Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng cosevco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.81 MB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

MỤC LỤC
PHẦN I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP..............................................1
PHẦN II:THỰC TẾ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG
COSEVCO..................................................................................................................18
PHẦN 3:MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG COSEVCO..............................45

DANH MỤC VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí cơng đồn
CNSX : Cơng nhân sản xuất
CN
: Cơng nhân
SP


: Sản phẩm

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty........................................21
Sơ đồ 2: Sơ đô bộ máy kế tốn tại cơng ty..........................................23
Sơ đồ 3: Tổ chức sổ sách kế toán trên phần mềm kế toán...................26

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương
MỞ ĐẦU

Trong thời đại ngày nay với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn
đề quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công nhân lao động.
Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người nhằm tác động biến đổi
các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Trong
doanh nghiệp, lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình hoạt động kinh doanh.
Muốn làm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, thường
xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay phải trả thù lao cho người lao động trong
khoảng thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngồi ra người lao động cịn
được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng... Đối với
doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch
toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và
chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó thấy kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài “Kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại cơng ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Cosevco” làm chuyên đề tốt
nghiệp.
Về nội dung báo cáo được chi làm ba phần như sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Cosevco.
Phần 2: Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty Cổ
phần Tư vấn và Xây dựng Cosevco.
Phần 3: Một số ý kiến và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương tại cơng ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Cosevco.

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập: NCS. Nguyễn Thu

Phương và các anh chị trong phòng kế tốn tài chính của cơng ty đã giúp em tìm hiểu
về chế độ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty Cổ phần Tư vấn
và Xây dựng Cosevco. Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Em xin chân thành cảm ơn !

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

PHẦN I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Bản chất tiền lương trong các doanh nghiệp
Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp
trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc mà
người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử
dụng tiền lương là địn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là
nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động, chất lượng và trách nhiệm cao, tạo mối
quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.
1.1.1 Chức năng của tiền lương
Chức năng tái sản xuất lao động: quá trình này được thực hiện bởi trả công cho
người lao động thông qua lương. Bản chất của tái sản xuất lao động là có được một
mức tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động,
tích lũy kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hồn thiện kỹ năng lao động.
Chức năng là công cụ quản lý doanh nghiệp: mục đích cuối cùng của các nhà
quản lý doanh nghiệp là đưa ra lợi nhuận cao nhất. Người sử dụng lao động có thể

kiểm sốt được người lao động thông qua việc trả lương cho họ, phải đảm bảo chi
phí mình bỏ ra đem lại hiệu quả và năng suất lao động cao nhất. Qua đó người sử
dụng lao động quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả
cơng xứng đáng cho họ.
Chức năng kích thích người lao động: với một mức lương thõa đáng là động lực
thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động. Khi được trả cơng xứng đáng
người lao động sẽ cống hiến hết mình cho doanh nghiệp.
1.1.2 Nguyên tắc trả lương
-

Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và

người sử dụng lao động.
- Người lao động được hưởng theo năng suất lao dộng, chất lượng lao động và
kết quả lao động.
- Mức lương trong hợp đồng phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước
quy định.

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Trong việc tính lương và trả lương phải tuân thủ theo quy định của Chính


phủ.
1.2 Nhiệm vụ kế tốn lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động của
doanh nghiệp, kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cần thực hiện
những nhiệm vụ sau đây:
-

Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ

tình hình hiện có và sự biến động về số liệu, số lượng, chất lượng, thời gian và kết
quả lao động.
- Tính tốn, phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản
trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tổ chức,
hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng đắn
chế độ ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương,
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Mở sổ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương,
tiền thưởng, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đúng chế độ, đúng phương pháp kế
toán.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình
chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương. Tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
- Tính tốn chính xác và thanh tốn kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng,
các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Sau khi
phân tích tình hình lao động có thể đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm
năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỹ thuật lao
động, vi phạm chính sách chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.3 Nội dung quỹ lương và các hình thức trả lương
1.3.1 Nội dung quỹ lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương của doanh nghiệp trả

cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quỹ tiền lương bao gồm:
-

Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;
Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ và phụ cấp học nghề...;

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi

chế độ quy định;
- Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân
khác nhau như: Đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm...;
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xun...
Ngồi ra trong quỹ tiền lương cịn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho
công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay
lương).
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch tốn và phân tích tiền lương
có thể chia thành hai loại cơ bản:
-


Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm

nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: tiền lương trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo.
- Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo
chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép,
thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian ngừng sản xuất.
1.3.2 Các hình thức trả lương
Việc tính trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo đặc
điểm hoạt động kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ quản lý.
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình
thức chủ yếu: hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản
phẩm.
1.3.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian: Là hình thức tiền lương theo thời gian làm
việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền
lương theo thời gian, tiền lương phải trả được tính bằng: thời gian làm việc thực tế
nhân với mức lương thời gian. Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp
phải theo dõi ghi chép thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời
gian của họ. Tiền lương theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn
hay tính theo thời gian có thưởng.
SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

 Lương thời gian giản đơn
Lương tháng: Là tiền lương cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động

-

hoặc căn cứ vào thời gian lao động và hệ số lương theo quy định của người lao
động để tính lương phải trả.
Tổng hệ số
Mức lương tháng

+

=

các khoản
phụ cấp

Tiền lương tháng thường áp dụng để trả lương cho nhân viên hành chính, nhân
viên quản lý hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng ngắn hạn.
-

Lương ngày: Trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày

làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho lao động
trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày
hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lương ngày
-


Số ngày làm việc trong tháng
Lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc.

Mức lương tuần
-

Mức lương tháng

=

=

Mức lương tháng x 12 tháng

52 tuần
Lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc.

Mức lương giờ

Mức lương ngày

=

Số giờ làm việc trong ngày theo quy định (<8 giờ)
 Lương thời gian có thưởng

Thực chất của hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn với
tiền thưởng, khi đảm bảo và vượt các chỉ tiêu đã quy định như: Tiết kiệm thời gian
lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động hay đảm bảo giờ cơng,

ngày cơng.

Lương theo
thời gian có
thưởng

Lương theo thời
=

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

gian giản đơn

Các khoản
tiền
thưởng

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc chưa
xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm; thường áp
dụng cho lao động làm cơng tác văn phịng như : hành chính, thống kê, kế tốn, tài
vụ, quản trị... Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn được
tiền lương với kết quả và chất lượng lao động nên chưa kích thích tính tích cực và
tinh thần trách nhiệm của họ. Để khắc phục nhược điểm trên một số doanh nghiệp

áp dụng trả lương theo thời gian có thưởng.
1.3.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất
lượng sản phẩm, cơng việc đã hồn thành đảm bảo theo yêu cầu chất lượng, đảm
bảo đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm,
cơng việc đó.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm cịn tùy thuộc vào tình hình cụ thể ở từng
doanh nghiệp mà vận dụng theo hình thức cụ thể:
-

Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người

lao động tính trên cơ sở số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất
và đơn giá lương của sản phẩm (không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành).
Tổng số tiền lương phải trả = Số lượng SP hoàn thành

Đơn giá lương

Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho
một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
-

Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người

lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như công nhân vận chuyển nguyên vật
liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị... Tuy lao động của họ không trực
tiếp tạo ra sản phẩm nhưng gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất của lao động trực tiếp
nên có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để
tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp.
Tổng số tiền lương

Tổng số tiền lương phải trả =

được lĩnh ở bộ
phận trực tiếp

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Tỷ lệ lương
gián tiếp

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phẩm

trực tiếp hoặc gián tiếp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định (thưởng
tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng chất lượng sản phẩm –
tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao).
Tổng số tiền lương SP có thưởng = Lương SP + Thưởng
-

Lương theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết

hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản
phẩm. Hình thức tiền lương này có tác dụng kích thích người lao động duy trì

cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng hình thức này sẽ tăng các khoản mục chi
phí nhân cơng trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chính vì thế, nó chỉ sử
dụng được trong một số trường hợp cần thiết như: khi cần hoàn thành gấp một đơn
đặt hàng hoặc trả lương cho người lao động làm việc ở khâu sản xuất quan trọng,
cần thiết đẩy mạnh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng
kiến phá vỡ định mức lao động để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
Tiền lương phải trả = Tổng số SP hoàn thành mức i
-

Đơn giá lương mức i

Tiền lương khoán theo cơng việc: Là hình thức tiền lương trả theo khối lượng

cơng việc hồn thành. Mức lương được xác định theo từng khối lượng cơng việc cụ
thể. Hình thức này thường được áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có
tính chất đột xuất như: bốc vác, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm...
- Tiền lương theo sản phẩm tập thể: Là hình thức tiền lương trả cho cả một tập
thể cùng thực hiện chung một khối lượng công việc.
Theo hình thức này, trước hết tình tiền lương chung cho cả tập thể:
Tổng tiền lương của cả tập thể = Khối lượng SP hồn thành

Đơn giá lương

Sau đó tiến hành phân phối tiền lương cho từng người trong tập thể theo một
trong các phương pháp sau:
 Phân phối tiền lương theo cấp bậc kỹ thuật và thời gian làm việc: Theo
phương pháp này, căn cứ vào cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng công
nhân để phân phối tiền lương cho nhiều người. Phương pháp này áp dụng trong

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết


Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

trường hợp cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc được giao. Cách tính
cụ thể như sau:
Tính hệ số quy đổi của mỗi công nhân dựa theo cấp bậc kỹ thuật:
Hệ số quy đổi của CN i = Tiền lương theo cấp bậc của CN i

Tiền lương theo

bậc thấp nhất
Quy đổi thời gian làm việc thực tế của mỗi công nhân theo hệ số quy đổi:
Số giờ làm việc quy
đổi của công nhân i

Số giờ làm việc
=

Hệ số quy đổi

thực tế của

của cơng nhân i

cơng nhân i


Tính tiền lương một giờ quy đổi:
Tổng tiền lương của cả tập thể

Tiền lương 1 giờ quy đổi =

Tổng số giờ làm việc quy đổi của cả tập thể
Tính tiền lương cho mỗi cơng nhân
Tiền lương của CN i = Giờ làm việc quy đổi

Tiền lương 1 giờ quy đổi

 Phân phối tiền lương theo thời gian làm việc kết hợp bình cơng chấm điểm:
theo phương pháp này, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và điểm số đạt được
của từng công nhân để phân phối tiền lương cho từng người. Phương pháp này áp
dụng trong trường hợp cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc
được giao và có sự chênh lệch về năng suất lao động giữa các thành viên trong tập
thể do sức khỏe và thái độ lao động.
Căn cứ vào năng suất và hiệu quả công việc của từng người để chấm điểm.
Chọn mức điểm thấp nhất làm mức điểm tiêu chuẩn.
Tính hệ số quy đổi của mỗi công nhân dựa theo mức điểm tiêu chuẩn:
Hệ số quy đổi của CN i =

Tổng số điểm đạt được của công nhân i

Số điểm thấp nhất
Quy đổi thời gian làm việc thực tế của mỗi công nhân theo hệ số quy đổi:
Số giờ làm việc

=


quy đổi của CN i

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Số giờ làm
việc thực tế
của CN i

Hệ số quy đổi
của CN i

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Tính tiền lương quy đổi:
Tổng tiền lương của cả tập thể
Tổng số giờ làm việc quy đổi của cả tập thể
Tính tiền lương cho mỗi công nhân:

Tiền lương 1 giờ quy đổi =

Tiền lương
của CN i

=


Số giờ làm việc

Tiền lương 1

quy đổi của CN i

giờ quy đổi

Hình thức tiền lương này quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động,
tiền lương gắn chặt với chất lượng và kết quả lao động, do đó kích thích người lao
động trong việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
1.3.2.3 Tính tiền lương trong một số trường hợp đặc biệt
 Trường hợp công nhân làm thêm giờ
 Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm thêm ngồi giờ tiêu chuẩn
thì doanh nghiệp phải trả lương làm thêm giờ theo cách sau:
Tiền lương
làm thêm giờ

=

Số giờ làm
thêm

×

Tiền lương
giờ thực trả

×


150% hoặc 200%
hoặc 300%

Trong đó:
Tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của tháng mà
người lao động làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng nhưng
không quá 280 giờ, đối với cơng việc có điều kiện lao động, mơi trường lao động
bình thường hoặc 156 giờ, đối với điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm. Trong trường hợp trả lương ngày, thì tiền lương giờ thực trả được xác
định trên cơ sở tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả
của ngày làm việc đó chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày.
• Mức lương 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường
• Mức lương 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần
• Mức lương 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ
có hưởng lương.
• Trường hợp làm thêm giờ nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm
thì doanh nghiệp phải chi trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực
trả của công việc đang làm, nếu làm thêm giờ vào ngày bình thường
100% nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, 200% nếu làm thêm
vào các ngày lễ.
SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương


Đối với lao động trả lương theo sản phẩm:

Tiền lương
làm thêm giờ

=

Số SP làm
thêm

×

Tiền lương SP
thực trả

150%, 200%,

×

300%

 Trường hợp làm việc vào ban đêm
- Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm việc vào ban đêm, thì
doanh nghiệp phải trả lương làm việc ban đêm theo các cách sau:
Tiền lương

Số giờ làm

làm việc vào =


việc ban

Tiền lương
×

giờ thực trả

×

130%

ban đêm
đêm
- Đối với lao động trả lương theo sản phẩm:
Đơn giá tiền lương

Đơn giá tiền lương

=

của SP làm ban đêm
-

của SP làm trong giờ

130%

tiêu chuẩn ban ngày


Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương làm

thêm giờ được tính như sau:
+ Đối với lao động trả lương theo thời gian:
Tiền lương
làm thêm
giờ vào ban
đêm

Số giờ làm
=

thêm vào
ban đêm

Tiền
×

lương giờ

150% hoặc
×

200% hoặc

thực trả

×

130%


300%

+ Đối với lao động trả lương theo SP:
Đơn giá tiền lương
của SP làm thêm

Đơn giá tiền lương
=

của SP làm thêm vào

×

150%,
200%,300%

vào đêm
ban đêm
1.4 Nội dung các khoản trích theo lương
1.4.1 Bảo hiểm xã hội
Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ
bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực…) của người lao động thực tế phát
sinh trong tháng. Có 2 loại bảo hiểm: Bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm bắt buộc.

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Trang 9



Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Bảo hiểm xã hội bắt buộc. Là loại hình BHXH mà người lao động và

người sử dụng lao động phải tham gia.


Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình mà người lao động tự nguyện

tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với mức thu nhập
của mình được hưởng BHXH.
Quỹ BHXH ở nước ta là một quỹ tài chính tập trung. Theo chế độ hiện hành, tỷ
lệ trích BHXH là 26%, tồn bộ các doanh nghiệp phải có trách nhiệm nộp lên cho
cơ quan BHXH ở địa phương theo quy định. Trong đó 18% do đơn vị hoặc chủ sử
dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 8% cịn lại do người lao động
đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ BHXH được chỉ tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, quỹ này do cơ quan BHXH
quản lý. Việc chi trợ cấp BHXH chỉ áp dụng cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ BHXH và mức chi sẽ tùy thuộc vào tiền lương dùng để đóng góp quỹ trước
khi nghĩ hưởng trợ cấp, thời gian đã tham gia quỹ, số ngày nghỉ thực tế được hưởng
trợ cấp và phần trăm trợ cấp theo luật định.
1.4.2 Bảo hiểm y tế
Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh
cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ… Quỹ này được hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ
cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.

Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4,5%, trong đó 3% tình vào chi phí sản xuất kinh
doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất và quản lý và trợ cấp cho người lao
động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, trích BHYT các doanh nghiệp phải nộp cho
BHYT ( thông qua tài khoản BHYT ở kho bạc).
1.4.3 Kinh phí cơng đồn
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Tỷ lệ trích kinh phí cơng đồn theo chế độ hiện hành là 2%. Theo chế độ hiện
hành, doanh nghiệp nộp lên tổ chức cơng đồn cấp trên 50% quỹ kinh phí cơng
đồn, 50% giữ lại để chi cho hoạt động cơng đồn cơ sở.
Đồng thời chúng là khoản tiền để duy trì hoạt động của các tổ chức cơng đồn
đơn vị và cơng đồn quản lý cấp trên. Các hoạt động này nhằm bảo vệ quyền lợi và
nâng cao đời sống của người lao động. Quỹ này do cơ quan cơng đồn quản lý.
1.4.4 Bảo hiểm thất nghiệp
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng, doanh nghiệp trích quỹ BHTN theo tỉ lệ 2%
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho Cơng nhân viên trong tháng. Trong đó,
người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng, người sử dụng lao động
đóng bằng 1% quỹ tiền lương tiền cơng đóng BHTN của những người lao động

tham gia BHTN.
1.5 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1 Sổ sách, chứng từ sử dụng
 Sổ sách:
 Sổ chi tiết TK 334
 Sổ cái TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386)
 …
 Chứng từ sử dụng:
- Mẫu số 01- LĐTL: Bảng chấm cơng
- Mẫu số 02- LĐTL: Bảng thanh tốn tiền lương
- Mẫu số 03- LĐTL: Phiếu nghĩ hưởng bảo hiểm xã hội
- Mẫu số 03- LĐTL: Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
- Mẫu số 06- LĐTL : Phiếu làm thêm giờ
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- …
- Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho người lao động, hàng
tháng kế toán doanh nghiệp căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người lập Bảng
thanh toán tiền lương cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban.
- Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho
người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc
trong doanh nghiệp, đồng thời căn cứ thống kê về lao động tiền lương.
- Để thanh toán khoản trợ cấp BHXH cho người lao động, kế toán lập Bảng
thanh toán bảo hiểm xã hội.

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Trang 11



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

- Bảng thanh toán BHXH là căn cứ để tổng hợp thanh toán trợ cấp BHXH trả
thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý
BHXH cấp trên.
- Để thanh toán tiền thưởng cho người lao động, kế tốn lập Bảng thanh tốn
tiền thưởng.
- Ngồi ra để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả, BHXH, BHYT,
KPCĐ và BHTN phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động, kế
toán lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được lập trên cơ sở các bảng thanh toán
lương, thanh toán làm đêm, làm thêm giờ, thanh toán BHXH, các chứng từ về trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
1.5.2 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình thanh tốn lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ kế toán
sử dụng các loại tài khoản sau:
-

TK 334: Phải trả cho người lao động
TK 338: Phải trả, phải nộp khác

1.5.3 Nội dung hạch toán
 Tài khoản 334: Phải trả người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động và
lao động th ngồi.
Nợ


TK 334



- Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền

Tiền lương, tiền công và các lương của

thưởng và các khoản khác đã trả, đã

khoản khác còn phải trả cho người lao

chi, đã ứng trước cho người lao động

động

- Các khoản khấu trừ vào tiền công,
tiền lương của người lao động
- Kết chuyển tiền lương người lao
SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

động chưa lĩnh

Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho người

Dư có: Tiền lương, tiền cơng và các

lao động

khoản khác cịn phải trả cho người lao
động

Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác.
Tài khoản 334: Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
-

TK 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình

thanh tốn các khoản phải trả cho cơng nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của công nhân viên.
- TK 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động khác ngồi cơng nhân viên
của doanh nghiệp về tiền cơng, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các
khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
 Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản phải trả,
phải nộp ngồi các tài khoản khác cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể
xã hội, cho cấp trên về: KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN, các khoản cho vay, cho
mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý...
Liên quan đến hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương, tài khoản
này dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ,

BHTN tại doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dụng phản ánh của tài khoản 338:
Nợ

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

TK 338



Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ

- Các khoản đã chi về kinh phí cơng đồn

quy định

- Xử lý giá trị tài sản thừa thu

- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh

- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào


trong kỳ

doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ

- Các khoản phải nộp, phải trả

- Các khoản đã trả, đã nộp khác

- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,
phải trả được hoàn lại.

Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa,

Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và

vượt chi chưa được thanh toán

giá trị tài sản thừa chờ xử lý

Tài khoản 338 chi tiết làm 8 tài khoản:
TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý
TK 3382: Kinh phí cơng đồn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 3385: Phải trả về cổ phần hóa
TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388: Phải trả, phải nộp khác

1.5.4 Phương pháp hạch toán
-

 Kế toán tổng hợp tiền lương
Khi tạm ứng lương cho công nhân viên, căn cứ vào số thực chi phản ánh số

tiền chi tạm ứng:
Nợ TK 334: Phải trả cơng nhân viên
Có TK 111: Số tiền thực chi bằng tiền mặt
Có TK 112: Số tiền thực chi bằng tiền gửi ngân hàng
-

Khi tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người

lao động, ghi:
SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Nợ TK 241: Đầu tư xây dựng cơ bản
Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi cơng
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)
- Tiền thưởng trả cho công nhân viên:
+ Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 353: Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531)
Có TK 334: Phải trả người lao động (3341)
+ Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341)
-

Có TK 111,112...
Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 335: Chi phí phải trả (đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép)
-

Có TK 334: Phải trả người lao động (3341)
Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao

động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi tiết, BHXH, BHYT, BHTN,
tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý... ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)

-

Có TK 141: Tạm ứng
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138: Phải thu khác
Tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của


doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)
-

Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và

người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 111, 112...
SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác

doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)
-

Có TK 111, 112
Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động

khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hóa, kế tốn phản ánh doanh thu bán

hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)

-

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33311)
Xác định và thanh tốn các khoản khác phải trả cho cơng nhân viên và người

lao động của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí, thẻ hội
viên...:
+ Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên và người lao động của
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)
+ Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)

-

Có TK 111, 112...
 Kế tốn tổng hợp các khoản trích theo lương
Khi trích BHXH, BHYT,KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định, ghi:

Nợ TK 622: Các khoản trích theo lương của cơng nhân sản xuất
Nợ TK 627: Các khoản trích theo lương của cơng nhân phân xưởng
Nợ TK 641: Các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trừ vào lương người lao động
Có TK 338: Các khoản trích theo lương người lao động

Chi tiết: Có TK 3382: KPCĐ
Có TK 3383: BHXH
Có TK 3384: BHYT
Có TK 3386: BHTN

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho cơ quan quản lý, ghi:

Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112
-

Khi nhận kinh phí do cơ quan BHXH cấp theo dự tốn để trả cho người lao

động, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
-

Tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn ...) phải trả cho cơng nhân


viên:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334: Phải trả người lao động (3341)
-

Khi chi tiêu BHXH và KPCĐ tại đơn vị, ghi:

Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112
-

BHXH và KPCĐ chi vượt được cấp bù, ghi:

Nợ TK 111, 112:
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
 Kế tốn trích trước tiền lương nghỉ phép.
Theo chế độ, hàng năm người lao động của doanh nghiệp được nghỉ phép
nhưng vẫn được hưởng lương. Để trách sự biến động quá lớn về chi phí sản xuất và
giá thành SP do việc nghỉ phép của công nhân giữa tháng không đồng đều, các
doanh nghiệp thường trích trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân trực tiếp sản
xuất. Hạch tốn trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất là kỹ thuật
để đảm bảo chi phí tiền lương trong gia thành SP được hợp lý:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định như sau:
Mức trích trước tiền
lương nghỉ phép

=

Tiền lương thực tế trả
cho cơng nhân sản xuất


×

Tỷ lệ trích
trước

Trong đó:
Tỷ lệ trích trước

=

Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNSX

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Tổng số tiền lương theo kế hoạch của CNSX
Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
Cuối tháng, tổng hợp tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất, ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả người lao động (3341)

Khi có sự chênh lệch giữa số trích trước với số thực tế phải trả, ghi:
+ Nếu số trích trước nhỏ hơn thực tế phải trả thì trích trước bổ sung:
Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
+ Nếu số trích trước lớn hơn thực tế phải trả thì ghi giảm chi phí:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
PHẦN II:THỰC TẾ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG
COSEVCO
2.1 Khái quát về công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Cosevco
2.1.1 Lịch sử hình thành cơng ty
Cơng ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Cosevco được thành lập và hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 28 tháng 09 năm 2005.
Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Cosevco là doanh nghiệp có đủ tư cách
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân
hàng CP Kỹ Thương TP Đà Nẵng/TMCP An Bình – CN TP Đà Nẵng.
Tên doanh nghiệp: Công ty CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG COSEVCO
• Tên cơng ty viết tắt bằng tiếng nước ngồi: COSEVCO CONSTRUCTION
AND CONSULTATION JOINT STOCK COMPANY
• Tên cơng ty viết tắt: CCOC
• Mã số thuế: 0400511908

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

• Trụ sở: 517 Trần Cao Vân, Phường Xuân Hà, Quận Thanh Khê, Thành phố
Đà Nẵng, Việt Nam
• Điện thoại: 0511.3711062
• Người đại diện theo pháp luật: Phan Văn Huy
• Vốn điều lệ: 3.455.400.000 đồng
• Ngành nghề kinh doanh:
 F41000 – Xây dựng nhà các loại
 F42900 – Xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng khác (Ngành chính)
 M7110 – Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
 N79110 – Đại lý du lịch
-

Thời gian hoạt động:
+ Thời gian hoạt động của Doanh nghiệp là 12 năm kể từ ngày thành lập và

được phép hoạt động theo quy định của pháp luật.
+ Doanh nghiệp có thể chấm dứt hoạt động trước thời hạn hoặc kéo dài thêm
thời gian hoạt động theo quyết định của hội đồng thành viên hoặc theo quy định của
pháp luật.
2.1.2 Quá trình phát triển
Việc thành lập công ty vào ngày 28/09/2005 đã đánh dấu sự phát triển không
ngừng của công ty. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, công ty CP Tư vấn
và Xây dựng Cosevco đã và đang ngày càng khẳng định mình trong lĩnh vực tư vấn
và xây dựng không chỉ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng mà cịn trên tồn quốc. Một
hành trình liên tục phát triển không ngừng, công ty đã gặt hái được nhiều thành
công. Trong suốt q trình hoạt động, khơng thể kể hết những khó khăn chồng chất
cũng như những trở ngại khơng lường mà tập thể cán bộ công nhân viên Công ty
phải vượt qua từ những ngày tháng khởi nghiệp, đổi lại đến nay cơng ty đã khẳng

định được uy tín, vị thế, thương hiệu của mình trong lĩnh vực xây dựng. Để tồn tại
trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và đáp ứng được yêu cầu ngày càng
cao của thị trường cũng như sự phát triển không ngừng của đất nước, công ty đã xây
dựng chiến lược cho riêng mình, trong đó trọng tâm là đầu tư vào nguồn nhân lực
chất lượng cao, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, công ty
SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

không ngừng đổi mới cơng nghệ cao, trang bị máy móc, thiết bị thi công hiện đại,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đổi mới biện pháp thi công theo hướng hiện
đại và tiên tiến. Qua đó, đã tạo được uy tín với các chủ đầu tư, đồng thời tạo được
nền móng vững chắc để cơng ty phát triển trong điều kiện mới.
Trong thời gian gần đây, được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương
cũng như sự quan tâm và tin tưởng của các Chủ đầu tư trong và ngồi tỉnh. Cơng ty
phát huy tiềm lực sức trẻ, sự đam mê, sáng tạo trong công việc để đáp ứng và hoàn
thành tốt nhất đối với những hợp đồng mà công ty chúng tôi đã ký kết, với phương
châm: “Tiến bộ - Chất lượng – Khoa học”. Nhờ đó cơng ty có thêm nhiều cơ hội để
khẳng định vị thế của mình, khơng ngừng lớn mạnh, vươn cao, xây dựng hình ảnh
doanh nghiệp có uy tín, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế và các
hoạt động an sinh xã hội của thành phố Đà Nẵng. Đây cũng chính là động lực để
lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty tiếp tục vươn lên, gặt hái được nhiều thành
tích cao hơn nữa trong thời gian tới.
2.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ hoạt động kinh doanh ở bất kỳ

một ngành nghề, lĩnh vực nào. Để thực hiện được mục tiêu chung thì các doanh
nghiệp phải thực hiện một số các nhiệm vụ nhỏ nhưng cũng khơng ít khó khăn phức
tạp, tùy thuộc vào đặc điểm tình hình của cơng ty và từng thời kỳ cụ thể để đặt ra
nhiệm vụ cho các công ty các nhiệm vụ khác nhau. Xét trên góc độ của cơng ty Cổ
phần Tư vấn và Xây dựng Cosevco thì cơng ty thực hiện một số nhiệm vụ sau:
-

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.

-

Tạo công ăn việc làm và ổn định đời sống cho người lao động, đồng thời

đảm bảo quyền lợi và lợi ích chính đáng của họ theo quy định của nhà nước.
-

Đảm bảo chất lượng hàng hóa.

-

Tuân thủ các quy định về vệ sinh môi trường.

-

Thực hiện tốt khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm.

-

Trả lương đúng hạn cho nhân viên.
Tiến hành ghi chép sổ sách kế toán và tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh


của cơng ty và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính.

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

2.3 Tổ chức công tác quản lý của công ty
2.3.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.3.1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG
KINH
DOANH

PHỊNG
KẾ TỐN

PHỊNG
TỔ CHỨC

– HÀNH
CHÍNH

PHỊNG
KẾ
HOẠCH KỸ
THUẬT

2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban
Giám đốc:
-

Là người có trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và có

các quyền và nhiệm vụ như:
-

Quyết định tất cả các vấn đề liên quan tới hoạt động hằng ngày của công ty

SVTH: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Trang 21


×