Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn01 kinh nghiệm khai thác kênh hình trong dạy học lịch sử lớp 6 phần lịch sử thế giới cổ đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.93 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU

1
2

1.1 Lí do chọn đề tài.

3

1.2. Mục đích nghiên cứu.

3

1.3 Đối tượng nghiên cứu.

3

1.4.Phương pháp nghiên cứu.

3

2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3

2.1. Những vấn đề về cơ sở lí luận.

3

2.2. Thực trạng



4-5

2.3.Giải pháp

5-19

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

19-20

3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận

20-21

3.2. Đề xuất, kiến nghị
Tài liệu tham khảo

22

1


1.PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Dạy học là một hoạt động sáng tạo, ng ƣời giáo viên với những kiến thức
về khoa học cơ bản và khoa học sƣ phạm cùng những kinh nghiệm tích luỹ
đƣợc trong thời gian dạy học của mình mà vận dụng những phƣơng pháp dạy

học phù hợp với từng đối tƣợng học sinh, hoàn cảnh cụ thể, lựa chọn những con
đƣờng và biện pháp thích hợp để thu đƣợc hiệu quả cao nhất trong q trình dạy
học. Có rất nhiều con đƣờng và biện pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả trong
dạy học lịch sử. Để đạt đƣợc điều đó cịn phải phụ thuộc vào khả năng sƣ phạm
và vận dụng phƣơng pháp dạy học hợp lí của mỗi ngƣời giáo viên.
Điều này có nghĩa là ngƣời thầy phải biết vận dụng nhuần nhuyễn, khéo
léo, sáng tạo nhiều phƣơng pháp dạy học khác nhau để phát huy đƣợc tính tích
cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho học sinh.
Cũng nhƣ các môn học khác ở trƣờng phổ thông, bộ môn lịch sử có nhiệm
vụ và khả năng góp phần vào mục tiêu đào tạo con ngƣời chủ nghĩa xã hội. Nhƣ
luật giáo dục năm 2005 đã xác định mục tiêu giáo dục phổ thông ở nƣớc ta là:
“ Đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khoẻ, thẩm mĩ về nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Từ yêu cầu của nghành giáo dục và của toàn xã hội trong việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo, với mục tiêu
là : Lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên đóng vai trò là ngƣời điều khiển, tổ
chức hƣớng dẫn, gợi mở cho học sinh trong quá trình suy nghĩ, tìm ra những
kiến thức cơ bản, những đơn vị kiến thức mới của bài học, của chƣơng trình học
và của cả khố trình. Để có đƣợc điều đó, ngƣời thầy phải biết kết hợp, sử dụng
đa dạng các phƣơng pháp dạy học phù hợp và linh hoạt. Từ đó tạo cơ hội cho
các em có khả năng tƣ duy độc lập trong q trình học tập. Chính đây là con
đƣờng dẫn các em tìm đến chân lý của tri thức và trên cơ sở đó học sinh biết vận
dụng kiến thức đã học vào cuộc sống của mình, nhằm nâng cao nhận thức về tự
nhiên, xã hội và tƣ duy.
Hiện nay trong dạy học lịch sử ở trƣờng THCS, vẫn còn một bộ phận không
nhỏ giáo viên chƣa sử dụng nhuần nhuyễn các phƣơng pháp trong dạy học lịch sử,

nên chƣa phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập, chƣa
thực hiện đúng yêu cầu của đổi mới phƣơng pháp dạy học. Trong thực
2


tế vẫn còn giáo viên biến giờ học lịch sử thành giờ dạy chính trị, lí luận khơ khan,
sáo rỗng, cứng nhắc, hoặc dạy học theo lối biên niên sự kiện, thơng báo kiến thức
thiếu sinh động và khơng có hồn, nhiều giáo viên vẫn chƣa sử dụng thành thạo
phƣơng pháp khai thác kênh hình trong dạy học lịch sử. Vì vậy chất lƣợng giờ dạy
chƣa cao, chƣa lơi cuốn nhiều học sinh say mê với giờ học lịch sử.
Với mục tiêu không ngừng nâng cao chất lƣợng giảng dạy và hiệu quả
đào tạo học sinh trong bộ môn lịch sử ở trƣờng THCS. Trong q trình dạy học,
tơi khơng ngừng học tập, nghiên cứu, tiếp thu và trao dồi kiến thức, thƣờng
xuyên suy ngẫm sau những giờ lên lớp. Từ đó tơi rút ra đƣợc nhiều kinh nghiệm
trong q trình giảng dạy của mình, bổ sung vào phƣơng pháp dạy học để góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy học trong bộ môn lịch sử ở trƣờng THCS. Bƣớc
sang năm học 2015 – 2016, với tâm huyết và nhiệm vụ của mình, cùng với sự
say mê về chun mơn, tơi quyết định nghiên cứu và chọn đề tài sáng kiến kinh
nghiệm giáo dục của mình với tên đề tài là:
“Kinh nghiệm khai thác kênh hình trong dạy học lịch sử lớp 6
phần Lịch sử thế giới cổ đại”
1.2. Mục đích của đề tài:
Nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm trên, với mục đích là nhằm nâng
cao chất lƣợng dạy học lịch sử của ngƣời thầy khi đứng trên bục giảng, tạo nên
một giờ học lịch sử hấp dẫn, sinh động, gây hứng thú, say mê cho học sinh trong
giờ học lịch sử, là cơ sở để cho các em nhớ lâu hơn, hiểu sâu hơn về các vấn đề
lịch sử, các sự kiện lịch sử, giúp cho các em u thích mơn lịch sử hơn.
Việc khai thác kênh hình có hiệu quả trong SGK lịch sử, cịn giúp cho học
sinh hình thành kĩ năng quan sát, nhận biết và kĩ năng nói trong việc minh hoạ,
diễn thuyết nội dung của hình ảnh, lƣợc đồ, sơ đồ… trong giờ học lịch sử.

1.3. Đối tượng nghiên cứu.
+ Học sinh lớp 6A1 và lớp 6A2 trƣờng THCS Nguyễn Du.
+ Tranh ảnh, lƣợc đồ phần lịch sử thế giới cổ đại – chƣơng trình SGK lịch sử 6.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu và làm đề tài này tôi đã áp dụng một số phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp đọc và nghiên cứu tài liệu.
+ Phƣơng pháp phân tích.
+ Phƣơng pháp tổng hợp, so sánh.
+ Phƣơng pháp trực quan.
+ Phƣơng pháp điều tra, đánh giá vấn đề…

2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Những vấn đề về cơ sở lí luận:
Thực hiện quy chế thiết bị giáo dục, ban hành theo quyết định số
41/2000/QĐ -BGD&ĐT ngày 24/3/2000 của Bộ giáo dục và Đào tạo “ Thiết bị
3


giáo dục phải đƣợc sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng các yêu cầu nội dung và
phƣơng pháp đƣợc qui định trong chƣơng trình giáo dục” (Điều 102). Theo quy
định trên, việc sử dụng thiết bị giáo dục trong dạy học là điều hết sức cần thiết, phải
tổ chức khai thác đúng phƣơng pháp, đem lại hiệu quả cao nhất. Đối với bộ môn
lịch sử, học tập lịch sử là quá trình nhận thức những điều đã diễn ra trong quá khứ
của xã hội để hiểu về hiện tại và chuẩn bị cho tƣơng lai. Khác với bộ môn khác,
lịch sử không thể trực tiếp quan sát và cũng khơng thể khơi phục lại diễn biến của
nó đã diễn ra. Nhƣng lịch sử là tồn tại khách quan khơng thể phán đốn “ Suy luận
để biết lịch sử” . Vì vậy nhiệm vụ đầu tiên của ngƣời giảng dạy lịch sử là cho học
sinh tiếp xúc những chứng cứ vật chất, những dấu vết của quá khứ, đó là đồ dùng
trực quan gồm những hình ảnh cụ thể sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện
tƣợng lịch sử nhằm tạo ra ở học sinh những biểu tƣợng về con ngƣời và hoạt động

của họ trong bối cảnh thời gian, không gian nhất định về các sự kiện, hiện tƣợng cụ
thể, qua đó hình thành các biểu tƣợng lịch sử.
Do đặc điểm của việc học tập lịch sử - không trực tiếp quan sát sự kiện,
nên phƣơng pháp sử dụng, khai thác kênh hình có ý nghĩa rất quan trọng. Có
nhiều cách sử dụng và khai thác kênh hình khác nhau, nhƣng sử dụng nhƣ thế
nào để có tác dụng nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử mới là vấn đề quan
trọng.
Việc khai thác có hiệu quả kênh hình trong dạy học lịch sử sẽ nhằm tạo
cho học sinh những biểu tƣợng và hình thành các khái niệm trên cơ sở trực tiếp
quan sát tranh vẽ, hình ảnh, lƣợc đồ, bản đồ…
Sử dụng kênh hình có hiệu quả có vai trị rất lớn trong việc giúp học sinh
nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức lịch sử. Hình ảnh, lƣợc đồ,
tranh vẽ đƣợc giữ lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ học sinh là hình ảnh mà
học sinh thu nhận đƣợc bằng trực quan. Khai thác tốt kênh hình trong dạy học
lịch sử, sẽ huy động đƣợc sự tham gia của nhiều giác quan, sẽ kết hợp chặt chẽ
đƣợc hai hệ thống tín hiệu với nhau: tai nghe, mắt thấy, tạo điều kiện cho học
sinh dễ hiểu, nhớ lâu, gây đƣợc những mối liên hệ thần kinh tạm thời khá phong
phú, phát triển ở học sinh năng lực chú ý, quan sát, hứng thú học tập. Ngƣợc lại,
nếu không sử dụng đúng mức và lạm dụng thì dễ làm cho học sinh phân tán sự
chú ý, không tập trung vào các dấu hiệu cơ bản chủ yếu và thậm chí hạn chế phát
triển năng lực tƣ duy trừu tƣợng của học sinh.
2.2. Thực trạng:
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn lịch sử ở trƣờng THCS, đặc
biệt bản thân luôn đƣợc phân công dạy lịch sử khối 6 đã nhiều năm, qua thực tế
giảng dạy và tìm hiểu, tham dị và khảo sát ở các đồng nghiệp, đồng mơn trong
tồn huyện tơi thấy: Đa số các đồng chí giáo viên đƣợc phân công dạy học bộ
môn lịch sử ở các khối lớp đều thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao và đã áp dụng
tốt yêu cầu của đổi mới phƣơng pháp dạy học mang tính đặc trƣng của bộ mơn
4



lịch sử, đó là phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy, tăng cƣờng sử
dụng đồ dùng trực quan và lấy học sinh làm trung tâm, tạo nên một giờ học lịch
sử hấp dẫn, lôi cuốn học sinh say mê học tập bộ môn lịch sử.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn một bộ phận giáo viên đƣợc phân công
dạy bộ môn lịch sử ở các khối lớp ở cấp THCS vẫn còn chƣa tập trung tâm huyết
với nghề nghiệp và trong mỗi giờ lên lớp của mình, chƣa chịu khó tìm tịi,
nghiên cứu và áp dụng đúng mức yêu cầu của đổi mới phƣơng pháp dạy học
trong bộ mơn của mình, vẫn cịn giáo viên dạy chay, thầy đọc trò chép, thầy
giảng trò nghe, dạy theo phƣơng pháp truyền đạt một chiều, học sinh thì thụ
động trong việc tiếp thu kiến thức lịch sử, vẫn còn giáo viên cho rằng giờ học
lịch sử là giờ học sự kiện, năm tháng, diễn biến của một trận đánh, đặc biệt vẫn
còn giáo viên xem nhẹ việc sử dụng và khai thác kênh hình trong SGK lịch sử,
có khai thác nhƣng chỉ ở mức độ thông báo, hoặc là sử dụng mang tính hình
thức, qua loa. Đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho giờ dạy lịch
sử khơng có chất lƣợng tốt, tạo nên sự nhàm chán của học sinh đối với bộ mơn
lịch sử.
Bên cạnh đó, kĩ năng tự khai thác kênh hình trong học tập lịch sử ở học
sinh còn rất yếu, bƣớc vào lớp 9 mà nhiều em chƣa xác định đƣợc vị trí khu vực
trên lƣợc đồ, bản đồ, không biết dựa vào đâu để xác định chủ đề của kênh hình,
khơng biết cách đứng thuyết trình kênh hình trên bảng, kĩ năng quan sát, nhận
xét .... đều rất yếu.
Thái độ làm việc của học sinh với kênh hình cịn hết sức bị động, quan sát
qua loa đại khái, không rèn luyện kĩ năng, nhiều em chỉ thích xem trong kênh
hình có gì đẹp, lạ hay không mà không chú ý đến chủ đề, nội dung, ý nghĩa của
kênh hình.
Từ thực trạng về một bộ phận giáo viên hiện nay chƣa khai thác triệt để,
đúng mức, hoặc khơng khai thác kênh hình trong SGK khi dạy bộ môn lịch sử.
Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 6A1 và lớp 6A2 một tiết lịch sử :
Tiết 3 – Bài 3. Xã hội nguyên thủy.

Đối với tiết học này tôi không chú trọng đến khai thác kênh hình:
Hình 3 – Cuộc sống của người nguyên thủy; Hình 4 – Săn ngựa rừng;
Hình 5 – Người tối cổ và người tinh khơn; Hình 6 – Đồ đựng bằng gốm; Hình 7
– Cơng cụ, đồ dùng và đồ trang sức bằng đồng, mà chỉ giới thiệu một cách khái
qt mang tính hình thức. Học sinh đóng vai trị nghe và biết đƣợc thơng tin giáo
viên cung cấp và tiếp thu một cách thụ động về xã hội nguyên thủy.
Sau khi dạy xong nội dung chƣơng trình tiết học, để củng cố kiến thức bài
học, giáo viên đƣa ra câu hỏi và yêu cầu HS làm vào giấy kiểm tra, thời gian 5
phút:

5


Hãy quan sát hình 3, hình 4, hình 5 trang 8 và trang 9 SGK lịch sử 6 –
bài 3 – Xã hội ngun thủy, em có nhận xét gì?
KẾT QUẢ HỌC SINH NẮM BẮT KIẾN THỨC

(Qua tiết dạy thực nghiệm khi giáo viên chưa khai thác tốt kênh hình trong SGK)

L

p
6A1
6A2


số
40
39


Số HS trả lời
mức độ: Giỏi
(8 – 10điểm)
SL
4
3

%
10
7.6

Số HS trả lời
mức độ: Khá
(6.5– 7.5 điểm)
SL
19
20

%
47.5
51.3

Số HS trả lời
mức độ: T.Bình
(5 – 6.4 điểm)
SL
15
14

%

37.5
35.8

Số HS trả lời
mức độ: Yếu
(3.5 - 4.5 điểm)
SL
2
2

%
5
5.1

Số HS trả
lời mức
độ: Kém
Dƣới 3.5
SL
%
0
0
0
0

2.3. Những giải pháp.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trong qúa trình giảng dạy, bản thân đã rút
ra nhiều kinh nghiệm quý báu, đặc biệt là kinh nghiệm khai thác kênh hình có
hiệu quả trong dạy học lịch sử ở trƣờng THCS. Từ cơ sở lý luận và yêu cầu đổi
mới phƣơng pháp dạy học, cùng với tâm huyết nghề nghiệp và sự đam mê trong

chuyên môn, tôi đã áp dụng thành công phƣơng pháp khai thác kênh hình có
hiệu quả trong SGK lịch sử 6, phần: Lịch sử thế giới cổ đại
Để khai thác kênh hình (tranh, ảnh, lƣợc đồ) có hiệu quả, phát huy tính
tích cực của học sinh, giúp học sinh tự tìm hiểu nội dung của tranh, ảnh, lƣợc đồ,
dƣới sự hƣớng dẫn, tổ chức của giáo viên. Để đạt đƣợc điều đó, giáo viên phải
tiến hành các bƣớc nhƣ sau:
Bước 1: Cho học sinh quan sát kênh hình (tranh, ảnh, lƣợc đồ…) để xác
định một cách khái quát nội dung cần khai thác. (chú ý đối với lược đồ, giáo viên
hướng dẫn cho học sinh quan sát cả ranh giới và các ký hiệu bản đồ).
Bước 2: Giáo viên đƣa ra câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức, hƣớng dẫn học
sinh tìm hiểu nội dung kênh hình (tranh, ảnh, lƣợc đồ).
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh, lƣợc đồ
sau khi đã quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung trong bài
học.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hồn thiện
nội dung khai thác kênh hình (tranh, ảnh, lƣợc đồ) gắn liền với nội dung của bài
học.
Kinh nghiệm khai thác sử dụng kênh hình trong quá trình dạy học đối
với phần: Lịch sử thế giới cổ đại – chương trình SGK Lịch sử 6.
Giáo viên sẽ trình bày kinh nghiệm khai thác kênh hình phần lịch sử thế
giới cổ đại từ bài 3 đến bài 6 – SGK lịch sử lớp 6 – NXB Giáo Dục 2014:
Tiết 3 - Bài 3: Xã hội nguyên thủy.
Bài này có 5 kênh hình:
6


- Hình 3 : Cuộc sống của ngƣời nguyên thủy:
- Hình 4: Săn ngựa rừng.
- Hình 5: Ngƣời tối cổ và ngƣời tinh khơn.
- Hình 6: Đồ đựng bằng gốm (khoảng 3000 năm TCN).

- Hình 7: Cơng cụ, đồ dùng và đồ trang sức bằng đồng.
Khi dạy bài này giáo viên tiến hành khai thác nội dung kiến thức
của từng hình ảnh:
Hình 3: Cuộc sống của người nguyên thủy.

Nội dung của bức tranh: Do trình độ thấp kém, cơng cụ lao động thô sơ,
lại sống trong điều kiện thiên nhiên hoang dã, ngƣời nguyên thủy không thể
sống lẻ loi mà học đã biết tập hợp lại với nhau, quây quần theo quan hệ ruột thịt,
cùng dịng máu. Tổ chức đó gọi là “Bầy ngƣời nguyên thủy”. Họ cùng lao động,
cùng kiếm thức ăn và cùng chống thú dữ để tự vệ.
Trong xã hội nguyên thủy, con ngƣời đã biết chế tạo công cụ lao động thô
sơ với kĩ thuật ghè đẽo đá. Họ cũng biết giữ lửa tự nhiên, biết dùng lửa để sƣởi
ấm và nƣớng chín thức ăn. Về sau, họ biết tạo ra lửa bằng cách xát mạnh hai
cành cây khơ hay hai hịn đá lửa vào nhau.
Bức tranh cuộc sống của ngƣời nguyên thủy thể hiện tƣơng đối rõ những
điều nêu trên. Đây là bầy ngƣời đang quây quần trong một hang đá tự nhiên khi
đêm về. Việc sử dụng da thú để mặc, chứng tỏ nghề săn bắt của họ khá phát
triển.
Hình 4: Săn ngựa rừng.

7


Nội dung của bức tranh: Trong buổi ban đầu sơ khai của xã hội nguyên
thủy, để săn thú, con ngƣời phải dùng sức mạnh tập thể (từ 20-30 ngƣời) dồn
con vật vào các bẫy đặt ở các khe núi hay những hố đất tự nhiên hoặc các hố đất
do con ngƣời đào.
Cảnh săn ngựa cho thấy cách thức tiến hành săn bắt thú của con ngƣời
cũng nhƣ các vũ khí mà họ sử dụng nhƣ mũi lao, mũi giáo. Đó là những vũ khí
chủ yếu, đã dần dần thay thế những hòn đá cuội, những mảnh đá ghè đẽo hoặc

những cành cây trƣớc đây. Với ƣu thế sắc hơn, nhọn hơn, nhẹ hơn, phóng đi xa
hơn, mũi lao, mũi giáo cho phép con ngƣời nguyên thủy bắt đƣợc nhiều thú hơn
và an tồn hơn. Vì thế trong xã hội ngun thủy mặc dù cuộc sống cịn bấp bênh,
ăn lơng ở lỗ nhƣng đã bƣớc đầu thể hiện việc con ngƣời chế ngự đƣợc thiên
nhiên, làm chủ đƣợc cuộc sống của mình.

Kinh nghiệm khai thác và sử dụng:
Hai bức tranh: Cuộc sống của ngƣời nguyên thủy và săn ngựa rừng đƣợc
sử dụng khi giảng dạy mục 1 – Con ngƣời đã xuất hiện nhƣ thế nào?
Để khai thác hiệu quả nội dung hai kênh hình này, trƣớc hết giáo viên yêu
cầu học sinh quan sát hai bức tranh kết hợp với đọc phần kênh chữ SGK. Sau đó,
giáo viên tổ chức cho các em khai thác nội dung bằng hệ thống câu hỏi gợi mở
nhƣ:
- Con ngƣời thời nguyên thủy thƣờng sống ở đâu? Vì sao họ lại phải sống
trong những điều kiện nhƣ vậy?
- Hình ảnh một số ngƣời ơm bó củi ở trong tranh nói lên điều gì? Họ đã
có quần áo để mặc chƣa?
8


- Cảnh săn ngựa rừng nói lên điều gì? (về phƣơng tiện săn bắt, số lƣợng
ngƣời đi săn và hiệu quả của việc săn ngựa).
- Qua hai bức tranh trên, các em hãy nêu nhận xét của mình về đời sống
của ngƣời nguyên thủy?
Sau khi trả lời và nêu nhận xét, GV tiến hành miêu tả kết hợp với phân
tích khái quát, ngắn gọn để làm rõ cuộc sống bấp bênh của ngƣời nguyên thủy.
Hình 5: Người tối cổ và người tinh khôn.

Nội dung của bức tranh:
- Ngƣời tối cổ đã có sự phân biệt chức năng của hai chi trƣớc và hai

chi sau. Hai chi trƣớc cầm nắm công cụ lao động và hai chi sau để đi. Họ đã
thƣờng xuyên ở tƣ thế đứng thẳng khi di chuyển. Ngƣời tối cổ có sọ dẹt, u trán
nổi và dung tích hộp sọ từ 850 cm 3 đến 1100 cm3. Khả năng sáng tạo trong lao
động và tƣ duy ngôn ngữ chƣa cao. Trên cơ thể của ngƣời tối cổ còn mang
nhiều dấu vết của ngƣời vƣợn cổ.
- Ngƣời tinh khơn có cấu tạo cơ thể giống nhƣ con ngƣời ngày nay.
Họ sống cách nay khoảng 4 vạn năm. Các bộ phận của cơ thể đã hoàn chỉnh hơn:
hai bàn tay nhỏ khéo léo, các ngón tay đặc biệt là ngón tay cái linh hoạt hơn, có
thể phối hợp làm việc với bất kỳ ngón tay nào của bàn tay, trong khi lồi vật
khơng thể làm đƣợc điều đó.
Ngƣời tinh khơn có trán cao và thẳng, xƣơng hàm nhỏ và khơng nhơ
ra phía trƣớc, hộp sọ và thể tích não đặc biệt phát triển, đạt 1450 cm 3. Cơ thể
gọn và thẳng, tạo nên tƣ thế thích hợp với các hoạt động phức tạp của con
ngƣời. Trong bức tranh ta thấy ngƣời tinh khôn vác trên vai một cây lao dài, sắc
và nhọn, điều đó chứng tỏ rằng họ đã biết chế tạo ra những công cụ tinh vi hơn,
dựa trên những nguyên liệu đa dạng hơn, có hiệu quả sử dụng cao hơn đồ đá. Đó
là gỗ và kim loại.
Kinh nghiệm khai thác và sử dụng:
9


Bức tranh ngƣời tối cổ và ngƣời tinh khôn đƣợc sử dụng khi giảng dạy
mục 2 – Ngƣời tinh khôn sống nhƣ thế nào?
Trƣớc hết, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát toàn cảnh bức tranh, kết
hợp đọc SGK. Sau đó, giáo viên đƣa ra các câu hỏi gợi mở nhƣ sau:
- Ngƣời tinh khôn và ngƣời tối cổ có những điê,r gì giống và khác nhau
(về hình thức bên ngồi và tƣ duy beeb trong)?
- Thể
tích não của ngƣời tối cổ từ 850 cm3 đến 1100 cm3, ngƣời tinh khơn
3

là1450 cm . Con số đó nói lên điều gì?
- Hình ảnh ngƣời tinh khơn vác cây lao dài trên vai nói lên điều gì? Vai trị
của nó đối với đời sống kinh tế của con ngƣời thời nguyên thủy nhƣ thế nào?
- Đời sống kinh tế và xã hội của ngƣời ngun thủy có những đặc điểm
gì? Nêu nhận xét?
Sau khi học sinh trả lời và nhận xét, giáo viên tiến hành miêu tả khái qt
có phân tích để tốt lên q trình chuyển biến từ ngƣời tối cổ thành ngƣời tinh
khơn.
Hình 6: Đồ đựng bằng gốm (khoảng 3000 năm TCN).
Nội dung của bức ảnh:
Nhìn vào bức ảnh ta có thể
đốn định đƣợc niên đại của đồ gốm
này khoảng 3000 năm TCN. Nó đã
đƣợc làm bằng bàn xoay, kiểu dáng
đẹp, độ nung cao, chất liệu mịn. Đồ
gốm này có lẽ dùng để làm đồ đựng,
có tai để buộc dây treo lên, đồng thời
cũng làm trang trí cho sản phẩm
thêm đẹp hơn.
Hình 7: Cơng cụ, đồ dùng và đồ trang sức bằng đồng.

10


Nội dung của bức ảnh: nhìn vào bức tranh ta thấy, đây là những công cụ
lao động nhƣ dao đồng, búa, lƣỡi liềm đồng, mũi lao đồng, mũi tên đồng, âu
đồng và vòng đeo cổ, đeo tay bằng đồng…qua những công cụ này cho ta thấy
việc sử dụng đồ đồng là rất phổ biến. Những vật dụng và đồ dùng này có hình
dáng rất với vật dụng có cùng tên ngày nay. Điều đó kĩ thuật đúc đồng đã đạt đến
trình độ khá tinh xảo, thể hiện rõ nét trong sự đa dạng về loại hình cũng nhƣ việc

làm đồ trang sức với các gờ nổi, mũi lao có phần tra cán…
Kinh nghiệm khai thác và sử dụng:
Hai bức ảnh Hình 6 và hình 7 đƣợc sử dụng khi giảng dạy mục 3 – Vì sao
xã hội nguyên thủy tan rã?
Trƣớc hết, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tồn cảnh bức tranh, kết
hợp đọc SGK. Sau đó, giáo viên đƣa ra các câu hỏi gợi ,ở để học sinh khai thác
nội dung nhƣ:
- Hình ảnh đồ đựng bằng gốm, công cụ, đồ dùng và đồ trang sức bằng
đồng phản ánh nghành kinh tế nào phát triển thời kì này? Trình độ phát triển của
nó ra sao?
- Con ngƣời chế tạo ra đồ gốm để làm gì? Vai trị của đồ gốm đối với cuộc
sống của ngƣời nguyên thủy?
- Việc con ngƣời phát hiện và sử dụng công cụ lao động bằng kim loại đã
dẫn tới kết quả gì?
- Đồ trang sức bằng đồng nói lên điều gì?
Sau khi học sinh trả lời và nhận xét, giáo viên tiến hành miêu tả khái qt
có phân tích nội dung hai hình trên.
Tiết 4- Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Đơng.
Bài này có 2 kênh hình:
- Hình 8: Tranh khắc trên tƣờng đá một lăng mộ ở Ai Cập thế kỉ XIV TCN

11


Nội dung của bức ảnh: Từ việc đọc và phân tích bức tranh khắc đá này,
kết hợp với những bức tranh khác, các nhà khao học khẳng định: ở thế kỉ XIV
TCN, kĩ thuật làm ruộng của ngƣời Ai Cập đã đạt đến trình độ cao. Vì vậy năng
suất lao động tăng lên và đại bộ phân dân cơ tham gia hoạt động sản xuất nông
nghiệp – nền kinh tế chủ đạo của cƣ dân Ai Cập cổ đại nói riêng và cơ dân
phƣơng Đơng nói chung.

Kinh nghiệm khai thác và sử dụng: Tranh khắc trên tƣờng đá một lăng
mộ ở Ai Cập thế kỉ XIV TCN đƣợc sử dụng khi giảng dạy mục 1 – Các quốc gia
cổ đại phƣơng Đơng đã đƣợc hình thành ở đâu và từ bao giờ?
Trƣớc hết giáo viên cho học sinh quan sát bức tranh, đồng thời giới thiệu
cho học sinh thấy những hình ảnh khắc trên tƣờng đá lăng mộ khơng chỉ khẳng
định giá trị về mặt văn hóa mà cịn là một nguồn tƣ liệu quý giá, giúp chúng ta
khôi phục lại lịch sử thế giới cổ đại. Giáo viên tiến hành miêu tả kết hợp với
phân tích khái quát để học sinh thấy đƣợc đây là bức tranh miêu tả tiến trình sản
xuất nơng nghiệp của cơ dân Ai Cập thời cổ đại.
Cuối cùng giáo viên phát vấn học sinh một số câu hỏi để học sinh rút ra
kết luận nhƣ:
- Những hình ảnh khắc trên bia mộ phản ánh điều gì?
- Tại sao kinh tế nơng nghiệp trồng lúa nƣớc lại phát triển ở các quốc gia
cổ đại phƣơng Đơng?
- Những thuận lợi và khó khăn của con ngƣời khi sinh sống ở lƣu vực các
con sông?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên tóm tắt và kết luận.

12


Hình 9: Bia đá khắc luật Ham-mu-ra-bi (Lưỡng Hà).
Đây là cái cột tròn bằng đá lửa, cao
gần 2m đƣợc các nhà khoa học xác
định là bia đá khắc bộ luật của vua
Ham-mu-ra-bi trị vì ở Ba-bi-lon từ
năm 1792 đến năm1750. Bia đƣợc
chia thành hai phần rõ rệt: Phần trên
là hình trạm nổi khắc hình vua Hammu-ra-bi. Phần dƣới của bia chia làm
nhiều ô khắc những điều luật do vua

Ham-mu-ra-bi đặt ra cho ba-bi-lon.
Hiện nay bia khắc bộ luật Ham-mura-bi đƣợc trƣng bày trong bảo tàng
Lu-vơ-rơ (Pháp).
Kinh nghiệm sử dụng và khai thác:
Bức ảnh Bia đá khắc luật Ham-mu-ra-bi đƣợc sử dụng khi dạy mục 2 - xã
hội cổ đại phƣơng Đông bao gồm những tầng lớp nào?
Trƣớc hết giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh bia đá khắc luật
Ham-mu-ra-bi trong SGK. Sau đó giáo viên giới thiệu đôi nét về bộ luật này.
Để học sinh thấy đƣợc giá trị của bộ luật Ham-mu-ra-bi, GV yêu cầu một
học sinh đọc đoạn chữ nhỏ in nghiêng trong SGK và trả lời câu hỏi gợi mở nhƣ:
- Qua hai bộ luật trên, theo em ngƣời cày thuê ruộng phải làm việc nhƣ thế
nào?
- Những ƣu điểm của bộ luật này là gì?
- Bộ luật Ham-mu-ra-bi đã khẳng định quyền hành của nhà vua nhƣ thế
nào?
Sau khi HS trả lời, GV miêu tả, phân tích và kết luận.
Tiết 5 - bài 5: Các quốc gia cổ đại phương Tây.
Dạy bài này giáo viên tiến hành khai thác và sử dụng kênh hình:
Hình 10: lược đồ các quốc gia cổ đại.

13


Nội dung cần khai thác: Các quốc gia cổ đại phƣơng Đông cổ đại đầu
tiên xuất hiện ở lƣu vực những con sông lớn ở châu Á và châu Phi nhƣ sông
Nin ở Ai Cập, sông Ti-gơ-rơ và Ơ-phơ-rát ở Lƣỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng
ở Ấn Độ… Mặc dù thuộc hai khu vực có đặc điểm địa lí khác nhau châu Á và
châu Phi, nhƣng các nhà nƣớc cổ đại ra đời ở lƣu vực các con sông này đều
có niên đại xuất hiện gần nhau.
Các quốc gia cổ đại phƣơng Tây là thuật ngữ chỉ các quốc gia cổ đại Kinh nghiệm khai thác và sử dụng:

Lƣợc đồ các quốc gia cổ đại đƣợc

nằm ven biển Bắc Địa Trung Hải (khu vực Nam Âu) ra đời vào đầu thiên niên sử dụng khi dạy về sự
hình thành của các quốc gia cổ đại phƣơng Đông và kỉ I TCN. Đó là hai quốc gia Hi Lạp và La Mã
(Rô ma). Hai quốc gia này gồm

phƣơng Tây.

nhiều bán đảo và nhiều đảo nhỏ khác nhau trên biển Địa Trung Hải.
Trƣớc khi khai thác nội dung lƣợc đồ, giáo viên giải thích các kí hiệu trên
lƣợc đồ, đặc biệt là ranh giới giữa các quốc gia. Sau đó giáo viên đƣa ra
Các câu hỏi để học sinh trả lời (yêu cầu 1 học sinh lên bảng chỉ lãnh thổ của các
quốc gia và so sánh với lãnh thổ hiện nay). Các câu hỏi gợi mở nhƣ sau:
- Các quốc gia cổ đại phƣơng Đông đƣợc ra đời ở khu vực nào?
- Quá trình hình thành các quốc gia cổ đại phƣơng Đông và các quốc gia cổ
đại phƣơng Tây có điểm gì giống và khác nhau?
- Em có nhận xét gì về phạm vi lãnh thổ của các quốc gia cổ đại phƣơng
Đông với lãnh thổ hiện nay?
- Các quốc gia cổ đại Hy Lạp và Rô-ma ra đời ở khu vực nào? Điều kiện tự
nhiên có đặc điểm gì? Có gì khác với các quốc gia cổ đại phƣơng Đơng?
Sau khi học sinh lên bảng trình bày, hoặc có thể làm việc theo nhóm, rồi lần
lƣợt lên bảng trình bày. Giáo viên kết luận lại nhƣ nội dung trên.
Tiết 6 - Bài 6: Văn hóa cổ đại.
14


Hình 11 - Chữ tƣợng hình Ai Cập (khắc trên tƣờng lăng mộ vua Ram-xét VI)

Nội dung khai thác:
Trong ảnh, nhìn vào ta thấy nhƣ một bức họa tổng hợp nhiều hình vẽ, đƣợc

sắp xếp theo thứ tự nhất định để gợi lên cho ngƣời đọc một sự vật nhất định nào
đó. Ngƣời Ai Cập viết chủ yếu trên giấy Pa-pi-rút. Ngồi ra họ cịn khắc chữ
trên đá, trên tƣờng của các lăng mộ hoặc các cơng trình kiến trúc khác. Những kí
hiệu tƣợng hình để biểu đạt một từ, một khái niệm, dần đần đƣợc dùng để biểu
đạt âm tiết. Từ đó ngƣời Ai Cập sáng tạo ra hệ thống mẫu tự với hình và kí hiệu
tƣợng âm.
Kinh nghiệm sử dụng: Chữ tƣợng hình Ai cập (khắc trên lăng mộ vua
Ram-xét VI) đƣợc sử dụng khi dạy mục 1 - Các dân tộc phƣơng Đơng thời cổ
đại đã có những thành tựu văn hóa gì?
Sau khi miêu tả khái qt có phân tích, GV hỏi học sinh:
- Theo các em, cơ dân cổ đại phƣơng Đông sáng tạo ra chữ viết có ý nghĩa
gì?
- Tại sao nói, sáng tạo ra chữ viết là thành tựu có ý nghĩa quan trọng
nhất? Cuối cùng, giáo viên tóm tắt và kết luận.
Hình 12: Kim tự tháp Ai Cập.

15


Nội dung khai thác: Đây là cơng trình vĩ đại của ngƣời Ai Cập cổ đại. Để
có những tảng đá này, ngƣời ta phải lấy đá cứng ở núi, mài thành những phiến
đá nhẵn rồi chuyên chở qua sông Nin, qua sa mạc, kéo lên cao xếp thành hình
tháp. Việc xây dựng các kim tự tháp vào thời điểm cách chúng ta từ 5000 đến
6000 năm, trong điều kiện kĩ thuật hết sức thô sơ đã cho thấy sự vĩ đại về sức
sáng tạo của cƣ dân Ai Cập cổ đại. Để xây dựng các kim tự tháp, hàng chục vạn
nơ lệ đã chết ở đây.
Hình 13 - Thành Ba-bi-lon với cổng đến I-sơ-ta.

16



Nội dung khai thác: Thành Ba-bi-lon có tên trên bản đồ thế giới cổ đại vào
khoảng nửa sau thế kỉ III TCN và đƣợc xem nhƣ một biểu tƣợng sáng chói của
nền văn minh thời cổ đại. Khi vua Na-bu-cơ-đơ-nơ-rơ lên ngôi đã tiến hành xây
dựng lại thành phố, đến đài, cung điện, vƣờn treo, đƣờng rƣớc và đặc biệt là
cổng đền I-sơ-ta.
Thành Ba-bi-lon có mặt bằng hình chữ nhật với chu vi 13 km, đƣợc bao bọc
bởi hào nƣớc sâu. Ngồi 9 cửa chình trên tƣờng thành ngoại. thành Ba-bi-lon cịn
có 250 tháp canh và 100 cửa đồng ở bêb trong - nơi trao đổi mua bán và đi lại.
Cổng đền I-sơ-ta nằm ở phí bắc của thành nội cao 12m, đƣợc xây bằng những viên
gạch lƣu li mầu với những chạm khắc nổi hình thú vật nhƣ bị rừng, rồng…
Kinh nghiệm khai thác và sử dụng kênh hình:
Hình ảnh Kim tự tháp Ai Cập và thành Ba-bi-lon với cổng đền I-sơ-ta đƣợc
sử dụng khi giảng dạy mục: 1 - Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có
những thành tựu văn hóa gì?
Trƣớc hết, giáo viên u cầu HS quan sát toàn cảnh bức ảnh kim tự tháp Ai
Cập và thành Ba-bi-lon với cổng đền I-sơ-ta. Sau đó giáo viên tập trung vào
miêu tả kết hợp với phân tích Kim tự tháp và thành Ba-bi-lon. Trong quá trình
miêu tả giáo viên có thể đặt một số câu hỏi để học sinh suy nghỉ trả lời:
- Kim tự tháp đƣợc xây dựng để làm gì và bằng nguyên liệu gì?
- Sự vĩ đại của Kim tự tháp đƣợc thể hiện nhƣ thế nào? (về quy mô, xây
dựng, mài đá, tính tốn…).
- Em có nhận xét gì về Kim tự tháp?
- Thành Ba-bi lon đƣợc xây dựng ở đâu?
- Các em biết gì về vƣờn treo Ba-bi-lon?

17


Sau khi học sinh trả lời, giáo viên miêu tả và nhấn mạnh giá trị văn hóa

của các cơng trình kiến trúc trên đối với lịch sử văn minh nhân loại.
Hình 14 - Bình gồm Hy Lạp
Đây là chiếc bình gốm Hi Lạp,
đƣợc làm từ thế kỉ V TCN. Trên
nền men, ngƣời ta vẽ tranh mô tả
những câu chuyện truyền thuyết,
thần thoại, những cảnh sinh hoạt
đời thƣờng của ngƣời Hi Lạp.
Bình có hình dáng hài hịa, cân
xứng, thân phình rộng, cổ eo thắt
lại, miệng và đáy trịn có đƣờng
gờ nổi rõ, hai bên có hai quai
dùng để cầm, đồng thời cũng để
trang trí.

Hình 15 - Đền Pác-tê-nơng (Hi Lạp)

18


Nội dung: Đền Pác-tê-nông là kiệt tác của kiến trúc đền thờ cổ đại hy Lạp.
Đền đƣợc khởi công xây dựng năm 447 đến năm 432 TCN thì hồn thành. Đền
có chiều dài 70m, rộng 31m và cao khoảng 14m. Đên Pác-tê-nơng có 3 bậc,
đứng từ xa có thể trơng thấy tồn bộ ngơi đền. Nếu đi sâu nghien cứu từng chi
tiết, ngƣời ta càng ngạc nhiên và vô cùng thán phục sự sáng tạo của ngƣời thiết
kế đền Pác-tê-nông. Những bức phù điêu tuyệt vời do Phi-đi-át sáng tạo và học
trị của ơng thể hiện đã mơ tả sự xuất hiện của nữ thần, nhƣ những bức tranh
thêu kì ảo, lộng lẫy, làm cho ngôi đền trở thành một trong những cơng trình kiến
trúc có sự kết hợp hài hòa với thiên nhiên. Giữa biển Địa Trung Hải và bầu trời
xanh bao la, ngôi đền làm bằng đá cẩm thạch trắng nổi lên nhƣ một kì quan tuyệt

mĩ. Đây cũng là một trong bảy kì quan của thế giới cổ đại.
Hình 16 - Khải hồn mơn ở kinh thành Rơ-ma

Nội dung khai thác: Khải hồn mơn là một cơng trình kiến trúc đƣợc xây
dựng làm biểu tƣợng vinh quang cho những chiến thắng lớn trong chiến tranh
hoặc công lao đặc biệt xuất sắc của một vị tƣớng nào đó. Việc xây dựng Khải
hồn mơn phải đƣợc Viện ngun lão phê duyệt. Vì vậy, trong thời kì đế chế Rơma, chỉ có các hồng đế, các vị tƣởng giỏi mới đƣợc vinh dự xây dựng Khải
hồn mơn. Trong lịch sử Rơ-ma, ngƣời ta đã xây dựng gần 350 Khải hồn mơn
nhƣ thế. Mỗi khải hồn mơn là một cơng trình kiến trúc nghệ thuật độc đáo của
Rô-ma cổ đại.
19


Hình 17- Tượng lực sĩ ném đĩa.
Đây là tác phẩm đầu tiên của
nghệ thuật kiến trúc diễn tả sức
mạnh kết hợp với cái đẹp. Cơ tay,
cơ chân lực sĩ ném đĩa đƣợc miêu
tả rất sống động và đúng nhƣ
thật. Theo truyền thuyết, Mi-rơng
khơng chỉ là nghệ sĩ thiên tài mà
cịn là một nhà thơ…Do đó, trong
bức tƣợng lực sĩ ném đĩa, vừa có
quan niệm thẩm mĩ vừa có hình
ảnh thức của đời thƣờng. Mặt
khác, với tƣợng lực sĩ ném đĩa,
Mi-rông đã tách ra khỏi đề tài
thần thánh, đề cao giá trị con
ngƣời, đề cao cuộc sống.
Kinh nghiệm khai thác và sử dụng kênh hình Hình:14-15-16-17.

Bình gồm Hi Lạp, Đền Pác-tê-nơng, Khải hồn mơn và tượng lực sĩ ném đĩa
được sử dụng khi giảng dạy mục 2 - người Hi Lạp và Rơ-ma đã có những đóng
góp gì về văn hóa?
Các kênh hình này chủ yếu mang tính chất minh họa, để khẳng định những
thành tựu văn hóa to lớn mà dân Hi Lạp và Rô-ma cổ đại đã cống hiến cho nhân
loại. Sau khi miêu tả, nếu có thời gian và tùy từng điều kiện cụ thể mà giáo viên
có thể sử dụng một số câu hỏi để các em rút ra nhận xét nhƣ sau:
- Các cơng trình kiến trúc và điêu khắc trên nói lên điều gì? - Nghệ thuật
kiến trúc, điêu khắc Hi Lạp và Rơ-ma có đặc điểm gì khác với kiến trúc điêu
khắc phƣơng Đơng cổ đại?
Các thành tựu văn hóa thời cổ đại phản ánh điều gì? Em có nhận xét gì?
Cuối cùng, giáo viên so sánh và rút ra nhận xét, kết luận.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Sau khi áp dụng kinh nghiệm khai thác kênh hình có hiệu quả trong phần
lịch sử thế giới ở chƣơng trình lịch sử lớp 6 trong qúa trình dạy học từ bài 3 đến
bài 6 (SGK Lịch sử 6) GV đã tiến hành khảo sát bằng phiếu học tập qua một câu
hỏi đƣợc khảo sát tại lớp 6A1 và lớp 6A2 trong năm học 2015 – 2016. (Câu hỏi
này cũng đã được khảo sát ở lớp 6A1 và lớp 6A2 khi chưa vận dụng kinh nghiệm
khai thác kênh hình trong giảng dạy đã được thống kê trong phần hai, ở mục

20


thực trạng để có số liệu so sánh với kết quả sau khi áp dụng đề tài này trong dạy
học).
Để đối chiếu với kết quả sau khi áp dụng kinh nghiệm khai thác kênh hình
có hiệu qủa, tơi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 6A1 và lớp 6A2 một tiết lịch
sử lớp 6 :tiết 3 . Bài 3 – Xã hội nguyên thủy.
Sau khi dạy xong, giáo viên đƣa ra câu hỏi và yêu cầu HS làm vào giấy,
thời gian 5 phút:

Hãy quan sát hình 3, hình 4, hình 5 trang 8 và trang 9 SGK lịch sử 6 –
bài 3 – Xã hội nguyên thủy, em có nhận xét gì?
- Kết quả sau khi khảo sát:
KẾT QUẢ HỌC SINH NẮM BẮT KIẾN THỨC LỊCH SỬ SAU KHI GIÁO VIÊN ÁP
DỤNG KINH NGHIỆM KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC

L

p


số

6A1 40
6A2 39

Số HS trả
lời mức độ:
Giỏi

Số HS trả lời
mức độ:
Khá

Số HS trả lời
mức độ:
T.Bình

Số HS trả lời
mức độ:

Yếu

(8 – 10 điểm)

(6.5 – 7.5 điểm)

(5 – 6.4 điểm)

(3.5 - 4.5 điểm)

Số HS
trả lời
mức độ:
Kém
Dƣới 3.5

S
L
13
12

%

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

32.5
30.8

22
21

55
53.8

5
6

12.5
15.4

0
0

0
0


0
0

0
0

3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận: kinh nghiệm khai thác kênh hình có hiệu quả trong dạy học lịch
sử khơng ngồi mục đích là tổ chức cho học sinh lĩnh hội một vốn kiến thức lịch
sử, về bức tranh sinh động điển hình về một sự kiện, một hiện tƣợng lịch sử, một
thời kỳ lịch sử. Để sử dụng tốt phƣơng pháp này ngồi kiến thức lịch sử sâu,
rộng, địi hỏi ngƣời thầy phải có tâm huyết với nghề và phải sử dụng phƣơng
pháp dạy học một cách sáng tạo, nhuần nhuyễn và khoa học.
Việc khai thác nội dung kênh hình có hiệu quả trong dạy học lịch sử có ý
nghĩa hết sức to lớn, không chỉ là cung cấp cho học sinh vốn kiến thức lịch sử, địa
lý… mà còn có tác dụng giáo dục tƣ tƣởng, tính cách và phát triển tƣ duy cho học
sinh. Từ việc quan sát, HS sẽ đi tới công việc của tƣ duy trừu tƣợng. Bản thân tranh
ảnh, lƣợc đồ không thể gây ra sự quan sát tích cực của học sinh nếu nhƣ các em
khơng đƣợc quan sát trong nhứng tình huống có vấn đề, trong những nhu cầu cần
thiết phải trả lời một vấn đề cụ thể. Nhƣ vậy tƣ duy của HS sẽ dần dần phát triển
trong những tình huống có vấn đề. Mặt khác thông qua quan sát, miêu tả tranh ảnh,
lƣợc đồ, HS đƣợc rèn luyện kĩ năng diễn đạt, lựa chọn ngơn ngữ, từ đó khả năng sử
dụng ngôn ngữ của các em ngày càng phong phú, trong sáng. Từ việc quan sát
thƣờng xuyên các tranh ảnh lịch sử, giáo viên luyện cho
21


học sinh khả năng quan sát các vật thể một cách khoa học, có xem xét, phân tích,
giải thích để đi đến những nét khái quát rút ra những kết luận lịch sử. Nhờ những
việc làm thƣờng xuyên nhƣ vậy, mà thao tác tƣ duy đƣợc rèn luyện, khả năng

phát huy trí thơng minh sáng tạo của học sinh ngày càng đƣợc nâng lên.
3.2. Đề xuất, kiến nghị:
Để áp dụng kinh nghiệm khai thác kênh hình có hiệu quả trong dạy học
lịch sử một cách phổ biến trong quá trình giảng dạy, tơi có những đề xuất và kiến
nghị nhƣ sau:
Hằng năm Phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo nên tổ chức
các buổi thảo luận và trao đổi kinh nghiệm về việc khai thác kênh hình trong dạy
học lịch sử ở cấp THCS, sau đó sẽ áp dụng một số tiết dạy thực nghiệm có vận
dụng phƣơng pháp khai thác kênh hình lịch sử trong dạy học. Qua đó sẽ góp
phần bồi dƣỡng thêm kinh nghiệm và phƣơng pháp khai thác kênh hình có hiệu
quả nhất trong q trình dạy học.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đề tài này là do bản thân lựa chọn và tự nghiên cứu, rút
kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy, không sao chép nội dung sáng kiến của
ngƣời khác, nếu sai tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của Ban Giám Hiệu nhà trường
HIỆU TRƢỞNG

Người thực hiện
Nguyễn Xuân Trà

TÀI LIỆU THAM KHẢO
22


1. Phƣơng pháp luận sử học – GS Phan Ngọc Liên chủ biên – NXB GD năm
2001.
2. Tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho GV THCS chu kì III (2004 - 2007),

môn lịch sử - Bộ GD&ĐT – Vụ Giáo dục trung học – quyển 1 và quyển II.
3. Những vấn đề chung đổi mới giáo dục THCS môn lịch sử - NXB giáo dục
năm 2007.
4. Phát huy tính tích cực của HS trong dạy học lịch sử ở THCS – Bộ
GD&ĐT- NXB GD 1999.
5. SGK lịch sử 6 – Bộ GD&ĐT – NXB GD năm 2012.
6. sSGV lịch sử 6 – Bộ GD&ĐT – NXB GD năm 2012.
7. Phƣơng pháp dạy học lịch sử - Phan Ngọc Liên – Trần Văn Trị chủ biên –
NXB giáo dục năm 1998.
8. http: violet.vn. (thƣ viện trực tuyến violet).
9. Tƣ liệu lịch sử 6 – NXB Giáo Dục.

23



×