Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn01 hướng dẫn học sinh phân tích tìm lời giải cho một bài tập mạch điện môn vật lý lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.47 KB, 16 trang )

MỞ ĐẦU
I. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài: “HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHÂN TÍCH TÌM LỜI GIẢI
CHO MỘT BÀI TẬP VỀ MẠCH ĐIỆN”
2. Lý do chọn đề tài:
Bài tập là một phương tiện giáo dục, giáo dưỡng cho học sinh giúp học
sinh hiểu, khắc sâu phần lí thuyết. Mặt khác bài tập là một hoạt động tự lực của
học sinh, phần nhiều bài tập làm ở nhà khơng có sự giúp đỡ, chỉ đạo của giáo
viên. Đặc biệt hiện nay mơn Vật lý hầu như khơng có tiết bài tập hoặc rất ít nên
thực tế nhiều học sinh lung túng không biết giải quyết các bài tập cho về nhà
như thế nào, đặc biệt là những bài đòi hỏi phải tư duy nhiều. Tình trạng phổ
biến hiện nay là học sinh rất thụ động, máy móc, chưa có động cơ học tập đúng
đắn, còn giáo viên chỉ chủ trọng nhiều tới các bài tập tính tốn cho nên học sinh
chỉ thuộc cơng thức máy móc mà khơng hiểu rõ hiện tượng Vật lý, ý nghĩa Vật
lý của công thức đó.
Bởi vậy, để giúp học sinh thực sự biết vận dụng kiến thức để giải bài tập
thì điều quan trọng trước hết là phải hướng dẫn học sinh phân tích hiện tượng,
xác định những tính chất, nguyên nhân, quy luật Vật lý, áp dụng công thức vào
từng bài tập cụ thể.
Với các yêu cầu thời sự trên, đề tài nhằm nêu lên thực trạng về việc giải
bài tập Vật lý của học sinh hiện nay, sự chuyển biến nhằm đưa ra một phương
pháp hướng dẫn học sinh suy nghĩ tìm lời giải cho một bài tập Vật lý phần điện
học, đặc biệt là các bài tập về mạch điện một cách khoa học nhất.
3. Pham vi và thời gian thực hiện đề tài:
Đề tài được thực hiện với học sinh lớp 9A trường THCS Đông Yên năm
học 2007 – 2008.
II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
A. KHẢO SÁT THỰC TẾ:
Ngay từ đầu năm học tôi đã được giao nhiệm vụ giảng dạy bộ môn Vật lý
ở lớp 9A. Tôi đã thăm dị, trao đổi với học sinh lớp này, tơi được biết:
1. Tình trạng thực tế trước khi thực hiện đề tài:


Một số học sinh tỏ ra u thích mơn Vật lý, tuy vậy phần lớn học sinh
ngần ngại và cho rằng đây là mơn học khó hơn so với các mơn tự nhiên cịn lại.


2
Nguyên nhân chủ yếu là do các em chưa có một phương pháp thực sự để học,
để giải các bài tập địi hỏi tư duy. Đặc biệt sang chương trình Vật lý 9, có rất
nhiều bài tập về phần điện địi hỏi các em phải phân tích được mạch điện. Việc
tóm tắt, phân tích bài tốn để tìm hướng đi đúng cho bài giải đòi hỏi ở học sinh
rất nhiều, rất cao và phải có nhiều kinh nghiệm (đặc biệt trong xu thế các bài tập
chủ yếu là bài tập trắc nghiệm). Do đó từ đầu năm tơi đã hướng và phát triển
dần cho học sinh những kĩ năng cần thiết này, giúp các em có một kỹ năng nhất
định trong việc giải các bài tập về Vật lý.
2. Số liệu điều tra cụ thể trước khi thực hiện đề tài:
Khảo sát 45 học sinh lớp 9A bằng một bài kiểm tra sau khi học xong
phần đoạn mạch nối tiếp và song song.
a. Đề bài:
Bài 1: Cho mạch điện có sơ đồ. Biết U = 12V, R1 = 20, R2 = 5, R3 = 8.
Một vơn kế có điện trở rất lớn và một ampe kế có điện trở rất nhỏ.
a. Tìm số chỉ của vơn kế khi nó được mắc vào hai điểm A và N trong hai trường
hợp K mở và K đóng.
b. Thay vơn kế bằng ampe kế, tìm số chỉ của vơn kế khi nó được mắc và hai
điểm trong hai trường hợp K mở và K đóng.
R3
A

R1

B


R2
N

K

2: Khi mắc song song ba điện trở R1 = 10, R2 và R3 = 16 vào hiệu điện thế
U khơng đổi ta thu được bảng số liệu cịn thiếu. Hãy hồn thành bảng số liệu đó.
R1 = 10
R2= ?
R3 = 16

I1= 2A
I2 = 1,6A
I1= ?

U1=?
U2=?
U3=?

b. Đáp án:
Bài 1: a) Trường hợp K mở ta có mạch điện như hỡnh a.
3

Ngô văn Yến THCS Đông Yên


S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

2007 -2008
R3


R1

A

B

N
Hình a

RAB=R1+R3=20+8=28

IAB RUAB 1228 A=>U AN IAB .R3 1228 .8 3,43V
R1

* K đóng ta có mạch điện như hình b.
R3

R2

A

B

N

R AB  R
3

1


I
AB

 U

 12

R1 .R2
R R
2

 12 1A

R

12

AB

Mà IAN = IAB = 1A => UAN = IAN.R3 = 1.8 = 8V
b. * K mở: Khi mắc ampe kế vào hai điểm AN thì dịng điện khơng chạy qua
R3. Vậy trong mạch( hình a) chỉ có điện trở R1, ta có:
U 12

I AI  0,6A
R1 20

* K đóng: Tương tự ta có:
RAB


R1.R2
20.5

 4
R1  R2 205

I A  I

U

R
AB

 12  3A
4

Bài 2:
R1 = 10
R2 = 12.5
R3 = 16

I1= 2A
I2 = 1,6A
I1 = 1.25A

U1 = 20V
U2 = 20V
U3 = 20V


c. Kết quả bài làm của học sinh như sau:
B. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
Điểm
Giỏi ( 9 – 10 )
Khá ( 7 – 8 )
TB(5–6)
Yếu ( 0 4 )

Ngô văn Yến THCS Đông Yªn

Số lượng
4/45
12/45
20/45
9/45

4


S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

2007 -2008

1. Tìm hiểu đối tượng học sinh:
Việc tìm hiểu đối tượng học sinh là cơng việc đầu tiên khi người thầy
muốn lấy các em làm đối tượng thực hiện một cơng việc nghiên cứu nào đó. Do
đó tơi đã làm sẵn một số phiếu có ghi sẵn một số câu hỏi mang tính chất thăm
dị như sau:
- Em có thích học mơn Vật lý khơng ?
- Học mơn Vật lý em có thấy nó khó q với em khơng ?

- Em có thuộc và nhớ được nhiều công thức, định nghĩa Vật lý không ?
- Khi làm bài tập em thấy khó khăn ở điểm nào ?
- Em đã vận dụng thành thạo công thức Vật lý chưa ?
- Em có muốn đi sâu nghiên cứu các bài tốn về mạch điện khơng ?
Tổ chức thực hiện đề
tài: a. Cơ sở:
Dựa vào kết quả tìm hiểu học sinh qua các phiếu câu hỏi ở trên, tôi đã thấy
được những khó khăn bức xúc của học sinh trong việc học tập Vật lý 9 và sự
cần thiết phải đi sâu nghiên cứu các bài tập về mạch điện. Một lý do nữa là số
tiết dành cho việc luyện tập trong chương trình Vật lý 9 là tương đối ít vì vậy tơi
đã cố gắng tổ chức một số buổi ngoại khoá để giải đáp các thắc mắc của các em
cũng như hướng dẫn các em suy nghĩ, phân tích một mạch điện.
2.

b. Biện pháp thực hiện:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức toán học cần thiết, đặc biệt là kĩ năng
tính tốn, biến đổi tốn học.
- Giáo viên khai thác triệt để các bài toán trong SGK, SBT và một số bài tập
ngoài bằng cách giao bài tập về nhà cho học sinh tự nghiên cứu tìm phương
pháp giải.
- Trong những giờ bài tập, giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày lời giải và
nhiều học sinh có thể cùng tham gia giải một bài.
c. Kiến thức cơ bản:
- Định luật ôm:

I

U
I


Đoạn mạch nối tiếp:( 2 điện trở )

Đoạn mạch song song: ( 2 điện tr )

II1I2

II1I2

5
Ngô văn Yến THCS Đông Yên


S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

2007 -2008

UU1U2

UU1U2

RR1R2

1 1
1
R  R1  R2

U1
U



2

R

1

R1.R2
Hay R R R
1

2

I 1 R 2
I
R

R
2

2

- Cơng thức tính điện trở: R S

1

l

- Các công thức khác thuộc chương I
C. BÀI TỐN CƠ BẢN:
Bài tốn 1: Phân tích mạch điện trong các sơ đồ sau:

R1

R2

+

R1
+
R2

Hình a
+A

Hình b
C R1

-B
R2

K

D
R3

Hình c

* Hướng dẫn HS:
- Thế nào là một đoạn mạch nối tiếp ? Thế nào là đoạn mạch song song ?
- Hình c phải xét khi K đóng và khi K mở.
- Dòng điện tương tự như dòng nước nên đường nào dễ đi nó sẽ đi.

* Giải:
Hình a: Giữa R1 và R2 có hai điểm chung vậy chúng mắc song song với nhau.
Hinh b: Giữa R1 và R2 có duy nhất một điểm chung vậy chúng mắc nối tiếp với
nhau.
R
1

C

R

2

B-

A+

Hình c:
- K đóng:

R3

K
D

Dịng điện khơng đi qua R1 mạch điện chỉ cũn R2 //R3.
6
Ngô văn Yến THCS Đông Yên



S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

2007 -2008

- K mở: Mạch điện gồm AC nt CB hay R1nt ( R2 // R3 )
* Nhận xét:
Trong bài tập này để phân tích được mạch điện đòi hỏi HS phải hiểu được thế
nào là đoạn mạch nối tiếp, đoạn mạch song song và phải hiểu được ý nghĩa
dòng điện tương tự như dòng nước.( giải thích tại sao khi K đóng lại khơng có
dịng điện đi qua R1 )
Bài toán 2: ( bài toán về mạch điện hỗn hợp đơn giản )
Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. Biết R1 = 7, R2 = 3, R3 = 6.Cường độ
dòng điện qua R1 là I1 = 2A.Tính UAB, UBC, UAC.
* Tìm hiểu đề bài:
A+ -C R2
Biết
B
R1= 7
R1
R3
R2=3
R3 = 6.
I1=2A
Tính UAB, UBC, UAC
* Hướng dẫn HS:
- Mạch điện được phân tích như thế nào ?( Đoạn AB mắc ntn với đoạn BC)
- UAB là hiệu điện thế của điện trở nào được tính bằng cơng thức nào?
- Tương tự với UBC và UAC
* Giải:
Mạch điện gồm: R1nt(R2//R3) nên IAB = IBC = IAC =2A

Ta có: UAB = R1.I1 = 7.2 = 14V
3.6
R  R2 .R3
Đoạn BC gồm: R2 //R3 nên BC
R2R3  3 6  2



UBC = IBC. RBC = 2.2 = 4 V
Đoạn AC gồm AB nt BC nên: UAC = UAB +UBC = 14 + 4 = 18V
* Tìm cách giải khác.
* Nhận xét : Bài toán yêu cầu học sinh phải phân tích được mạch điện và phải
sử dụng cơng thức phù hợp.
Bài toán 3: ( bài toán về mạch điện gồm 4 điện trở )
Cho mạch điện có sơ đồ
R1 = 1; R2 = 10; R3 = 50; N R4 = 40, điện trở của ampe kế
R1
và của dây nối không đáng kể.
P
Ampe chỉ 1A. Tính cường độ
R2
dịng diện qua mỗi điện trở và
hiệu điện thế MN ?
R4
* Tìm hiểu đề bi:

M

+
A


Q
R3

7
Ngô văn Yến THCS Đông Yên


S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

2007 -2008

R1=1
R2 = 10
R3 = 50
R4 = 40
IA=1A
I1=?;I2=?;I3=?;I4=?UMN=?
* Hướng dẫn HS:
- Phân tích xem mạch điện được mắc như thế nào?
- Số chỉ của ampe kế cho biết điều gì ?
- Sử dụng cơng thức nào để tính I, U ?
* Giải:
.Ta có đoạn mạch MN gồm: R1 nt PQ nt ampe kế.=> I1 = IPQ = IA = 1A
Đoạn PQ gồm: (R2 nt R3) //R4

I

R


40

23

4

4

23

2

2

Ta có: I  R  60  3  I23 3 I4
2

Mặt khác: I23 + I4 = IPQ = 1A. Vậy 3 I4I41
Ta có R2 nt R3 nên: I2 = I3 = I23 = 0,4A
. Tính UMN = I.RMN
RPQ

=> I4 = 0,6A và I23 = 0,4A

R23 .R4
60.40

 24
R23 R4
6040


RMN=RPQ+R1=24+1=25
Vậy UMN = 25.1 = 25V
Tìm thêm cách giải khác.
* Nhận xét:
- Bài tập địi hỏi học sinh phải phân tích được mạch điện khi có nhiều điện trở.
- Khả năng vận dụng cơng thức của học sinh phải thuần thục.
Bài tốn 4: ( bài toán về đại lượng định mức của một dụng cụ điện)
Các đèn Đ1 và Đ2 giống nhau, loại 6V, được mắc như sơ đồ hình vẽ. Hai đèn
sáng bình thường.
a. So sánh R1 với R2. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch AB bằng bao nhiêu?
b. Tính R1 và R2 ?
* Tìm hiểu đề bài:
A
Uđm1 = Uđm2 = 6V
+
Đ1
R1
Đèn sáng bình thường.
a. So sánh R1và R2
Đ2
R2
b. Tính R1 và R2
* Hướng dẫn học sinh:
B
- Phân tích mạch điện. Chú ý xem các dụng cụ có mấy điểm chung.
- Đèn sáng bình thường khi nào.
* Giải:
Dễ thấy Đ1 và R1 có hai điểm chung nên Đ1 // R1
8

Ng« văn Yến THCS Đông Yên


S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

2007 -2008

Tương tự: Đ2 // R2
Đoạn mạch AB gồm: ( R1 // Đ1 )nt(R2 // Đ2 )
Hai đèn sáng bình thường nên: Uđ1 = Uđ2 = 6V; Iđ1 = Iđ2
Vì R1//Đ1 nên II = Iđ1 + I1; U1 = Uđ1
Vì R2//Đ2 nên III = Iđ2 + I2; U2 = Uđ2
Do mạch I nối tiếp mạch II nên: II = III .Vậy Iđ1 + I1 = Iđ2 + I2 hay I1 = I2.
R
R
Ta có : 1  U1 và 2  U 2 nên R1 = R2.
I1

I2

Ta có: UAB = U1 + U2 = 6 + 6 = 12V.
* Nhận xét :
Học sinh phải biết được một dụng cụ hoạt động bình thường thì U = Uđm; I = Iđm
Bài toán 5: ( bài toán về điện trở của dây dẫn )
Một dây đồng tiết diện đều được uốn thành một khung hình vng ABCD như
hình vẽ. So sánh điện trở của khung trong hai trường hợp sau:
a. Dòng điện di vào từ điểm A và đi ra khỏi điểm D
b. Dòng điện đi vào từ điểm A và đi ra khỏi điểm C
C
B

C
B
A

D

A

D

*Tìm hiểu đề bài:
AB=BC=CD=DA
AB, BC, CD, DA cùng làm từ một vật liệu và cùng tiết diện
So sánh RABCD trong hai trường hợp.
*Hướng dẫn học sinh:
- Khi dòng điện đi từ A đến D mạch điện được phân tích như thế nào ?
- Khi dịng điện đi từ A đến C mạch điện được phân tích như thế nào ?
- Dây đồng tiết diện đều vậy điện trở của các đoạn AB, BC, CD và DA có quan
hệ với nhau như thế nào ?
- Tính điện trở của mỗi trường hợp rối so sánh.
*Giải:
Dễ thấy được rằng: RAB= RBC = RCD = RDA = R( do chúng cùng S, l, cùng vật liệu
)
a. Khi dòng điện đi vào A và ra D:
Mạch điện được phân tích (AB nt BC nt CD)//DA
Điện trở của đoạn AB nt BC nt CD là : 3R
Vậy: R 
a

3R.R

3RR

3
 R
4

b. Khi dũng in i vo A v ra C:
9
Ngô văn Yến THCS Đông Yên


S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

2007 -2008

Mạch điện được phân tích: (AB nt BC )//( AD nt DC )
Điện trở đoạn R( AB nt BC) = R( AD nt DC) = 2R.
Vậy Rb = R .So sánh ta thấy: Ra > Rb
* Nhận xét:
Đa số học sinh khơng phân tích được mạch điện vì các em chưa nhìn thấy điện
trở. Ở đây các em phải thấy mỗi đoạn dây dẫn đóng vai trị là một điện trở.
Bài tốn 6: ( bài tốn về biến trở )
Cho mạch điện như sơ đồ. Hai đèn Đ 1 và Đ2 giống
hệt nhau hiệu điện thế định mức là 6V. Khi con chạy
đang ở một vị trí xác định người ta thấy đèn Đ 1 sáng
Đ1
bình thường.
a. Lúc đó đèn Đ 2 làm việc ở tình trạng như thế nào ? A
C
b. Có thể dịch chuyển con chạy để đèn Đ1 và Đ2

sáng như nhau không ?
R
c. Đẩy con chạy lên phía trên thì độ sáng của đèn Đ 2
tăng hay giảm.
Đ
* Tìm hiểu đề bài:
2
Đ1 và Đ2 giống hệt nhau.
Uđm1 = Uđm2 = 6V
D
B
Đ1 sáng bình thường
a. Đ2 làm việc như thế nào ?
b. Có thể để Đ1 và Đ2 sáng như nhau không ?
c. Đẩy con chạy lên trên độ sáng Đ2 tăng hay giảm ?
* Hướng dẫn:
Mạch điện được phân tích như thế nào
Dụng cụ điện hoạt động bình thường khi nào.
Đ1 và Đ2 giống hệt nhau thì ta có điều gì.
* Giải:
Mạch điện được phân tích: Đ1 nt CO nt ( Đ2 // OD)
a. Ta có: I1 = ICO = I2 + IOD. Vậy I1 > I2. Vậy nếu Đ1 sáng bình thường thì Đ2 làm
việc ở hiệu điện thế nhở hơn giá trị định mức.( 6V)
b. Không thể để 2 đèn sáng như nhau vì khơng thể làm cho dịng điện I1 = I2.
c. Gọi điện trở của phần biến trở ở phía dưới là x thì điện trở ở phần trên của
biến trở là (R – x)
Ta có : UAO = UAC + UCO = I. R1= I.( Ro + R – x ) ( Ro là điện trở của mỗi bóng
đèn )
UBO = U2 = I.RBO = I.R2 =I.
U AO


=> U

BO

<=>

R



R2

O
1

R

U

RO .x
R x

2

AO

R0 .x
R x
0


MUAO+UBO=U

U

BO

U



R1R2

BO

Ngô văn Yến THCS Đông Yên

R2

UBOU

R2
R1R2

U2

10


S¸ng kiÕn kinh nghiƯm


2007 -2008

Dịch chuyển con chạy lên trên ta thấy:



R  RO .x
2

RO
R x  RO  1
O

tăng do x tăng.

x

Vậy U2 tăng nên Đ2 sáng mạnh lên.
Bài toán 7: (Bài toán về sử dụng điện )
Một xã có 450 hộ, tính trung bình cơng suất tiêu thụ của mỗi hộ là
120W. Điện năng này được truyền tải từ trạm điện đến. Cho biết hiệu suất
truyền tải điện năng là 68% và hiệu điện thế tại nơi sử dụng là 150V. Tìm hiệu
điện thế phát đi từ trạm điện và điện trở đường dây tải ?
* Tìm hiểu đề
bài: P1 = 120W
N = 450 hộ
H=68% UAB
= 150V U0
= ? Rd =?

* Hướng dẫn HS:
- Dây dẫn được coi mắc như thế nào so với xã ( các điện trở ở xã coi một điện
như trở ).
- Hiệu suất truyền tải điện năng được tính bằng cơng thức nào ?
- Dựa vào các cơng thức nào để tính U và R
- Tìm những cách khác nhau để giải bài tốn.
* Bài giải:
Mạng điện được sử dụng được kí hiệu bằng điện trở giữa hai điểm A và B.
B
Rd
U0

R
Rd

A

Công suất điện tới xã là: P = 120W. 450 = 54 000W.
Dễ thấy dòng điện chạy qua dây tải và dòng điện chạy qua công tơ của xã bằng
nhau ( do Rdây nt R )
I P 54000 360A
U
150

Gọi Ud là hiệu điện thế của dây dẫn. Theo bài ta có: H = 68%. Vậy Pd = 32%
=>

U d .I
32
32.150

 U d
 70V
U.I
68
68

11
Ngô văn Yến THCS Đông Yên


S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

2007 -2008

Vậy hiệu điện thế tại trạm điện bằng: U0 = Ud + UAB = 70 + 150 = 220V.
R  Ud
Điện trở của đường dây tải điện : d
 70  0,194



360

Id

* Nhận xét: Đây là dạng bài tập rất thực tế học sinh thường quên mất điện trở
của dây dẫn nên khơng phân tích được mạch điện.
D. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG
Qua một số buổi ngoại khoá với một số bài tốn được nêu như trên, tơi đã cho
học sinh làm một số bài kiểm tra khảo sát chất lượng:

1. Đề bài:
Bài 1: Cho mạch điện có sơ đồ
như
hình vẽ. Các điện trở R1 = R2 =2,5.
Ba đèn Đ1, Đ2, Đ3 cùng loại đều có

C

điện trở 5. Hiệu điện thế giữa CD là
12V. Đèn Đ1 sáng bình thường. Bỏ
qua điện trở của dây nối.
a. Các đèn thuộc loại bao nhiêu vôn ?

A
-

Đ1

D

R2
Đ2

Đ3

R1

+

B


b. Hiệu điện thế giữa hai đầu đèn Đ2
và Đ3 ?
Bài 2: Cho mạch điện (hình vẽ ).
Biết UAB= 12V, R1 = 8. Ampe kế và dây
nối có điện trở khơng đáng kể.

A

a. Khố K mở: ampe kế chỉ 0,6A. Tính R2.

B

C

U
R2

b. Khố K đóng: ampe kế chỉ 0,75A. Tính
R3.

K

R1

D

R3

A


c. Đổi chỗ ampe kế cho R3 rồi đóng khố
K lại, tìm số chỉ của ampe kế khi đó ?
2. Đáp án và biểu điểm:
Bài 1:
Tóm tắt:
R1 = R2 = 2,5
12
Ng« văn Yến THCS Đông Yên


S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

2007 -2008

Uđm1 = Uđm2 = Uđm=Uđm
Rđ1 = Rđ2 = Rđ3 = 5
Đ1 sáng bình thường
UCD = 12V
a. Uđm =?
b. Uđ2 = ? Uđ3 = ?
a. Mạch điện gồm:((( Đ2//Đ3)ntR2)// Đ1)nt R1

(0.5đ)

Điện trở của đoạn gồm: Đ2//Đ3 là: 2,5

(0.25đ)

Điện trở đoạn (Đ2//Đ3)ntR2 là:2,5 +2,5 = 5


(0.25đ)

Điện trở đoạn AB gồm: ((Đ2 //Đ3)nt R2) //Đ1 là

(0.25đ)

5.5

R AB 5

52,5

Điện trở của mạch điện: RCD = RAB + R1 = 5

(0.25đ)

Vậy : I1 = IAB= ICD = 12 : 5 = 2,4A.

(0.25đ)

=> UAB = IAB. RAB = 2,4.2,5 = 6V

(0.25đ)

Mà UAB = Uđ1 = U2đ23 = 6V. Do đèn 1 sáng bình thường nên Uđm = 6V. (0.5đ)
b. Dễ thấy: Uđ2 = Uđ3. Uđ2 + U2 = UAB= 6V.(1)

(0.5đ)


Mặt khác:
U 2  R2
R
U
d2

d 23

 2,5

1(2)

(0.5đ)

2,5

Từ (1) và (2), ta có: Uđ2 = U2 = 3V = Uđ3.

(0.5đ)

Bài 2:
Tóm tắt
UAB = 12V
R1=8
a. K mở IA =
0,6A. R2=?
b. K đóng,
IA = 0,75A
R3 =?
c. Đổi chỗ ampe kế và R3. IA = ?

a. K m mch in c v li:
13

Ngô văn Yến THCS Đông Yên


S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

A

R1

2007 -2008

R2

Đoạn mạch AB gồm: R1 nt R2 I = IA =
R  U AB
0,6A => AB
I

(0.5đ)

B

A

(0.5đ)

 0


12
,6 20

(0.5đ)
= 12

(0.5đ)
(0.5đ)

Mà RAB = R1 + R2=>R2=RAB –R1 =20 –
8 b. K đóng mạch điện được vẽ lại:
R2
R1
A

A

B

R3
Đoạn mạch AB gồm: R1nt(R2//R3 )
R

Ta có:

AB

 UI  012,7516


(0.5đ)

AB

(0.5đ)

MàRAB=R1+R23=>R23=16–8=8
1  1  1 R 
3

Mặt khác:

R

23

R2

R3

R2 .R23  12.8  24

R R



2

23


(0.5đ)

128

c. Đổi chỗ ampe kế và R3 và K đóng :
A

R1

A

(1đ)
R3

B

Khi đó RAB = R1 + R3 = 8 + 24 = 32
U
I A R

AB

AB

 12  0,375A
32

(0.5đ)
(0.5đ)


Nhận xét bài làm của học
sinh: - Ưu điểm:
+ Phần lớn học sinh hoàn thành bài 1 và một phần của bài 2.
+ Học sinh nắm chắc cách phân tích và vận dụng đúng cơng thức khi tính
tốn.
+ Học sinh thấy được lợi ích của việc tìm hiểu bài tập Vật Lý.
- Nhược điểm:
+ Một số học sinh chưa hoàn thành được phần 2c vì chưa nắm chắc
được cách biến đổi mạch điện.
3.

14
Ng« văn Yến THCS Đông Yên


S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

2007 -2008

+ Việc trình bày của một số học sinh cịn chưa chặt chẽ, lơgic.
4. Kết quả cụ thể:
Tổng Phân loại (điểm)
Số lượng
Phần trăm So sánh với khi
số HS
chưa thực hiện
Giỏi ( 9- 10 )
12
26,7
Tăng 8 em

Khá ( 7 – 8 )
20
44,4
Tăng 8 em
45 TB(5–6)
13
28,9
Giảm 7 em
Yếu, kém ( dưới 5) 0
0
Giảm tuyệt đối
KẾT LUẬN
Việc giao bài tập về nhà cho học sinh nghiên cứu giúp học sinh có thái độ
tích cực, tự giác tìm lời giải cho mỗi bài toán.
Đến tiết bài tập, giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh trình bày bài giải
chi tiết, nhiều em có thể cùng tham gia giải một bài tập, kích thích khả năng độc
lập, sáng tạo của mỗi học sinh.
Giúp các em có được cái nhìn tổng quan về phương pháp giải một bài tập
Vật lý nói chung và bài tập liên quan đến mạch điện nói riêng. Tạo hứng thú say
mê học tập trong bộ môn Vật lý. Từ đó phát huy được khả năng tự giác, tích cực
của học sinh, giúp các em tự tin vào bản thân khi gặp bài tốn mang tính tổng
qt.
Đó chính là mục đích mà tơi đặt ra.
III – NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ NGHỊ
Hệ thống bài tập trong chương trình Vật lý là rất lớn, thời gian cho các
tiết bài tập là rất ít nên khả năng tích luỹ kiến thức của học sinh là rất khó khăn..
Nhà trường và cấp trên nên tạo điều kiện về thời gian và cơ sở vật chất cho giáo
viên có một số giờ để giáo viên và học sinh có thể trao đổi, giải quyết những bài
tập khó.
Tác giả xin chân thành cảm n!

ụng Yờn, ngy 10 thỏng 5 nm 2008
15
Ngô văn Yến THCS Đông Yên


S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

2007 -2008
Tác giả

Ngơ Văn Yến

MỤC LỤC
Nội dung
Mở đầu
I. Nội dung đề tài
1. Tên đề tài
2. Lý do chọn đề tài
3. Pham vi và thời gian thực hiện đề tài
II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
A. KHẢO SÁT THỰC TẾ
1. Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện đề tài
2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện
B. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Tìm hiểu đối tượng học sinh
2. Tổ chức thực hiện đề tài
a. Cơ sở
b. Biện pháp
c. Kiến thức cơ bản
C. CÁC BÀI TOÁN CƠ BẢN

D. KẾT QUẢ CĨ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG
KẾT LUẬN

Trang
2
2
2
2
2
2
2
2
3
5
5
5
5
5
6
6
12
15
16

Ng« văn Yến THCS Đông Yên


S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
III. NHỮNG ĐỀ NGHỊ VÀ KIẾN NGHỊ


2007 -2008
16

17

Ngô văn Yến THCS Đông Yên



×