Tất cả vì học sinh thân yêu
Tên đề tài: Đổi mới phơng pháp dạy học một giờ vật lý có thí nghiệm
A- Đặt vấn đề
I/- Lời mở đầu:
Đảng và Nhà nớc luôn quan trọng phát triển sự nghiệp giáo dục nghị quyết, Hội nghị BCH
Trung ơng Đảng Cộng sản Việt Nam khoá 8 lần 2 đà xác định "Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo
dục đào tạo, khắc phục nối trun thơ mét chiỊu, rÌn lun nÕp t duy s¸ng tạo của ngời học, từng bớc áp dụng phơng pháp tiên tiến, phơng pháp hiện đại vào quá trình dạy học". Để nâng cao giáo dục
trung học cơ sở, trớc hết và quan trọng nhất phải đổi mới phơng pháp dạy học, tại mục 2 điều 4 Luật
Giáo dục đà ghi rõ "Phơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động t duy sáng
tạo của ngời học, bồi dỡng năng lực tự học lòng say mê học tập và ý chí vơn lên". Tuy nhiên trong
quá trình giảng dạy môn Vật lý THCS hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, chính vì môn vật lý là một
trong những môn khoa học thực nghiệm đợc Toán học hoá ở mức độ cao, nhất là hiện nay với yêu
cầu đòi hỏi chất lợng ngày càng cao. Vậy hơn lúc này hết tất cả các thầy giáo, cô giáo càng phải chủ
động cần thiết nâng cao tính tự lực và phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập
các bộ môn nói chung và môn vật lý nói riêng.
Do vậy khi giảng dạy môn vật lý đối với ngời giáo viên phải dạy nh thế nào để phát huy ở
mỗi đối tợng từ học sinh giái ®Õn häc sinh u kÐm, cã thÕ míi theo sát và bắt kịp với khoa học kỹ
thuật của nhân loại trong thời kỳ đổi mới và phát triển. Nhiệm vụ trọng tâm của công tác giảng dạy
hiện nay đang đề cập sôi nổi và tích cực phơng pháp dạy học theo hớng đổi mới (lấy học sinh làm
trung tâm). Mà trọng tâm của nó là tính tích cực hoá học sinh trong quá trình học tập thì việc thực
hành thí nghiệm theo một quy trình nhất định là công cụ quan trọng để đạt đợc thành công đó.
Trong trờng THCS học sinh mới bắt đầu đợc học môn Vật Lý năng lực nhận thức của các em
cha cao, do vậy càng cần phải thực hiện các thí nghiệm cho các bài học để gây hứng thú học tập,
tích cực hoá học tập của học sinh đúng nh các nhà khoa học đà đúc kết: nghe dễ quên, nhìn dễ nhớ,
làm dễ hiểu. Chính vì vậy nếu giáo viên phát huy tính tự lực tích cực chủ động sáng tạo của học sinh
trong mỗi giờ học cũng góp phần thiết thực nâng cao quá trình tiếp thu bài học của học sinh. Việc
dạy học môn vật lý trong trờng THCS không những nhằm truyền thụ cho học sinh những kiến thức
cơ bản về môn vật lý, mà còn là trang bị cho học sinh những công cụ sắc bén ®Ĩ nghiªn cøu thÕ giíi
tù nhiªn.
VËy vÊn ®Ị ®ỉi míi phơng pháp môn vật lý là hết sức cần thiết, đặc biệt là đổi mới một giờ
học có thí nghiệm thì giáo viên phải làm nh thế nào để học sinh tập hợp đợc các sự kiện quan sát và
thực nghiệm vạch ra những dấu hiệu đặc trng khám phá mối quan hệ từ đó hệ thống hoá và dẫn dắt
thành khái niệm định luật nói cách khác giáo viên cần tổ chức những tình huống để học sinh định h ớng hành động tự chủ của mình từ đó đạt đợc hiệu quả tốt nhất.
II/- Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
1Hà Văn Sơn
GV trờng THCS Ninh Hải
Tất cả vì học sinh thân yêu
1- Thực trạng:
Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn Vật lý ở trờng THCS Ninh Hải tôi đi sâu vào
nghiên cứu chơng trình trong quá trình dạy và dự giờ của các đồng nghiệp, tôi thấy:
- Học sinh tiếp thu kiến thức còn thụ động thiếu tích cực, thiếu chủ động, thiếu sáng tạo.
- Học sinh chỉ biết ngoan ngoÃn tiếp nhận những kiến thức trong sách giáo khoa một cách
hời hợt chung chung, không chịu t duy độc lập mà nắm kiến thức nh bị gò ép và áp đặt. Do vậy việc
nắm kiến thức của học sinh không phải là tự phát mà đó là một quá trình có mục đích rõ ràng, có kế
hoạch, có tổ chức chặt chẽ trong một quá trình nổ lực t duy, trong đó học sinh phải phát huy đợc
tính tự lực, tính tích cực sáng tạo của mình thì mới nắm đợc những kiến thức chắc chắn và sâu sắc.
Trên tinh thần đó tôi đà đi sâu vào nghiên cứu đề tài cùng với ý kiến đóng góp của đồng
nghiệp, bản thân tôi đa ra ý kiến nhỏ về vấn đề giúp häc sinh tù n¾m kiÕn thøc trong mét giõo vËt lý
cã thÝ nghiƯm nh»m ph¸t huy tÝnh tÝch cùc tù lực sáng tạo của học sinh trong một giờ học vật lý, qua
đó góp phần xây dựng phong phú dạy học theo phơng hớng lấy học sinh làm trung tâm. Từ đó đáp
ứng đợc sự phát triển của đất nớc nói chung và của ngành giáo dục nói riêng.
2- Kết quả, hiệu quả của thực trạng:
Từ thực tế việc tiếp thu bµi häc cịng nh tiÕp nhËn kiÕn thøc cđa học sinh tôi
thấy còn hạn chế rất nhiều, tỷ lệ học sinh yếu kém còn cao.
Với thực trạng nh vậy tôi đà soạn thảo đề tài: Đổi mới phơng pháp d¹y häc mét giê VËt lý cã
thÝ nghiƯm nh»m gióp học sinh nắm vững kiến thức:
* Đối tợng nghiên cứu:
Học sinh líp 7A, 7B, 7C Trêng THCS Ninh H¶i - Tĩnh Gia.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Qua quá nghiên cứu và tìm hiểu tôi nhận thấy rằng nghiên cứu thực chất việc tự lực nắm
vững kiến thức Vật ký và phát huy tính tích cực, tự lực chủ động, sáng tạo cđa häc sinh trong mét
giê häc VËt lý.
* Ph¹m vi nghiên cứu:
Do những điều kiện khách quan và chủ quan đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu một hoạt
động có liên quan trực tiếp đến công tác giảng dạy bộ môn Vật lý nói chung và một giờ Vật lý nói
riêng trong trờng THCS.
* Phơng pháp nghiên cứu:
- Thực nghiệm.
- So sánh trò chuyện.
2Hà Văn Sơn
GV trờng THCS Ninh H¶i
Tất cả vì học sinh thân yêu
B- Giải quyết vấn đề:
I- Các giải pháp thực hiện:
Để đạt đợc kết quả tốt trong tất cả các môn học nói chung và môn Vật lý nói riêng thì một
trong các yếu tố quan trọng nhất là ngời học phải có hứng thú đặc biệt là một Vật lý mà mỗi sự vật
hiện tợng đều phải thực hiện một yếu tố, một bản chất nào đó của một quy luật tự nhiên trong quá
trình dạy học việc đổi mới phơng pháp là vô cùng cần thiết sao cho vận dụng các phơng thức trong
từng bài, từng thí nghiệm, từng phần phải phù hợp với đối tợng học sinh mà mục đích cuối cùng là
học sinh chủ động làm việc tích cực hoạt động trong mỗi thao tác trong mỗi giờ học đặc biệt ®èi víi
giê häc cã tiÕt häc VËt lý mµ mơc ®Ých sư dơng c¸c thÝ nghiƯm vËt lý trong qu¸ trình dạy học thí
nghiệm Vật lý đợc sử dụng các mục đích sau:
1- Thí nghiệm Vật lý đợc sử dụng ®Ĩ x©y dùng kiÕn thøc míi.
2- ThÝ nghiƯm VËt lý đợc sử dụng để rèn luyện cho học sinh khả năng thực hành vận dụng
kiến thức thực tế vào cuộc sống.
3- Thí nghiệm Vật lý là thí nghiệm có tầm quan trọng đặc biệt trong việc rèn luyện t bồi dỡng t pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh.
4- Thí nghiệm Vật lý dùng để đánh giá khả năng kiến thức của học sinh.
5- Thí nghiệm Vật lý đợc sử dụng để rèn luyện cho học sinh những đặc tính tốt nh tinh thần
sáng tạo tính cẩn thận, kiên trì ...
* Phân loại thí nghiệm:
- Thí nghiệm khảo sát.
- Thí nghiệm chứng minh.
- Thí nghiệm đồng loạt.
II- Biện pháp và việc làm cụ thể:
Bớc đầu giúp học sinh nắm kiÕn thøc VËt lý trong mét giê d¹y cã thÝ nghiệm thực tế là điều
kiện quyết định việc lựa chọn phơng pháp tác động đến đối tợng học sinh một cách phù hợp để một
giờ dạy Vật lý có thí nghiệm ở trờng THCS đạt hiệu quả bản thân ngời giáo viên phải quan tâm đến
hai vấn đề cơ bản sau.
- Một là: Xác định tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.
- Hai là: Tổ chức các tình huống học tập (Định hớng các hoạt động học tập của học sinh).
1- Xác định tiến trình hoạt động cụ thể:
Việc xác định phơng pháp dạy học cụ thể đối với mỗi tiết học Vật lý là quan trọng để đạt đợc mục đích của bài giáo viên phải đòi hỏi học sinh hành động yêu cầu đặt ra đòi hỏi học sinh thu
3Hà Văn Sơn
GV trờng THCS Ninh Hải
Tất cả vì học sinh thân yêu
nhập tái tạo theo cái sẵn có phải tham gia tìm tòi phát hiện giải quyết vấn đề là tiết dạy thực nghiệm
nên cần phải hiểu rõ nội dung của phơng pháp này phải trực tiếp cho học sinh đợc tham gia thí
nghiệm qua đó phải giải quyết đợc những vấn đề mà giáo viên đặt ra. Muốn vậy cần phải xác định
rõ mục tiêu của tiết dạy là gì, làm thế nào để giác ngộ vấn đề định hớng nhiệm vụ, nhận thức cđa
häc sinh, kiÕn thøc cÇn thiÕt cđa häc sinh. Tãm lại xác định tiến trình hoạt động cụ thể cần vạch rõ 3
nội dung chính sau:
- Mục tiêu của tiết dạy.
- Nhiệm vụ của học sinh.
- Kiến thức xuất phát cần thiết.
2- Tổ chức tình huống:
Đây là một vấn đề then chèt trong giê VËt lý cã thÝ nghiÖm bëi vì khác với giờ dạy, dùng thí
nghiệm để chứng minh tiết dạy Vật lý có thí nghiệm yêu cầu học sinh phải thao tác t duy suy luận
để giải quyết các vấn đề mà giáo viên nêu ra. Do vậy để tiết học có hiệu quả cao, phát huy tính tối
đa, tính tích cực của học sinh cần phải tiến hành triệt để các bớc sau.
- Kỹ năng quan sát: Bớc đầu định hớng cho học sinh biết quan sát một cách có mục đích, có
kế hoạch trong một trờng hợp có thể học sinh tự vạch ra kế hoạch quan sát chứ không tuỳ tiện ngẫu
nhiên giáo viên có thĨ tỉ chøc cho häc sinh trao ®ỉi kü trong nhóm về mục đích và kế hoạch quan
sát rồi mới quan sát.
- Kỹ năng thu nhập và xử lý thông tin:
Thu đợc từ quan sát thí nghiệm nên luôn chú trọng việc thu đợc lập thành bảng biểu một
cách trung thực việc xử lý các thông tin dự liệu phải theo những phơng pháp xác định thực chất là
phơng pháp suy ln tõ nh÷ng d÷ liƯu, sè liƯu cơ thĨ suy ra nh÷ng kÕt luËn chung hay tõ nh÷ng tÝch
chÊt, quy luật chung mà suy ra những biểu hiện cụ thể trong khi hình thành ở mỗi lớp phải chú trọng
nhiều đến phơng pháp suy luận quy nạp cha dùng phơng pháp suy diễn dựa trên những kiến thức
toán học phức tạp trong giai đoạn vận dụng kiến thức có sử dụng phơng pháp suy luận, lô gích chú
trọng phơng pháp ngôn ngữ của học sinh yêu cầu học sinh sử dụng những ngôn ngữ, thuần ngữ khoa
học để giải quyết các hiện tợng, các quá trình rèn luyện kỹ năng, diễn đàn rõ ràng chính xác bằng
ngôn ngữ Vật lý thông qua việc thảo luận nhóm và việc trình bày các kết quả quan sát nghiên cứu
tạo điều kiện để học sinh đợc làm, đợc nói nhiều hơn. Tóm lại để dạy có hiệu quả cao phải phát huy
tính tích cực của học sinh cần tiến hành triệt để c¸c bíc sau:
Bíc 1: Chia häc sinh trong líp theo nhóm.
Chỉ có chia lớp thành 5 - 6 nhóm, các học sinh trong nhóm đợc phân bổ học sinh giỏi có, khá
có, trung bình có và yếu kém có.
Bớc 2: Cách bố trí thì nghiệm trong tiết dạy.
- Đối với những tiết dạy có thí nghiệm khó (phức tạp) thì ngời giáo viên phải xác định vị trí
đặt thí nghiệm nh thế nào mà tất cả các học sinh giám sát đợc, sau đó cho đại diện của từng nhóm
4Hà Văn Sơn
GV trờng THCS Ninh Hải
Tất cả vì học sinh thân yêu
thay nhau làm và ghi kết quả của các nhóm cách làm của nhóm lên phiếu học tập của nhóm đó từ đó
cho đại diện của nhóm báo có hoặc dùng máy chiếu để các nhóm so sánh.
Ví dụ: Nh trong bài (cân bằng lùc - to¸n tÝnh) VËt lý 8. (ë thÝ nghiƯm H5.3) thí nghiệm kiểm
tra.
Đối với thí nghiệm này trớc hết giáo viên đa ra mục đích của việc thí nghiệm cách lắp đặt thí
nghiệm và các bớc tiến hành thí nghiệm. Sau đó cho đại diện của các nhóm thay nhau lên làm và ghi
kết quả lên bảng và từ ®ã häc sinh ®a ra nhËn xÐt cña néi dung này.
Đối với những tiết dạy có thí nghiệm đơn giản và có nhiều bộ thí nghiệm giáo viên có thể tổ
chức cho học sinh tiến hành làm thí nghiệm đồng loạt theo tổ nhóm. Sau đó giáo viên dùng hệ thống
câu hỏi lên bảng phụ đợc treo trên bảng, đồng thêi ph¸t phiÕu häc tËp cho tõng nhãm: Sau khi các
nhóm làm thí nghiệm đồng thời các thành viên trong nhóm thảo luận và ghi kết quả vào phiếu học
tập, từ đó ta có thể thu phiếu của các nhóm (nếu có máy chiếu thì ta có thể đ a lên máy chiếu) nếu
không thì ta có thể đa ra kết quả của một, hai nhóm để cho cả lớp thảo luận và dới sự điều hành của
giáo viên.
Bớc 3: Tổ chức học tập (thảo luận) để đạt đợc hiệu quả tốt phải phát huy, phát triển đợc năng
lực tìm tòi sáng tạo của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức giáo viên cần hình thành 4 nội
dung sau.
* Đặt vấn đề hay nêu giả thiết:
Vấn đề chứa đựng câu hỏi, nhng đó là những câu hỏi về những cái gì cha biết, câu trả lời
chứa có phải xuất hiện cái mới cái tím tòi sáng tạo mới xây dựng đợc, chứ không phải nhớ lại những
gì đà có.
* Tiến hành thí nghiệm để tìm tòi hay kiểm tra giả thiết quan sát diễn biến của hiện tợng ghi
lại các kết quả thí nghiệm.
* Tổ chức các tái hiện quan sát, ghi chép đợc ở thí nghiệm sử dụng các thao tác t duy, các
suy luận lô gíc đẻ vạch ra các nét bản chất.
* Củng cố sự lÜnh héi kiÕn thøc cđa häc sinh vËn dơng kiÕn thức và thực tiễn tuy nhiên việc
tổ chức hoạt động học tập đối với các tiết dạy cần phải kết hợp lồng ghép 4 nội dung trên một cách
hợp lý theo một trình tự nhất định, bởi hệ thống câu hỏi nêu vấn đè mà giáo viên đà chuẩn bị.
Ví dụ: Khâu tổ chức học tập đối với tiết dạy:
Bài 19: Sù nỉi v× nhiƯt cđa chÊt láng (VËt lý lớp 6).
1- Câu hỏi có thể đa ra: Khi đun nóng một ấm nớc đầy liệu nớc có tràn ra ngoài không vì
sao. Không yêu cầu học sinh trả lời.
Để giải quyết đợc vấn đề này: Bài hôm nay.
? Có hiện tợng gì xảy ra với mực nớc trong ống thuỷ tinh khi ta đặt bình vào chậu nớc nóng:
H19.2 (SGK) Vật lý 6.
? Nếu sau đó ta đặt bình cầu vào nớc lạnh thì có hiện tợng gì xảy ra giáo viên không yêu cầu
học sinh trả lời mà học sinh dự đoán.
5Hà Văn Sơn
GV trờng THCS Ninh Hải
Tất cả vì học sinh thân yêu
? Em có nhận xÐt g× vỊ sù në v× nhiƯt cđa ba chÊt lỏng: Nớc, rợu và dầu (H19.3).
2- Giáo viên cùng học sinh làm thí nghiệm giải quyết vấn đề đối với mỗi thí nghiệm của
nhóm học tập, cần phải làm thí nghiệm và quan sát, ghi chép các kết quả thí nghiệm và chính từ các
kết quả thí nghiệm bằng suy luận các thao tác t duy, yêu cầu học sinh phải vạch ra những nét bản
chất của bài đó là:
* Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
* Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
Và thông qua đó cho học sinh trả lời các câu hỏi ở phần vận dụng của bài và làm các bài tập
trắc nghiệm ở bài tập dới đây tôi xin đợc trình bày một bài sau cụ thể.
III/- Bài soạn một tiết dạy vật lý có thí nghiệm:
Ngày soạn 22 tháng 10 năm 2005
Tên bài: Gơng cầu lõm (tiết 8 theo PPCT)
1. Mục tiêu:
- Nhận biết đợc ảnh ảo tạo bởi gơng cầu lõm.
- Nêu đợc những tính chất của ảnh ảo bởi gơng cầu lõm.
- Biết các bố trí thì nghiệm để quan sát ảnh ảo của một vật tạo bởi gơng cầu lõm.
2. Chuẩn bị:
a) Học sinh: Học bài cũ, xem trớc bài mới.
b) Giáo viên:
- 6 gơng cầu lõm, 6 gơng phẳng có cùng kích thớc bằng với gơng cầu lõm.
- 12 chiếc Pin, 6 nguồn sáng chạy bằng Pin 6 vôn, 6 màn chắn có giá đỡ, 1 chiếc đèn Pin.
3. Tổ chức hoạt động dạy trên lớp:
a) Kiểm tra bài cũ:
HÃy nêu tính chất của ảnh tạo bởi gơng cầu lồi?
b) Giảng bài mới:
* Hoạt động 1:
Đặt vấn đề (2')
- Giáo viên cho học sinh quan sát gơng cầu lõm.
Các em có nhận xét gì về bề mặt của loại gơng này?
- Vậy những loại gơng mà có bề mặt lõm hay mặt phản xạ là mặt trong của một phần hình
cầu ngời ta gọi là gơng cầu lõm và các tình chất tạo bởi gơng cầu lõm nh thế nào? Hôm nay ta
nghiên cứu bài: Gơng cầu lõm.
6Hà Văn Sơn
GV trờng THCS Ninh H¶i
Tất cả vì học sinh thân yêu
* Hoạt động 2: (15')
Nghiên cứu ảnh của một vật tạo bởi gơng cầu lõm
Hoạt động của thầy
Phần ghi
của trò
Hoạtđộng của trò
I. ảnh tạo bởi gơng
cầu lõm.
1. Thí nghiệm:
? Để biết ảnh của vật tạo bởi gơng cầu lõm có tính chất
nh thế nào? ta nghiên cứu phần thứ nhất.
- GV: Hớng dẫn các dơng cơ thÝ nghiƯm.
HS thÝ nghiƯm theo nhãm
häc tËp vµ rút ra nhận xét.
- ảnh quan sát đợc trong Hình 8.1 (SGK)
gơng.
- Độ lớn của ảnh so với
vật.
- GV: Hớng dẫn cách tiến hành thí nghiệm.
Yêu cầu: HS trả lời các câu hỏi sau?
? ảnh tạo bởi gơng cầu lõm có tính chất nh thế nào?
So sánh sự giống và khác 2. Kết luận
? ảnh của vật tạo bởi gơng cầu lõm nh thế nào so với nhau giữ ảnh tạo bởi gơng
cầu lõm so với gơng
ảnh tạo bởi gơng phẳng?
GV: Cho các nhóm nêu các kết quả thông qua thí phẳng.
HS: Nhắc lại nội dung kết
nghiệm.
? Qua các thí nghiệm trên em hÃy tìm từ thích hợp hoàn luận.
- Chùm tia sáng song
thành lời kết luận sau:
GV: Cho các nhóm lên điền vào bảng phụ.
song.
- GV: Đây chính là nội dung phần kết luận 1: ảnh tạo - Chùm tia sáng hội tụ
- Chùm tia sáng phân kỳ.
vởi gơng cầu lõm.
* Hoạt động 3: (15')
Nghiên cứu sự phản xạ ánh sáng trên gơng cầu lõm
Hoạt động của thầy
Phần ghi
Hoạtđộng của trò
của trò
- GV: Dùng đèn chiếu lên bảng cho HS nhận dạng 3 HS: Học sinh tiến hành thì II. Sự phản xạ ánh
loại chùm sáng.
nghiệm theo nhóm học sáng trên gơng cầu
tập.
lõm.
? Vậy sự phản xạ ánh sáng trên gơng cầu lõm nh thế - Chùm tia phản xạ hội tụ 1. Đối với chùm tia
nào?
1 điểm trớc g¬ng.
tíi song song.
? Khi chiÕu chïm tia tøi song song qua gơng cầu lõm HS lên điền vào bảng phụ a) Thí nghiệm:
thì chùm tia phản xa có đặc điểm gì? Ta đi làm thí "Hội tụ".
Hình 8.2 (SGK)
nghiệm sau:
b. Kết luận:
7Hà Văn Sơn
HS thảo luận trả lời.
GV trờng THCS Ninh H¶i
Tất cả vì học sinh thân yêu
- GV: Nêu dụng cụ thí nghiệm.
HS tiến hành thí nghiêm
- GV: Hớng dẫn cách tiến hành thí nghiệm.
theo nhóm và rút ra kết 2. Đối với chùm tia
- GV: Yêu cầu HS quan sát chùm tia phản xạ có đặc luận.
điểm gì?
tới phân kỳ.
- Chùm tia phản xạ song a. Thí nghiệm:
- GV: Qua thí nghiệm trên em hÃy tìm từ thích hợp song.
Hình 8.4 (SGK)
hoàn thành lời kết hợp sau:
HS thảo luận và điền vào b. Kết luận:
- GV: Cho HS nhắc lại nội dung phần kết luận trên.
bảng phụ.
- GV: Dựa vào tính chất các em vừa đợc nghiên cứu:
HS quan sát và thảo luận
Em hÃy trả lời câu hỏi sau: (C4)
về cấu tạo của pha đèn pin.
- GV: Vậy đối với chùm tia tới phân kỳ khi gặp gơng Cách điều chỉnh pha đèn
phẳng thì chùm tia phản xạ có đặc điểm nh thế nào?
so với vị trí của bóng ®Ìn
- GV: Híng dÉn HS t¬ng tù nh thÝ nghiƯm trên nhng thích hợp để thu đợc chùm
thay chùm tia tới song song bằng chùm tia tới phân kỳ phản xạ song song từ pha
tại một điểm trớc gơng.
đèn chiều ra.
- GV: Chùm tia phản xạ có đặc điểm gì?
Qua thí nghiệm trên em hÃy tìm từ thích hợp để hoàn
thành lời kết luận sau:
- GV: Đây chính là nội dung phần kết luận.
- GV: Cho HS đọc lại nội dung phần kết luận.
Hoạt động 4: (10')
Vận dụng - củng cố - hớng dẫn về nhà
Hoạt động của thầy
Phần ghi
Hoạtđộng của trò
của trò
- GV: Vậy để vận dụng các tính chất của gơng cầu lõm
III- Vận dụng:
trong đời sống nh thế nào?
1. Tìm hiều đèn
- GV: Cho HS quan sát chiếc đèn pin.
pin.
- Pha đèn.
Hình 8.5 (SGK)
- Cách điều chỉnh pha đèn để tạo ra các chùm sáng
song song, hội tụ, phân kỳ.
- GV: Vận dụng các kết quả trên cho HS trả lời câu hỏi
C6, C7.
- GV: Cho HS nhắc lại nội dung chính của bài và đọc
phần ghi nhớ.
- GV: Treo bảng phụ nội dung của phần ghi nhớ.
- GV: Dặn dò HS học bài cũ và làm các bài tập vở bài
tập 8.1; 8.2; 8.3.
a) Vận dụng:
8Hà Văn Sơn
GV trờng THCS Ninh Hải
Tất cả vì học sinh thân yêu
Câu 1: Chọn câu trả lời đầy đủ nhất.
Gơng cầu lõm có thể tạo ra ảnh.
A. ảo, lớn hơn vật.
B. Thật.
C. ảnh lớn hơn vật khi vật đặt gần sát gơng, ảnh thật khi vật ở xa gơng.
D. Hứng đợc trên màn chắn.
Câu 2: Chọn nội dung trả lời đúng nhất.
Chiếu một chùm sáng song song lên một gơng cầu lõm thì chùm sáng phản xạ
là .............................................
A. Chùm sáng hội tụ, điểm hội tụ này ở trớc gơng.
B. Chùm sáng song song.
C. Chùm sáng gồm các tia sáng trực tiếp giao nhau một điểm.
D. Chùm sáng phân kỳ.
9Hà Văn Sơn
GV trờng THCS Ninh Hải
Tất cả vì học sinh thân yêu
C- Kết luận:
I- Kết quả nghiên cứu:
1- Với phơng pháp giảng dạy nh trên, bằng một số kinh nghiệm trong quá trình nghiên
cứu giảng dạy tôi đà thu đợc kết quả cụ thể nh sau:
Líp 7A; Sè häc sinh høng thó häc tËp m«n Vật lý là: 100%.
Trong đó: 90% học sinh nắm đợc bài tại lớp.
Lớp 7B: Số học sinh hứng thú học tập môn Vật lý là: 100%.
Trong đó: 95% học sinh nắm đợc bài tại lớp.
Lớp 7C: Số học sinh hứng thú học tập môn Vật lý là: 100%.
Trong đó: 100% học sinh nắm đợc bài tại lớp.
Nếu so sánh với năm học 2004-2005 thì số học sinh yêu thích học môn Vật lý có tăng đáng
kể, tỷ lệ học sinh nắm bắt đợc nội dung tăng lên nhiều tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng lên vợt bậc và
nguyên nhân chính là:
+ Chất lợng trang thiết bị cha đảm bảo.
+ Vì thí nghiệm tơng đối mới mẻ, phơng pháp dạy những giờ Vật lý có thí nghiệm thờng
giáo viên chỉ sử dụng 1-2 bộ để chứng minh. Chính vì lẽ đó năm học 2005-2006 đ ợc sự chỉ đạo của
Bộ đặc biệt chỉ đạo sát sao của Phòng và tôi đà mạnh dạn đẩy mạnh vấn đề đổi mới phơng pháp khá
là triệt để thì thấy đem lại hiệu quả rất cao.
2- Đánh giá chung:
áp dụng kinh nghiệm biện pháp trên tôi đà gặt hái đợc kết quả sau:
- Tỷ lệ học sinh ý thức học tập tăng từ 70-100%.
- Tỷ lệ học sinh nắm đợc bài trên lớp tăng 70-95%.
- Tỷ lệ học sinh khá giỏi đạt 5-50%.
- Tỷ lệ học sinh trung bình tăng từ 30-50%.
- Tỷ lệ học sinh yếu kém không còn đáng kể.
3- Những u, nhợc: (tính tích cực cần phát huy hạn chế khắc phục)
Bằng những phơng pháp và kinh nghiệm trên tôi đà thu đợc kết quả rất đắng khích lệ tôi
mong rằng với phơng pháp này có thể nhân rộng ra cho các trờng xung quanh và đợc các đồng
nghiệp hởng ứng với tham vọng của tôi để dạy một giờ Vật lý có thí nghiệm đạt hiệu quả cao nhất.
II- Kết luận và kiến nghị:
Bằng phơng pháp dạy học một giờ Vật lý có thí nghiệm nh trên bản thân tôi thấy rằng kết
quả học tập của học sinh đợc nâng lên môt cách rõ rệt bởi vì tiết dạy gây đợc sự chú ý và hứng thú
học tập của học sinh, khả năng ghi nhận và lĩnh hội kiến thức của học sinh nhanh hơn, đồng thời rèn
luyện và phát huy tính tích cực, các kỹ năng thao tác thí nghiệm, quan sát và giải thích sự vật hiện t ợng. Đồng thời việc giảng dạy không phải chỉ là truyền thị kiến thức cho học sinh mà còn tạo ra cho
10Hà Văn Sơn
GV trờng THCS Ninh Hải
Tất cả vì học sinh thân yêu
học sinh thông qua thực hành t hí nghiệm để phát triển năng lực, nhËn thøc, ph¸t triĨn t duy, häc
sinh tõng bíc cã khả năng tự lập trong mọi tình huống Vật lý.
Bản thân tôi chỉ xin trình bày ý kiến trong phạm vi hẹp, chỉ là kinh nghiệm nhỏ đợc tách ra
từ những kinh nghiệm thực tế giảng dạy. Do đó không tránh khỏi những thiếu sót, thiếu tính khách
quan, rất mong đợc lĩnh hội các thông tin đánh giá để tôi tiếp tục nghiên cứu hơn nữ, để cùng đồng
nghiệp đạt đợc mục đích nâng cao chất lợng và hiệu quả trong công tác giảng dạy.
Ninh Hải, ngày 28 tháng 3 năm 2007
Ngời thực hiện
Hà Văn Sơn
11Hà Văn Sơn
GV trờng THCS Ninh H¶i
Tất cả vì học sinh thân yêu
ý kiến của hội ®ång khoa häc
.........................................................................................................................................
......................................................................................................................................... ..
....................................................................................................................................... ....
..................................................................................................................................... ......
................................................................................................................................... ........
................................................................................................................................. ..........
............................................................................................................................... ............
............................................................................................................................. ..............
........................................................................................................................... ................
......................................................................................................................... ..................
....................................................................................................................... ....................
..................................................................................................................... ......................
................................................................................................................... ........................
................................................................................................................. ..........................
............................................................................................................... ............................
............................................................................................................. ..............................
........................................................................................................... ................................
.........................................................................................................
Ngày
tháng 4 năm 2006
TM/ Hội đồng
12Hà Văn Sơn
GV trờng THCS Ninh Hải