LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu khơng có sự
sao chép và thực sự độc lập của cá nhân em. Em thực hiện bài khóa luận này dựa
trên cơ sở lý thuyết, kiến thức chuyên ngành đã học tập tại trường Đại học Duy Tân
và nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế của Cơng ty TNHH Sản Xuất - Kinh
Doanh Việt Hưng dưới sự hướng dẫn khoa học của Th.S Nguyễn Thị Tuyên Ngôn.
Các thông tin, bảng biểu trong khóa luận hồn tồn trung thực, các nhận xét và
phương hướng đưa ra là xuất phát từ thực tiễn, kinh nghiệm hiện có và các tài liệu
tham khảo đều xuất phát, trích dẫn rõ ràng từ nguồn chính thống.
Em xin hồn tồn chịu mọi trách nhiệm về bài khóa luận của mình.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Thùy
1
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài khóa luận và kết thúc khóa học, với tình cảm chân thành, em
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới trường Đại học Duy Tân đã tạo điều kiện cho em
có mơi trường học tập tốt trong suốt thời gian em học tập, nghiên cứu tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô Nguyễn Thị Tuyên Ngôn đã giúp đỡ em
trong suốt quá trình nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn em hồn thành đề tài khóa
luận tốt nghiệp này.
Và em xin cảm ơn các bác, cô chú và anh chị trong Công ty TNHH Sản Xuất - Kinh
Doanh Việt Hưng đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. Đồng
thời, em xin bày tỏ lịng cảm ơn tới thầy cơ trong Khoa Quản trị kinh doanh, bạn bè
đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp lần này.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tịi, nghiên cứu để hồn thiện khóa luận
tốt nghiệp này, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp tận tình của q thầy cơ và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Thùy
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
1
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa.
2
XNK
Xuất - nhập khẩu.
3
RER
Tỷ giá hối đối thực tế.
4
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới.
5
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
6
WB
Ngân hàng Thế giới.
7
IMF
Qũy tiền tệ Quốc tế.
8
NAFTA
Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ.
9
ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á.
10
AFTA
Khu vực Mậu dịch Tự do Asean.
11
GDP
Tổng sản phẩm Quốc nội.
12
CBP
Cục Hải quan và Biên phòng Hoa Kỳ.
13
FDA
Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ.
14
FTC
Ủy ban Thương mại Liên bang.
15
ATF
Cục Kiểm soát rượu, thuốc lá, vũ khí và chất nổ.
16
NTR
Quy chế Quan hệ Thương mại Bình thường.
17
GSP
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập.
18
EU
Liên minh Châu Âu.
19
AFI
Tiêu chuẩn quy cách hạt điều của Mỹ.
20
AOAC
Hiệp hội các nhà hố học phân tích chính thống.
21
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế
22
TPP
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương.
23
Vinacas
Hiệp hội Điều Việt Nam.
24
HACCP
Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới
hạn.
25
ISO 9001:2008
Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng.
26
ISO 22000:2005
Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
27
TCVN 12461:2018 Quy phạm thực hành vệ sinh trong chế biến hạt
điều.
28
Đvt
Đơn vị tính
29
Pound
Khối lượng truyền thống của Anh, Hoa Kỳ và một
số quốc gia khác
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
TRAN
G
Bảng 1.1
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ năm 2017 2019.
24
Bảng 2.1
Tình hình sử dụng lao động của Cơng ty năm 2017 2019.
33
Bảng 2.2
Tình hình tài chính của Cơng ty năm 2017 - 2019.
35
Bảng 2.3
Tình hình sản xuất nhân điều của Cơng ty năm 2017 2019.
37
Bảng 2.4
Kết qủa hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2017 2019.
39
Bảng 2.5
Thị trường và kim ngạch xuất khẩu hạt điều năm 2018 2019.
42
Bảng 2.6
Từ ngữ mô tả các loại hạt điều.
47
Bảng 2.7
Phân loại chất lượng hạt điều theo tiêu chuẩn AFI.
48
Bảng 2.8
Phân biệt đặc điểm, chất lượng các loại hạt điều của
Công ty.
50
Bảng 2.9
Mức cho phép tối đa đối với lỗi trong nhân chiên chất
lượng loại 1 và loại 2.
52
Bảng 2.10
Giới hạn cho phép đối với các loại lỗi và hư hỏng của
nhân nguyên sống.
53
Bảng 2.11
Giới hạn cho phép đối với lỗi và hư hỏng của nhân vỡ.
54
Bảng 2.12
Giới hạn cho phép đối với lỗi, hư hỏng của nhân điều tại
Cơng ty
55
Bảng 2.13
Mơ tả kích thước - mãnh vỡ nhân điều.
56
Bảng 2.14
Thơng số kích cỡ hạt điều theo khối lượng của AFI.
57
Bảng 2.15
Phân loại kích cỡ các loại hạt điều của Công ty.
58
Bảng 2.16
Các đối thủ cạnh tranh của Cơng ty.
63
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
SƠ ĐỒ
TRAN
G
Sơ đồ
2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Sản Xuất Kinh Doanh Việt Hưng.
31
HÌNH VẼ
4
Hình 2.1 Logo Cơng ty TNHH Sản Xuất - Kinh Doanh Việt
Hưng.
30
Hình 2.2 Thị phần 5 nước cung cấp hạt điều chính cho Mỹ năm
2019.
41
Hình 2.3 Các loại hạt điều đang sản xuất của Cơng ty.
49
Hình 3.1 Mơ hình hệ thống quản lý chất lượng dựa trên quá trình.
71
Hình 3.2 Quy trình chế biến nhân điều chiên.
73
MỤC LỤC
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, xu thế hội nhập và tự do hóa thương mại đang
diễn ra một cách mạnh mẽ trong mỗi khu vực và trên toàn thế giới. Xu hướng hội
nhập kinh tế đã trở thành mục tiêu chung của nhiều nước trên thế giới và Việt
Nam cũng không nằm ngồi dịng chảy đó. Trong những năm gần đây Việt Nam
không ngừng đẩy mạnh việc sản xuất và xuất khẩu các ngành hàng có thế mạnh
của cả nước như gạo, cà phê, cao su, hạt điều, thủy sản, gỗ, dệt may, giày dép, dầu
khí,… Trong đó, hạt điều là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, năm
2006 Việt Nam đứng đầu thế giới về xuất khẩu hạt điều và sau 2 năm đã vượt mặt
Ấn Độ trở thành nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu hạt điều sang thị trường Mỹ
góp một phần giá trị không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả
nước. Dĩ nhiên, để xuất khẩu hạt điều sang Mỹ khơng phải là điều dễ dàng bởi vì
Mỹ là một thị trường rất khó tính nhưng vơ cùng tiềm năng, mang lại lợi nhuận cao
mà mọi doanh nghiệp đều mong muốn bước chân vào thi trường này.
Công Ty TNHH Sản Xuất - Kinh Doanh Việt Hưng là công ty nhập khẩu, sản xuất,
kinh doanh nông sản - lâm sản - gia cầm. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty
là nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ phẩm, và sản xuất, kinh doanh hạt điều. Với
6
nhiều năm kinh nghiệm và những thành tựu đã đạt được, công ty đã tạo được niềm
tin trong khách hàng. Tuy nhiên Công ty đã không đủ điều kiện để phát triển, mở
rộng hơn thông qua việc xuất khẩu ra nước ngồi và đặc biệt Mỹ là thị trường vơ
cùng triển vọng đang được chú trọng nhất hiện nay trong ngành điều Việt Nam.
Vì vậy em đã chọn đề tài “Giải pháp xuất khẩu hạt điều sang thị trường Mỹ của
công ty TNHH Sản Xuất Kinh Doanh Việt Hưng” để có thể tìm hiểu sâu hơn về
thị trường mà cơng ty đang hướng tới cũng như đề ra giải pháp để xuất khẩu hạt
điều sang thị trường Mỹ tại Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và cơ sở, điều kiện, tiêu
chuẩn để Cơng ty có thể xuất khẩu hạt điều nhân sang thị trường Mỹ từ đó rút
ra được những mặt được và chưa được.
- Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp để xuất khẩu hạt điều sang thị trường Mỹ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp xuất khẩu hạt điều sang thị trường Mỹ của
-
Công ty TNHH Sản Xuất - Kinh Doanh Việt Hưng.
Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi Công
ty TNHH Sản Xuất - Kinh Doanh Việt Hưng, trên sơ sở phát triển các nguồn
-
lực hiện có của Cơng ty để xuất khẩu sản phẩm điều sang thị trường Mỹ.
Thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 10/02/20120 đến ngày 02/05/2020.
Đề tài đi sâu nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh, điều kiện để xuất khẩu
hạt điều sang thị trường Mỹ của Công ty TNHH Sản Xuất - Kinh Doanh Việt
Hưng trong giai đoạn năm 2017 - 2019 dựa trên số liệu công ty cung cấp năm
2017, 2018, 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp kế thừa: tìm hiểu, chọn lọc, sử dụng các tài liệu, số liệu từ các
-
website chính thống, sách - giáo trình, luận văn để tiến hành nghiên cứu đề tài.
Phương pháp xữ lý dữ liệu là phương pháp thống kê - phân tích mơ tả số liệu:
Dùng công cụ thống kê tập hợp tài liệu, số liệu của cơng ty, sau đó tiến hành
phân tích để đánh giá ưu và nhược điểm tình hình hoạt động kinh doanh của
-
Công ty.
Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích: Liệt kê, tổng hợp các quy định tiêu
chuẩn để xuất hạt điều sang Mỹ và so sánh, đối chiếu với các yếu tố, nguồn lực
của Công ty rồi tiến hành phân tích để rút ra những mặt được và chưa được của
Công ty.
5. Kết cấu đề tài:
7
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo khóa luận được kết cấu
thành 3 chương như sau:
-
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Mỹ.
Chương 2: Tình hình xuất khẩu của Cơng ty TNHH Sản Xuất - Kinh Doanh
-
Việt Hưng.
Chương 3: Giải pháp xuất khẩu hạt điều sang thị trường Mỹ của Công ty TNHH
Sản Xuất - Kinh Doanh Việt Hưng.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
HÓA VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ.
1.1 Khái niệm về xuất khẩu.
Theo Điều 28, Bộ luật thương mại Việt Nam (2005): “Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật.”
Theo một cách chung nhất thì khi nào có bất cứ một lượng tiền nào đó được dịch
chuyển qua biên giới một quốc gia để chi trả cho một lượng hàng hoá dịch vụ được
đưa ra khỏi quốc gia đó thì khi đó người ta cho rằng một thương vụ xuất khẩu đã
được kinh doanh.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, đưa các hàng
hóa dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Nó khơng phải là hành vi bn bán
riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên
trong và bên ngồi. Dưới góc độ kinh doanh thì xuất khẩu là bán các hàng hóa dịch
vụ, dưới góc độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện trợ khơng hồn lại thì
hoạt động đó lại là việc lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia.
1.2 Đặc điểm cơ bản của xuất khẩu:
-
Xuất khẩu hàng hoá thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu các khoa học quản lý
kinh tế với các nghệ thuật kinh doanh. Hơn nữa, hoạt động xuất khẩu hàng hoá
nhằm khai thác lợi thế so sánh của từng nước, khai thác các nguồn lực cho phát
8
triển, góp phần cải thiện đời sống nhân dân gia tăng tiến bộ xã hội và góp phần
đẩy nhanh quá trình hội nhập, quốc tế hố. Lợi thế so sánh đó là các lợi thế về
-
vị trí địa lý, về lao động, về tài nguyên và sở hữu phát minh sáng chế.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá diễn ra giữa hai hay nhiều quốc gia khác nhau, ở
-
trong các môi trường và bối cảnh khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu có thể được tiến hành bởi tư nhân hoặc nhà nước. Đối với
doanh nghiệp nhà nước thì chính phủ có nhiều mục tiêu khác nhau như chính
trị, ngoại giao, văn hố...Do đó, kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước,
chính phủ có thể hiện hoặc khơng hồn tồn hướng về lợi nhuận. Cịn đối với
doanh nghiệp tư nhân thì mục đích của họ là tối đa hoá lợi nhuận, đem lại hiệu
quả kinh tế cao cho đất nước.
1.3 Vai trò của xuất khẩu.
1.3.1 Đối với nền kinh tế quốc dân.
1.3.1.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích luỹ phát triển
sản xuất, phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước:
Để phát triển kinh tế - xã hội, nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế
và chủ động hội nhập về kinh tế, vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu là rất
quan trọng khơng thể bàn cãi được. Đảng và Chính phủ ta đã coi xuất khẩu là một
trong những hoạt động kinh tế trọng yếu của đất nước.
Cơng nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để
khắc phục tình trạnh nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để cơng nghiệp hóa đất
nước trong một thời gian ngắn, địi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy
móc, thiết bị, kỹ thuật, cơng nghiệ tiên tiến… Nguồn vốn để nhập khẩu có thể hình
thành từ các nguồn chủ yếu như:
-
Đầu tư nước ngoài.
Vay nợ, viện trợ.
Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ.
Thu từ xuất khẩu.
Tuy nhiên, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, phục vụ CNH - HĐH là xuất
khẩu. Xuất khẩu sẽ tạo nguồn thu ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho mua
sắm may móc thiết bị, phục vụ CNH - HĐH, đồng thời là nguồn để trả nợ nước
ngoài, giúp cân bằng và lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế, ổn định tình hình
kinh tế, tạo mơi trường thuận lợi cho phát triển…
9
1.3.1.2 Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển:
Cơ cấu sản xuất và cơ cấu tiêu dùng thế giới ngày càng thay đổi mạnh mẽ. Đó là
thành quả của cuộc cách mạng khoa học, cơng nghệ hiện đại. Vì vậy, sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH - HĐH phù hợp với xu hướng phát triển
kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu về thực chất là quá trình tổ chức và cơ cấu lại nền
kinh tế để tham gia có hiệu quả vào q trình phân cơng lao động quốc tế. Tác động
tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển thể hiện ở chỗ:
-
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất
-
phát triển và ổn định.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng
-
lực sản xuất trong nước.
Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải
tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất ln thích nghi được với thị
trường.
1.3.1.3 Xuất khẩu có vai trị tích cực đổi mới trang thiết bị và cơng
nghệ sản xuất:
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị trường mà
ngày càng cạnh tranh. Sự tồn tại và phát triển của hàng hóa xuất khẩu phụ thuộc rất
lớn vào chất lượng, giá cả do đó phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật cơng nghệ sản xuất
chúng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải ln ln tìm tịi sáng
tạo để cải tiến, nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất.
Mặt khác, xuất khẩu trong nền kinh tế cạnh tranh còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải
đổi mới và hồn thiện cơng tác quản trị sản xuất và kinh doanh, đòi hỏi phải nâng
cao tay nghề người lao động.
1.3.1.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của nước ta:
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trị tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng
cao địa vị và vai trò của nước ta trên thương trường quốc tế..., xuất khẩu và cơng
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc
10
tế... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng ta vừa kể trên lại tạo
tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói, xuất khẩu khơng chỉ đóng vai trị chất xúc tác hỗ trợ phát triển kinh tế
mà nó cịn cùng với hoạt động nhập khẩu như là yếu tố bên trong trực tiếp tham gia
vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế như: vốn, kỹ thuật, lao
động, nguồn tiêu thụ thị trường…
Đối với nước ta, hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng
trong phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng
dụng khoa học cơng nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của
Việt Nam so với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ một nước nào và trong thời
kỳ nào đẩy mạnh được xuất khẩu thì nền kinh tế nước đó trong thời gian đó có tốc
độ phát triển cao.
Tóm lại là, thơng qua xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng
việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm năng và cơ hội
của đất nước.
1.3.1.5 Xuất khẩu đóng góp và nâng cao chất lượng sản phẩm:
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, hàng hoá các nước
phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt với hàng hoá các nước khác và gặp phải sự cản trở
quyết liệt của các hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các nước đặt ra vì vậy để
tồn tại, đứng vững và phát triển được thì các nước phải khơng ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm,… để tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho hàng
hố nước mình nhằm đứng vững, phát triển trên thị trường và chống trả được sự
cạnh tranh quyết liệt của hàng hoá các nước khác.
1.3.1.6 Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống nhân dân:
Xuất khẩu trong điều kiện tồn cầu hóa kinh tế, tự do hóa thương mại là động lực
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm mới và góp phần cải thiện thu
nhập cho người lao động. Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, và có trình độ, sản
xuất hàng hóa xuất khẩu mỗi năm đã thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có
thu nhập khơng thấp. Xuất khẩu cịn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân và đáp ứng ngày một phong phú thêm
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
11
1.3.2 Đối với doanh nghiệp:
Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vai trị to lớn đối với bản thân các
doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế:
-
Thứ nhất, thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham
gia vào các cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng.
Những yếu tố này địi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản
xuất phù hợp với thị trường.
Thứ hai, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao
-
động, tạo ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
dùng. Nó vừa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu được
lợi nhuận. Sản xuất hàng xuất khẩu cịn giúp doanh nghiệp phải ln ln đổi
mới và hồn thiện cơng tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục
đầu tư vào sản xuất không chỉ về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng
-
quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở cả hai
bên đều có lợi. Vì vậy đã giúp doanh nghiệp tăng được doanh số và lợi nhuận,
đồng thời chia xẻ được rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường
uy tín kinh doanh của cơng ty.
Thứ tư, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh
-
nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt
động sản xuất, marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trị quan trọng và có tác động tích cực tới sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của một quốc
gia.
1.4 Các loại hình xuất khẩu.
1.4.1 Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho các khách
hàng của mình ở thị trường nước ngồi. Để thâm nhập thị trường quốc tế thông qua
xuất khẩu trực tiếp các Cơng ty thường sử dụng hai hình thức: đại diện bán hàng và
đại lý phân phối.
Xuất khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt
động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp
giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu trực
12
tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá
cả, lựa chọn phương thức thanh toán và thị trường, xác định phạm vi kinh doanh
nhưng trong khn khổ chính sách quản lý xuất khẩu của nhà nước.
Phương thức này có một số ưu điểm là: thông qua đàm phán thảo luận trực tiếp dễ
dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó:
-
Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp.
Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phương thức này cịn bộc lộ một số
những nhược điểm như:
-
Dễ xảy ra rủi ro.
Nếu như khơng có cán bộ XNK có đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham gia ký
-
kết hợp đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai lầm gây bất lợi cho mình.
Khối lượng hàng hố khi tham giao giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù
đắp được chi phí trong việc giao dịch.
1.4.2 Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác):
Xuất khẩu uỷ thác là phương thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt
động kinh doanh xuất khẩu khơng đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngồi mà
phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho
mình.
Là hình thức bán hàng hóa, dịch vụ của Cơng ty ra nước ngồi thơng qua trung gian
(thơng qua người thứ ba). Gồm có: đại lí, cơng ty quản lý xuất khẩu, cơng ty kinh
doanh xuất khẩu, đại lý vận tải.
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là người trung gian
thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các thủ
tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó được hưởng một số tiền
nhất định gọi là phí uỷ thác. Hình thức này bao gồm các bước sau:
-
Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước.
Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nước ngồi.
Nhận phí ủy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
Ưu điểm của phương thức này:
-
Những người nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập quán địa
phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và thanh tránh bớt uỷ
thác cho người uỷ thác.
13
-
Đối với người nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn
việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu được một khoản tiền đáng kể.
Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực như đã nói ở trên cịn có
những hạn chế đáng kể như:
-
Công ty kinh doanh XNK mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường phải
-
đáp ứng những yêu sách của người trung gian.
Lợi nhuận bị chia sẻ.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
1.5.1 Yếu tố khách quan.
1.5.1.1 Yếu tố kinh tế - xã hội:
Kinh tế là yếu tố buộc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, phải năng động hơn,
phải nắm bắt tình hình một cách nhanh nhẹn trước các biến động của thị trường thế
giới, về sự biến động tỷ giá hối đối, cho nên phải chịu khó tìm tịi và thuyết phục
với các bạn hàng, có vậy mới có cơ may dành phần thắng trước các đối thủ.
Chính sách quốc gia, quốc tế ảnh hưởng to lớn đến hoạt động xuất khẩu. Việc xuất
khẩu với số lượng ít hay nhiều phụ thuộc rất lớn vào chính sách quốc gia của từng
nước.
Nền văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các thức tiêu dùng,
thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn của con
người sống trong đó. Chính vì vậy văn hố là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà
xuất khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu yếu tố văn hố ở các thị trường mà mình
tiến hành hoạt động xuất khẩu.
1.5.1.2 Nhân tố liên minh kinh tế - chính trị:
Việc tăng cường mở rộng ngoại giao, trong các khối liên minh, liên kết kinh tế xã
hội tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoạt động kinh doanh bn bán hàng hóa giữa
các quốc gia và các vùng lãnh thổ. Tăng cường tiến hành tích cực kí kết, đàm phán
những hiệp định, thỏa thuận những hiệp ước mà 2 bên điều có lợi góp phần thúc đẩy
việc kinh doanh xuất nhập khẩu trong và ngồi nước.
1.5.1.3 Tỷ giá hối đối và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu:
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế (RER) thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với
nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu
14
vào thấp hơn, chi phí nhân cơng rẻ hơn làm cho giá thành sản phẩm ở nước xuất
khẩu rẻ hơn so với nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập khẩu thì cầu về hàng
nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong
nước. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được
các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối.
Tương tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng như “một chiếc gậy vô hình” đã làm
thay đổi, chuyển hướng giữa các mặt hàng, các phương án kinh doanh của doanh
nghiệp xuất khẩu.
1.5.1.4 Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu:
-
Thuế quan:
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất
khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu
theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan hệ
kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản
xuất trong nước tăng lên khơng có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại giảm
xuống. Nhìn chung cơng cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhằm
hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
-
Hạn ngạch:
Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu như quy
định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm hàng
được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy phép.
Sở dĩ có cơng cụ này vì khơng phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu
mà đơi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng
như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu…
-
Trợ cấp xuất khẩu:
Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu để
tăng mức độ xuất khẩu hàng hố của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức
15
cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa
của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất
khẩu.
1.5.1.5 Các yếu tố chính trị - pháp luật:
Mơi trường chính trị ln là một trong những lựa chọn hàng đầu của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Mơi trường chính trị ổn định tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư sản xuất kinh doanh yên tâm hơn. Nếu việc chính trị bất ổn thì khơng thể thu
hút được nhiều nhà đầu tư, khi đó nhà nước ta khơng thể thu hút được vốn đầu tư
nước ngồi, các doanh nghiệp Việt Nam khó khăn hơn trong việc tìm đối tác kinh
doanh với các đối tác. Vì vậy, mơi trường chính trị là một nhân tố có tác động lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính sách ngoại thương của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự thay
đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy
họ phải nắm bắt được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu
hướng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu. Các
công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các quy định mà chính phủ tham
gia vào các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới cũng như các thông lệ
quốc tế.
1.5.1.6 Các yếu tố về tự nhiên - công nghệ:
Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thới gian
thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới việc lựa
chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu…
Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường tiêu
thụ, ví dụ: Việc mua bán hàng hố với các nước có cảng biển có chi phí thấp hơn so
với các nước khơng có cảng biển.
Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như bão,
động đất…
16
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép các
nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thơng tin, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hố xuất khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng
cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố cơng nghệ cịn tác động đến
q trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan
như vận tải, ngân hàng…
1.5.1.7 Yếu tố về cơ sở hạ tầng:
Thực tế cho thấy nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển thì nơi đó sẽ thu hút được nhiều
hoạt động đầu tư. Cơ sở hạ tầng thấp kém ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu tư,
gây khó khăn trong hoạt động cung ứng vật tư, kỹ thuật, nguyên vật liệu, mua bán
hàng hoá nên tác động không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu,
chẳng hạn như:
-
Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức độ trang bị, hệ thống
xếp dỡ, kho tàng…hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc
dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an tồn cho hàng hố xuất khẩu.
-
Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà
kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh tốn, huy động vốn. Ngồi ra
ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng.
-
Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng hàng hoá cho phép các hoạt động xuất
khẩu được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức độ
thiệt hại khi có rủi ro xảy ra…
1.5.1.8 Nhu cầu của thị trường nước ngồi:
Do khả năng sản xuất của nước nhập khẩu khơng đủ để đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng trong nước, hoặc do các mặt hàng trong nước sản xuất không đa dạng nên
không thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, nên cũng là một trong những
17
nhân tố để thúc đẩy xuất khẩu của các nước có khả năng đáp ứng được nhu cầu
trong nước và cả nhu cầu của nước ngoài.
1.5.2 Các yếu tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp.
1.5.2.1 Nhân tố tổ chức và bộ máy hành chính:
Để quản lý một cách có hiệu quả bộ máy hành chính thì trước hết cơ cấu bộ máy
phải gọn nhẹ, khơng cồng kềnh và bố trí nhân sự đúng với năng lực và trách nhiệm
của bản thân, người lãnh đạo phải gương mẫu và có năng lực. Doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu phải biết phân cấp quản lý phù hợp, khơng nên để tình trạng
chồng chéo công việc, công tác quản lý cồng kềnh kém hiệu quả.
1.5.2.2 Nhân tố mạng lưới kinh doanh:
Trong nền kinh tế hiện nay, mạng lưới kinh doanh là một khâu quan trọng trong
việc quyết định sự thành công kinh doanh xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp muốn đạt
được nhiều thành công cần phải mở rộng mạng lưới kinh doanh, ngược lại mạng
lưới kinh doanh rời rạc, khơng chính xác sẽ dẫn đến những thiệt hại trong kinh
doanh. Cho nên doanh nghiệp cần phải chủ động tìm kiếm các thị trường tiềm năng
một cách thận trọng và đưa ra những chiến lược để thâm nhập vào thị trường một
cách hiệu quả nhất.
1.5.2.3 Trình độ phát triển cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học kỹ
thuật:
Ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng hàng hố được
đưa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nước.
Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng
nắm bắt thơng tin cũng như việc thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng
thuận tiện và có hiệu quả.
Việc áp dụng công nghệ mới giúp công ty tạo ra sản phẩm mới, tạo lợi thế cạnh
tranh trên thị trường. Khả năng sinh lời, và chi phí nghiên cứu phát triển có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Các cơng ty có đầu tư cho việc nghiên cứu, phát triển
cao thì khả năng sinh lời cũng sẽ cao.
18
1.5.2.4 Hệ thống đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu cho doanh
nghiệp:
Yếu tố này ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến kết
quả thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng như ở khâu tiêu thụ sản phẩm. Khơng
kiểm sốt hoặc khơng đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn cung cấp hàng
hố cho doanh nghiệp thì việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu khơng thể đảm
bảo, có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì ln có sự biến động về giá cả, những rủi ro của sản phẩm trong khi chế biến
kinh doanh, cho nên các doanh nghiệp phải luôn đảm bảo nguồn hàng, sản phẩm
đúng tiến độ và kiểm tra thật kỷ lưỡng những mặt hàng đó.
1.5.2.5 Yếu tố cạnh tranh:
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, nâng cấp
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm…Nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi các
doanh nghiệp khơng có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi của
môi trường kinh doanh.
1.6 Khái quát về thị trường Mỹ.
1.6.1 Giới thiệu về nước Mỹ:
Mỹ là một quốc gia rộng lớn có diện tích 9.834.000 km² với số dân 330 triệu người
năm 2019. Đây là một thị trường riêng lẻ lớn nhất thế giới, là nước tham gia và giữ
vai trò chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế quốc dân quan trọng trên thế giới như:
WTO, WB, IMF, là đầu tàu của khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ... Và ngay cả đối
với ASEAN/AFTA, Mỹ tuy không phải là thành viên song lại là một bên đối thoại
quan trọng nhất của tổ chức này. Bởi lẽ trừ Brunei và Việt Nam, hiện nay Mỹ là thị
trường xuất khẩu quan trọng nhất của các nước thành viên ASEAN. Chính vì vậy,
để có thể thâm nhập thành công vào một thị trường như vậy trước hết cần phải tìm
hiểu về mơi trường kinh doanh cũng như là hệ thống luật pháp của Mỹ để từ đó có
cách tiếp cận phù hợp.
19
1.6.2 Đặc điểm.
1.6.2.1 Kinh tế:
Có thể nói nền kinh tế Mỹ là một trong những nền kinh tế lớn của thế giới với tổng
giá trị của sản phẩm quốc nội tính đến năm 2019 lên đến trên 21.427,1 tỷ USD,
chiếm 13,8% GDP toàn cầu và thương mại chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch
thương mại quốc tế. Nền kinh tế thị trường, hoạt động theo cơ chế thị trường cạnh
tranh, GDP đầu người bình quân hàng năm trên 65000 USD với hơn 330 triệu dân.
Điều này cho thấy rằng thị trường Mỹ có sức mua lớn nhất thế giới.
Đứng hai về tổng kim ngạch nhập khẩu, khoảng 2.5 nghìn tỷ USD, gấp 2 kim ngạch
nhập khẩu của nước đứng thứ hai là Đức. Đứng thứ hai về xuất khẩu hàng hóa.
Trong năm 2019 xuất khẩu đạt 1.65 tỷ USD, nhập khẩu đạt 2.5 nghìn tỷ USD. Thế
giới biết đến Mỹ khơng chỉ là nước đi đầu trong nhiều lĩnh vực công nghệ máy tính
và viễn thơng mà cịn là nước nơng nghiệp hàng đầu, là nước dùng tự do hóa
thương mại để yêu cầu các quốc gia khác mở cửa thị trường để các cơng ty của
mình thâm nhập nhưng lại tìm đủ mọi cách bảo vệ các sản phẩm của mình thơng
qua các hàng rào mậu dịch và thuế quan. Trong thế kỷ 21 này Mỹ vẫn tiếp tục là
nền kinh tế mạnh nhất, có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế.
1.6.2.2 Về luật pháp - chính trị:
Hệ thống chính trị của Mỹ hoạt động theo nguyên tắc tam quyền phân lập.
Hiến pháp quy định ba nhánh quyền lực chính riêng rẽ: Lập pháp, Hành pháp và Tư
pháp. Mỗi nhánh là một bộ máy kiểm soát đối với hai nhánh kia, tạo nên một sự cân
bằng để tránh lạm dụng quyền lực hoặc tập trung quyền lực.
Quyền lập pháp tối cao ở Mỹ được quốc hội thực hiện thông qua hai viện:
-
Thượng nghị viện và Hạ nghị viện. Công việc của hai viện phần lớn được tiến
-
hành tại các Uỷ ban.
Khung luật cơ bản cho việc xuất khẩu sang Mỹ gồm luật thuế suất năm 1930,
luật buôn bán năm 1974, hiệp định buôn bán 1979, luật tổng hợp về buôn bán
và cạnh tranh năm 1988… Các luật này đặt ra nhằm điều tiết hàng hoá nhập
khẩu vào Mỹ, bảo vệ người tiêu dùng và nhà sản xuất khỏi hàng giả, hàng kém
chất lượng, định hướng cho các hoạt động buôn bán, quy định của Chính phủ
với các hoạt động thương mại.
20
1.6.2.3 Văn hóa và con người:
Mỹ có một nền văn hóa đa dạng, gồm nhiều cộng đồng riêng biệt và được mệnh
danh là “đất nước của những người nhập cư”. Người Mỹ rất quý trọng thời gian, họ
đánh giá cao năng xuất và hiệu quả của mọi người, đối với người Mỹ thì “thời gian
là tiền bạc” và sự tự do cá nhân. Trong kinh doanh chủ nghĩa tự do cá nhân biểu
hiện ở việc các cá nhân, doanh nghiệp được tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc,
chọn loại hình kinh doanh, loại hình đầu tư.
Tơn giáo cũng chiếm một phần quan trọng trong đời sống văn hóa tinh thần của
người Mỹ. Ở Mỹ có tới 219 tơn giáo lớn nhỏ, song chỉ có 3 tơn giáo chính. Đó là
Kito giáo chiếm hơn 40%, Thiên chúa giáo 30%, Do Thái Giáo 3,2%. Đây chính là
một phần thuận lợi cho các doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường Mỹ.
21
1.6.3 Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Mỹ:
Các mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ đạt trị giá từ 1 tỷ USD trở
lên.
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ năm 2017 2019.
Đơn vị: Triệu USD.
Mặt hàng
2017
2018
2019
2018/201
7
2019/201
8
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tổng kim ngạch
hàng hóa Việt Nam
xuất khẩu sang Mỹ
41.607
47.525
61.346
14,22
29,08
Túi xách, ví, vaili,
mũ & ơ dù
1.407
1.321
1.581
-6,11
19,68
Phương tiện vận tải
và phụ tùng
1.182
1.320
1.698
11,68
28,64
Máy vi tính và linh
kiện
3.438
2.863
6.048
-16,72
111,24
Máy móc thiết bị
dụng cụ phụ tùng
khác
2.426
3.405
5.057
40,35
48,52
Hạt điều
1.219
1.210
1.027
-0,74
-15,12
Hải sản
1.407
1.626
1.472
15,57
-9,47
Hàng dệt may
12.280
13.699
14.849
11,56
8,39
Giầy dép các loại
5.113
5.823
6.646
13,89
14,13
Gỗ và sản phẩm gỗ
3.267
3.897
5.333
19,28
36,85
Điện thoại các loại
và linh kiện
3.703
5.411
8.896
46,12
64,41
Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Nhận xét:
Năm 2017 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả nước đạt 215.119 triệu USD và kim
ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt 41.607 chiếm 19,34% so với tổng kim ngạch xuất
khẩu cả nước.
22
Năm 2018 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả nước đạt 243.483 triệu USD tăng
13,19% so với năm 2017. Trong đó kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ năm 2018 đạt
47.525 triệu USD chiếm 19,52% so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả nước
và tăng 14,22% so với kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ năm 2017.
Năm 2019 trị giá hàng hóa xuất khẩu cả nước đạt 264.19 triệu USD tăng 8,4% so
với năm 2018. Trong đó kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ năm 2019 đạt 61.346 triệu
USD chiếm 23,22% so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả nước và tăng 19,68%
so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ năm 2018.
Có 10 mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang Mỹ năm 2019 đạt trên 1 tỷ USD là: Túi
xách, ví, vaili, mũ & ơ dù đạt 1.581 triệu USD tăng 29,08%, phương tiện vận tải và
phụ tùng đạt 1.698 triệu USD tăng 28,64%, máy vi tính và linh kiện đạt 6.048 triệu
USD tăng 111,24%, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác đạt 5.057 tăng
48,52%, hạt điều đạt 1.027 triệu USD giảm 15,12%, hải sản đạt 1.472 tăng 9,47,
hàng dệt may đạt 14.849 triệu USD tăng 8,39%, giày dép các loại đạt 6.646 triệu
USD tăng 14,13%, gỗ và sản phẩm gỗ đạt 5.333 triệu USD tăng 36,85%, điện thoại
các loại và linh kiện đạt 8.896 triệu USD tăng 64,41% so với năm 2018.
1.6.4 Các rủi ro khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Mỹ.
-
Vấn đề gian lận thương mại:
Vấn đề gian lận thương mại giữa các nước cũng được coi như là một thách thức đối
với Việt Nam khi được hưởng NTR. Khi đó nếu được Mỹ áp dụng GSP đối với
hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ thì sẽ xảy ra tình trạng hàng hố nước
ngồi lợi dụng xuất xứ Việt Nam để đội lốt, giả mạo xuất xứ Việt Nam sang các
nước khác để hưởng ưu đãi thuế quan. Hàng hóa được “chuyển tải” đơn giản từ Việt
Nam mà khơng có sự thay đổi vật lý nào đối với sản phẩm hoặc sản phẩm tháo rời
xuất khẩu sang Việt Nam, sau đó thực hiện các cơng đoạn lắp ráp đơn giản (không
tạo ra sự chuyển đổi đáng kể) thành sản phẩm hoàn chỉnh rồi xuất đi Mỹ. Trong khi
giá thành sản xuất của các nước này thấp hơn nhiều so với hàng của Việt Nam, thậm
chí chỉ bằng một nửa giá thành của Việt Nam, lại được hưởng thuế suất ưu đãi
thơng thường dưới 5%, thì hàng của các nước này chắc chắn sẽ cạnh tranh và đánh
bật hàng của Việt Nam và chiếm được thị phần trong thị trường Mỹ. Gian lận xuất
xứ làm tăng nguy cơ rủi ro cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính, có tính tn
23
thủ cao của Việt Nam. Hàng hóa từ thị trường có rủi ro cao thì sẽ phải kiểm tra chặt
chẽ, thủ tục phức tạp hơn.
Để chống gian lận thương mại hai bên phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu như EU
và Việt Nam đã từng làm để hình thành cơ chế kiểm tra kép đối với mặt hàng giày
dép trên cơ sở giấy chứng nhận xuất xứ.
-
Rủi ro về mơi trường:
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa mang tính thời vụ, chịu ảnh hưởng nhiều
của điều kiện tự nhiên như: nông sản, hải sản,… khi xảy ra những sự cố thiên tai, lũ
lụt, dịch bệnh, động đất, sóng thần sẽ làm cho giá trị sử dụng và giá thị thương mại
của hàng hóa giảm nhanh chóng.
-
Rủi ro về pháp lý:
Ở Mỹ, hai hệ thống luật thương mại của liên bang và của 50 bang được áp dụng
đồng thời, đơi khi chồng chéo, thậm chí mâu thuẫn với nhau, đồng thời do sự thay
đổi về pháp luật liên quan đến kinh doanh như quy định về nhãn hiệu hàng hóa,
mơi trường, lao động nên doanh nghiệp Việt Nam thường gặp nhiều rủi ro. Nếu
không hiểu biết kỹ về luật liên bang và luật các tiểu bang ở Mỹ có thể sẽ bị kiện về
vi phạm Luật sở hữu trí tuệ, Luật chống bán phá giá, Luạt bảo vệ môi trường,…
-
Rủi ro do biến động giá cả:
Biến động về giá cả hàng hoá, dịch vụ và yếu tố đầu vào nhiều khi rất khó dự đốn.
Các doanh nghiệp ký xong hợp đồng thì giá cả lại biến động mạnh, khi đó doanh
nghiệp sẽ buộc phải lựa chọn hoặc phá hợp đồng và đền bù, hoặc tiếp tục thực hiện
hợp đồng và chịu lỗ.
-
Rủi ro trong khâu làm thủ tục xuất khẩu (xin giấy phép, làm thủ tục hải quan,
…):
Doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro nếu việc xin giấy phép kéo dài quá lâu hoặc thủ tục hải
quan bị ách tắc, gián đoạn, dẫn đến việc chậm thời hạn cung cấp hàng cho người
mua hoặc mất tính thời vụ.
-
Kế hoạch kinh doanh hậu cần không rõ ràng:
Việc chọn các đối tác hậu cần khơng có uy tín và khơng quen thuộc với các quy tắc
và quy định của địa phương sẽ có rất nhiều rủi ro về việc chịu trách nhiệm hàng hóa
tại nước nhập khẩu. Bên cạnh việc chưa đảm bảo chắc chắn lô hàng sẽ khởi hành và
24
đến đúng giờ, đúng nơi thì cịn xảy ra các rủi ro như thiệt hại, mất mát và trộm cắp
hàng hóa.
1.6.5 Những lưu ý khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Mỹ:
Các doanh nghiệp cần lên kế hoạch xuất khẩu hàng hóa một cách kỹ lưỡng. Đặc
biệt, với các doanh nghiệp Việt Nam, Mỹ là thị trường tiêu thụ hàng hóa rất lớn nên
rất tiềm năng. Tuy nhiên, đây cũng là thị trường khó tính, địi hỏi nhiều quy định
khắt khe, phức tạp nhất là khi căng thẳng thương mại Mỹ - Trung ngày càng leo
thang. Vì vậy, để xuất khẩu thành công một lô hàng vào Mỹ không phải là dễ.
Kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ giảm mạnh so với cùng năm ngối
trong khi đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ đối với những mặt hàng
này lại tăng mạnh và đồng thời chúng ta lại nhập khẩu những mặt hàng đó từ Trung
Quốc. Do đó, nguy cơ về gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ
thương mại mà hải quan Mỹ áp dụng với một số quốc gia, trong đó có Trung Quốc,
là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu tâm.
Việt Nam cần phải để ý đến việc tăng trưởng xuất khẩu không để phụ thuộc quá
nhiều vào việc được hưởng lợi từ căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc.
Cần lưu ý về xuất khẩu trực tiếp sang Mỹ thay vì xuất khẩu gián tiếp từ Trung Quốc
sang Việt Nam rồi từ Việt Nam qua Mỹ.
Để lên kế hoạch xuất khẩu sang Mỹ, trước khi chuyển hàng, nhà xuất khẩu phải
kiểm tra những hạn chế trong việc nhập khẩu của Mỹ, ước tính phí hải quan, cung
cấp chứng từ theo quy định khi đặt vận chuyển hàng và cung cấp đủ chứng từ theo
yêu cầu của các cơ quan có liên quan. Nhà nhập khẩu cần phải nắm rõ được sẽ phải
làm việc với cơ quan nào chịu trách nhiệm về các quy định nhập khẩu hàng hóa vào
Mỹ.
Trong q trình chuyển hàng, doanh nghiệp cần có giấy đảm bảo nợ thuế hải quan,
trung thực khai báo hải quan, kiểm tra đội chính xác của chứng từ và nộp phí hải
quan đúng quy định. Ngoài ra, tùy thuộc vào sản phẩm cụ thể mà CBP sẽ làm việc
cùng các cơ quan khác như: FDA, ATF… Các cơ quan này sẽ đặt ra các tiêu chuẩn
khác nhau cho mỗi loại sản phẩm.
Để xuất khẩu được vào Mỹ, doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao nhận thức, năng
lực thực thi các quy định của pháp luật về phòng vệ thương mại, quy tắc xuất xứ...
Tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng các cam kết quốc tế về quy tắc xuất xứ hàng
25