Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn03 một số kinh nghiệm khi khai thác, sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.09 KB, 24 trang )

PHẦN MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. PHẦN MỞ BÀI:
1.1. Lý do chọn đề tài.
1.1.1. Lý do khách quan.
1.1.2. Lý do chủ quan.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1. 3. Đối tượng, nghiên cứu.
1. 4. Phương pháp nghiên cứu.
2. PHẦN NỘI DUNG:
2.1. Cơ sở lý luận.
2.2. Thực trạng.
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Kỹ năng khai thác kênh hình.
2.3.2. Nguyên tắc khai thác kênh hình.
2.3.3. Những lưu ý khi khai thác kênh hình trong SGK.
2.3.4. Các bước cần thiết khi khai thác kênh hình trong SGK.
2.3.5. Một số giải pháp, kinh nghiệm khi sử dụng và khai thác
đối với từng loại kênh hình cụ thể.
2.3.5.1. Đối với tranh ảnh, hình vẽ.
2.3.5.2. Đối với Lược đồ.
2.3.5.3. Đối với niên biểu lịch sử.
2.3.5.4. Đối với sơ đồ.
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.
3.2.1. Đối với giáo viên.
3.2.2. Đối với nhà trường.
3.2.3. Đối với cấp trên.
- Tài liệu tham khảo



TRANG
1
1
1
1
1
2
2
2
2
3
4
4
5
6
6
7
7
12
15
16
18
19
19
20
20
20
20
22


1


1. PHẦN MỞ ĐẦU.
1.1 Lí do chọn đề tài.
1.1.1. Lí do khách quan.
Như Bác Hồ từng nói:
"Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam"
Lịch sử là một mơn khoa học có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục
phổ thông. Môn học này giúp chúng ta biết được cội nguồn của dân tộc, quá
trình đấu tranh dựng nước và giữ nước của cha ông ta. Từ đó biết q trọng
những gì mình đang có, phát huy những truyền thống đó, xây dựng xã hội ngày
một tốt đẹp hơn. Chính vì thế, cho nên trong quá trình dạy học, giáo viên cần
hướng dẫn để giúp học sinh tiếp thu một cách tốt nhất các kiến thức lịch sử.
Một trong những nội dung hết sức quan trọng trong đổi mới phương pháp
dạy - học lịch sử hiện nay là giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình
trong sách giáo khoa một cách có hiệu quả bởi hệ thống kênh hình trong sách
giáo khoa có vai trị rất quan trọng, nó nhằm tái tạo, bổ sung, khắc sâu nội
dung cho kênh chữ, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách trọn vẹn, ngồi
ra cịn là một trong những phương tiện quan trọng nhằm tạo biểu tượng, phát
huy tính tích cực của người học.
Từ các cơ sở trên, tôi cho rằng vấn đề sử dụng kênh hình trong sách giáo
khoa nhằm phát huy tính tích cực của học sinh có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử.
1.1.2. Lí do chủ quan.
Trong tình hình đổi mới hiện nay, việc thay sách giáo khoa bậc Trung học
sơ sở là hết sức quan trọng, thì việc đổi mới phương pháp dạy - học, sử dụng
tranh ảnh lịch sử để khai thác kiến thức là vấn đề không thể phủ nhận.

Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy ở nhiều trường giáo viên vẫn chưa khai
thác triệt để kênh hình trong sách giáo khoa, vẫn cịn nặng về thuyết trình kiến
thức, chưa phát huy được tính tích cực của học sinh khi sử dụng. Sở dĩ có điều
đó là do nhiều nguyên nhân:
Một là: Tranh, ảnh lịch sử còn thiếu, chưa phục vụ đầy đủ bài dạy.
Hai là: Chưa có những tài liệu hướng dẫn sử dụng kênh hình lịch sử, giáo
viên cịn phải tự mày mò nghiên cứu.
Ba là: Giáo viên chưa hiểu hết tầm quan trọng của tranh, ảnh lịch sử.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, nhận rõ tầm quan trọng của hệ thống
kênh hình trong sách giáo khoa, tôi nhận thấy: Mỗi giáo viên cần phải xác định
cho mình những biện pháp sử dụng và khai thác hệ thống kênh hình một cách
hiệu quả nhất theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nhận thấy rõ tầm quan trọng của hệ thống kênh hình trong dạy học lịch sử, bản thân tôi là một giáo viên trực tiếp giảng dạy chương trình Lịch
sử lớp 8, tơi ln suy nghĩ và xác định cho mình phải dạy như thế nào, bằng
phương pháp nào để khai thác có hiệu quả hệ thống kênh hình trong sách giáo
khoa theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
2


Từ những vấn đề cụ thể trên, tôi xin mạnh dạn chia sẻ: “ Một số kinh
nghiệm khi khai thác, sử dụng kênh hình trong sach giao khoa Lịch sử 8 để
phát huy tính tích cực học tập của học sinh" nhằm nâng cao chất lượng môn
học, phát huy năng lực, tư duy và hứng thú học lịch sử ở học sinh.
Với đề tài này, tôi đa va đang vận dụng cụ thể vào giảng dạy bộ môn lịch sử
ở trường Trung học sơ sở trong năm học 2015 - 2016.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là học sinh lớp 8 của trường Trung học
sơ sở trong những năm học vừa qua.
Phạm vi: Ở đề tài này tơi xin trình bày “Một số kinh nghiệm khi khai thác,

sử dụng kênh hình trong sach giao khoa Lịch sử 8 để phát huy tính tích cực
học tập của hoc sinh".
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để tiến hành thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu bổ trợ về “ Phương pháp dạy học Lịch sử”
Nghiên cứu các loại sách tham khảo, sách giáo khoa Lịch sử lớp 6, 7, 8, 9;
sách chuẩn kiến thức kỹ năng và các nguồn thông tin khác.
Sưu tầm thêm các bản đồ, lược đồ, sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh liên quan đến
nội dung của đề tài.
Phương pháp so sánh, đối chiếu.
Thao giảng, dự giờ, trao đổi ý kiến với các đồng nghiệp trong quá trình giảng
dạy.
Quan sat sư pham, thưc nghiêm sư pham
Đánh giá kết quả ban đầu và điều chỉnh bổ sung.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh.
Phương phap thông kê, tông kêt kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận.
Bộ môn Lịch sử với những đặc trưng riêng của nó có vai trị và tác động to
lớn trong việc giáo dục thế hệ trẻẻ̉ hiện nay. Tuy nhiên ngày nay việc học sinh
khơng thích học cũng như tìm hiểu về lịch sử dân tộc ngày càng nhiều. Đa số
các em cho rằng đây là một mơn học thuộc lịng mất nhiều thời gian lại khô
khan, nhàm chán. Thiếu hiểu biết lịch sử là điều vơ cùng nguy hiểm khi văn
hóa Việt Nam, con người Việt Nam hội nhập với văn hóa và con người của
nhiều dân tộc trên thế giới.
Vậy tại sao học sinh lại thiếu hiểu biết và khơng thích học Lịch sử? Cũng
có nhiều ngun nhân. Song khơng thể phủ nhận ngun nhân xuất phát từ
việc dạy và học Lịch sử của chúng ta từ trước đến nay còn nặng về cung cấp
kiến thức gây ra tình trạng quá tải cho học sinh.

Việc khai thác, sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa là một biện pháp
quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học, tuy nhiên nó chưa được quan tâm
một cách đầy đủ.
Nhiều giáo viên còn ngại sử dụng kênh hình do sợ mất thời gian hoặc nếu
3


có sử dụng thì chỉ mang tính chất minh họa cho bài giảng nên chưa phát huy
được hết hiệu quả của nó.
Vậy với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử,
bằng thực tiễn giảng dạy và học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp cũng như tự
nghiên cứu tài liệu, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến chủ quan về việc sử
dụng kênh hình trong dạy học Lịch sử ở bậc THCS.
2.2. Thực trạng.
2.2.1. Thuận lợi.
Những năm học gần đây phòng Giáo dục huyện Thọ Xuân đã thành lập các
cụm trường tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội trao đổi phương pháp giảng
dạy, học tập, rút kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác chuyên môn giữa các
giáo viên cùng bộ mơn trong cụm, huyện.
Đại đa số giáo viên đều tích cực tìm kiếm những thơng tin bổ ích có liên
quan đến nội dung bài dạy như tranh ảnh, tư liệu, phim tài liệu, truyện kể về
lịch sử...Đều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh thơng qua các phương pháp dạy học như
phương pháp trực quan, phương pháp nêu tình huống và giải quyết vấn đề,
phương pháp vấn đáp...
Đa số học sinh đều tích cực hào hứng muốn được tự mình khám phá nội
dung của bản đồ, lược đồ, muốn được nêu ý nghĩa hoặc phân tích nội dung các
bức tranh nên đã đưa lại hiệu quả cao trong q trình lĩnh hội kiến thức thơng
qua các kênh hình trong sách giáo khoa và những kênh hình mà giáo viên sưu
tầm được.

Sách giáo khoa lớp 8 được biên soạn một cách cơng phu với số lượng kênh
hình phong phú và tiêu biểu. Nội dung kênh hình phong phú, đa dạng nên học
sinh đã có nhiều hứng thú hơn khi học bộ mơn.
Hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 8 rất phong phú, bao
gồm: Tranh ảnh, hình vẽ, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ, niên biểu lịch sử...
2.2.2. Khó khăn.
Ở trường Trung học cơ sở hiện nay một số học sinh còn lười học và chưa có
sự say mê mơn học lịch sử, cho nên việc ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng, nhân
vật lịch sử...còn yếu. Nhiều em chưa độc lập suy nghĩ để trả lời một câu hỏi
mà chỉ đọc nguyên xi trong sách giáo khoa hay chỉ nêu được diễn biến sự việc
mà khơng lí giải được vì sao nó lại diễn ra như thế hay sự kiện đó nói lên điều
gì. Bởi vậy, bản thân các em nên có một phương pháp học tích cực để chiếm
lĩnh kiến thức từ bài giảng của giáo viên.
Mặt khác giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường một phần nào đó
chưa gây được sự hứng thú, tìm tịi và khám phá cho học sinh trong việc học
bộ môn, cho nên nhiều học sinh chán ghét bộ mơn và học chỉ để đối phó dẫn
đến chất lượng kiểm tra còn thấp.

2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Kỹ năng khai thác kênh hình:
4


Để đạt hiệu quả cao khi khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử
nhằm phục vụ cho việc giảng dạy, giáo viên nên yêu cầu học sinh quan sát và
tìm hiểu thơng tin liên quan đến kênh hình của bài học mới ở nhà. Đồng thời
phải có kế hoạch cụ thể cơng việc của thầy và trị trong quá trình làm việc trên
lớp.
Trước hết để khai thác tốt kênh hình trong sách giáo khoa phục vụ cho việc
giảng dạy bộ môn lịch sử, bằng những kinh nghiệm thực tế, xin trình bày một

số kĩ năng cơ bản sau:
Thứ 1: Nắm được phương pháp cơ bản khai thác các loại kênh hình.
Về cơ bản, hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử hiện nay, gồm
có hai loại chính sau:
Loại 1: Lược đồ, biểu đồ.
Loại 2: Hình ảnh lịch sử.
Trong loại hình ảnh lịch sử lại có hai nhóm chính:
Nhóm1 : Hình ảnh minh họa tình hình qn sự, kinh tế, văn hố, chính trị,
khoa học kĩ thuật...
Nhóm 2: Hình ảnh về nhân vật lịch sử.
Do mỗi loại kênh hình thể hiện một nội dung khác nhau, nên phương pháp
khai thác cũng khác nhau và phải phù hợp, cụ thể là:
- Loại lược đồ, biểu đồ: Phương pháp là khai thác từng bước những vấn đề
lịch sử đặt ra để đi đến hồn thiện.
- Nhóm hình ảnh minh hoạ: Phương pháp là khai những chi tiết của hình
ảnh để đi đến hồn thiện.
- Nhóm hình ảnh nhân vật lịch sử. Phương pháp là tìm hiểu hoạt động của
nhân vật lịch sử để đi đến hoàn thiện.
Thứ 2: Phải nắm được kiến thức cơ bản của kênh hình.
Việc nắm được kiến thức cơ bản của kênh hình đóng một vai trò rất quan
trọng, giúp giáo viên chủ động, linh hoạt trong quá trình tổ chức khai thác
kênh hình trên lớp.
Để nắm được kiến thức cơ bản của kênh hình, bên cạnh những tài liệu như
các loại sách tham khảo, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách chuẩn kiến thức
kỹ năng... thì Internet đang trở thành cơng cụ đắc lực và được phổ biến trong
việc khai thác thơng tin, tìm tài liệu hiệu quả nhất. Hầu hết cách kênh hình và
những thơng tin liên quan đều đã có trên một số trang Web của Internet, nên
việc tìm thơng tin trên Internet, có nhiều lợi ích, như:
- Hình ảnh màu, sắc nét và sinh động hơn hình ảnh trong sách giáo khoa.
- Thơng tin phong phú và có những đánh giá về vấn đề lịch sử mang tính

hiện đại, phù hợp với quan điểm hiện nay hơn.
- Tiết kiệm được thời gian tìm kiếm thơng tin...
Thứ 3: Xác định mục đích cần hướng đến khi khai thác kênh hình.
Việc xác định mục đích cần hướng đến khi khai thác kênh hình, là nhằm
tránh sự chệch hướng trong quá trình khai thác và để đạt hiệu quả cao nhất sau
khi khai thác.
Thứ 4: Thiết kế câu hỏi hợp lý, trọng tâm.
Câu hỏi hợp lý, trọng tâm, có ý nghĩa rất quan trọng, nó khơng những phát
5


huy được tính tích cực, phát triển khả năng tư duy của học sinh; mà còn giúp
học sinh hiểu sâu, nhớ kĩ những kiến thức được tìm hiểu...
2.3.2. Nguyên tăc khai thác kênh hình.
Giáo viên đứng lớp cần phải có sự chuẩn bị chu đáo, cẩn thận, nghiên cứu
kỹ nội dung các kênh hình trước khi lên lớp. Chuẩn bị lời nói ngắn gọn, súc
tích, dễ hiểu và gây hứng thú cho học sinh. Chính u cầu đó sẽ giúp người
giáo viên nâng cao ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm trong các giờ lên lớp.
Ngoài ra các giờ sử dụng kênh hình trong dạy học giáo viên chủ yếu đóng
vai trị hướng dẫn, chỉ đạo, cịn học sinh phải tự quan sát nghiên cứu để rút ra
kiến thức. Giáo viên phải khắc phục khó khăn sưu tầm các tài liệu có liên quan
đến kênh hình, trao đổi tơ chun mơn, cụm chun mơn để có cách sử dụng
kênh hình trong sách giáo khoa một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó học sinh phải tự giác tìm hiểu kênh hình dưới sự hướng dẫn
gợi mở của giáo viên, tiếp nhận kiến thức một cách chủ động.
Để nâng cao hiệu qủa sử dụng kênh hình cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Một
là: Sử dụng đúng mục đích. Trong quá trình dạy học giáo viên phải đề ra
được đúng mục đích dạy học, tiến trình các hoạt động lên lớp. Hoạt động của
giáo viên cũng như việc sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa quy định mục
đích học tập của học sinh. Mục đích của mỗi bài chính là học sinh lĩnh hội

được tri thức, hình thành và phát triển kỹ năng, nhân cách. Mỗi một loại kênh
hình trong sách giáo khoa có một chức năng riêng nên chúng phải được nghiên
cứu cụ thể để sử dụng đúng mục đích, phù hợp với yêu cầu bài học.
Ví dụ: Kênh hình được trình bày để minh họa cho bài giảng thì việc sử dụng
chúng cũng chỉ dừng lại ở việc minh họa cho bài giảng nhằm làm cho nội dung
bài giảng sinh động, phong phú, hấp dẫn hơn. Với những kênh hình là nguồn
cung cấp thơng tin kiến thức thì giáo viên phải gợi mở, yêu cầu học sinh thông
qua làm việc với kênh hình để tìm ra kiến thức và lĩnh hội tri thức đó.
Hai là: Sử dụng đúng lúc. Nghĩa là kênh hình lúc nào cũng phải được sử
dụng hợp lý nhất, trong trình bày kiến thức mới hay là củng cố kiến thức đã
học hoặc ra bài tập về nhà. Tóm lại cần được đưa ra khi học sinh cần được
minh họa, cần tìm hiểu nhất về nội dung bài học, tránh đưa ra đồng loạt phân
tán sự chú ý của học sinh.
Ba là: Sử dụng đúng mức độ, cường độ. Tùy vào từng nội dung, mục đích
sử dụng mà giáo viên đưa ra những yêu cầu khác nhau đối với học sinh. Trong
giờ giảng bài mới nếu điều kiện thời gian khơng cho phép thì giáo viên chỉ tập
trung giới thiệu, thuyết minh một số hình vẽ, sơ đồ, lược đồ, tranh ảnh điển
hình nhất ( nếu bài nhiều tranh ảnh ). Với những hình ảnh khác giáo viên chỉ
dừng lại ở việc cho học sinh quan sát sơ lược để học sinh nắm được những
biểu tượng ban đầu mà thơi. Hoặc với những kênh hình để minh họa cho bài
giảng giáo viên không nên cho học sinh đứng lên thuyết trình về kênh hình đó
vì điều đó vượt quá sức của học sinh, giáo viên có thể giao cho học sinh tìm
hiểu thêm ở nhà. Hơn nữa cần phải bố trí thời gian ở những kênh hình một
cách hợp lý mà khơng bỏ qua phần cơ bản là kênh chữ.
Bốn là: Kết hợp sử dụng kênh hình sách giáo khoa với các đồ dùng được
trang bị. Như bản đồ, sơ đồ, tranh ảnh phóng to, các tài liệu thành văn có liên
6


quan. Với những kênh hình khó quan sát, mờ hoặc chưa cụ thể, giáo viên có

thể phóng to, sưu tầm ảnh màu trên Internet hoặc cụ thể hóa để các em dễ nhận
biết và tiếp thu hơn.
Năm là: Nội dung thuyết minh kênh hình phải sinh động, hấp dẫn, kết hợp
với những lời nói truyền cảm thì mới có sức thuyết phục cao đối với học sinh.
Sáu là: Phương pháp thường hay sử dụng để khai thác kênh hình trong
sách giáo khoa lịch sử là. Hướng dẫn học sinh quan sát ( từ tổng thể đến chi
tiết ), kết hợp miêu tả, phân tích, đàm thoại thơng qua hệ thống câu hỏi gợi mở
của giáo viên để học sinh tự rút ra được ý nghĩa của kênh hình đó. Giáo viên
có thể tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm, cá nhân hoặc tồn lớp…
Hiệu quả sử dụng kênh hình cịn phụ thuộc vào sự ham muốn của học
sinh, giáo viên phải là người đưa ra tình huống có vấn đề để kích thích sự hiểu
biết của học sinh, khơi dậy niềm đam mê của học sinh đối với mơn học.
2.3.3. Những lưu ý khi khai thác kênh hình trong SGK.
Để phát huy hết hiệu quả khi sử dụng hệ thống kênh hình, điều quan trọng
là giáo viên phải xác định cho mình nên sử dụng, khai thác thế nào. Theo tơi,
khi sử dụng hệ thống kênh hình, giáo viên cần chú ý những điểm sau:
- Cần phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dưỡng, giáo dục của bài học
để lựa chọn phương pháp sử dụng thích hợp, đảm bảo phát huy được sự chú ý
và tính tích cực của học sinh vào khai thác kênh hình.
- Khi soạn giáo án, giáo viên phải xác định được thời điểm, thời gian hợp lí
để sử dụng kênh hình vào bài dạy, và phải xây dựng được hệ thống câu hỏi
khai thác một cách hợp lí và hệ thống câu hỏi này phải có tác dụng phát huy
tính tích cực của học sinh trong học tập.
- Trước khi hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác, giáo viên phải hiểu một
cách đầy đủ và chính xác nhất nội dung kiến thức phản ánh trong kênh hình đó
là gì, tức là phải hiểu hết bản chất của kênh hình.
- Phải đảm bảo sự kết hợp giữa lời nói với việc trình bày nội dung kênh hình
theo hướng rèn luyện khả năng thực hành của học sinh, đồng thời kết hợp với
các tài liệu khác khi sử dụng.
2.3.4. Các bước cần thiết khi khai thác kênh hình trong sách giáo khoa.

Đê viêc khai thac tranh anh co hiêu qua, phat huy đươc tinh tich cưc cua
hoc sinh nhăm muc tiêu cho hoc sinh tư tim hiêu nôi dung cua tranh anh dươi
sư hương dân, tô chưc cua giao viên, tôi xin đươc giới thiệu vê viêc khai thac
tranh anh trong sach giao khoa lich sư lớp 8.
Bươc 1: Cho hoc sinh quan sat tranh anh đê xac đinh môt cach khai quat
nôi dung tranh anh cân khai thac.
Bươc 2: Giao viên nêu câu hoi, nêu vân đê, tô chưc hương dân hoc sinh tim
hiêu nôi dung tranh anh.
Bươc 3: Hoc sinh trinh bay kêt qua tim hiêu nôi dung tranh anh sau khi
quan sat, kêt hơp y kiên cua giao viên va tim hiêu nôi dung trong bai hoc.
Bươc 4: Giao viên nhân xet, bô sung nôi dung tra lơi câu hoi cua hoc sinh,
hoan thiên nôi dung viêc khai thac tranh anh va cung câp cho hoc sinh.
Kêt luân: Hoc sinh năm đươc cach khai thac tranh anh va nôi dung tranh
anh trong bai hoc.
7


2.3.5. Một số giải pháp, kinh nghiệm khi sử dụng và khai thác đối với
từng loại kênh hình cụ thể.
Khi sử dụng và khai thác hệ thống kênh hình thì trước hết giáo viên cần
phải đảm bảo thực hiện tốt theo những lưu ý nói trên; đồng thời dựa trên cơ sở
đó, đối với mỗi loại kênh hình cụ thể cần kèm theo các bước sử dụng và khai
thác như sau:
2.3.5.1. Đối với tranh ảnh, hình vẽ.
Với chương thình lịch sử lớp 8 thì tranh ảnh, hình vẽ chiếm số lượng rất lớn
trong sách giáo khoa. Tranh ảnh, hình vẽ là nguồn kiến thức lịch sử có tính
giáo dục tính cách, phát triển tư duy của học sinh. Sử dụng tốt loại kênh hình
này sẽ phát huy được tính tich cực học tập của học sinh, tạo sự hứng thú trong
q trình nhận thức.
Tuy nhiên, để phát huy tính tích cực của học sinh thơng qua khai thác tranh

ảnh, hình vẽ là một việc hết sức khó khăn. Để đạt hiệu quả khi sử dụng, giáo
viên cần phải thực hiện tốt các bước sau:
Giáo viên hiểu đầy đủ những thông tin kiến thức trong tranh, xây dựng được
hệ thống câu hỏi theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, xác định thời
điểm hợp lí khi sử dụng.
Đối với tranh ảnh phản ánh thành tựu văn hóa, vật chất thì giáo viên cho học
sinh quan sát tồn cảnh bức tranh, giáo viên gợi ý, sau đó miêu tả tồn bộ, tỉ mỉ
theo phương pháp đàm thoại.
Đối với tranh, ảnh phản ánh sự kiện, hiện tượng lịch sử, giáo viên cho học
sinh quan sát toàn bộ bức tranh theo nguyên tắc từ trên xuống, từ trái qua phải.
sinh quan sát để rút ra những chi tiết có liên quan đến nội dung sự kiện. Tiếp
đó gợi mở một số câu hỏi định hướng có vấn đề hướng dẫn học sinh khai thác
tranh sau đó giáo viên bổ sung và chốt lại nội dung kiến thức phản ánh trong
tranh.
Ngoài ra, cần lưu ý:
Trong dạy - học Lịch sử, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tập trung chủ yếu
vào tranh, ảnh có liên quan đến sự kiện, tránh làm phân tán sự chú ý của học
sinh.
Sử dụng tranh không phải minh họa “đơn thuần” cho bài học, mà phải hướng
dẫn học
Đặc biệt khi sử dụng các loại tranh, ảnh chân dung, cần phải chú ý đến mục
đích giáo dục và phát triển. Giáo viên không nên quá chủ quan đến việc đặt
câu hỏi cho học sinh nhận xét, miêu tả về hình dáng bên ngồi của nhân vật,
mà phải hướng dẫn học sinh phân tích nội tâm, tài đức, quan điểm, vai trị thể
hiện ở hành động của nhân vật.
* Ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1: Giơi thiêu về chân dung nhà bác học Niu-tơn - khi day bài 8: Sự
phát triển của kỹ thuật, khoa học, văn hoc và nghệ thuật thế kỷ XVIII – XIX.
* Mục đích cần hướng đến.
Tìm hiểu những tiến bộ về khoa học tự nhiên ở thế kỷ XVIII - XIX, đặc biệt

là những đóng góp của nhà bác học Niu-tơn đối với nhân loại.
* Kiến thức cơ bản để khai thác.
8


Trong những thành tựu về khoa học tự nhiên ở thế kỷ XVIII – XIX thì
tiêu biểu nhất là những đóng góp của nhà bác học Niu-tơn.

Hinh 38. I. Niu-tơn ( 1643 – 1727)
? Em biết gì về nhà bác học Niu-tơn?
Giáo viên giới thiệu đôi nét vềề̀ nhà bác học Niu-tơn (1643 - 1727): Nhà vật
lý, toán học nước Anh, người được thế giới tôn là "người sáng lập ra vật lý học
cổ điển". Niu- tơn xuất thân gia đình q tộc nơng thơn. Cha của Niu-tơn mất
trước khi ông ra đời. Lúc mới sinh Niu-tơn ốm yếu, quặt quẹo. Bà mẹ quan
tâm chăm sóc sức khỏe cho Niu-tơn nhiều hơn đường học vấn. Năm 12 tuổi,
bà mới cho con trai đi học. Vì sức yếu, cậu thường bị các bạn bắt nạt. Cậu bèn
nghĩ ra cách trả thù thú vị, là quyết tâm học thật giỏi để đứng đầu lớp. Năm 17
tuổi, Niu-tơn vào học ở trường Đại học tổng hợp Kem-brit-giơ. Thời gian còn
là sinh viên, Niu-tơn đã tìm ra nhị thức trong tốn học giải tích, được gọi là
"nhị thức Niutơn".
Năm 19 tuổi bắt đầu vào Đại học Cam- bir-dge, bắt đầu nghiên cứu rộng
rãi khoa học tự nhiên. Năm 27 tuổi, ông được cử làm giáo sư tốn ở trường
Đại học nơi ơng học; năm 30 tuổi, ông được bầu làm hội viên Hội khoa học
hoàng gia Anh (Viện hàn lâm) và 23 năm cuối đời, ơng làm chủ tịch Hội khoa
học hồng gia Anh. Ông còn là hội viên danh dự của nhiều Hội khoa học và
viện sĩ của nhiều Viện hàn lâm.
Niu-tơn sống cuộc đời độc thân và hết sức đãng trí. Tính đãng trí của ơng
đã trở thành những giai thoại như chuyện mời cơm khách, chuyện luộc đồng
hồ, chuyện đục hai lỗ cho chó và mèo...Niu-tơn mất năm 84 tuổi. Ơng được
mai táng ở Đài kỷ niệm quốc gia Anh trong tu viện Oetminxtơ - nơi an nghỉ

của các vua chúa và các bậc vĩ nhân của nước Anh.
9


? Hãy kể tên những thành tựu nổi bật của nhà bác học vĩ đại này?
Thành tựu khoa học của ông trên nhiều lĩnh vực, tích vi phân ông sáng lập là
một cột mốc trong lịch sử toán học; giải thích về các loại màu sắc của vật thể
đã mở đường sáng lập khoa học quang phổ. Cống hiến lớn khiến tên tuổi ông
trở thành bất tử là ba định luật về chuyển động đặt cơ sở lý luận cho lực học
kinh điển, quan trọng nhất là "Nguyên lý vạn vật hấp dẫn". Đây là nguyên lý
cơ sở cho những phát minh vật lý học, cơ học, thiên văn học trong nhiều thế
kỷ. Một lần, Newton trông thấy quả táo rụng từ trên cây xuống, ông liền nghĩ
đến những nguyên nhân về sự rơi của các vật và tìm ra sức hút của quả đất.
Những phát kiến về thiên văn học của Niutơn dựa vào định luật vạn vật hấp
dẫn đã giáng địn chí mạng vào uy tín của giáo hội. Bọn bảo vệ tôn giáo đã
phản ứng lại một cách quyết liệt đầy căm phẫn trước những phát minh về thiên
văn học của Niutơn. Do ảnh hưởng của giáo hội, nhiều trường đại học ở châu
Âu đến tận thế kỷ XIX vẫn cấm dạy môn cơ học, những vấn đề có liên quan
đến định luật vạn vật hấp dẫn của Newton.
Ví dụ 2:
Khi dạy bài “Cách mạng tư sản Pháp (1789- 1794)”, mục 2: Tình hình
chính trị- xã hội nước Pháp trước cách mạng. Giao viên cho hoc sinh khai thác
hình 5 (SGK).

Hình 5. Tình cảnh nơng dân Pháp trước cách mạng.
Đối với kênh hình này khi khai thác giáo viên cần:
Hướng dẫn học sinh quan sát và sử dụng các câu hỏi gợi mở.
10



? Qua hình 5, em hãy miêu tả tình cảnh người nông dân trong xã hội Pháp
thời bấy giờ?
Một nông dân già, tay chống chiếc cuốc ( tiêu biểu cho nền nông nghiệp lạc
hậu), cõng trên lưng Quý tộc và Tăng lữ ( chịu sự áp bức). Trong túi áo, túi
quần của người nơng dân có những tờ văn tự vay nợ, cầm ruộng đất. Các hình
chim, thỏ nói lên đặc quyền của các thế lực phong kiến ( có quyền ni các
lồi vật này, nếu nơng dân bắt giết sẽ bị trừng phạt) và chuột (phá hoại mùa
màng).
? Em thấy xã hội Pháp trước cách mạng phân ra những đẳng cấp nào?
Xã hội phong kiến Pháp phân thành ba đẳng cấp: Tăng lữ, quý tộc và Đẳng
cấp thứ ba.
+ Đẳng cấp Quý tộc nắm giữ những chức vụ cao trong bộ máy hành chính,
quân đội. Tăng lữ và Quý tộc là những đẳng cấp được hưởng mọi đặc quyền
kinh tế, nhưng khơng phải đóng thuế cho nhà vua.
+ Đẳng cấp thứ ba gồm nhiều giai cấp và tầng lớp: tư sản, nông dân, các tầng
lớp nhân dân khác. Họ khơng có quyền lợi chính trị. Nơng dân chiếm 90% dân
số ( khoảng 24 triệu người), là giai cấp nghèo khổ nhất vì khơng có ruộng đất,
bị nhiều tầng lớp áp bức, bóc lột, phải đóng thuế và làm nghĩa vụ với phong
kiến. Tư sản đứng đầu Đẳng cấp thứ ba, có thế lực kinh tế, song khơng có
quyền lực chính trị.
Giáo viên kết luận: Bức tranh miêu tả người nông dân già nua ốm yếu phải
cõng trên lưng hai người có thân hình béo khoẻẻ̉ đó là hình ảnh tượng trưng cho
hai đẳng cấp Quý tộc và Tăng lữ trong xã hội Pháp trước cách mạng. Người
ngồi trước mặc áo chồng với nét mặt phởn chí, thoả mãn là Tăng lữ. Người
ngồi sau đeo thanh gươm có đầy đủ trang sức, trang phục rất đẹp là Quý tộc.
Trong túi họ gồm các loại công văn khế ước cho vay nợ, cho thuê ruộng đều là
những quy định nghĩa vụ phong kiến của nông dân. Đời sống cực khổ bị Q
tộc và Tăng lữ áp bức bóc lột thơng qua các loại thuế đồng thời với công cụ
canh tác thô sơ và lạc hậu đó là hình ảnh mơ tả nền nông nghiệp lạc hậu của
Pháp thời bấy giờ.

Như vậy với hướng khai thác trên, giáo viên phần nào hướng học sinh đi từ
hiện thực khách quan đến tư duy trừu tượng, nắm vững và hiểu thực trạng xã
hội Pháp trước cách mạng cũng như tình cảnh người nơng dân và số phận của
những con người thuộc đẳng cấp thứ 3 phải gánh chịu đúng như nội dung mà
kênh hình cần đề cập.
Ví dụ 2:
Dạy bài 18: "Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới" (Lịch sử 8). Giao
viên phóng to Hình 65, Hình 66, Hình 67 (SGK).
Khi giao viên dạy phần kinh tế của nước Mĩ trong thập niên 20 của thế kỉ
XX . Giao viên cho hoc sinh quan Hình 65, Hình 66, sau đó u cầu hoc sinh
trả lời câu hỏi.

11


H65. Bãi đỗ ơ tơ ở Niu Ĩoc

năm 1928.

H66. Cơng nhân xây
dựng cao ốc ở Mĩ.

? Theo em, hai bức ảnh trên phản ánh điều gì?
Hoc sinh trình bày kết quả tìm hiểu sau khi quan sát:
Bức ảnh " Bãi đỗ ơ tơ ở Niu c năm 1928" ( hình 65): cho thấy những dịng
xe ơ tơ dài vơ tận đậu trên bãi biển váo một ngày nghỉ cuối tuần, phía xa là
những tịa nhà sầm uất. Điều đó cho thấy sự phát triển của ngành công nghiệp
chế tạo ô tô, một trong những ngành sản xuất quan trọng tạo nên sự phồn vinh
của kinh tế Mĩ thời gian này. Tác động của ngành công nghiệp chế tạo ô tô đến
nề kinh tế Mĩ rất lớn: thúc đẩy ngành luyện thép, chế biến cao su, sản xuất vật

liệu khác, ngành xăng dầu, ngành xây dựng, đường sá, cầu cống... Đồng thời
nhiều khách sạn, nhà hàng, bãi đỗ xe mọc lên cùng với việc giải quyết việc
làm cho hàng triệu người lao động.
Bức ảnh; "Công nhân xây dựng cao ốc ở Mĩ" ( hình 66): cho thấy ở phía xa
là tịa nhà cao chọc trời được xây dựng trong những năm 20 của thế kỉ XX. Đó
là một trong những hình ảnh cho thấy sự phồn vinh của kinh tế Mĩ.
Giao viên nhận xét, bổ sung và kết luận: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất,
nền kinh tế Mĩ rất phát triển, là trung tâm cơng nghiệp, thương mại, tài chính
thế giới. Biểu hiện là dịng xe ơ tơ dài vơ tận chứng tỏ sự phát triển của ngành
chế tạo ô tô. Sự phát triển của ngành sản xuất ô tô tác động lớn đến nền kinh tế
nước Mĩ, thúc đẩy các ngành kinh tê khác phát triển như luyện kim, cao su,
xăng dầu, khách sạn, nhà hàng ... Giải quyết được việc làm cho hàng triệu
12


người dân lao động.
Từ kênh hình trên hoc sinh tự suy nghĩ và trả lời được nguyên nhân phát
triển của nền kinh tế Mĩ.
Khi cho hoc sinh tìm hiểu mục xã hội của nước Mĩ trong thập niên 20 của
thế kỉ XX, giao viên lại một lần nữa cho hoc sinh quan sát kĩ hình 67.

Hình 67: Nhà ở của người lao động Mĩ trong những năm 20 của thế kỉ XX

? Quan sát kênh hình trên, em có suy nghĩ gì về tình hình xã hội của nước Mĩ
trong thập niên 20 của thế kỉ XX ?
Sau khi quan sát kênh hình, học sinh trả lời được: Nước Mĩ rất giàu có nhưng
sự giàu có đó chỉ đối với giai cấp tư sản, cịn cơng nhân, người lao động làm
thuê, dân nghèo thành thị... vẫn bị bóc lột và bị đối xử tôi tê, phải sống chui rúc
trong các khu ổ chuột, lán trại tạm bợ ở ngoại ô thành phố, khơng có những
điều kiện tối thiểu để sinh sống. Đó là sự phân phối khơng cơng bằng trong xã

hội Mĩ.
2.3.5.2. Đối với lược đồ.
Lược đồ là một loại kênh hình chiếm số lượng rất lớn trong Sách giáo khoa.
Đây là một loại “thông tin” rất trực quan về vị trí các địa danh, về diễn biến
của trận đánh, từ đó giúp cho học sinh nắm được kiến thức và tái tạo lại sự
kiện lịch sử một cách rõ nét hơn.
Đặc trưng của lược đồ là hiểu qua hệ thống các ký hiệu là chủ yếu. Trên cơ
sở đó, khi khai thác, sử dụng, ngoài những lưu ý chung ở trên còn cần phải làm
tốt các thao tác và biện pháp sau:
Cần xác định rõ mục đích sử dụng, khai thác lược đồ là gì, từ đó sẽ đưa ra
13


được cách sử dụng hợp lý.
Giáo viên cần hiểu rõ những kiến thức lịch sử, địa lý được thể hiện trên lược
đồ như: tên lược đồ, chú giải, ký hiệu, quy ước, mầu sắc,…
Xác định được thời điểm hợp lý để tiến hành khai thác, sử dụng lược đồ
trong tiến trình bài dạy.
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lược đồ hoặc dùng phương pháp đàm thoại
để cùng học sinh khai thác kiến thức trên lược đồ.
Ngồi quy trình trên, để đảm bảo tính nghiệp vụ sư phạm, khi hướng dẫn
học sinh khai thác, sử dụng, giáo viên không nên dùng tay mà phải dùng que
chỉ, tư thế chếch nghiêng, chỉ hệ thống sông từ thượng lưu xuống hạ lưu.
Trước khi trình bày bao giờ cũng phải giới thiệu tên lược đồ. Ngôn ngữ, cử chỉ
của giáo viên là hết sức quan trọng. Trong quá trình khai thác cần chú ý đến
đối tượng học sinh và thời gian giờ giảng.
* Ví dụ cụ thể:
Khi dạy bài 27: "Khởi nghĩa Yên Thế". Giao viên hướng dẫn và tổ chức cho
hoc sinh khai thác và sử dụng H.96 “Lược đồ Khởi nghĩa n Thế” :


Lược đồ nhằm cụ thể hố vị trí địa lý của căn cứ Yên Thế.
Giáo viên dựa vào lược đồ để giảng và trình bày diễn biến của cuộc khởi
nghĩa Yên Thế (1884-1913).
Giáo viên treo lược đồ, giới thiệu khái quát lược đồ, giới thiệu các ký tự, ký
hiệu. Hướng dẫn học sinh quan sát và đưa các câu hỏi gợi mở để học sinh tìm
tịi, khám phá rút ra kiến thức:
? Dựa vào lược đồ, em hãy xác định căn cứ chính, địa bàn hoạt động của
14


nghĩa quân, chiến thuật đánh địch chủ yếu cuả nghĩa quân là gì?
Căn cư: Yên Thê năm ơ tây Băc tinh Băc Giang, co diện tích khoang 40- 50
km2. Đây la vung đât đôi, cây côi râm rap, đia hinh hiêm trơ. Khi thực dân
Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng Bắc Kì, n Thế trở thành mục tiêu bình
định của chúng. Để bảo vệ cuộc sống của mình, nơng dân Yên Thế đã đứng lên
đấu tranh.
Lãnh đạo: Gồm nhiều thủ lĩnh địa phương, nhưng nổi bật nhất là Đề Nắm
và Đề Thám ( Hoàng Hoa Thám).
? Cuộc khởi nghĩa diễn ra qua mấy giai đoạn?
Học sinh trao đổi thảo luận đưa ra ý kiến của mình. Giáo
viên chốt lại: Cuộc khởi nghĩa trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (1884-1892): Nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ ở Yên
Thế, chưa có sự chỉ huy thống nhất. Thủ lĩnh có uy tín nhất lúc đó là Đề Nắm.
Sau khi Đề Nắm mất ( tháng 4 - 1892) Đề Thám ( Hoàng Hoa Thám) trở thành
vị chỉ huy tối cao của phong trào.
- Giai đoạn 2 (1893-1908): Là thời kỳ nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây
dựng cơ sở, mở rộng căn cứ chống Pháp ở Yên Thế.
- Giai đoạn 3 (1909-1913): sau vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội, phát hiện
thấy có sự dính líu của Đề Thám, thực dân Pháp đã tập trung lực lượng, mở
cuộc tấn công quy mô lên Yên Thế. Trải qua nhiều trận càn liên tiếp của địch,

lực lượng nghĩa quân hao mòn dần, thủ lĩnh Đề Thám bị sát hại, phong trào tan
rã.
Giáo viên kết luận: đây là cuộc khởi nghĩa nông dân lớn nhất cuối thế kỷ
XIX đầu thể kỷ XX nhưng là cuộc khởi nghĩa duy nhất không chịu ảnh hưởng
của phong trào Cần Vương. Hoạt động của nghĩa quân Yên Thế gây cho Pháp
nhiều thất bại nặng nề, làm chậm qua trinh bình định cua Phap đồng thời cũng
chứng tỏ lịng u nước của nơng dân Việt Nam.
? Khởi nghĩa n Thế có gì khác so với các cuộc khởi nghĩa cùng thơi? Qua
đó nói lên điều gì?
Khởi nghĩa Yên Thế
Phong trào Cần Vương
Thời gian Kéo dài 30 năm: (1884 10 năm: (1885- 1896)
1913)

Lãnh đạo

Cuộc khởi nghĩa không phải
là các văn thân, sĩ phu mà là
những người xuất thân từ
nông dân với những phẩm
chất đặc biệt (tiêu biểu là
Hồng Hoa Thám): căm thù
đế quốc, phong kiến, mưu trí,
dũng cảm, sáng tạo, trung
thành với quyền lợi của
những người cùng cảnh ngộ,
hết sức thương yêu nghĩa
quân.

Là những sĩ phu văn thân yêu

nước, có chung nỗi đau với
quần chúng lao động, tự động
đứng về phía nhân dân chống
thực dân Pháp (tiêu biểu là Tôn
Thất Thuyết).

15


Khởi nghĩa Yên Thế nổ ra
Mở rộng trên phạm vi cả nước
chủ yếu ở Yên Thế (Bắc
từ Thanh Hóa - Nghệ An đến
Giang) và một số tỉnh Bắc Kì. Hà Tĩnh, Quảng Bình và lan
sang cả Lào.

Địa bàn

Mục tiêu

Lực lượng
Cách đánh

Mục tiêu chiên đâu không
phai la đê khôi phuc chê đô
phong kiên, bao vê ngôi vua
như cac cuôc khơi nghia Cân
Vương.

Khơi phục một triều đại phong

kiến độc lập có vua hiền, tôi
giỏi. Khôi phục chủ quyền dân
tộc, phần nào đáp ứng nguyện
vọng của nhân dân nên được
đông đảo quần chúng ủng hộ.

Nghĩa quân đều là những
người nông dân cần cù, chất
phác, yêu cuộc sống tư do.

Những người dân, văn thân sĩ
phu yêu nước.

Nghĩa quân Yên Thế có lối
đánh linh hoạt, cơ động.

Từ hành động tự vệ chính đáng
chuyển sang phát động cuộc
kháng chiến trong toàn quốc.

2.3.5.3. Đối với niên biểu lịch sử.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách xây dựng niên biểu:
Niên biểu là một thông tin trực quan rất hiệu quả, giúp cho học sinh tiếp thu
nhanh kiến thức và khi giáo viên hướng dẫn học sinh lập niên biểu sẽ rèn cho
học sinh kĩ năng tổng hợp, sắp xếp lơ gíc, khoa học.
Dựa vào nội dung của lịch sử và yêu cầu của câu hỏi để xác định được số
lượng cột ngang, dọc cho phù hợp.
Chú ý lựa chọn những sự kiện tiêu biểu, cơ bản nhất của mỗi giai đoạn lịch
sử.
Ngôn ngữ trong niên biểu cần ngắn gọn, rõ ý, chính xác.

Giáo viên yêu cầu học sinh lập niên biểu theo mẫu, sau khi học sinh lập niên
biểu, giáo viên nhận xét và đưa ra niên biểu đầy đủ, hồn chỉnh.
* Ví dụ cu thê:
Tơi xin đưa ra cách hướng dẫn học sinh xây dựng niên biểu khi dạy phần:
Lịch sử Việt Nam từ 1858 - 1918 - Sach giao khoa lịch sử 8.
Trước tiên: Giáo viên u cầu học sinh tìm hiểu những sự kiện chính phản
ánh quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc đấu tranh chống
xâm lược của nhân dân ta từ 1858 đến 1884.
Tiếp theo: Giáo viên cho học sinh trình bày bài làm của mình, giáo viên nhận
xét và bổ sung bảng niên biểu hoàn chỉnh:
TT

Thơi gian

Sư kiên

16


1

Ngày 1 - 9 - Thực dân Pháp đánh chiếm bán đảo Sơn Trà, mở màn
1858xâm lược Việt Nam. Quân và dân ta dưới sự lãnh đạo của
triều đình đã đánh trả quyết liệt

2

Tháng 2- 1859 Quân Pháp kéo và Gia Định. Quân và dân ta chặn địch
ở đây.
3


Đến tháng
Pháp tăng qn, chiếm đóng Gia Định, Định Tường,
2- 1862
Biên Hịa, Vĩnh Long.
4 Tháng 6- 1867 Quân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây. Triều đình bất lực.
Nhân dân sáu tỉnh Nam Kì nổi lên khởi nghĩa khắp
nơi.
5
Ngày
Pha[s đánh vào Huế. Triều đình đầu hàng, kí Hiệp ước
18-8-1883 Hác- măng, rồi Pa-tơ-nốt ( 6- 6- 1884), công nhận sự
bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì.
2.3.5.4. Đối với sơ đồ, biểu đồ.
* Vi du 1:
Khi dạy bài 5: Công xã Pa-ri 1871, giao viên sử dụng Hình 30: "Sơ đồ bộ
máy Hội đồng Cơng xã", rồi trình bày những sự kiện về tổ chức nhà nước,
những biện pháp của công xã trên các lĩnh vực: giáo dục, văn hóa, kinh tế,
chính trị ...

Ӫy ban ÿӕi QJRҥi

Ӫy ban An ninh [ mKӝi

Ӫy ban Tư SK p

Ӫy ban Lương WKӵc

Ӫy ban Quân Vӵ


+ ӜI ĈӖNG
CƠNG ;

Ban chấp hành

Ӫy ban cơng Wc [ mKӝi
Ӫy ban Thương QJKLӋp

Ӫy ban * Lo Gөc
Ӫy ban 7 j i FKtnh

Hình 30: Sơ đồ bộ máy Hội đồng Công xã
Hoc sinh quan sát sơ đồ, trả lời câu hỏi:
17


? Em có nhận xét gì vềề̀ bộ may Hội đồng Công xã ?
Tổ chức bô may Hôi đông Công xa: Cơ quan cao nhất của Nhà nước mới là
Hội đồng Cơng xã, vừa có nhiệm vụ ban bố pháp luật, vừa lập ra các uỷ ban
thi hành pháp luật. Thưc hiên nhiêu chinh sach tiên bô, phuc vu quyên lơi cua
nhân dân lao đông, đảm bảo quyền lam chu của nhân dân.
Chính sách của Hội đồng Cơng xã: Ra sắc lệnh giải tán quân đội và bộ máy
cảnh sát của chế độ cũ, thành lập lực lượng vũ trang và lực lượng an ninh của
nhân dân. Công xã đã ban bố và thi hành nhiêu chinh sach tiên bô, phuc vu
quyên lơi cua nhân dân lao đông, đảm bảo quyền lam chu của nhân dân:
Tách nhà thờ ra khỏi hoạt động của nhà nước, nhà trường không được dạy
kinh thánh.
Giao cho cơng nhân quản lí những xí nghiệp của bọn chủ bỏ trốn.
Quy định tiền lương tối thiểu, giảm lao động ban đêm, cấm cúp phạt, đánh
đập cơng nhân.

Hỗn trả tiền thuê nhà, hoãn trả nợ, quy định giá bán bánh mì, thực hiện chế
độ giáo dục bắt buộc miễn học phí.
Sau khi hoc sinh trả lời xong, giao viên sơ kết lại tổ chức bộ máy nhà nước và
nhấn mạnh điểm khác nhau giữa bộ máy nhà nước của tư sản và tổ chức bộ
máy Hội đồng Công xã. Từ đó hoc sinh sẽ thấy được Hội đồng công xã là bộ
máy nhà nước kiểu mới.
* Vi du 2:
Khi dạy muc II – Châu Âu trong nhưng năm 1929- 1939; Bài 17: Châu Âu
giưa hai cuôc chiên tranh thê giơi ( 1918 - 1939).

18


Năm 1929, cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ trong thế giới tư bản chủ
nghĩa và kéo dài đến năm 1933 mới chấm dứt.
? Nêu nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng?
Do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận trong những năm 1924 - 1929. dẫn
đến tình trạng hàng hóa ế thừa trong khi người lao động khơng có tiền mua.
? Cho biết hậu quả của cuộc khủng hoảng đó?
Khủng hoảng kinh tế đã tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản chủ
nghĩa. Mức sản xuất bị đẩy lùi lại hàng chục năm. Hàng trăm triệu người (cơng
nhân, nơng dân và gia đình họ) rơi vào tình trạng đói khổ.
? Qua sơ đồ trên, em có nhận xét gì về tình hình sản xuất ở Liên Xô và Anh
trong những năm 1929 - 1931?
Sơ đồ cho thấy sự tăng trưởng của sản lượng thép ở Liên Xô với sự sụt giảm
của sản lượng thép ở Anh. Sơ đồ thể hiện hai chiều hướng trái ngược nhau
trong nền sản xuất của Anh ( nước TBCN) và của Liên Xô ( nước XHCN)
trong những năm 1929 - 1933.
Một số nước tư bản châu Âu như Anh, Pháp... tìm cách thốt ra khỏi khủng
hoảng bằng những chính sách cải cách kinh tế - xã hội. Trong khi đó, các nước

Đức, I-ta-li-a (và Nhật Bản ở châu Á) đã phát xít hóa chế độ thống trị và phát
động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới.
? Nêu tác động của khủng hoảng kinh tế đối với nước Đức?
Khủng hoảng kinh tế tàn phá nghiêm trọng nước Đức. Để đối phó lại khủng
hoảng kinh tế và phong trào cách mạng ngày càng dâng cao, giai cấp tư sản
cầm quyền quyết định đưa Hít-le - thủ lĩnh Đảng Quốc xã Đức, lên nắm chính
quyền, Đảng Cộng sản Đức đã kiên quyết đấu tranh nhưng khơng ngăn cản
được q trình ấy. Ngày 30 - 1 - 1933, Hít-le lên làm Thủ tướng và ngay sau
đó đã biến nước Đức thành một lị lửa chiến tranh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Bản thân tôi đang đảm nhận việc giảng dạy môn Lịch sử ở khối lớp 8 và đã
từng giảng dạy ở tất cả các khối lớp, trong quá trình giảng dạy với ý thức vừa
nghiên cứu đặc điểm tình hình học tập bộ môn của học sinh vừa tiến hành rút
kinh nghiệm qua mỗi tiết dạy. Và sau mỗi tiết dạy có sử dụng kênh hình tơi lại
rút ra được kinh nghiệm cho bản thân để những tiết học sau tôi sẽ phân tích
hay hơn, hấp dẫn hơn, nội dung bài học càng được in đậm hơn. Và tất nhiên
việc khai thác nội dung kênh hình khơng phải bao giờ cũng thực hiện một
chiều tức là chỉ có giáo viên trình bày cho học sinh nghe mà người giáo viên
phải biết khơi gợi để học sinh tự phát hiện thông tin, tự trình bày theo ý hiểu
của mình. Qua đó cịn rèn luyện được tính mạnh dạn, tự tin và khả năng thuyết
trình trước tập thể trong mọi hoạt động của học sinh.

* Bảng đối chứng - kết quả khảo sát như sau:
19


Phương pháp

Khối
lớp 8


Giỏi
SL

Khá

% SL

Trung
bình

Yếu Kém

%

SL

%

SL

%

2,5

Khảo sát đầu năm 48
học (Khi chư
áp HS
a
dụng đề tài này)


2

4,2

6

32

66,6

8

16,7

Khảo sát cuối năm
học (Khi đã áp dụng
đề tài này)

6

12,5

14 29,2 27

56,3

1

2,0


48
HS

Với đề tài "Khai thác, sử dụng kênh hình trong sach giao khoa Lịch sử 8 để
phát huy tính tích cực học tập của hoc sinh" này, bản thân tôi vừa nghiên cứu,
vừa tiến hành áp dụng vào giảng dạy trong nhà trường THCS, tôi thấy chất
lượng bộ môn tăng lên đáng kể. Số lượng hoc sinh u thích mơn Lịch sử ngày
càng nhiều, đến giờ học Lịch sử thấy các em chú ý theo dõi, hăng hái phát biểu
và có rất nhiều em thường xuyên xuống thư viện mượn sách tham khảo môn sử
để đọc, học. Các em biết vận dụng linh hoạt các kênh hình trong sach giao
khoa và trên lược đồ, nhanh chóng nắm bắt được nội dung bài học, hiểu bài và
thuộc bài tại lớp. Từ những thực tế trên, bản thân tôi cũng cảm thấy càng yêu
nghề hơn, luôn luôn tìm tịi nghiên cứu và tìm các biện pháp đầu tư vào giảng
dạy để chất lượng dạy - học ngày càng được nâng cao.

3. PHÂN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Dạy học nói chung, dạy học lịch sử ở trường THCS nói riêng là một q
trình. Đó là một q trình nhận thức đặc thù, trong đó giáo viên tổ chức, dẫn
dắt học sinh một cách có mục đích, có kế hoạch để học sinh nắm vững những
tri thức cơ bản, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực nhận thức, bồi dưỡng
phẩm chất đạo đức, hình thành nhân cách.
Với tinh thần đó, người thầy đóng vai trị quyết định tạo nên chất lượng
giáo dục. Đặc biệt với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay nhằm phục vụ cho
quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, địi hỏi người thầy khơng
những có đạo đức trong sáng, tâm huyết với nghề nghiệp, mà cịn phải có một
trình độ chuyên môn vững vàng. Để đạt được yêu cầu trên, địi hỏi người thầy
khơng ngừng rèn luyện về mọi mặt, trong đó nâng cao trình độ chun mơn là
vấn đề rất quan trọng.

Để nâng cao trình độ chun mơn, người thầy khơng ngừng tự học để hồn
thiện mọi kĩ năng sư phạm. Trong tình hình hiện nay, với những thành tựu của
20


khoa học - công nghệ, đặt biệt Công nghê thông tin được ứng dụng ngày càng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực và ứng dụng Công nghê thông tin để nâng cao chất
lượng giáo dục là một vấn đề thiết yếu.
Với giáo viên dạy Lịch sử, việc kết hợp kĩ năng khai thác kênh hình trong
sách giáo khoa với ứng dụng Cơng nghê thơng tin phục vụ cho giảng dạy, sẽ
góp phần tích cực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Thực hiện tốt, khơng
những hồn thiện kĩ năng sư phạm, nâng cao được trình độ chun mơn của
người thầy; mà cịn phát huy tính tích cực của học sinh trong q trình học bộ
mơn.
Với đề tài này, tơi hy vọng sẽ đóng góp một phần nào đó vào việc dạy và
học nói chung, day hoc mơn lịch sử nói riêng nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục.
3.2. Kiến nghị.
Qua thực tế giảng dạy, tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau:
3.2.1. Đơi vơi giao viên.
Giao viên đóng vai trò quyết định tạo nên chất lượng giáo dục. Đặc biệt
với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay nhằm phục vụ cho q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Để đạt được yêu cầu trên, đòi hỏi ngươi
giao viên phải có một trình độ chun mơn vững vàng, khơng ngừng rèn luyện
về mọi mặt, trong đó nâng cao trình độ chun mơn là vấn đề rất quan trọng.
Giao viên phải chịu khó học hỏi, nắm bắt cơng nghệ thơng tin, phải trang
bị máy tính để chuẩn bị bài ở nhà và đặc biệt phải sưu tầm nhiều lược đồ, sơ
đồ và nhiều tài liệu, hình ảnh có liên quan từ các sách báo và mạng Internet để
đưa vào bài giảng. Hơn nữa với môn học Lịch sử cịn có một ưu thế nữa hơn
các mơn học khác là có nhiều tranh ảnh tài liệu cũng như phim tư liệu liên

quan đến nội dung bài học để minh họa cho bài giảng làm tăng tính trực quan
sinh động. Vì vậy người giáo viên phải ln phải cập nhật thông tin, chắt lọc
thông tin để đưa vào bài giảng một cách hiệu quả nhất.
3.2.2. Đôi vơi nha trương.
Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nói chung và
dạy học Lịch sử nói riêng đang ngày càng trở nên phổ biến ở các nha trường.
Việc ứng dụng đề tài này, đặc biệt là việc khai thác kênh hình trong dạy học
Lịch sử địi hỏi các nha trường phải đầu tư nhiều về trang thiết bị như phịng
học đảm bảo tiêu chuẩn, hệ thống máy tính có kết nối Internet, máy chiếu…để
làm sao tiết học nào cũng có thể sử dụng máy móc làm phương tiện dạy học,
tiến tới mỗi phòng học phải được trang bị một hệ thống máy chiếu để sử dụng
cho tất cả các tiết học và tất cả các bộ môn.
3.2.3. Đôi vơi câp trên.
Phòng giáo dục cần quan tâm hơn nữa trong việc sắp xếp, bố trí cán bộ, giáo
viên hợp lí, đủ số lượng, đảm bảo về cơ cấu bộ môn ngay từ đầu năm học.
Phòng giáo dục cần tham mưu với Ủy ban nhân dân huyện để đầu tư thêm
trang thiết bị, tranh ảnh, bản đồ, tài liệu dạy học cho các nhà trường.
Tóm lại, sử dụng kênh hình theo hướng phát triển tính tích cực học tập của
học sinh là một khâu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn
21


Lịch sử, chính vì vậy tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài này. Tuy nhiên, đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kin ca ng
nghip.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
2017.
XC NHN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thọ xuân, ngày 15 tháng 05 năm

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm do tôi viết, khơng sao
chép nội dung của người khác.
Ngươi viêt

Lê Hữu Tình

TÀI LIỆU THAM KHẢO
22


1. Chuẩn kiến thức kỹ năng Lich sư lơp 8.
2. Sách giáo khoa, Sach giao viên Lịch sử lớp 8.
3. Cuốn “Những tri thức Lịch sử bạn cần biết”- Tác giả Đặng Thanh Tịnh
( Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội ).
4. Phương pháp dạy học lịch sử của Giáo sư Phan Ngọc Liên
5. Phương pháp dạy học Lịch sử - Năm 2001.
(Nhà xuất bản Giáo dục)
6. Đại cương lịch sử Việt Nam tập 1, tập 2.
(Nhà xuất bản giáo dục - Tác giả Trương Hữu
Quýnh) 7. Lịch sử thế giới hiện đại ( Nhà xuất bản giáo dục- Tác giả Nguyễn Anh Thái)
8. Môt sô vân đê vê đôi mơi phương phap day hoc lich sư THCS.
9. Một số tư liệu, hình ảnh sưu tầm từ mạng Internet.
10. Một số tài liệu tham khảo khác.

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN


Họ và tên tác giả: Lê Hữu Tình
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị cơng tác: Trường THCS Bắc Lương, Thọ Xuân

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng,
Sở, ...)

Kết quả
đánh giá xếp
loại
(A,B hoặc
C)

Năm học
đánh giá
xếp loại
23


1
2

3


Kinh nghiệm Giáo dục đạo
đức cho học sinh lớp chủ
nhiệm ở trường THCS.
Một vài kinh nghiệm giáo
dục về chuẩn mực đạo đức
cho học sinh ở trường
THCS hiện nay
Một số kinh nghiệm khi
khai thác, sử dụng kênh
hình trong SGK Lịch sử lớp
8 để phát huy tính tích cực
học tập của học sinh

Phòng

B

2007 - 2008

Phòng

C

2011- 2012

Phòng

B

2016 - 2017


24



×