Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đại lý thương mại theo luật thương mại 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.15 KB, 12 trang )

Đại lý thương mại theo luật Thương mại 2005

Ngô Thị Minh Hải

Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Kinh Tế; Mã số: 60 38 50
Người hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Như Phát
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Nghiên cứu làm rõ bản chất pháp lý của đại lý thương mại (ĐLTM) và cơ
sở lý luận của pháp luật điều chỉnh loại hoạt động trung gian thương mại này. Phân
tích thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ đại lý thương
mại trong thực tế, từ đó nêu được những bất cập, hạn chế trong quy định của pháp
luật. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, đưa ra một số giải pháp để
hoàn thiện các quy định của pháp luật về đại lý thương mại.

Keywords: Luật kinh tế; Luật thương mại; Pháp luật Việt Nam; Đại lý thương mại

Content
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Những năm qua, hoà cùng công cuộc đổi mới và phát triển chung của đất nước, các
doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng phát triển, cải thiện và hoàn chỉnh mình. Mỗi doanh
nghiệp hoạt động kinh tế đều là một tế bào góp phần đưa đất nước đi lên, là nơi trực tiếp sản
xuất và cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, tiêu dùng của
toàn xã hội và cho xuất khẩu.
Hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay cùng với sự phát triển ngày càng đi lên của
xã hội, cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt thì vần đề tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ của doanh nghiệp ngày càng có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công của
doanh nghiệp. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển như vũ bão của các


nghành thương mại dịch vụ đã thúc đẩy các doanh nghiệp đi vào tập trung chuyên môn hóa
cao. Các doanh nghiệp sản xuất dồn toàn bộ sức lực cho ra những sản phẩm tốt. Vấn đề tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cũng là ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp cần tìm cho mình sự trợ giúp của các nhà trung
gian chuyên nghiệp như các Đại lý thương mại, nhà bán buôn, bán lẻ, nhà môi giới, ủy thác
thương mại
Phương thức kinh doanh thông qua người trung gian, nhất là qua người đại lý thương
mạiđã xuất hiện từ rất sớm ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển và ngày càng được
các thương nhân ưa chuộng. Đại lý thương mạiđã giúp thương nhân phân phối sản phẩm tới
tận tay người tiêu dùng trên một phạm vi rộng lớn, tiết kiệm chi phí giao dịch và đem lại hiệu
quả kinh doanh cao hơn.
Trên thế giới, pháp luật điều chỉnh các hoạt động đại lý thương mạiđã xuất hiện từ rất
sớm và hiện nay đã đạt tới sự hoàn thiện đáng kể. Tiêu biểu như Bộ luật thương mại (BLTM)
Pháp điều chỉnh từ năm 1807 và BLTM Đức từ năm 1897. Pháp luật điều chỉnh đại lý thương
mạiở nhiều nước nhìn chung đều tập trung vào một số vấn đề cơ bản để bảo vệ quyền lợi của

2
các bên tham gia. Tuy nhiên, quan điểm và chính sách điều chỉnh hoạt động này ở mỗi nước
không giống nhau mà phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế, chính trị xã hội và trình độ
lập pháp của từng nước. Như vậy, pháp luật về đại lý thương mạitrên thế giới là rất đa dạng và
phong phú, và chúng mang đậm bản sắc của những thể chế kinh tế khác nhau.
Ở Việt Nam, hoạt động đại lý thương mạiđã xuất hiện tuy đã lâu, nhưng mới thực sự
bắt đầu phát triển trong vài năm gần đây khi nền kinh tế thị trường hình thành. Pháp luật Việt
Nam chính thức ghi nhận hoạt động đại lý thương mạitrong Luật Thương mại (LTM) 1997 và
tiếp tục được quy định trong LTM 2005 trên cơ sở kế thừa, có sửa đổi, bổ sung. LTM 2005
được coi là luật khung quy định về đại lý thương mại, pháp luật về đại lý thương mạicòn được
đề cập trong nhiều văn bản luật như Luật kinh doanh bảo hiểm, Bộ luật hàng hải, Luật du lịch,
Luật quản lý thuế và các văn bản dưới luật khác
Tuy vậy, thực tiễn ký kết và thực hiện hoạt động Đại lý thương mại trong thời gian qua
đã và đang phát sinh nhiều vướng mắc, bất cập, sai sót, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp

pháp của các bên, cũng như của khách hàng như: nhầm lẫn giữa hoạt động đại lý với các loại
hoạt động thương mại khác; trách nhiệm của bên đại lý, bên giao đại lý với khách hàng chưa
thật rõ ràng; các quyền và nghĩa vụ quy định trong hợp đồng không rõ, dễ dẫn đến vi phạm,
tranh chấp
Để bảo vệ một cách tốt nhất các quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ đại lý
thương mại, việc nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện các vấn đề lý luận cũng như thực
tiễn thi hành pháp luật về đại lý thương mại là một vấn đề cấp thiết. Chính vì vậy, tác giả lựa
chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ là: “Đại lý thương mại theo luật Thương mại 2005”
với mong muốn làm rõ quy định của pháp luật về đại lý thương mại, chỉ ra khó khăn, vướng
mắc trong thực tiễn áp dụng để từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục các quy định của pháp
luật phù hợp với thực tiễn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam .
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những vấn đề pháp lý về hoạt động trung gian thương mại nói chung, hoạt động đại lý
thương mại nói riêng đã được đề cập đến với những nội dung cơ bản trong giáo trình của một
số cơ sở đào tạo luật như: Giáo trình Luật Thương mại của Trường Đại học Luật Hà Nội,
Giáo trình Luật Thương mại của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội…Với tính chất là
những giáo trình dành cho sinh viên đại học, những nội dung được nghiên cứu trong các giáo
trình này mới dừng lại ở việc trang bị các kiến thức cơ bản cần thiết cho cử nhân luật chứ
chưa có điều kiện nghiên cứu chuyên sâu những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn liên quan
đến loại hoạt động đại lý thương mại.
Đại lý thương mại cũng được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu với tư cách
là một trong các hoạt động trung gian thương mại như: Đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ
Thương mại “Cơ sở khoa học cho sự lựa chọn giải pháp và bước đi nhằm đẩy mạnh tiến trình
mở cửa về dịch vụ thương mại” (mã số 2001-78-059, do GS.TS. Nguyễn Thị Mơ, Trường Đại
học Ngoại thương làm Chủ nhiệm đề tài); Luận án tiến sỹ luật học của TS. Lê Hoàng Oanh
“Hoàn thiện pháp LTM hàng hoá ở VN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”; Luận án tiến
sỹ luật học của TS. Nguyễn Thị Vân Anh “Pháp luật điều chỉnh các hoạt động trung gian
thương mại ở VN”…Nhưng các công trình nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến hoạt động đại
lý thương mại nằm trong hoạt động trung gian thương mại một cách chung nhất. Chưa có một
công trình nghiên cứu nào riêng biệt về hoạt động đại lý thương mại một cách toàn diện và

chuyên sâu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu với mục đích làm sáng tỏ cơ sở lý luận từ khía cạnh pháp lý
của đại lý thương mại, những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về
đại lý thương mại, từ đó tìm ra phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các
quy định của pháp luật điều chỉnh Đại lý thương mại ở nước ta.
Từ mục đích trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:

3
- Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ bản chất pháp lý của đại lý thương mại và cơ sở lý luận
của pháp luật điều chỉnh loại hoạt động trung gian thương mại này.
- Thứ hai, phân tích thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ
đại lý thương mại trong thực tế, từ đó nêu được những bất cập, hạn chế trong quy định của
pháp luật.
- Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn đưa ra một số
giải pháp để hoàn thiện các quy định của pháp luật về đại lý thương mại
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là những quy định, chế định pháp luật đại lý
thương mại theo Luật Thương mại 2005 và các văn bản pháp luật liên quan. Do vậy khi đề
cập đến hệ thống pháp luật đại lý thương mại, luận văn cũng chỉ chủ yếu tập trung nghiên cứu
những chế định pháp luật có liên quan trực tiếp đến hoạt động đại lý thương mại, thực tiễn
xây dựng và áp dụng quy định của pháp luật về đại lý thương mại ở Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những khía cạnh pháp lý của đại lý thương mại trên cơ
sở lý luận cũng như các quy định liên quan đến đại lý thương mại trong Bộ luật Dân sự 2005,
Luật Thương mại 2005, một số luật chuyên ngành khác như: Bộ luật Hàng hải năm 2005,
Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Du lịch và những văn bản dưới luật khác.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, luận văn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, luật học so sánh, khảo sát thực tiễn. Các phương pháp

nghiên cứu trong luận văn được thực hiện trên nền tảng của phương pháp duy vật biện chứng,
trên cơ sở các quan điểm, đường lối chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
7. Nội dung nghiên cứu và những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Để đạt được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, luận văn nghiên cứu làm rõ các
nhóm nội dung lớn sau đây: bản chất pháp lý của đại lý thương mại; nguồn pháp luật điều
chỉnh quan hệ đại lý thương mại; quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong quan hệ đại lý
thương mại; điều kiện, thủ tục giao kết, thực hiện và chấm dứt đại lý thương mại; trách nhiệm
do vi phạm đại lý thương mại theo luật Thương mại 2005.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có những điểm mới sau đây:
- Tiếp tục làm rõ một số vấn đề lý luận về đại lý thương mại, những đặc trưng pháp lý
của hoạt động này, cho phép phân biệt với một số hoạt động thương mại cận kề khác như: ủy
thác mua bán hàng hóa, mua bán hàng hoá, môi giới thương mại, nhượng quyền thương
mại…
- Chỉ ra những bất cập trong cơ chế điều chỉnh pháp luật đối với quan hệ đại lý thương
mại, làm rõ nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật để nâng
cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật đối với quan hệ đại lý thương mại.
8. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về đại lý thương mại và pháp luật điều chỉnh hoạt động
Đại lý thương mại
Chương 2: Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về đại lý thương mại theo LTM
2005 ở Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về đại lý thương mại ở Việt
Nam





4













Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI LÝ THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP
LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ THƢƠNG MẠI
Mục tiêu của chương này, nhằm lý giải các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hoạt
động đại lý thương mại và pháp luật điều chỉnh hoạt động đại lý thương mại. Những vấn đề
mang tính lý luận sẽ là tiền đề cho việc nghiên cứu tính khoa học, sự phù hợp của các quy
định hiện hành (đặc biệt là luật Thương mại 2005) điều chỉnh hoạt động đại lý thương mại ở
Việt Nam chương 2 và là cơ sở để tác giả đưa ra các kiến nghị ở chương 3. Chương 1 đề cập
đến những vấn đề sau:
1.1. Hoạt động đại lý thƣơng mại và vai trò của nó trong nền kinh tế
thị trƣờng
1.1.1 Sự hình thành và phát triển hoạt động đại lý thƣơng mại.
Trong mục này, tác giả đề cập đến nguyên nhân hình thành hoạt động đại lý thương
mại. Đó là quy luật tự nhiên khi thặng dư xã hội dư thừa, các thương nhân tìm kiếm mạng
lưới phân phối, tiêu thụ sản phẩm của mình đến khắp nơi nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Sự tập
trung chuyên môn hóa cao, thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất tìm kiếm những nhà trung gian
chuyên nghiệp để phân phối sản phẩm của mình đến mọi nơi, vào mọi lúc. Những nhà đại lý

xuất hiện, giúp các thương nhân giao dịch với khách hàng một cách dễ dàng và có hiệu quả.
Luận văn khái quát sự hình thành và phát triển của hoạt động đại lý thương mại. Luận văn đã
phân tích hoạt động thương mại dịch vụ này từ khởi nguồn đến sự tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường hiện đại và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động đại lý thương
mại phát triển với quy mô ngày càng lớn và trên phạm vi toàn cầu, khiến các thương nhân
càng tín dụng hình thức trung gian thương mại này.
1.1.2. Quan niệm về hoạt động đại lý thƣơng mại
Để hiểu chính xác bản chất hoạt động đại lý thương mại, tác giả đã phân tích quan
niệm về hoạt động đại lý thương mại dưới nhiều giác độ: ngôn ngữ, kinh tế, pháp lý nhằm tạo
ra một cách nhìn tương đối toàn diện về hoạt động đại lý thương mại. Là Luận văn chuyên
ngành luật nên tác giả đã đi sâu vào phân tích quan niệm hoạt động đại lý thương mại dưới
giác độ pháp lý. Pháp luật các nước có quan niệm khác nhau về hoạt động đại lý thương mại,
có thể dễ dàng tìm thấy khái niệm về đại lý thương mại trong pháp luật thương mại Việt Nam.
Luật thương mại 2005 định nghĩa rất cụ thể: “Đại lý thương mại là hoạt động thương mại,
theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua,
bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng
để hưởng thù lao”(điều 166). Có thể thấy dưới góc độ pháp lý luật Thương mại 2005 đã thể
hiện rõ hoạt động đại lý thương mại là hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại được thực
hiện theo phương thức giao dịch qua trung gian. Trong đó bên giao đại lý là bên có nhu cầu
mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ nhưng không trực tiếp thực hiện những công việc
này mà ủy quyền cho một bên khác (bên đại lý) thay mặt mình mua bán hàng hóa hoặc cung

5
ứng dịch vụ hộ mình. Bên đại lý sẽ nhân danh chính mình thực hiện công việc được bên giao
đại lý ủy quyền vì lợi ích của bên giao đại lý và hưởng thù lao. Từ nhận thức này, luận văn đi
sâu phân tích các dấu hiệu cơ bản, đặc trưng của hoạt động đại lý thương mại, là cơ sở để
nhận diện loại hoạt động thương mại này trong thực tế.
1.1.3. Những đặc điểm pháp lý cơ bản của hoạt động đại lý thƣơng mại
Các đặc điểm cụ thể đó là:
Thứ nhất, trong quan hệ đại lý có sự tham gia của ba bên chủ thể và song song tồn tại

hai nhóm quan hệ.
Thứ hai, bên đại lý nhân danh chính mình thực hiện giao dịch thương mại với bên thứ
ba, vì lợi ích của bên giao đại lý để hưởng thù lao.
Thứ ba, hoạt động đại lý thương mại được thực hiện trong các lĩnh vực thương mại.
Thứ tư, quan hệ đại lý thương mại phát sinh trên cơ sở hợp đồng.
1.1.4. Phân biệt hoạt động đại lý thƣơng mại với một số hoạt động thƣơng mại khác.
Trên cơ sở khái niện và đặc trưng cơ bản của hoạt động đại lý thương mại, luận văn đã
phân biệt hoạt động đại lý thương mại với ba hoạt động trung gian thương mại khác theo quy
định của LTM 2005 và các hoạt động thương mại khác trong khâu phân phối, tiêu thụ hàng
hóa như: bán hàng đa cấp, nhượng quyền thương mại, hoạt động bán buôn bán lẻ hàng hóa.
1.1.5. Vai trò của đại lý thƣơng mại trong xu thế toàn cầu hóa thƣơng mại
Thứ nhất, đại lý thương mại góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa và từ đó
thúc đẩy kinh tế phát triển nói chung và ngành thương mại dịch vụ nói riêng.
Thứ hai, hoạt động đại lý thương mại mang lại hiệu quả lớn cho thương nhân trong quá
trình phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ ở thị trường trong nước, mở rộng ở thị trường
nước ngoài.
Thứ ba, hoạt động đại lý thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng, nhất là
người tiêu dùng ở những nơi có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn tiếp cận được với hàng hoá
và dịch vụ một cách tốt nhất.
1.2. Pháp luật điều chỉnh hoạt động đại lý thƣơng mại
Phần này, tác giả đề cập đến một số vấn đề lý luận liên quan đến việc điều chỉnh pháp
luật đối với hoạt động đại lý thương mại như: Khái quát nguồn luật điều chỉnh hoạt động đại
lý thương mại; Nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh hoạt động đại lý thương mại.
1.2.1. Khái quát nguồn luật điều chỉnh hoạt động đại lý thương mại
* Nhóm các quy định chung về đại lý thương mại: Nhóm các quy định này quy định
những vấn đề chung, mang tính nguyên tắc về mọi loại giao dịch mua bán hàng hóa , các hoạt
động cung ứng dịch vụ, các quy định về hợp đồng. Hiện nay, các quy định chung đại lý
thương mại có thể tìm thấy trong Bộ luật Dân sự 2005 và luật Thương mại 2005.
*Nhóm các quy định chuyên ngành về đại lý thương mại: Bên cạnh những quy định
trong Bộ luật Dân sự 2005 thì luật Thương mại 2005 cũng chưa đựng rất nhiều quy định cụ

thể về đại lý thương mại. Luật Thương mại hiện hành quy định khá cụ thể về đại lý thương
mại. Bên cạnh đó, một số hoạt động đại lý thương mại đặc thù được quy định tại các Bộ luật,
luật và các văn bản pháp luật chuyên ngành như: Bộ luật Hàng hải 2005, Luật kinh doanh bảo
hiểm 2000, Luật du lịch 2005, Luật hải quan, Luật quản lý thuế, Pháp lệnh bưu chính viễn
thông và rất nhiều văn bản pháp luật dưới luật.
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh hoạt động đại lý thương mại
Trên cơ sở luật Thương mại 2005 là cở sở pháp luật quan trọng nhất điều chỉnh hoạt
động đại lý thương mại, tác giả tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu của luật
Thương mại 2005 điều chỉnh hoạt động đại lý thương mại với những nhóm quy phạm sau:
- Các quy phạm quy định về các hình thức đại lý thương mại.

6
- Các quy phạm điều chỉnh quan hệ hợp đồng đại lý giữa bên giao đại lý và bên
đại lý.
- Các quy phạm quy định quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý, bên đại lý với
bên thứ ba trong hoạt động đại lý.



Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÝ THƢƠNG MẠI THEO
LUẬT THƢƠNG MẠI 2005 Ở VIỆT NAM
Luật Thương mại 2005 được coi là khung luật chung điều chỉnh hoạt động đại lý thương
mại, bên cạnh đó những hoạt động đại lý đặc thù sẽ được luật chuyên ngành điều chỉnh. Các
văn bản này tạo nên một hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh, tuy nhiên vẫn còn nhiều
quy định bất cập, thiếu xót và mâu thuẫn nhau trong hệ thống, gây khó khăn cho việc áp dụng,
thực thi pháp luật thương mại. Chương này, tác giả nêu lên những thực trạng áp dụng các quy
định pháp luật về hoạt động đại lý thương mại theo luật Thương mại 2005. Từ đó phân tích
những kẽ hở, bất cập của hệ thống pháp luật thương mại, đặc biệt là luật Thương mại 2005.
2.1. Các hình thức đại lý thƣơng mại

Hoạt động đại lý thương mại được các thương nhân thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau. Trong luật Thương mại 2005 quy định cụ thể về ba hình thức đại lý thương mại:
đại lý bao tiêu, đại lý độc quyền, tổng đại lý mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Tác giả
đi sâu vào phân tích ba loại hình thức này.
Tiếp theo đó, tác giả phân tích chi tiết về hợp đồng đại lý thương mại. Bao gồm những
phần sau:
- Chủ thể tham gia các quan hệ hợp đồng đại lý thương mại: Theo luật Thương mại
2005, cả hai chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng này đều phải là thương nhân. Tuy nhiên,
pháp luật thương mại hiện hành không quy định điều kiện của bên giao đại lý và bên đại lý
trong các lĩnh vực thương mại bị hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện như kinh
doanh rượu, thuốc lá, xăng dầu,.v.v…
- Đối tượng của hợp đồng: Hoạt động đại lý thương mại khác biệt với hoạt động mua
bán hàng hóa nên đối tượng của hợp đồng đại lý thương mại chính là công việc mua, bán
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ mà bên giao đại lý yêu cầu bên đại lý thực hiện.
- Hình thức của hợp đồng: Vì quan hệ đại lý thương mại được xác lập trên cơ sở hợp
đồng. Luật Thương mại 2005 quy định rõ “Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản
hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”. Các hình thức có giá trị tương
đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật. Mọi thỏa thuận miệng hoặc thông qua hành vi thực tế đều không có
giá trị pháp lý.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong các quan hệ hợp đồng đại lý thương mại.
Trong phần này, tác giả đi sâu phân tích hai vấn đề cơ bản sau:
+ Nguyên tắc xác định quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia quan hệ
hợp đồng đại lý thương mại: Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý và bên đại lý được ghi
nhận trong hợp đồng đại lý thương mại - luật riêng của các bên khi tham gia quan hệ đại lý
thương mại. Nếu các bên không thoả thuận trong hợp đồng thì sẽ áp dụng các quy định trong
luật Thương mại 2005 và các văn bản pháp luật chuyên ngành.
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng này: Hợp đồng đại
lý thương mại là loại hợp đồng song vụ có tính đền bù, quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý
cũng chính là nghĩa vụ và quyền của bên đại lý. Luật Thương mại 2005 quy định cụ thể khung

luật về quyền và nghĩa vụ của các bên. Nhìn chung, bên giao đại lý có nghĩa vụ cơ bản đối với
bên đại lý là: cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện; trả thù lao; thanh toán chi phí…Bên

7
đại lý có nghĩa vụ: tuân thủ sự chỉ dẫn của bên đại lý, hoạt động vì lợi ích của bên giao đại lý,
thông báo thông tin liên quan đến hoạt động đại lý….
- Trách nhiệm của bên giao đại lý, bên đại lý với bên thứ ba: Quan hệ đại lý tồn tại song
song hai quan hệ hợp đồng. Sau khi hợp đồng đại lý thương mại giữa bên giao đại lý và bên
đại lý có hiệu lực, bên đại lý phải ký kết, thực hiện hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ với bên thứ ba. Quan hệ giữa bên đại lý và bên thứ ba chịu sự điều chỉnh của các quy
định về mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Bên đại lý nhân danh chính mình và phải tự
chịu trách nhiệm với bên thứ 3 khi giao kết, thực hiện hợp đồng. Mặc dù bên đại lý là chủ thể
trực tiếp thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá với bên thứ 3 nhưng theo quy định của luật
Thương mại 2005 thì bên giao đại lý vẫn là chủ sở hữu của hàng hoá và tiền giao cho bên đại
lý. Do đó bên giao đại lý cũng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về
chất lượng của hàng hoá trừ trường hợp chất lượng hàng hoá hư hỏng là do lỗi của bên đại lý
- Chấm dứt hợp đồng đại lý thương mại: Chấm dứt hợp đồng đại lý mua bán hàng hoá
và hậu quả do chấm dứt hợp đồng đại lý mua bán hàng hoá.
Khi phân tích các vấn đề cơ bản nêu trên trong các quy định pháp luật hiện hành, nhất là
trong luật Thương mại 2005, tác giả đã so sánh các quy định hiện hành với các quy định trong
luật Thương mại 2005 và pháp luật một số nước để chỉ ra những điểm tiến bộ cũng như những
bất cập còn tồn tại cần bổ sung, trong luật Thương mại 2005. Đặc biệt, tác giả còn thực hiện
công việc điều tra xã hội học, phân tích những vụ việc thực tế nhằm xác định tính khả thi của
các quy định pháp luật hiện hành điều chỉnh những quan hệ hợp đồng này.







Chương 3:
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÝ
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
Trên cơ sở những vấn đề có tính lý luận về hoạt động đại lý thương mại và pháp luật
điều chỉnh hoạt động đại lý thương mại được phân tích ở Chương 1 và những bấp cập trong
quá trình ban hành và áp dụng pháp luật trong hoạt động đại lý thương mại được nghiên cứu
thực tế ở Chương 2, Tác giả đã đưa ra những phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật
về đại lý thương mại ở Việt Nam trong Chương 3.
Thứ nhất, trong Chương 3, tác giả phân tích lý do của sự cần thiết phải hoàn thiện pháp
luật về hợp đồng đại lý mua bán hàng hoá
Thứ hai, tác giả đưa ra phương hướng hoàn thiện pháp luật về đại lý thương mại như
sau:
- Hoàn thiện pháp luật về đại lý thương mại phải phù hợp với chính sách phát triển
thương mại của nước ta
- Hoàn thiện pháp luật về đại lý thương mại phải đặt trong tổng thể chung của việc xây
dựng, hoàn thiện pháp luật thương mại, đảm bảo tính minh bạch, đồng bộ, thống nhất và khả
thi của pháp luật.
- Hoàn thiện pháp luật về đại lý thương mại phải đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế
Thứ 3, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng đại lý
thương mại. Những kiến nghị đó là:
- Hoàn thiện các quy định liên quan đến bản chất pháp lý của hoạt động đại lý thương
mại
- Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong

8
hợp đồng đại lý thương mại
- Hoàn thiện các quy định pháp luật về hình thức đại lý độc quyền
- Hoàn thiện các quy định về hình thức Tổng đại lý trong Quy chế đại lý kinh doanh
xăng dầu và Quy chế kinh doanh xây dựng thép hiện hành

- Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến trách nhiệm của các bên giao đại lý,
bên đại lý với bên thứ ba
- Hoàn thiện quy định pháp luật đến việc đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý thương
mại





















KẾT LUẬN
Đại lý thương mại với những ưu điểm của mình đang trở thành hoạt động thương mại
được ưa chuộng trong nền kinh tế thị trường. Pháp luật đã thừa nhận về mặt pháp lý sự tồn tại
của các hoạt động này đồng thời cũng bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia bằng các quy
định của pháp luật về hoạt động đại lý. Luật Thương mại 2005 kế thừa tinh hoa của chế độ

luật cũ trên cơ sở sửa đổi, bổ sung những quy định linh hoạt và khoa học tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của hoạt động thương mại này cũng như bảo vệ quyền lợi của thương
nhân và bên thứ ba tham gia quan hệ đại lý thương mại.
Vì nhiều lý do, hoạt động đại lý thương mại được quy định tản mạn trong nhiều văn bản
luật, từ luật chung như Bộ luật Dân sự 2005, luật Thương mại 2005 đến những luật chuyên
ngành (Luật Hàng hải, luật Kinh doanh bảo hiểm, luật Hải quan, luật Du lịch 2005…) và nằm
rải rác tại các nghị định, quyết định, thông tư. Do không đảm bảo được tính thống nhất giữa
luật chung và luật chuyên ngành nên hình thành một hệ thống điều chỉnh không thống nhất
trong nội hàm, bản chất, hình thức…của hoạt động đại lý thương mại. Do vậy, để đảm bảo
quyền lợi hợp pháp cho các bên tham gia quan hệ đại lý thương mại, bên cạnh việc hoàn thiện
quy định của luật Thương mại về đại lý thương mại, yêu cầu sửa đổi, bổ sung quy định đại lý
thương mại là rất cần thiết. Nhà nước ta luôn chú trọng việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật
nói chung và pháp luật về từng hoạt động thương mại nói riêng. Trong thời gian qua, pháp
luật Việt Nam đã có nhiều tiến bộ trong việc điều chỉnh các vấn đề liên quan đến thương mại
như thống nhất pháp luật điều chỉnh về thương mại, tăng cường bảo vệ quyền tự do của các

9
chủ thể…Tuy nhiên các quy định hiện hành điều chỉnh đại lý thương mại của Việt Nam vẫn
còn một số nội dung không thống nhất và đang bộc lộ nhiều bất cập, chưa bảo đảm được
quyền tự do kinh doanh của các bên trong quan hệ đại lý thương mại. Pháp luật Việt Nam cần
tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động đại lý thương mại
một cách linh hoạt và phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế.

References
Tiếng Việt
Văn bản pháp luật
1. Bộ luật Dân sự năm 2005.
2. Luật Thương mại năm 1997.
3. Luật Thương mại năm 2005.

4. Luật Cạnh tranh năm 2004.
5. Luật Hải quan 2005.
6. Luật kinh doanh bảo hiểm 2000.
7. Pháp lệnh bưu chính viễn thông 2002.
8. Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thương mại 2005 về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại
lý, mua, bán gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
9. Nghị định 79/2005 ngày 16/06/2005 của Chính Phủ về việc quy định về điều kiện
đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
10. Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 13/06/2006 Quy định chi tiết Luật thương mại 2005
về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
11. Nghị định 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về kinh doanh xăng dầu.
12. Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành luật Thương mại năm 2005 về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt
động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.
13. Nghị định 116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Cạnh
tranh.
14. Quyết định số 2212/2005/QĐ-BTM ngày 15/8/2005 ban hành quy chế kinh doanh
thép xây dựng.
15. Quyết định số 11/2007/QĐ-BTM về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế
đại lý kinh doanh xăng dầu.
16. Thông tư 36/2009/TT-BCTRUNG GIAN ngày 14/12/2009 ban hành Quy chế kinh
doanh xăng dầu.
Tài liệu
17. A.A.Painter & R.G.Lawson (1997), Giới thiệu Luật kinh doanh nước Anh, NXB
Thống Kê, thành phố Hồ Chí Minh.
18. Bộ luật Dân sự Pháp (2005), NXB Tư Pháp, Hà Nội.
19. Bộ Tư pháp Việt Nam và Tổ chức hợp tác quốc tế, Viện nghiên cứu luật tổng hợp Bộ
Tư pháp, Trung tâm Luật Dân sự, Thương mại quốc tế của Nhật bản (1999), Tài liệu
hội thảo về Luật dân sự và thương mại Việt Nam - Nhật Bản.

20. Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan, các quyển I-IV (1995), NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
21. Bộ luật Thương mại và luật những ngoại lệ đặc biệt về kiểm soát của Nhật Bản
(1994), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Giáo sư Michel Fromont (2006), Các hệ thống pháp luật cơ bản trên thế giới, NXB
Tư Pháp, Hà Nội.

10
23. GS.TS Nguyễn Thị Mơ, Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch
vụ thương mại (2005), sách chuyên khảo, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
24. GS. TS Nguyễn Thị Mơ, Sửa đổi Luật thương mại Việt Nam 1997 phù hợp với pháp
luật và tập quán thương mại quốc tế (2005), NXB Lý luận chính trị.
25. Từ điển bách khoa Việt Nam (2009), NXB Từ điển bách khoa của Hội đồng Quốc gia
chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam.
26. Từ điển từ và ngữ Hán việt (2003), NXB văn học.
27. Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ (1997), NXB Đà Nẵng.
28. Tổng quan các vấn đề tự do hóa thương mại dịch vụ (2005), NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
29. Tuyển tập các văn bản pháp luật cơ bản về Thương mại của Cộng hòa Pháp (2005),
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp
luật (2002), Bước đầu tìm hiểu pháp luật thương mại Mỹ, NXB Khoa học xã hội, Hà
Nội.
31. Trung tâm thông tin khoa học, trường Đại học Luật HN (1997), Một số nội dung về
Luật Kinh tế Cộng hoà liên bang Đức.
32. TS. Nguyễn Thị Thu Trang, Cẩm nang doanh nghiệp về WTO và cam kết WTO của
Việt Nam (2009), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Trường đại học kinh tế quốc dân, Chính sách thương mại trong điều kiện hội nhập
(2001), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Trường đại học kinh tế quốc dân, Tăng trưởng kinh tế thời kì đổi mới ở Việt Nam

(2010), Sách chuyên khảo, Hà Nội.
35. Giáo trình Marketing căn bản (Philip Kotler). Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
36. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật Thương mại (tập 2), NXB Công
an nhân dân, Hà Nội.
37. Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam (tập 1,2),
NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
38. Tuyển tập các văn bản pháp luật cơ bản về thương mại của Cộng hoà Pháp
(2005),NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. PGS.TS Nguyễn Như Phát (2002), Luật Kinh tế Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
40. PGS.TS Lê Hồng Hạnh (2000), “Khái niệm thương mại trong pháp luật Việt Nam và
những bất cập dưới góc độ thực tiễn áp dụng và chính sách hội nhập”, Luật học (2).
41. ThS. Nguyễn Thị Khế (2007), Luật thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại,
NXB Tài Chính, Hà Nội.
42. TS.Nguyễn Thị Dung (2008), Pháp luật về hợp đồng trong thương mại và đầu tư -
Những vấn đề pháp lý cơ bản, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43. TS.Nguyễn Thị Vân Anh (2007), Luận án tiến sỹ luật học “Pháp luật điều chỉnh các
hoạt động trung gian thương mại ở Việt Nam”.
44. TS.Nguyễn Thị Vân Anh, Pháp luật điều chỉnh các hoạt động trung gian thương mại
ở Việt Nam (2009) NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
45. TS.Nguyễn Thị Vân Anh (2006), “Khái niệm, bản chất pháp lý của hoạt động trung
gian thương mại”, Tạp chí Luật học, trường Đại học Luật Hà Nội, số 1/2006, tr. 4-12.
46. TS.Nguyễn Thị Vân Anh (2006), “Các hình thức pháp lý chủ yếu của hoạt động trung
gian thương mại”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, Số 3/2006, tr.
44-50.
47. TS. Nguyễn Thị Vân Anh (2006), “Một số ý kiến về đại lý thương mại”, Tạp chí luật
học, trường Đại học Luật Hà Nội, số 5/2006, tr. 3-9.

11
48. TS.Nguyễn Thị Vân Anh, “Vấn đề pháp lý về quan hệ hợp đồng phát sinh trong hoạt

động trung gian thương mại”, Tạp chí Luật học, số 11/2008, trường Đại học Luật Hà
Nội. .
49. TS.Phạm Duy Nghĩa (1998), Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
50. TS.Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật Kinh tế, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
51. Phân tích và luận giải các quy định của Luật cạnh tranh về hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh (2006), PGS.TS Nguyễn
Như Phát và Ths. Nguyễn Ngọc Sơn, NXB Tư pháp, Hà Nội.
52. Viện nghiên cứu Thương mại (2002), Các giải pháp phát triển mạng lưới đại lý của
doanh nghiệp trên địa bàn miền núi, Đề tài khoa học cấp bộ, mã số: 2001-78-401, Hà
Nội.
53. Viện nghiên cứu Thương mại (2006), Tổng hợp kết quả điều tra chọn mẫu các cơ sở
kinh doanh xi măng, phân bón, sắt thép năm 2005, biểu 1, tr.3, Hà Nội.
Tiếng Anh
54. Black law Dictionary (1997), Mc Gran-Hill book company Sydney.
55. Carolita Oliveros (2005), "International distribution issues: contract materials",
American Law Institute - America Bar Association, March 17-19, New York.
56. Denis Keenan and Sarah Riches (2002), Business Law, Longman.
57. Richard A. Mann and Barry S.Robert (1997), Smith and Roberson’s Business law,
West publising company.
58. Fina Martensen (2003), Behind the success and failure U.S export intermediaries-
transaction, agent and resources, 12 Int’l Law.25, West.
59. Federal Austrial law regarding the legal status of self–employed commercial agents
(11 Ferbruary 1993).
60. Georg Vorbugg and Dirk H.Mahler (2003), agency and distributorship agreements
under German Law, 19 Int’l Law.607, West.
61. Oxfoxd Dictionary of law (2002), Oxfoxd university press.
62. Roberto Baldi (1987), Distributorship, Franchising, Agency: Community and Nationnal
Laws and Practice in EEC, Kluwer law and taxation publishers.

63. Sylvia McNeece & Dr Anne-Marie Mooney Cotter (2003), Business law, Oxford
University press.
Website
64. Fonasba Member Search.
65. Model Commercial Agency Contract.
66.
67. />trong-hop-dong-cua-honda/208392/index.htm
68.
ty-386507
69. />nhiem/30082378/87/
70. htttp://www.vnexpress.net/GL/Kinh doanh/2005/03/3B9DC74C/
71. www.russian-civilode.com/PartI/SectionIII/Subsection2/Chapter27.
72. PartI/SectionIII/Subsection2/Chapter27.html
73.
74.
75.
76. Swedish Association of Agent

12
Commercial Agency in Europe, Nort and South America.
Who are they?

×