Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

(SKKN CHẤT 2020) đổi mới phương pháp dạy học môn vật lý thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.78 KB, 18 trang )

1
A. Lý do chọn chuyên đề
Trong tiến trình lịch sử mỗi xà hội có cách riêng để chuẩn bị cho
thanh thiếu niên vào đời, tuỳ những quan niệm về quá khứ, hiện tại,
tơng lai của xà hội đó.
Nền kinh tế nớc ta đợc chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc đợc nhiều năm. Công
cuộc đổi mới này đề ra những yêu cầu mới đối vơí hệ thống giáo dục,
Nghị quyết lần thứ 4 của BCH TW Đảng khẳng định: " Tiếp tục đổi
mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo".
Mục tiêu đào tạo, nghị quyết nhấn mạnh đến đào tạo ra những
con ngời lao động, tự chủ, năng động và sáng tạo, có năng lực giải quyết
vấn đề do thực tiễn đặt ra, tự lo đợc việc làm, lập nghiệp và thăng
tiến trong cuộc sống. Để qua đó góp phần xây dựng đất nớc giầu
mạnh, xà hội công bằng, văn minh.
Vật lý học là một trong những môn khoa học về tự nhiên, nhiệm vụ
chủ yếu của nó là nghiên cứu các hiện tợng vật lý, tìm nguyên nhân,
khám phá ra các định luật vật lý phục vụ lợi ích của con ngời.
Vật lý là cơ sở cho nhiều ngành kỹ thuật. Những thành tựu của
vật lý vµ kü tht phơc vơ rÊt nhiỊu cho cc sèng của con ngời trên
mọi mặt.
Vì vậy trong đổi mới phơng pháp giáo dục thì phát triển trí tuệ và
năng lực sáng tạo của học sinh có ý nghĩa quan trọng. Để có hiệu quả
cao trong giảng dạy thì ngời giáo viên phải thờng xuyên nghiên cứu, sử
dụng những thành quả của những môn khoa học có liên quan, cần phải
tiếp thu những thành tựu tiên tiến, những kinh nghiệm và phơng pháp
giảng dạy theo hớng đổi mới.
Với những lý do trên nên tôi chọn chuyên đề:
" Đổi mới phơng pháp dạy học môn vật lý"
B. Nội dung và phơng pháp thực hiện chuyên đề
1. Cơ sở lý luận:


-

Xuất phát từ mục tiêu giáo dục và đào tạo của đất nớc hiện nay.

Phải đào tạo ra thế hệ trẻ thành ngời lao động làm chủ đất nớc, có
trình độ văn hoá cơ bản, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế xÃ
hội. Những con ngời có trí tuệ và năng lực sáng tạo, có phẩm chất đạo
đức, t tởng tốt. Nh÷ng con ngêi nh

download by :


2
vậy phải đợc rèn luyện trong quá trình đào toạ và tự tạo. Để đạt đợc mục
tiêu đó thì trong giảng dạy ở nhà trờng phổ thông điều quan trọng nhất
là phát triển trí tuệ và năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập. Hoạt
động nhận thức trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm, làm chủ thĨ
cđa viƯc nhËn thøc víi sù híng dÉn gióp ®ì giảng dạy tích cực có hiệu
quả của giáo viên và việc học tập tích cực, tự giác, sáng tạo của học sinh.

Xuất phát từ nội dung bản chất của quá trình dạy học, hoạt động
nhận thức
ý thức và phẩm chất tâm lý, năng lực của con ngời biểu hiện và
đợc hình thành trong hoạt động của con ngời. Việc dạy học sẽ làm cho
học sinh phát triển khác nhau tuỳ thuộc ở nội dung và phơng pháp dạy
học. Vì vậy việc dạy học không chỉ quan tâm đến nhiệm vụ làm cho
học sinh tiếp thu đợc một số kiến thứuc nào đó, mà còn phải quan tâm
tới nhiệm vụ phát triển trí tuệ học sinh. Trong quá trình làm cho học
sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng, nhiệm vụ của quá trình dạy học
không phải chỉ giới hạn ở sự tạo thành các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo có

tính chất tái tạo đơn thuần. Mà cần phải làm sao cho trong quá trình dạy
học phát triển đợc ở học sinh năng lực áp dụng kiến thức trong tình
huống mới. Giải nhữgn bài toán không phải chỉ là chỉ theo khuôn mẫu
đà có, thực hiện những bài toán làm có tính chất nghiên cứu và thiết kế,
vạch ra các angorit hợp lý mà trớc kia cha biết để giải các bài toán thuộc
loại mới, cũng nh nắm đợc những kỹ năng, kỹ xảo mới hợp yêu cầu thực
tiễn. Tức là phải phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.

-

Từ thực tế giáo dục hiện nay.

Việc phấn đấu cho học sinh tự tìm tòi, tự hiểu biết để phát triển,
khai thác, hởng thụ những thành quà lao động vẫn cha tự bỏ cách giáo
dục mang tính thực dụng. Không ít giáo viên chỉ chăm lo cung cấp cho
học sinh những kiến thức cần thiết để các em làm bài điểm cao mà
không chú ý phát huy trí lực của học sinh, không quan tâm đến việc rèn
luyện trí thông minh, sáng tạo của học sinh. Điều này nguy hại là, sau
khi học xong các hiện tợng vật lý và các định luật về vật lý một số em lại
không biết vận dụng các hiện tợng, định luật đó vào để giải thích một
số hiện tợng về khoa học tự nhiên và không chỉ ra đợc ứng dụng rộng rÃi
của nó trong khoa häc kü thuËt.
- XuÊt ph¸t tõ xu thÕ giáo dục của thế giới hiện nay:
Về đổi mới phơng pháp là vấn đề cấp bách của thời đại đối với
chúng ta. Ngày nay sự đổi mới phơng pháp dạy häc lµ

download by :


3

sự sống của giáo dục Việt Nam. Vì trớc những bớc tiến của nhân loại,
đất nớc ta đang đổi mới nền kinh tế để hoà nhập với thế giới hiện đại.
Do vậy việc đổi mới phơng pháp dạy học là không thể thiếu đợc trong
nhà trờng hiệnnay. Dạy học, lấy học sinh làm trung tâm là cốt lõi của
việc đổi mới phơng pháp dạy học. Có nh vậy thì mới có phát huy đợc
nang lực. Năng lực đó phải đợc đào tạo và rèn luyện thành thói quen,
phải đợc hình thành từ nhà trờng phổ thông cũng nh của môn khoa học
tự nhiên khác. Vì môn Vật lý là môn khoa học thực nghiệm nó là cơ sở
cho nhiều ngành kỹ thuật, các máy móc đợc chế tạo dựa trên các thành
tựu vật lý: Động cơ ô tô, máy bay đợc chế tạo dựa vào kiến thức về
nhiệt, Máy phát điện, động cơ điện, vô tuyến truyền hình ... đợc chế
tạo dựa trên kiến thức về điện... những thành tựu cđa vËt lý vµ kü tht
phơc vơ rÊt nhiỊu cho cuộc sống của con ngời trên mọi mặt. Vì vậy
việc đổi mới phơng pháp trong dạy học vật lý là không thể thiếu đ-ợc.

II. Những thực tế hiện nay khi cha Đợc thực hiện chuyên đề

Trong những năm cải cách giáo dục (1981 đến nay) chúng ta đang
cố gắng và đa dạng hoá cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân. Cải cách
giáo dục trên cả 3 mặt: hệ thống giáo dục, nội dung và phơng pháp dạy
học. Song phơng pháp giáo dục vẫn cha đợc quan tâm và phơng pháp dạy
học cha đợc đổi mới tơng xứng. Mặc dù những năm gần đây có cố
gắng mà cụ thẻ là số giáo viên giỏi, học sinh giỏi cũng đà tăng nhiều so
với những năm trớc. Tuy nhiên tình trạng phổ biến vẫn là:
Các bài dạy cha có đầy đủ các thí nghiệm, vẫn còn tình trạng
dạy chay. Các bài thực hành thì không có nhiều bộ đồ dùng để học sinh
tự làm mà chỉ có 1 đến 2 bộ thí nghiệm.
+

Giáo viên thuyết trình kết hợp với đàm thoại cha đa học sinh vào

tình huống có vấn đề. Giáo viên chỉ sợ học sinh không trả lời đợc do đó
học sinh nhiều khi chỉ cần trả lởi "có" hay "không".
+

Học sinh đợc luyện tập ở mức tối thiểu và chủ yếu là vận dụng
tri thức một cách máy móc đơn giản.
+

BI. Những biện pháp để đổi mới phơng pháp dạy học môn vật lý ở trờng

THCS.
1.

Nắm bắt đợc mục tiêu của mỗi bài học (Lợng hoá kiến thức)

download by :


4
Mục tiêu: Là căn cứ để đánh giá chất lợng của học sinh và hiệu quả
bài dạy của giáo viên. Ngời học sinh phải nắm đợc cái gì sau bài học.
Mục tiêu cần phải đợc lợng hoá.
Có 3 nhóm mục tiêu:
a. Mục tiêu kiến thức:
Yêu cầu học sinh phải lĩnh hội các khái niệm vật lý cơ sở để có
thể mô tả đúng các hiện tợng và quá trình vật lý cần nghiên cứu và giải
thích một số hiện tợng và quá trình vật lý đơn giản. Tuy cha thể định
nghĩa chính xác khái niệm đó, nhng cũng cần phải giúp học sinh nhận
biết đợc những dấu hiệu cơ bản có thể quan sát, cảm nhận đợc của các
khái niệm ®ã. Sau ®ã häc sinh vËn dông cho quen trong ngôn ngữ khoa

học thay cho ngôn ngữ thông thờng ban đầu.
Thí dụ khái niệm ảnh ảo: Thông thờng học sinh chỉ biết cái ảnh
cụ thể, có thể nhìn thấy, sờ thấy nh ảnh ở thẻ học sinh, ảnh in trên báo...
ảnh ảo là một khái niệm khác hẳn, tuy là ảnh ảo nhng vẫn tồn tại thật,
vẫn xác định đợc vị trí, độ lớn nhng lại không hứng đợc trên màn. Học
sinh phân biệt đợc ảnh ảo ảnh thật.
Chú trọng việc xây dựng kiến thức xuất phát từ những hiểu biết,
những kinh nghiệm đà có của học sinh rồi sửa đổi, bổ sung phát triển
thành kiến thức khoa học. Tránh việc đa ra ngay những khái niệm trừu
tợng xa lạ với học sinh, diễn đạt bằng những câu, chữ khó hiểu. Thông
thờng một định luật vật lý có hai phần: Phần định tính và định lợng.
Tuỳ từng định luật giáo viên có thể đa cả hai phần hay không?
Thí dụ:
Biên độ giao động của vật giao động càng lớn thì âm phát ra
càng to.
- Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn (nhỏ) thì dòng
điện chạy qua bóng đèn có cờng độ dòng điện càng lớn (nhỏ).
-

Những hiểu biết về phơng pháp nhận thức khoa học cũng đợc
nâng cao thêm một mức. Cần hớng dẫn học sinh thờng xuyên đa nhiều
dự đoán khác nhau về cùng một hiện tợng và tự lực đề xuất các phơng án
làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán. Có thể học sinh chỉ nêu đợc sơ
bộ về phơng án, kiểm tra, giáo viên cần giúp đỡ họ phát triển hoàn
chỉnh phơng án để trở thành khả thi hoặc thảo luận để chọn phơng án
tối u. Cần hớng dẫn học sinh thực hiện một số phơng pháp suy luận khác
nh phơng pháp tơng tự, phơng pháp tìm nguyên nhân

download by :



5
của hiện tợng. Những hiểu biết về phơng pháp nhận thức đó, nhằm rèn
luyện cho học sinh thói quen mỗi khi rút ra một kết luận không thể dựa
vào cảm tính mà phải có căn cứ thực tế và biết cách suy luận chặt chẽ.
b. Về kỹ năng và khả năng
- Về kỹ năng quan sát:
Bớc đầu xây dựng cho học sinh biết quan sát mục đích, có kế
hoạch. Trong một số trờng hợp đơn giản học sinh có thể tự vạch ra kế
hoạch quan sát chứ không phải tuỳ tiện ngẫu nhiên, có khi phải tổ chức
cho học sinh trao ®ỉi kü trong nhãm vỊ mơc ®Ých kÕ quan sát rồi mới
thực hiện quan sát.
- Kỹ năng thu thập xử lý thông tin từ quan sát thí nghiệm chú trọng
trong việc ghi chép các thông tin thu thập đợc, lập thành biểu bảng một
cách trung thực. Việc xử lý thông tin, dữ liệu thu đợc phải theo những
phơng pháp xác định, thực chất phơng pháp suy luận là để tõ nh÷ng d÷
liƯu, sè liƯu cơ thĨ rót ra kÕt luạn chung (quy nạp) hay từ những tính
chất quy luật chung suy ra nh÷ng biĨu hiƯn cơ thĨ trong thùc tiễn (suy
diễn). Chú trọng ngôn ngữ phát triển, ngôn ngữ vật lý ở học sinh. Yêu
cầu học sinh phải sử dụng những khái niện mới để mô tả và giải thích
các hiện tợng, các quá trình, rèn luyện kỹ năng diễn đạt rõ ràng, chính
xác ngôn ngữ của vật lý, thông qua việc trình bày các kết quả quan sát
nghiên cứu và trong thảo luận ở nhóm, ở lớp. Tạo ®iỊu kiƯn ®Ĩ häc sinh
nãi nhiỊu h¬n ë nhãm, ë lớp.

c. Về tình cảm, thái độ:
Học sinh bớc đầu đợc làm quen với cách học tập mới, cá nhân độc
lập suy nghÜ lµm viƯc theo nhãm, tranh ln ë líp. Không khí học sôi
nổi, vui vẻ, thoải mái, hào hứng hơn. Song giáo viên vẫn phải uốn nắn
đa vào nề nếp.

Yêu cầu học sinh trung thực, tỷ mỉ, cẩn thận trong khi làm việc cá
nhân. Khuyến khích học sinh mạnh dạn nêu ý kiến của mình, không
dựa dẫm vào bạn. Có tinh thần cộng tác phối hợp với các bạn trong hoạt
động chung của nhóm. Phân công mỗi ngời một việc, mỗi lần một ngời
trình bày ý kiến của tổ, biết nghe ý kiến của bạn, thảo luận một cách
dân chủ. Biết kiềm chế mình, trao đổi trong nhóm đủ nghe không
gây ồn ào ảnh hởng đến toàn lớp.
2. Tổ chøc häc sinh häc tËp chiÕm lÜnh tri thøc.

download by :


6
Hình thức chủ yếu vẫn là học tập theo lớp,c ả lớp cùng nghiên cứu
một vấn đề, đạt đến cùng một kết luận. riêng bài thực hành khác với trớc
đây, bây giờ bao gồm 2 loại:
- Loại thứ nhất: Học sinh thông qua mà hình thành kiến thức mới.
Loại này khác với loại bài nghiên cứu kiến thức mới thông thờng dựa trên
thí nghiệm ở chỗ: học sinh phải tiến hành các phép đo đạc định lợng,
phải làm báo các kết quả thực hành. Thí dụ nh bài 27 "đo hiệu điện
thế và cờng độ dòng điện đối với mạch điện song song: (Vật lý 7) .
Loại thứ hai: Không nhằm hình thành kiến thức mới, chỉ nhằm
rèn luyện một loạt kỹ năng phân biệt, loại này giống nh các bài thực hành
đang có ở THCS hiện nay. Thí dụ: nh bài 6 "Quan sát và vẽ ảnh của một
vật tạo bởi gơng phẳng: (Vật lý 7)
Học sinh ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, hình thức làm việc
theo nhóm, cụ thể là:
+ Phân công nhận và thu dọn, nộp lại dụng cụ thí nghiệm của
nhóm.
+ Điều khiển hoạt động của nhóm: Phân công công việc, trao

đổi ý kiến, tập hợp những ý kiến khác nhau, lần lợt cử ng-ời đại diện
nhóm phát biểu ...
+ Nhắc nhở các thành viên hoàn thành nhiệm vụ cá nhân và
nhiệm vụ chung của nhóm.
+ Sử dụng rộng rÃi có hiệu quả hình thức làm việc theo nhóm ở
lớp nhằm:
- Tạo điều kiện khuyến khích học sinh làm việc tự lực.
-

Tạo điều kiện, khôngkhí thuận lợi để mỗi học sinh phát biểu ý
kiến cá nhân, phát huy sáng tạo rèn luyện ngôn ngữ.
+ Rèn luyện thói quen phân công, hợp tác giúp đỡ nhau trong hoạt
động tập thể, trong cộng đồng: Vừa tự do nêu ý kiến riêng (dù cha đợc
đầy đủ, chính xác). Biết tranh luận để bảo vệ ý kiến của mình, vừa
biết lắng nghe ý kiến của bạn. Nhờ có ý kiến của bnạn trong nhóm mà
sửa lại ý kiến sai của mình và gợíy cho mình những suy nghĩ mới.
-

3. Một số cách đặt câu hỏi (có 6 cách).
a, Câu hái (biÕt)
- Mơc tiªu: KiĨm tra trÝ nhí cđa häc sinh về các dữ kiện, số liệu,
định nghĩa, tên tuổi, địa điểm ...
- Tác dụng: Giúp học sinh ôn lại những gì đà học.
-

Cách đặt câu: Cái gì? bao nhiêu?, hÃy định nghĩa?

download by :



7
Em biết những gì, hÃy mô tả,c ái nào? bao giờ? khi nào?
b, Câu hỏi "hiểu"
- Mục tiêu: Kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối các số liệu dữ
kiện, định nghĩa.
- Tác dụng cho thấy học sinh có khả năng diễn tả đợc lời nói nêu
đợc các yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong bài học.
tính?

- Cách đặt cây hỏi: Tại sao? HÃy liên hệ? HÃy so sánh? HÃy

c, Câu hỏi "vận dụng"
- Mục tiêu: Kiểm tra khả năng áp dụng các dữ kiện, khái niệm,
phơng pháp vào hoàn cảnh và điều kiện mới.
- Tác dụng: Cho thấy học sinh có khả nằng hiểu đợc các quy luật,
khái niệm, lựa chọn phơng pháp, giải quyết và vận dụng vào thực tiễn.
-

Cách đặt câu hỏi:

Làm thế nào? HÃy tính sự chênh lệch? hoặc em có thể giải
quyết khó khăn về vấn đề này nh thế nào?
d, Câu hỏi "phân tích":
- Mục tiêu: Kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề từ đó đi
đến kết luận hoặc tìm ra mối quan hệ hoặc chứng minh vấn đề
nào đó.
- Tác dụng: Cho thấy khả năng tìm ra mối quan hệ mới tự diễn giải
và đa ra kết luận.
- Câu hỏi: Tại sao?
Em có nhận xét gì ?

HÃy chứng minh ?
e. Câu hỏi "tổng hỵp" :
- Mơc tieu: KiĨm tra häc sinh cã thĨ đa ra những dự đoán giải
quyết một vấn đề, hay đa câu hỏi trả lời có sáng tạo.
- Tác dụng: Thúc đẩy sáng tạo của học sinh. Học sinh tìm ra nhân
tố ý tởng mới để bổ sung cho nội dung.
- Cách đặt câu hỏi: Em hÃy tìm ra cách ?
f. Câu hỏi "đánh giá":
- Mục tiêu: Kiểm tra học sinh có thể đóng góp ý kiến hoặc đánh
giá. ý tởng giải pháp.

download by :


8
Tóm lại: Các câu hỏi của giáo viên đa ra phải có sự lựa chọn, tinh
giản và đảm bảo:
* Phát triĨn trÝ t cđa häc sinh: Ph¸t triĨn trÝ t:
Võa là điều kiện đảm bảo cho học sinh nắm vững kiến thức, vừa
tạo điều kiện cho học sinh tự mình tiếp tục tự học, nghiên cứu tiến xa
hơn nữa và có khả năng độc lập công tác sau khi rời ghế nhà trờng. Vì
vậy phải phát triển óc quan sát và năng lực nhận ra dợc cái bản chất trong
hiện tợngvật lý.
T duy bắt đầu từ cảm giác, tri giác các đối tợng và các hiện tợng.
Không có sự nhận thức cảm tính thì không có thể có t duy của học
sinh. Từ đây rút ra nhiệm vụ quan trọng của việc dạy học vật lý
trongviệc phát triển t duy, phát triển những năng lực trí tuệ chung là :
kích thích sự quan sát hiện tợng, quá trình và các đối tợng một cách
chăm chú có định hớng.
Trong những dấu hiệu cơ bản của sự phát triển trí tuệcủa học

sinh là: Khả năng so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trìu tợng
hoá tách ra đợc cái bản chất trong các hiện tợng, trong mỗi tình huống. Và
việc chuẩn bị thí nghiệm và việc kế hoạch hoá chúng, việc tiến hành
các thí nghiệm là nhằm đợc mục đích đó.
- Phát triển ngôn ngữ cho học sinh:
T duy và ngôn ngữ trong sự thống nhất không thể tách rời, do đó
sự phát triển t duy có liên quan trực tiếp với sự phát triển ngôn ngữ của
học sinh.
Việc dạy học vật lý phải thúc đẩy học sinh mô tả, giải thích các
đối tợng, các hiện tợng, các quá trình vật lý và các ứng dụng kỹ thuật dới
hình thức nói và viết theo một trình tự logic và đúng ngữ pháp. Muốn
vậy phải sử dụng cho học sinh thuật ngữ chuyên môn đẻ mô tả và giải
thích các hiện tợng, giải thích rõ các giai đoạn nối tiếp của thí nghiệm
và nội dung của các phơng trình vật lý.
Phát triển t duy logic, t duy vËt lý vµ t duy khoa học kỹ thuật.
+ T duy logic:
Để phát triển t duy logic cần sử dụng việc đánh giá những quan sát
và thực nghiệm. Việc giải thích những mối liên hệ t-ơng hỗ của những
hiện tợng vật lý, việc dự đoán những kết quả mong muốn, việc kiểm tra
bằng thực nghiệm những hệ quả tút ra từ các giả thuyết và thuyÕt.

download by :


9
+ T duy biện chứng:
Các hiện tợng và quá trình vật lý cần đợc khảo sát hoàn toàn phù
hợp với sự sự phát triển biện chứng của chúng. Điều đó có nghĩa là
chúng phải đợc phân tích toàn diện, đợc xem xét trong những mối quan
hệ tơng hỗ của chúng trong sự phát triển lịch sử và mâu thuẫn nội taị.

Việc dạy học vật lý ngay từ những bài đầu tiên cũng đòi hỏi việc phát
triển t duy biện chứng.
Ví dụ 1:
Nghiên cứu ma sát cần giải thích cho học sinh rằng: Trong những
trờng hợp này ma sát có hại, nhng những trờng hợp khác lại có lợi.
Ví dụ 2:
Định luật Ôm chỉ áp dụng đối với kim loại, khôgn áp dụng đợc cho
chất bán dẫn.
+ T duy vật lý t duy khoa häc kü thuËt:
T duy vËt lý lµ kỹ năng quan sát các hiện tợng vật lý, phân tích một
hiện tợng phức tạp thành những bộ phận, thành phần phần xác lập ở
trong chúng mối liên hệ và những sự phụ thuộc xác định. Tìm ra mặt
định tính, định lợng của các hiện tợng và các đại lợng vật lý, đoán trớc
đợc các hệ quả từ các lý thuyết và áp dụng đợc kiến thức của mình.
T duy KH-KT bao gồm kỹ năng tìm ra mối liên hệ sâu sắc giữa
một bên là Toán học, Vật lý học và một bên là ứng dụng kỹ thuật khác của
các khoa học đó, biến các t tởng khoa học thành sơ đồ, mô hình, kết
cấu kỹ thuật.
- Phát triển năng lực áp dụng các phơng pháp nhận thức tổng quát
của khoa học.
Vật lý học là môn có nhiều khả năng để làm việc này. Hình
thứuc vận động vật lý là hình thức hoạt động đơn giản, phổ biến nhất.
Vì thế trong c¸c giê häc vËt lý víi c¸c vÝ dơ tơng đối đơn giản, quen
thuộc có thể hấp dẫn học sinh tới chỗ hiểu và áp dụng các phơng pháp
nhận thức khoa học.
Làm quen với các phơng pháp nhận thức nh: Đề xuất, giả thuyết,
phơng pháp thực nghiệm, phơng pháp toán học, phơng pháp tơng tự và
mô hình hoá, phơng pháp quy nạp, suy diễn.
Nh vậy là trong quá trình dạy học vật lý, việc áp dụng các phơng
pháp khoa học khác nhau đà phát triển đợc các mặt hoạt động trí tuệ

chung, không chỉ trong giới hạn của bản th©n vËt lý.

download by :


10
* Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
Tổ chøc néi dung kiÕn thøc vËt lý trong d¹y häc phỏng theo chu
trình sáng tạo khoa học.
Cơ sở lý thuyết của phơng pháp phát triển khả năng sáng tạo của
học sinh trong quá trình dạy học là sự hiểu biết những quy luật sáng tạo
khoa học tự nhiên. Lê Nin nêu lên "Từ trực quan sinh động đến t duy trìu
tợng, rồi từ t duy trìu tợng trở về thực tiễn đó là con đờng biện chứng
của nhận thức, chân lý, nhận thức thực tế khách quan".
-

Trên cơ sở khái quát hoá những lời phát biểu đó, có thể trình bày
những khía cạnh chính của quá trình sáng tạo khoa học dới dạng chu
trình: Từ khái quát hoá xây dựng mô hình trìu tợng hệ quả kiểm
tra chúng bằng thực nghiệm.
Ví dụ: Trình bày tài liệu sách giáo khoa về đề tài " Dòng điện
trong kim loại" theo sơ đồ chu trình đợc khép kín.
Sau này có thể hình dung dòng điện trong kim loại nh dòng trôi
dạt những êlectron tự do trong mạng tinh thế dới tác dụng của điện trờng.
Từ giả thuyết đó có thể dẫn đến hệ quả là kết luận lý thuyết về
định luật Ôm cho đoạn mạch. Một trong những hệ quả của định luật
đó là đờng đặc trng vôn - ape của dÃy dẫn kim loại thẳng. Thí nghiệm
thực hành của học sinh nghiên cứu đặc trng vôn-ampe của dây kim loại
xác nhận kết quả đó.
Sự phân tich công thức định luật Ôm dẫn đến một hệ quả quan

trọng: Khi nung nóng kim loại thì thời gian chuyển động của electron
giảm đi, nghĩa là cờng độ dòng điện cũng giảm. Thí nghiệm thực
hành nhằm nghiên cứu sự phụ thuộc của điện trở suất của kim loại vào
nhiệt độ xác nhận kết luận đó.
Việc sử dụng đều đặn bài tập sáng tạo về vật lý không ngừng
phát triển ở học sinh năng lực dự toán trực giác mà còn hình thành ở họ
trạng thái tâm lý quan trọng.
- Tổ chức định hớng hành động chiếm lĩnh tri thức vật lý của
học sinh theo tiến trình dạy học, giải quyết vấn đề nhằm phát triển
năng lực tìm tòi, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập.
+ Dạy học giải quyết vấn đề.
+ Khái niệm vấn đề và tình huống có vấn đề. * Khái
niệm vấn đề.
* Khái niệm tình huống có vÊn ®Ị

download by :


11
Các kiểu tình huống có vấn đề
* Tình thế lựa chọn.
* Tình thế bất ngờ
* Tình thế bế tắc
* Tình thế không phù hợp. *
Tình thế phán xét
* Tình thế đối lập.
*

Tiến trình giải quyết vấn đề khi xây dựng, vận dụng tri thức
vật lý bằng sơ đồ sau "Đề xuất vấn đề - suy đoán giải pháp và khảo

sát lý thut hc thùc nghiƯm - kiĨm tra, vËn dơng kết quả"
+

Điều kiện cần thiết của việc tạo tình huống vấn đề và định
hớng hành động giải quyết vấn đề trong dạy học vật lý.
+ Các pha của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề.
+

Pha thứ nhất: Chuyển giao nhiệm vụ, bất ổn định hoá tri
thức, phát biểu vấn ®Ị.
* Pha thø hai: Häc sinh hµnh ®éng ®éc lËp, tự chủ, trao đổi, tìm
tòi giải quyết vấn đề.
* Pha thø ba: Tranh ln, thĨ chÕ ho¸, vËn dơng tri thức
mới
*

Tóm lại về phía giáo viên:
Phấn đấu làm đầy đủ, có chất lợng các thí nghiệm chứng
minh trên lớp.
2. Xây dựng một hệ thống câu hỏi logic, chất lợng và phải biết
hớng dẫn học sinh quan sát hiện tợng, phân tích kết quả thí nghiệm,
vận dụng các kiến thức có liên quan... để đi đến tri thức mới, song phải
mang tính phát triển trí tuệ và năng lực sáng tạo của học sinh.
1.

3.

Tăng cờng luyện tập độc lập của học sinh trên lớp.

4.


Sử dụng "phiếu học tập" cho mỗi học sinh.

IV. Minh hoạ

Bài 10 - tiết 10: Biến trở - ®iƯn trë dïng trong kü tht A.
Mơc tiªu
* KiÕn thøc:
- Nêu đợc biến trở là gì, nêu đợc nguyên tắc hoạt động của biến
trở.
-

Mắc đợc biến trở vào mạch điện ®Ĩ ®iỊu chØnh I ch¹y qua

m¹ch.

download by :


12
Nhận ra các điện trở trong kỹ thuật. * Kỹ
năng:
- Mắc và vẽ đợc sơ đồ mạch điện có sử dụng biến trở.
* Thái độ:
- Ham hiểu biết - sử dụng an toàn điện
B. Chuẩn bị:
Mỗi nhóm học sinh
- 1 biến trở con chạy (20 ôm) - 2A
- 1 nguồn ®iƯn 3V
- 1 bãng ®Ìn 2,5V - 1W

- 1 c«ng tắc
- 7 đoạn dây nối
- 3 điện trở kỹ thuật có ghi số
- 3 điện trở kỹ thuật có các vòng màu
C. Hoạt động dạy học.
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ tổ chức tình huống học tập (5
-

phút)
1. KTBC: Công thức nào sau đây thể hiện điện trở của dây dẫn
phụ thuộc vào các yếu tố của bản thân dây dẫn.
A.R=
B.R=
C. R =

D.R=

Từ công thức đúng trên có những cách nào làm thay đổi điện trở của
dây dẫn.
- Giáo viên: cách thay đổi chiều dài của dây dẫn dễ thực hiện, khi thay
đổi chiều dài dây dẫn thì trị số điện trở thay đổi, điện trở thay đổi
đợc trị số đợc gọi là biến trở.
I/ Biến trở
1.
tạo
của biến trở.
* Cấu tạo:
quay)
- Cuộn dây dẫn


Ghi bảng

Tìm hiểu

Con

*Hoạt động:
Mắc biến

download by :

ch¹y


13
mạch nhờ các chốt
+ A và N
+ Ký hiệu

2. Sử

H10.2
dụng

trở
chỉnh I

đề

H10.3


3. Kết luận
(SGK)

II/ Các điện
dùng
thuật.

trong


- Trị

số

download by :

đợ


trên điện trở.
- Trị số đợc thể
hiện
vòng màu sơn trên
điện trở.

III/ Vận dụng
C9
các
thuật

dụng
nghiệm

đọc trị số
điện
trong

10.1 - SBT
1. Biến trở có ghi
50
- 2,5A
a)
sè trªn
b) U lín nhÊt = ?
c) P = 1,1 .10-6
1 = 50m
S=?

Bài tập củng cố
Số chỉ ampe kế
nh
dịch
sang trái
A. Giảm
B. Tăng
C. Không đổi

thế
con



download by :


15
* Hoạt động 6: Hớng dẫn về nhà (5 phút)
- Häc thc ghi nhí
- §äc cã thĨ em cha biÕt
* Hớng dẫn C10
-

Tính chiều dài dây

-

Tính chu vi của ống C = 2 R = d

-

Số vòng dây n =

- Ôn tập các bài định luật Ôm,
công thức điện trở, biến Khi thực hiện bài dạy
trở.

theo đổi mới phơng pháp thì số học sinh khá giỏi tăng đạt từ 95 - 97%,
còn dạy theo phơng pháp cũ thì số học sinh khá giỏi cha cao và bài thờng
xuyên đạt yêu cầu ở mức 85%- 86%.
Kết quả thu đợc khi dạy theo phơng pháp cũ .
Số bài

Đạt

Điểm
108
86,1%

Kết quả thu đợc khi dạy theo phơng pháp mới:
Số bài
Đạt

Điểm
108
86,1%

C. Kết luận
Để đáp ứng đợc yêu cầu, mục tiêu giáo dục đào tạo của ®Êt níc ta,
xu thÕ gi¸o dơc cđa thÕ giíi hiƯn nay thì việc đổi mới phơng pháp dạy
học nói chung và môn vật lý nói riêng là không thể thiếu đợc.
Trên đây là những giải pháp của tôi trong đổi mới ph-ơng pháp dạy
học môn Vật lý. Tôi đà mạnh dạn vận dụng vào trong giảng dạy đà thu hút
đợc kết quả. Cụ thể là học sinh ham học và yêu thích môn Vật lý hơn,
số học sinh khấ giỏi tăng lên. Các em đà thấy đợc tầm quan trọng của
môn vật lý, thấy đợc những thành tựu của vật lý vµ kü tht phơc vơ rÊt
nhiỊu cho cc sèng của con ngời trên mọi mặt.

download by :


16
Để đáp ứng đợc sự đổi mới phơng pháp giảng dạy là một thách

thứuc với giáo viên giảng dạy vật lý cần phải sử dụng công nghệ thông tin
có lòng yêu nghề mến trẻ.
Trên đây là những quan điểm và suy nghĩ của cá nhân tôi đúc
rút từ thực tế trong việc giảng dạy môn vật lý. Song không tránh khỏi
những thiếu sót.Rất mong đợc sự góp ý của đồng nghiệp và quý cấp
trên.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Ngày tháng năm 200
ngời viết

download by :



×