách suôn sẻ do sự tác động của những rủi
ro. Theo đó, cổ phiếu có thể chịu rủi ro hệ thống hoặc rủi ro không hệ thống.
* Phân loại các quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ trong công ty niêm yết
- Căn cứ vào pháp luật điều chỉnh thì quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong
công ty niêm yết bao gồm: quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết
theo pháp luật Doanh nghiệp và quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm
yết theo pháp luật Chứng khoán.
- Căn cứ vào tính chất của quyền và lợi ích của nhà đầu tư thì các quyền và lợi ích này
được phân chia thành: các quyền và lợi ích chính trị; các quyền và lợi ích kinh tế.
1.1.3. Cơ sở của bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ trong công ty niêm yết
Về mặt lý luận, vấn đề bảo vệ quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
dựa trên cơ sở nhà đầu tư là chủ sở hữu công ty.

5
Nhiệm vụ của pháp luật không chỉ là ghi nhận các quyền và lợi ích chính đáng của cổ
đông mà còn có những biện pháp bảo vệ các quyền lợi này.
1.1.4. Ý nghĩa của vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ trong công ty
niêm yết
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết có ý nghĩa
đối với các nhà đầu tư, công ty niêm yết và thị trường chứng khoán.
1.1.5. Các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm
yết
Nhà đầu tư trong công ty niêm yết được bảo vệ thông qua biện pháp hành chính, biện
pháp tố tụng.

1.2. Khái quát về pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ trong công
ty niêm yết
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của các quy định pháp luật về bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ trong công ty niêm yết
Năm 1990, Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty ra đời, đã đặt nền tảng pháp lý
đầu tiên cho việc hình thành hệ thống các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân trong nước. Bên
cạnh đó, pháp luật về chứng khoán rất đơn giản, chỉ được biết đến là Nghị định 48/1998/NĐ-
CP ngày 11/7/1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Nghị định này không hề đề
cập đến các vấn đề có liên quan đến bảo vệ nhà đầu tư như: quyền khởi kiện của nhà đầu tư
tại Toà án hoặc yêu cầu Trọng tài Kinh tế giải quyết tranh chấp; thanh tra, kiểm tra, giám sát
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các công ty niêm yết trong bảo đảm thực hiện
quyền lợi của nhà đầu tư.
Mãi đến năm 1998, Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm Giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh mới được thành lập nhưng vẫn chưa đi vào hoạt động vì
đây là giai đoạn nước ta học tập kinh nghiệm về xây dựng mô hình thị trường chứng khoán.
Luật Doanh nghiệp được ban hành vào năm 1999, Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán (thay thế cho Nghị
định 48/1998/NĐ-CP) ra đời nhưng còn bộc lộ không ít khiếm khuyết. Luật Doanh nghiệp
năm 2005 (thay thế Luật Doanh nghiệp năm 1999); Luật Chứng khoán; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng khoán, Quy chế quản trị công ty niêm yết (ban hành kèm theo
Quyết định 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ Tài Chính) và Điều lệ mẫu áp dụng cho
công ty niêm yết (ban hành kèm theo Quyết định 15/2007/QĐ-BTC ngày 19/3/2007 của Bộ
Tài Chính) tạo ra bước tiến lớn tạo ra sự thay đổi căn bản trong quá trình hoàn thiện pháp luật
về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong các công ty niêm yết.
1.2.1. Nội dung pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ trong công
ty niêm yết
1.2.1.1. Bảo vệ quyền tham gia thị trƣờng, quyền thực hiện các giao dịch chứng khoán
của nhà đầu tƣ trong công ty niêm yết
* Bảo vệ quyền tham gia thị trường của nhà đầu tư trong công ty niêm yết
Khác với tổ chức phát hành hoặc các công ty chứng khoán, Luật Chứng khoán không

đưa ra bất kỳ điều kiện gì đối với nhà đầu tư trong các công ty niêm yết, thực tế họ chỉ cần có
vốn là có thể tham gia vào thị trường chứng khoán. Đây là sự khuyến khích của Nhà nước đối
với các nhà đầu tư để họ tham gia vào thị trường này.
* Bảo vệ quyền thực hiện các giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong công ty
niêm yết
Nhà đầu tư được pháp luật đảm bảo thực hiện các giao dịch chứng khoán của công ty
niêm yết như: tự do chuyển nhượng cổ phần, yêu cầu công ty niêm yết mua lại cổ phần của
mình.
1.2.1.2. Bảo vệ quyền sở hữu tài sản đầu tƣ của nhà đầu tƣ trong công ty niêm yết

6
Khi nhà đầu tư mua bỏ tiền ra để mua cổ phiếu của công ty niêm yết thì có quyền sở
hữu đối với công ty nhưng tương ứng với tỷ lệ góp vốn của họ. Quyền sở hữu của nhà đầu tư
còn được bảo đảm trong các giao dịch mua, bán cổ phần và khi công ty giải thể hoặc phá sản,
cổ đông được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty
[16].
1.2.1.3. Bảo vệ quyền đƣợc cung cấp thông tin của nhà đầu tƣ trong công ty niêm yết
Công ty niêm yết phải có nghĩa vụ công bố thông tin khi chào bán chứng khoán ra
công chúng. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp niêm yết còn thực hiện công bố thông
tin định kỳ, bất thường hoặc theo yêu cầu của UBCKNN. Trong trường hợp công ty niêm yết
vi phạm các quy định về công bố thông tin thì sẽ bị UBCKNN xử phạt vi phạm hành chính.
1.2.1.4. Bảo vệ các quyền và lợi ích phát sinh từ quyền sở hữu đối với tài sản của nhà
đầu tƣ trong công ty niêm yết
Quyền sở hữu đối với tài sản của nhà đầu tư trong công ty niêm yết là cơ sở phát sinh
các quyền và lợi ích hợp pháp khác. Các quyền và lợi ích này bao gồm: quyền và lợi của cổ
đông phổ thông, quyền và lợi ích phát sinh từ quyền sở hữu của cổ đông ưu đãi.


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đề cập khái quát về vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư trong

công ty niêm yết cũng như các quy định của pháp luật về vấn đề này theo Luật Doanh nghiệp;
Luật Chứng khoán; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Các quy định này sẽ là cơ sở cho việc phân tích và bình luận khung pháp
luật cụ thể của Việt Nam đối với vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
trong công ty niêm yết được trình bày tại chương 2.



Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA
NHÀ ĐẦU TƢ TRONG CÔNG TY NIÊM YẾT Ở
VIỆT NAM

2.1. Bảo vệ quyền tham gia thị trƣờng, thực hiện các giao dịch chứng khoán của nhà đầu
tƣ trong công ty niêm yết
Theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 01/2010 về chào bán cổ phần riêng lẻ thì nhà đầu tư
mua cổ phần chào bán riêng lẻ sẽ bị hạn chế chuyển nhượng tối thiểu trong vòng 1 năm kể từ
ngày hoàn thành đợt chào bán. Mục đích của sự hạn chế chuyển nhượng là tránh tình trạng
các doanh nghiệp lợi dụng việc không phải công bố thông tin khi chào bán riêng lẻ để thực
hiện chào bán chứng khoán ra công chúng. Tuy nhiên, thực chất của quy định này là cản trở
tự do chuyển nhượng cổ phần và như vậy gây ra ít nhất hai hệ quả: Thứ nhất, quyền sở hữu tài
sản của cổ đông bị hạn chế, niềm tin của nhà đầu tư vào công ty niêm yết đó bị suy giảm vì có
thể mua nhưng không dễ bán.Thứ hai, những người quản trị kém năng lực được bảo vệ dưới
vỏ bọc “tránh thay đổi bộ máy điều hành do chuyển nhượng cổ phần”. Những bất cập này
được phân tích thông qua việc Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC chào bán riêng lẻ
năm 2011.
2.2. Bảo vệ quyền đƣợc cung cấp thông tin của nhà đầu tƣ trong công ty niêm yết
* Chất lượng thông tin trong Bản cáo bạch
Bản cáo bạch của các công ty tiến hành chào bán chứng khoán ra công chúng lần đầu
hoặc niêm yết lần đầu chưa bắt buộc phải được kiểm toán viên độc lập thẩm định về chất

lượng thông tin. Do vậy, không mấy doanh nghiệp tự nguyện đầu tư vào việc này, dẫn đến

7
tình trạng có những Bản cáo bạch thiếu thông tin hoặc sai lệch như đã diễn ra đối với Công ty
cổ phần Dược phẩm Viễn Đông (DVD).
* Chất lượng thông tin trong Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính
Nhiều báo cáo tài thường niên lại in nguyên xi báo cáo tài chính, thiếu thông tin được
lượng hoá, sử dụng nhiều thuật ngữ chuyên môn và quá nặng nề các thông tin quá khứ nên
không nhiều hữu ích với các nhà đầu tư [25].
Chất lượng của các Báo cáo tài chính cũng không khả quan hơn so với Báo cáo
thường niên. Theo kết quả điều tra của Nhóm công tác thị trường vốn của Quỹ đầu tư Dragon
Capital, nhiều công ty tuy công bố báo cáo tài chính nhưng lại không công bố thuyết minh
báo cáo tài chính, nếu có thì thiếu các phần quan trọng về giao dịch các bên liên quan. Ngoài
ra, Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết vẫn chưa đảm bảo được tính chính xác khi
công bố với các nhà đầu tư được thể hiện ở sự chênh lệch đáng kể giữa số liệu trước và sau
kiểm toán mà điển hình như: Báo cáo kiểm toán năm 2007 của Công ty cổ phần Bông Bạch
Tuyết, Tập đoàn Mai Linh.
* Chủ thể thực hiện công bố thông tin
Theo kết quả điều tra của Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) về tình hình thực hiện các
quy định về quản trị công ty niêm yết thì phần lớn các công ty niêm yết không có nhân viên
chuyên trách công bố thông tin mà kiêm nhiệm các chức danh như Kế toán trưởng, Giám đốc
tài chính, thành viên Hội đồng quản trị.
Sự kiêm nhiệm này giúp các nhà quản trị dễ dàng hơn trong việc giấu giếm hoặc chậm
công bố hoặc công bố thông tin không đúng sự thật như đã xảy ra tại Công ty Cổ phần Bông
Bạch Tuyết, Công ty Cổ phần Mai Linh
* Mức độ tuân thủ về công bố thông tin
Doanh nghiệp niêm yết không chỉ vi phạm công bố thống tin định kỳ mà còn cả công
bố thông tin bất thường. Nguyên nhân là do nhận thức của doanh nghiệp chưa cáo, chế tài xử
phạt tại Nghị định 85/2010NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
còn quá nhẹ so với tính chất, mức độ vi phạm.

* Phương tiện công bố thông tin
Theo Kết quả điều tra của Nhóm công tác thị trường vốn của Quỹ đầu tư Dragon
Capital, trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội có 95,8% công ty niêm yết đã xây dựng
website của mình. Tuy nhiên, phần lớn còn sơ sài và chưa cập nhật đầy đủ thông tin. Còn tại
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh có 176/177 công ty có website nhưng vẫn
có tới 31 công ty chưa cập nhật đầy đủ thông tin và một số website không truy cập được.
* Một số trường hợp cần phải công bố thông tin nhưng chưa được Luật Chứng
khoán quy định
Một số trường hợp cần phải công bố thông tin nhưng chưa được Luật Chứng khoán
quy định như: công bố thông tin sau khi doanh nghiệp xin huỷ niêm yết, công bố thông tin
liên quan đến thù lao của những người quản lý, điều hành
2.3. Bảo vệ quyền sở hữu tài sản đầu tƣ của nhà đầu tƣ trong công ty niêm yết
Khi đợt phát hành bị hủy bỏ, giá cổ phiếu không được điều chỉnh ngược trở lại trên cơ
sở bù theo giá trị quyền mua tương ứng. Cổ đông thực hiện quyền mua bị thiệt vì giá đã điều
chỉnh kỹ thuật. Nếu bù giá để cổ đông thực hiện quyền mua đỡ thiệt thì nhà đầu tư mua sau
ngày chốt quyền lại quá lợi vì được lợi thêm một khoản tiền.
2.4. Bảo vệ các quyền và lợi ích phát sinh từ quyền sở hữu tài sản đầu tƣ của nhà đầu tƣ
trong công ty niêm yết
* Bảo vệ quyền tham dự Đại hội cổ đông của nhà đầu tư
Quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật Doanh nghiệp về tỷ lệ tham dự của cổ đông khi
tiến hành họp Đại hội đông nhằm mục tiêu đảm bảo cho đa số các nhà đầu tư có quyền tham
gia Đại hội cổ đông. Tuy nhiên, quy định này tỏ ra không thích hợp với các công ty niêm yết
do có số lượng nhà đầu tư đông đảo và thường phân tán ở nhiều địa phương khác nhau mà

8
điển hình là Công ty chứng khoán Kim Long có khoảng 28.000 cổ đông [21]. Sự bất cập này
làm cho doanh nghiệp phải tổ chức đại hội cổ đông nhiều lần gây tốn kém chi phí cho doanh
nghiệp.
* Bảo vệ quyền được đối xử công bằng giữa các nhà đầu tư
Các cổ đông nhỏ, cổ đông thiểu số trong công ty niêm yết không được hưởng các

quyền lợi ngang bằng với các cổ đông lớn là thực tế tại nhiều công ty niêm yết trong đó có
Công ty Cổ phần vận tải xăng dầu Vipco, công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ FPT.
Nguyên nhân là do các nhà đầu tư đã trao quyền quá lớn cho Hội đồng quản trị. Để giải quyết
vấn đề này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chỉ có thể xử phạt vi phạm hành chính đối với
doanh nghiệp niêm yết do vi phạm quy chế quản trị công ty niêm yết theo Nghị định 85.
2.5. Nguyên nhân của các hạn chế trong thực tiễn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tƣ trong công ty niêm yết
2.5.1. Quản trị công ty niêm yết ở mức sơ khai
2.5.1.1. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị chƣa tƣơng xứng với quyền hạn
* Trách nhiệm của Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị còn thấp
Mặc dù, vai trò của các thành viên Hội đồng quản trị được quy định rõ trong Điều lệ mẫu,
Quy chế quản trị công ty niêm yết nói chung và trong Điều lệ, Quy chế quản trị của mỗi công ty
niêm yết nói riêng nhưng chưa được thực hiện đầy đủ. Báo cáo về hoạt động của Hội đồng quản
trị tuy có được soạn thảo nhưng sơ sài và hình thức, chưa cụ thể. Ngoài ra, sự phối hợp giữa Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát trong vai trò quản trị công ty chưa được nêu rõ, tình hình tham dự
các cuộc họp của các thành viên không được đề cập. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng
quản trị chưa rõ ràng; chưa có các ban chuyên trách như: tiểu ban thù lao đãi ngộ, tiểu ban phát
triển nhân sự, tiểu ban kiểm toán.
* Thành viên Hội đồng quản trị hoạt động kiêm nhiệm
Theo thống kê mới nhất của Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, chỉ
có 107/177 công ty niêm yết thực hiện bầu thành viên hội đồng quản trị độc lập không điều
hành và chỉ có 99/177 công ty tách bạch giữa Hội đồng quản trị và Ban giám đốc [33]. Những
con số trên cũng cảnh báo nguy cơ lạm dụng quyền lực của thành viên Hội đồng quản trị là rất
lớn như đã diễn ra ở Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An
* Thành viên Hội đồng quản trị độc lập chưa phát huy được tính độc lập của mình
Theo Điều 11 Quy chế Quản trị công ty niêm yết và Điều 24 Điều lệ mẫu áp dụng cho
công ty niêm yết, tính độc lập của thành viên HĐQT được thể hiện bằng quy định: “tối thiểu
1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là độc lập không điều hành” (số lượng thành viên
Hội đồng quản trị là từ 5 đến 11 người). Tuy nhiên, bản thân từ “độc lập” ở đây cũng gây rất
nhiều tranh cãi dẫn đến vai trò của thành viên Hội đồng quản trị độc lập không được phát huy

trên thực tế. Do vậy, các thành viên Hội đồng quản trị này lại điều hành các công ty liên quan
hoặc công ty con hoặc rất phụ thuộc vào Chủ tịch Hội đồng quản trị và những thành viên điều
hành khác.
* Chưa quy định chế tài đối với thành viên Hội đồng quản trị vi phạm các nghĩa vụ
của người quản lý
Luật Doanh nghiệp, Quy chế quản trị công ty niêm yết và Điều lệ mẫu không hề quy
định chế tài áp dụng đối thành viên Hội đồng quản trị vi phạm nghĩa vụ của người quản lý.
Trong khi đó, Luật Công ty của Thái Lan, Malaysia, Singapore và Philippine đã giải quyết rất
tốt vấn đề này.
Tóm lại, HĐQT trong các công ty niêm yết ở nước ta chưa phải là thể chế giám sát và
cân bằng quyền lực giữa các bên trong công ty, nhất là giữa chủ sở hữu (các cổ đông) và
người điều hành.
2.5.1.2. Mức độ công khai hoá và minh bạch hoá thông tin chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
Ở nước ta hiện nay, kém công khai hoá là một trong các vấn đề lớn của quản trị công
ty niêm yết. Chủ sở hữu, các cổ đông không nhận được một cách kịp thời, chính xác và đầy

9
đủ các thông tin cơ bản về công ty: tổng số tài sản đến đánh giá chính xác về thực trạng tài
chính hiện nay và thông tin về lưu chuyển tiền tệ trong quá khứ, những dự đoán của Hội đồng
quản trị về những biến đổi giá có thể xảy ra trên mỗi loại thị trường mà công ty niêm yết đó
đang hoạt động.
Việc công bố thông tin trên trang web của UBCKNN cũng chưa đầy đủ như: không
thể tìm thấy những số liệu thống kê về vi phạm của công ty niêm yết đối với quyền lợi của
nhà đầu tư. tình hình xử lý vi phạm. Trong Báo cáo thường niên trên trang web của Uỷ ban
chứng khoán Philippine còn thống kê được những trường hợp nhà đầu tư phản ánh sai phạm
của các công ty niêm yết và các vi phạm đã bị xử phạt nhằm răn đe.
2.5.1.3. Chƣa kiểm soát đƣợc các giao dịch của công ty niêm yết với các bên có liên quan
Luật Doanh nghiệp đã quy định khá chi tiết và cụ thể các bên có liên quan của
công ty và cả chế độ, cách thức kiểm soát các giao dịch của công ty với các bên có liên quan.
Tuy vậy, trên thực tế, kiểm soát các giao dịch của công ty niêm yết với các bên có liên quan ở

nước ta còn hết sức yếu kém. Các cổ đông, các thành viên Hội đồng quản trị và những người
quản lý khác, cơ quan thực thi pháp luật và xã hội nói chung chưa ý thức được sự tồn tại và
tác hại đối với lợi ích của công ty, của cổ đông và những người khác, khi giao dịch của công
ty với các bên có liên quan bị lạm dụng. Mặt khác, công ty niêm yết chưa xác định cụ thể các
đối tượng thuộc diện các bên có liên quan; chưa có cơ chế và cách thức thu thập, tập hợp, lưu
trữ và quản lý thông tin về các bên có liên quan … Vì vậy, chưa xác định được cụ thể các giao
dịch cần kiểm soát với các bên có liên quan nên rất dễ xảy ra các giao dịch tư lợi.
2.5.1.4. Kiểm soát nội bộ còn hình thức và kém hiệu quả
Vai trò, địa vị và nhiệm vụ của Ban kiểm soát trong công ty niêm yết vẫn còn một số
tồn tại như sau:
- Chưa bắt buộc thành viên Ban kiểm soát phải là người ngoài công ty, không là cổ
đông hoặc người lao động của công ty. Do đó, tính độc lập, khách quan và chuyên nghiệp của
Ban kiểm soát có thể chưa được bảo đảm.
- Các phát hiện, đề xuất của Ban kiểm soát chỉ mới ở dạng “kiến nghị”; chưa có cơ chế
buộc thực thi các kiến nghị hợp lý của Ban kiểm soát; Ban kiểm soát không có quyền nhân
danh công ty khởi kiện Hội đồng quản trị, người quản lý hoặc các cổ đông khác, nếu xét thấy
cần thiết, để bảo vệ quyền và lợi ích chung của cộng đồng.
Nguyên nhân của thực trạng này là do hoạt động kiểm tra, giám sát của Ban kiểm soát
thiên về quá khứ, thành viên Ban kiểm soát làm việc theo kiểu bán thời gian.
2.5.2. Sự bất cập của pháp luật về một số vấn đề khác
Thông qua các tình huống và sự phân tích ở Mục 2.1 đã cho thấy một số quy định về
bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trong công ty niêm yết tỏ ra chưa phù hợp với thực tiễn như:
hạn chế chuyển nhượng đối với cổ phần phát hành riêng lẻ, cán bộ công bố thông tin mức xử
phạt vi phạm hành chính còn quá nhẹ, tỷ lệ tham dự của cổ đông tại Đại hội cổ đông còn quá
cao và chưa phù hợp với cam kết quốc tế của Việt Nam.
Bên cạnh đó, các văn bản pháp luật hiện nay còn bỏ ngỏ yêu cầu công bố thông tin
trong các trường hợp: công khai thù lao của những người quản lý điều hành công ty trong Báo
cáo tài chính, nghĩa vụ công bố thông tin của công ty niêm yết sau khi xin huỷ niêm yết, điều
chỉnh giá ngược do việc phát hành bị đình chỉ sau khi đã được chấp thuận và chốt quyền.
2.5.3. UBCKNN chƣa có đủ thẩm quyền để bảo vệ nhà đầu tƣ

2.5.3.1. Vị thế của UBCKNN chƣa tƣơng xứng với chức năng và nhiệm vụ của
mình
UBCKNN thuộc Bộ Tài chính nên theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
UBCKNN không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Do vậy, UBCKNN
không thể kịp thời đưa ra những giải pháp can thiệp khi diễn biến của thị trường có biểu hiện
bất thường, có nguy cơ ảnh hưởng tới lợi ích của các nhà đầu tư.

10
Qua việc nghiên cứu ba mô hình cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán,
mô hình cơ quan quản lý thuộc Quốc hội hoặc Chính phủ được đánh giá là có nhiều ưu điểm
hơn cả. Do có vị trí độc lập so với các Bộ khác nên cơ quan quản lý chứng khoán hoạt động
vừa linh hoạt vừa đảm bảo tính can thiệp kịp thời vào diễn biến của thị trường.
2.5.3.2. UBCKNN không có thẩm quyền điều tra đối với các vi phạm trên thị trƣờng
chứng khoán
UBCKNN không có quyền điều tra đối với những vi phạm của công ty niêm yết nói
riêng và những vi phạm nói chung trên thị trường chứng khoán. Để giải quyết khiếu nại, tố
cáo, UBCKNN phải tự thu tập chứng cứ bằng cách tiếp xúc với người khiếu nại, tố cáo hoặc
yêu cầu họ cung cấp, phối hợp với cơ quan Công an để điều tra nên phải thực hiện các thủ tục
yêu cầu cơ quan Công an điều tra về vi phạm và chờ đợi kết quả điều tra nên không kịp thời
ngăn chặn được hành vi vi phạm hành chính của công ty niêm yết trong lĩnh vực chứng khoán
cũng như không đảm bảo được thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật.
2.5.4. Ý thức của cổ đông về quyền và lợi ích hợp pháp của mình chƣa cao và chƣa đồng
nhất
Nhìn chung, các nhà đầu tư ở nước ta còn thiếu kiến thức về kinh doanh, quản trị.
Những nhà đầu tư này có thể đã có kinh nghiệm chơi chứng khoán nhưng thiếu kiến thức về
kinh doanh, kiến thức về quyền và lợi ích chính đáng của mình.
2.5.5. Yếu tố văn hoá - lịch sử
Lối kinh doanh theo kiểu “gia đình trị” là một tập quán lâu đời trong văn hóa phương
Đông trong đó có Việt Nam ta. Đặc trưng của cách quản trị theo kiểu gia đình là người quản

trị thâu tóm tất cả thông tin và chỉ tiết lộ chúng một cách nhỏ giọt cho những người dưới
quyền. Điều này làm cho những người dưới quyền trở nên lệ thuộc bởi họ không có một tầm
nhìn bao quát trong doanh nghiệp. Trong khi đó, các công ty niêm yết ở Mỹ và Anh mới thực
sự mang tính đại chúng. Có thể nói, hậu quả của quản trị theo phong cách gia trưởng ở nước
ta đã làm thui chột tính chủ động trong việc thực hiện các quyền và lợi ích của nhà đầu tư.
2.5.6. Chƣa có khung pháp lý cho hoạt động của tổ chức xếp hạng tín nhiệm các công ty
niêm yết tại Việt Nam
Việc tiếp cận thông tin của nhà đầu tư chủ yếu do công ty niêm yết cung cấp, ngoài ra
nhà đầu tư có tìm hiểu qua trang web của UBCK và Sở Giao dịch chứng khoán. Trong nhiều
trường hợp công ty niêm yết không công bố thông tin kịp thời; nguồn cung cấp thông tin chưa
đa dạng, nhiều chiều. Trong khi đó, ở nước ta hiện nay, việc đánh giá năng lực của các công
ty niêm yết mới chỉ do một tổ chức xếp hạng tín nhiệm đảm nhiệm - Công ty cổ phần xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam. Về mặt chuyên môn, tổ chức này đánh giá các công
ty niêm yết dựa trên hơn 100 chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Nhưng về khía cạnh pháp lý
thì chưa có bất kỳ văn bản pháp luật nào đặt nền tảng cho sự ra đời và hoạt động của loại hình
tổ chức này. Xuất phát từ thực tế này, việc xây dựng pháp luật điều chỉnh hoạt động của tổ
chức xếp hạng tín nhiệm ở nước ta trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã phân tích và bình luận các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết ở Việt Nam. Qua những tình huống thực
tiễn, luận văn đã phân tích những bất cập của pháp luật nước ta trong quá trình áp dụng và
nguyên nhân của những bất cập đó. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã có sự so sánh, đối
chiếu với pháp luật của một số nước khác về cùng một vấn đề nghiên cứu để làm rõ hơn những
nhận định, bình luận của tác giả. Những đánh giá ở chương 2 là cơ sở cho việc đưa ra các
khuyến nghị được nêu tại chương 3.


11

Chƣơng 3
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ
LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƢ TRONG
CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
3.1. Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty niêm yết
3.1.1. Nâng cao vai trò của HĐQT và thành viên HĐQT
* Nâng cao trách nhiệm của HĐQT và thành viên HĐQT
Những hoạt động của HĐQT cần phải được xây dựng theo một kế hoạch cụ thể, rõ
ràng và được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Hoạt động của HĐQT cũng cần phải có sự
phối hợp với Ban kiểm soát vừa đảm bảo cơ chế giám sát của Ban kiểm soát vừa đảm bảo sự
hợp tác trong việc thực thi trách nhiệm quản lý công ty của HĐQT. Kết quả hoạt động của
HĐQT phải được thể hiện cụ thể trong Báo cáo hoạt động và trình Đại hội đồng cổ đông
trong mỗi kỳ họp. Bên cạnh đó, họ phải được trả lương tương xứng với địa vị, đóng góp và
công lao của họ.
* Thành viên của HĐQT không hoạt động kiêm nhiệm
Nhiệm vụ chính của HĐQT là hoạch định chiến lược cho sự phát triển của công ty và
quyết định những vấn đề quan trọng khác. Còn Giám đốc, Tổng giám đốc thực hiện điều hành
hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp theo chủ trương đã được Đại hội đồng cổ
đông thông qua. Do đó, thành viên HĐQT không nên hoạt động kiêm nhiệm chức danh quản
lý nhằm hạn chế tối đa các giao dịch tư lợi, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ và vai trò của
mình. Điều này mang lại nhiều lợi ích hơn là sự tiết kiệm chi phí do sự kiêm nhiệm.
* Đề cao vai trò của Thành viên HĐQT độc lập
Độc lập ở đây nên được hiểu là việc thành viên này không sở hữu cổ phần của công ty,
không giữ nhiệm vụ quản lý trong công ty niêm yết hoặc điều hành các công ty con hoặc
không có mối quan hệ tác động tới hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài việc xác định
mức độ độc lập của thành viên HĐQT như trên, Điều lệ của công ty niêm yết còn xác định
những tiêu chuẩn và nhiệm vụ của thành viên này. Từ kinh nghiệm quản trị công ty ở các
nước cho thấy, thành viên HĐQT độc lập là người có hiểu biết sâu rộng trong lĩnh vực kinh
tế, pháp luật, nhiệm vụ của họ là đưa ra các ý kiến độc lập về chiến lược cũng như bảo vệ sự
công bằng cho cổ đông nhỏ và vì quyền lợi của các cổ đông. Họ có trách nhiệm can thiệp vào

các quyết định của Ban điều hành nếu các quyết định này toan tính vụ lợi cho một số cá nhân.
* Nâng cao và thống nhất nhận thức về nghĩa vụ của thành viên HĐQT và ngƣời
quản lý
Ngoài nghĩa vụ tuân thủ pháp luật thì các thành viên Hội đồng quản trị và người quản
lý phải thực hiện nghĩa vụ uỷ thác và nghĩa vụ cẩn trọng, chuyên cần. Bên cạnh đó, các công
ty niêm yết cũng cần tạo điều kiện để thành viên HĐQT tham gia vào những khoá đào tạo về
quản trị doanh nghiệp cũng như yêu cầu về bảo vệ nhà đầu tư trong quản trị doanh nghiệp
hiện nay.
* Quy định chế tài đối với thành viên HĐQT vi phạm nghĩa vụ của ngƣời quản lý
Việc đưa ra chế tài là hết sức cần thiết bởi không có chế tài thì bất kỳ quy định nào
cũng thiếu tính khả thi. Kinh nghiệm của các nước như Thái Lan, Singapore, Malaysia và
Philippine cho thấy, cổ đông hoặc công ty niêm yết có thể khởi kiện thành viên HĐQT khi họ
không hành động kịp thời để thực hiện quyền lợi của cổ đông; khởi kiện để thu hồi lại một
khoản lợi nhuận mà người này thu được do vi phạm nghĩa vụ, để tuyên bố một giao dịch do
thành viên Hội đồng quản trị thực hiện là vô hiệu nhằm không gây thiệt hại cho bên thứ ba;
khởi kiện do những người này vi phạm nghĩa vụ gây ra những tổn thất cho công ty. Thành
viên Hội đồng quản trị phải đền bù thiệt hại, bị phạt tiền thậm chí còn phải chịu án tù 1 năm.
Bất kỳ điều khoản nào quy định trong hợp đồng, Điều lệ về việc miễn trừ trách nhiệm của
thành viên Hội đồng quản trị khi họ vi phạm nghĩa vụ thì đều coi là vô hiệu [19, 79-80].

12
Có thể nói, đây là những gợi ý cho việc đưa ra chế tài đối thành viên Hội đồng quản trị
nhằm nâng cao trách nhiệm của họ trong việc đảm bảo quyền lợi của số đông nhà đầu tư.

3.1.2. Tăng cƣờng công khai, minh bạch hoá thông tin
Các công ty niêm yết phải nỗ lực đưa đến cho nhà đầu tư tất cả các thông tin liên quan
doanh nghiệp như: tình hình hoạt động trong quá khứ mà cần minh bạch thông tin về triển
vọng phát triển, cơ hội và rủi ro trong tương lai của công ty, cấu trúc quản trị, cơ cấu quản trị
các thủ tục trả lương và trợ cấp, thù lao, tiền lương và các lợi ích khác đối với người quản lý,
điều hành doanh nghiệp. Ngoài các thông tin loại này, Luật Chứng khoán cần quy định thêm

nghĩa vụ công bố thông tin sau khi doanh nghiệp xin huỷ niêm yết, trong đó xác định rõ
những loại thông tin phải công bố và thời hạn công bố, phương tiện công bố, chế độ báo cáo
Sở giao dịch và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Bên cạnh cung cấp đủ thông tin, công ty
niêm yết phải đảm bảo tính chính xác, trung thực và kịp thời. Đối với UBCKNN, các thông
tin liên quan đến công ty niêm yết cần được cập nhật một cách đầy đủ hơn và được thể hiện
đầy đủ bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh.
3.1.3. Kiểm soát giao dịch của công ty với các bên có liên quan
Các công ty niêm yết cần xác định cụ thể các đối tượng thuộc diện các bên có liên
quan đồng thời có cơ chế và cách thức thu thập, tập hợp, lưu trữ và quản lý thông tin về các
bên có liên quan. Bên cạnh đó, Điều lệ công ty cũng có thể quy định thêm các trường hợp khi
thực hiện hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp
thuận.
3.1.4. Ban kiểm soát hoạt động độc lập
* Bổ sung một số quy định nhằm tăng cƣờng sự độc lập của Ban kiểm soát công
ty niêm yết trong Quy chế quản trị công ty niêm yết
- Thành viên Ban kiểm soát phải là người ngoài công ty tức là họ không phải là cổ
đông hoặc người lao động trong công ty nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan và chuyên
nghiệp của Ban kiểm soát.
- Những phát hiện, đề xuất của cơ quan này cần được thể hiện dưới dạng “yêu cầu”
đồng thời xây dựng cơ chế buộc HĐQT, Giám đốc và Ban Giám đốc thực thi những yêu cầu
hợp lý. Luật Doanh nghiệp nói chung và Quy chế quản trị công ty niêm yết nói riêng nên trao
thêm quyền nhân danh công ty khởi kiện HĐQT, người quản lý hoặc các cổ đông khác, nếu
xét thấy cần thiết, để bảo vệ quyền và lợi ích chung của cộng đồng.
* Nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát của Ban kiểm soát
- Ban kiểm soát kiểm tra, giám sát hoạt động cả trong quá khứ và cả dự kiến, kế hoạch
tương lai do HĐQT và Giám đốc thực hiện.
- Ban kiểm soát cần thể hiện rõ vai trò phản biện độc lập trước HĐQT và Ban Giám
đốc. Muốn làm được điều này, thành viên Ban kiểm soát phải là người có kiến thức tổng hợp
về kinh tế - xã hội, am hiểu pháp luật, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất cương trực đối
với việc bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư.

- Thành viên Ban kiểm soát làm việc theo chế độ chuyên trách và giám sát một cách
liên tục thay cho bán thời gian như hiện nay.
- Tăng cường giám sát các bên có liên quan và các giao dịch của công ty với các bên
có liên quan kết hợp đồng thời với chế độ quản lý hồ sơ, kiểm soát thông tin của các bên có
liên quan, giám sát chất lượng các thông tin được công bố, phát huy tính chủ động của Ban
kiểm soát.
- Báo cáo của Ban kiểm soát cần đưa ra các thông tin cụ thể như: tình hình hành động
của Ban kiểm soát, vai trò của từng thành viên, tình hình các thành viên tham dự các cuộc họp
của Ban kiểm soát và cuộc họp của HĐQT, năng lực và quyền lợi của mỗi thành viên.
3.2. Hoàn thiện một số quy định về quyền và lợi ích của nhà đầu tƣ trong công ty niêm
yết

13
* Bỏ quy định cấm chuyển nhượng khi phát hành cổ phiếu riêng lẻ nhằm đảm bảo
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của nhà đầu tư
Quy định cấm chuyển nhượng cổ phần trong 1 năm là trái với Luật Doanh nghiệp và
thiếu tính khả thi nên cần sớm bãi bỏ. Doanh nghiệp niêm yết thực hiện chào bán riêng lẻ phải
đăng ký với UBCKNN và thực hiện thủ tục, hồ sơ giống như chào bán chứng khoán ra công
chúng. Nội dung về chào bán riêng lẻ cần phải được bổ sung vào Luật Chứng khoán nhằm tạo
ra tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật chứng khoán và tạo điều kiện cho việc quản lý thống
nhất đối với thị trường chứng khoán.
* Tăng cường hoạt động công bố thông tin của công ty niêm yết bằng những biện
pháp sau:
- Đảm bảo chất lượng thông tin trong Bản cáo bạch, Báo cáo tài chính, Báo cáo
thường niên
Các thông tin trong Bản cáo bạch của các công ty niêm yết phải được kiểm chứng độc
lập. Khi công bố báo cáo tài chính thì doanh nghiệp niêm yết phải công bố kèm theo thuyết
minh Báo cáo tài chính. Đặc biệt, thù lao và lợi ích của những người quản lý điều hành doanh
nghiệp niêm yết phải được công bố trong báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp niêm
yết.

Báo cáo thường niên phải thể hiện các thông tin được lượng hoá, hạn chế các thông tin
quá khứ vì nó không nhiều hữu ích với các nhà đầu tư và tập trung đưa ra kết quả quản trị
doanh nghiệp, những cơ hội và rủi ro trong tương lai có liên quan đến hoạt động kinh doanh,
đầu tư của doanh nghiệp.
- Cán bộ chuyên trách công bố thông tin cần hoạt động độc lập
Người thực hiện công bố thông tin phải hoạt động độc lập, chuyên trách. Quy chế
Quản trị công ty niêm yết cần thiết phải sửa đổi quy định này cho phù hợp với thực tiễn thi
hành pháp luật.
- Công ty niêm yết phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin sau khi huỷ niêm
yết
Doanh nghiêp hủy niêm yết phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin cho cổ đông
vẫn giữ lại cổ phiếu. Tuỳ vào số lượng cổ đông còn lại mà công ty có thể là công ty đại chúng
hoặc không và thực hiện những nghĩa vụ công bố thông tin tương ứng.
- Tăng mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công bố thông tin
Các chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công bố thông tin được quy định
tại Nghị định 85/2010/NĐ-CP còn quá nhẹ so với tính chất, mức độ vi phạm. Giải pháp cấp bách
lúc này là tăng mức xử phạt, tổ chức xếp hạng định mức tín nhiệm có thể hạ bậc xếp hạng và công
bố rộng rãi cho công chúng biết.
- Tăng cường kiểm tra việc công bố thông tin trên website của doanh nghiệp niêm yết
Trong hoạt động thanh tra, nếu doanh nghiệp vi phạm, Thanh tra UBCKNN kịp thời
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
* Hướng dẫn về thủ tục uỷ quyền của cổ đông cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán
để đảm bảo quyền tham dự Đại hội cổ đông của nhà đầu tư
Khoản 3 Điều 6 Quy chế quản trị công ty niêm yết đã cho phép cổ đông uỷ quyền cho
Trung tâm lưu ký chứng khoán tham dự Đại hội cổ đông. Để thực hiện được điều này thì Bộ
Tài chính cần ban hành quy định hướng dẫn công ty niêm yết thực hiện thủ tục uỷ quyền và
lập giấy uỷ quyền cho các cổ đông. Hệ thống lưu ký phải được cải tiến để theo dõi đến từng
tài khoản nhà đầu tư.
* Bổ sung quy định về điều chỉnh giá ngược để đảm bảo quyền sở hữu tài sản của
nhà đầu tư trong các công ty niêm yết

Để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư thực hiện quyền mua thì giải pháp hiện nay là
nhà đầu tư thực hiện quyền mua và nhà đầu tư mua sau ngày chốt quyền đều được bù giá
tương ứng với giá cổ phiếu trước khi điều chỉnh kỹ thuật. Mặc dù, nhà đầu tư mua sau ngày

14
chốt quyền được lợi nhưng đảm bảo cho nhà đầu tư thực hiện quyền mua không bị thiệt hại.
Nguồn vốn này có thể được trích từ quỹ dự phòng rủi ro của doanh nghiệp.
3.3. Nâng cao vai trò của UBCKNN
- Tăng thẩm quyền cho UBCKNN
Pháp luật cần trao cho UBCKNN quyền can thiệp với tư cách là bên thứ ba để trả lại quyền
lợi cho cổ đông khi công ty niêm yết đối xử không công bằng giữa các nhà đầu tư như: bán cổ
phiếu ưu đãi cho cổ đông lớn, quyền góp tỷ lệ vốn nhiều hơn của người quản lý điều hành vào
các công ty con
- Bổ sung thẩm quyền điều tra ban đầu cho UBCKNN
Luật chứng khoán cần thiết bổ sung thẩm quyền điều tra ban đầu cho UBCKNN đối
với vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán nói chung và vi phạm quyền lợi nhà đầu tư nói riêng;
kiến nghị những tội danh phát sinh trên thị trường chứng khoán và chế tài xử lý.
- Nâng cao địa vị pháp lý của UBCKNN
Mô hình UBCKNN nên được xây dựng theo hướng độc lập, tách ra khỏi Bộ Tài chính.
Khi đó, cơ quan này mới được coi là có đầy đủ công cụ để phản ứng một cách linh hoạt trước
những diễn biến phức tạp và bất thường của thị trường, ngăn chặn những vi phạm của công ty
niêm yết, hạn chế tối đa rủi ro và thiệt hại có thể có đối với các nhà đầu tư trên thị trường.
- Xử lý kịp thời và nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng
khoán và TTCK
UBCKNN không chỉ cần phải xử phạt kịp thời các vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán đồng thời áp dụng các biện pháp mạnh hơn như: đưa cổ phiếu của các công ty
đó vào diện cảnh báo, bị kiểm soát, tạm ngừng giao dịch và thậm chí là huỷ bỏ giao dịch.
- Hướng dẫn các Sở giao dịch chứng khoán trong hoạt động bảo vệ nhà đầu tư
UBCKNN với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán cần có hướng dẫn
hai Sở giao dịch Chứng khoán trong hoạt động bảo vệ nhà đầu tư như: giám sát việc thực hiện

chế độ báo cáo, công bố thông tin của tổ chức niêm yết, cổ đông nội bộ, cổ đông lớn và người
có liên quan; hướng dẫn Sở có biện pháp xác minh, làm rõ tính chất, mức độ vi phạm về báo
cáo, công bố thông tin của tổ chức niêm yết.
3.4. Tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao ý thức của nhà đầu tƣ về quyền lợi của
mình
Cổ đông phải tự bổ sung cho mình kiến thức về quyền lợi của mình. Bên cạnh đó,
UBCKNN có thể tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn bồi dưỡng kiến thức cho nhà đầu tư;
đồng thời phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền hình thực hiện công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về lĩnh vực chứng khoán cho công chúng đầu tư.
3.5. Xây dựng khung pháp lý đối với tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với các công ty
niêm yết
Từ định hướng xây dựng TTCK là phát triển ổn định và bền vững, việc ban hành Luật tổ
chức và hoạt động của tổ chức xếp hạng tín nhiệm là rất cần thiết.
Song song với xây dựng luật là đồng bộ hóa các quy định pháp luật liên quan đến hoạt
động của tổ chức định mức tín nhiệm như: Luật Chứng khoán, Bộ luật tố tụng dân sự (xem
xét bổ sung những quy định thừa nhận các tranh chấp phát sinh từ hoạt động định mức tín
nhiệm giữa tổ chức định mức tín nhiệm với công ty niêm yết hoặc giữa tổ chức định mức tín
nhiệm với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán là các tranh chấp về kinh tế và thuộc thẩm
quyền xét xử của Tòa kinh tế hoặc Trọng tài kinh tế).
Khung pháp lý rõ ràng là cơ sở cho hoạt động đối với tổ chức xếp hạng tín nhiệm và
cơ quan quản lý Nhà nước được hiệu quả. Hơn nữa, hoạt động xếp hạng định mức tín nhiệm
góp phần rất lớn trong việc tạo ra một môi trường đầu tư minh bạch, công khai và lành mạnh,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư khi tham gia đầu tư vào các loại chứng
khoán.

15

KẾT LUẬN

Ở nước ta, để thực hiện đường lối đổi mới và phát triển kinh tế, cơ quan quản lý lại

được thành lập trước khi có thị trường chứng khoán. Dù có điểm khác biệt so các nước khác
nhưng yêu cầu bảo vệ nhà đầu tư trong đó có trách nhiệm của công ty niêm yết đối với quyền
lợi của nhà đầu tư luôn được đặt ra đối với bất kỳ thị trường chứng khoán nào bởi có đảm bảo
tốt quyền và lợi ích chính đáng của họ thì thị trường mới ổn định và bền vững. Pháp luật về
vấn đề này đã được hình thành rõ nét. Nhưng thực tế, quyền lợi của nhà đầu tư vẫn chưa được
đảm bảo hữu hiệu bởi nhiều nguyên nhân khác nhau như đã phân tích ở trên. Điều này cũng
dễ xảy ra bởi thị trường chứng khoán nước ta là thị trường chứng khoán mới nổi và thực tiễn
hoạt động giao dịch của thị trường lại xuất hiện sau các cơ quan quản lý Nhà nước về chứng
khoán. Vì vậy, hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư
trong các công ty niêm yết ở Việt Nam là hết sức cấp bách nhằm tăng tính cạnh tranh của các
doanh nghiệp niêm yết trong tiếp cận nguồn vốn, cải thiện hình ảnh của thị trường chứng
khoán Việt Nam trong con mắt giới đầu tư nước ngoài.

References
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Tài chính (2007), Quyết định 15/2007/QĐ-BTC ngày 19/3/2007 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dung cho các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2007), Quyết định 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản trị công ty áp dung cho các công ty niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán, Hà Nội.
3. Nguyễn Đình Cung và Tổ hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ) (2008), Quản trị công ty cổ
phần ở Việt Nam. Quy định của pháp luật, hiệu lực thực tế và vấn đề, Hà Nội.
4. Diễn đàn kinh tế thế giới (2011), Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu 2010 –
2011, Hà Nội.
5. Nguyễn Thu Hiền và Trần Duy Thanh (2011), “100 công ty niêm yết được quản trị
ra sao?”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, số 11/2011.
6. Lê Mai Linh (2003), Giáo trình Phân tích và đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Hà Minh (2008), “Bảo vệ quyền lợi của cổ đông nhỏ: Biết bệnh nhưng chưa tìm

thấy thuốc?”, Tạp chí chứng khoán, ngày 15/6/2008.

16
8. Đào Lê Minh (2010), Giáo trình cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
9. Lê Hoàng Nga (2010), “Bảo vệ nhà đầu tư nhỏ trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”, Tạp chí Ngân hàng (số 20/2010).
10. Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ (2009), Báo cáo môi trường kinh doanh năm
2009, Hà Nội.
11. Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ (2010), Báo cáo môi trường kinh doanh năm
2010, Hà Nội.
12. Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật Kinh tế (chương trình sau Đại học),
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
13. Nhóm tư vấn kinh doanh về quản trị công ty (1998), Quản trị công ty – Nâng cao
năng lực cạnh tranh và tiếp cận nguồn vốn trên thị trường toàn cầu, Nhà xuất bản Giao thông
vận tải, Hà Nội.
14. Quốc hội (2006), Luật Chứng khoán, Hà Nội.
15. Quốc hội (2010), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Hà
Nội.
16. Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.
17. Trung tâm từ điển học (1999), Từ điển Luật học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa,
Hà Nội.
18. Trung tâm từ điển học (1994), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học xã hội,
Hà Nội.
19. Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương (1999), Báo cáo nghiên cứu so
sánh Luật Công ty ở bốn quốc gia Đông Nam Á: Thái Lan, Singapore, Malaysia và
Philippine, Hà Nội.

TIẾNG ANH
20. OECD (2001), Corprate Governance in Asia: A comparative perspective, OECD

Publication, 2 rue Andre’ Pascal, Paris.


17
TRANG WEB
21. http//atpvietnam.com.vn
22. http//www.baomoi.com
23. http//www.cafef.vn
24. http//www.dddn.com.vn
25. http//www.dtck.com
26. http//www.informatik.uni-leizig.de/~/Dict/
27. http//www.sec.gov.ph
28. http//www.ssc.gov.vn
29. http//www.stox.vn
30. http//www.thanhnien.com.vn
31. http//www.vdict.com
32. http//www.vietnamnet.vn
33. http//www.vneconomy.vn
34. http//www.vnexpress.net
35. http//www.thongtinphapluatdansu.wordpress.com
36.http//www.world-exchanges.org

×