Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN hệ thống kiến thức lý thuyết theo chuyên đề và phân dạng bài tập phần quang hợp – hô hấp trong chương trình sinh học 10, sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.96 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 3
--------- ----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“HỆ THỐNG KIẾN THỨC LÝ THUYẾT THEO CHUYÊN ĐỀ
VÀ PHÂN DẠNG BÀI TẬP PHẦN QUANG HỢP – HƠ HẤP
TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 10, SINH HỌC 11”

Người thực hiện: Lê Thị Hà
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực mơn: Sinh học

THANH HĨA NĂM 2018

download by :


MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Nội dung thực hiện
2.3.1. Chuyên đề quang hợp


2.3.1.1: hệ thống kiến thức lý thuyết theo chuyên đề.
2.3.1.1.1. Khái niệm quang hợp.
2.3.1.1.2. Cơ quan quang hợp
2.3.1.1.3. Hai pha quá trình quang hợp.
a. Pha sáng
b. Pha tối
b.1. Pha tối ở thực vật C3
b.2. Pha tối ở thực vật C4
b.3. Pha tối ở thực vật CAM
2.3.1.1.4. Hóa tổng hợp
a. Khái quát hóa tổng hợp
b. Các nhóm vi khuẩn hóa tổng hợp
2.3.1.2: Câu hỏi và bài tập
Dạng 1: Khái niệm quang hợp
Dạng 2: Cơ quan quang hợp
Dạng 3: Cơ chế quang hợp
2.3.2. Chuyên đề hô hấp
2.3.2.1. Hệ thống lý thuyết theo chuyên đề
2.3.2.1.1. Khái niệm hô hấp
2.3.2.1.2.Ty thể - bào quan hơ hấp
2.3.2.1.3. Cơ chế hơ hấp.
2.3.2.1.3.1. Hơ hấp hiếu khí
a. Giai đoạn đường phân
b. Chu trình Krebs
c.Chuỗi truyền electron hơ hấp
2.3.2.1.3.2. Lên men
2.3.2.1.4. Hô hấp sáng ở thực vật
a. Khái niệm
b. Cơ chế hô hấp sáng
2.3.2.1.5. Hệ số hô hấp

2.3.2.2. Câu hỏi và bài tập
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận và đề xuất
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

download by :

Trang
1
1
1
1
1
3
3
3
3
3
3
3
3
3
5
5
5
5
6
7
7

7
8
8
9
10
14
14
14
14
14
14
15
15
15
15
16
16
16
16
16
18
19
19
19


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sinh học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông.
Môn sinh học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức khoa học và những

kiến thức thực tế vô cùng phong phú, giáo viên bộ môn Sinh học cần hình thành
ở các em một kỹ năng cơ bản, phổ thơng và thói quen học tập và làm việc khoa
học làm nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực nhận
thức, năng lực hành động. Có những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì,
trung thực, tỉ mỉ, chính xác, u khoa học, u thiên nhiên và bảo vệ mơi trường
sống.
Trong q trình giảng dạy môn Sinh học 10, Sinh học 11 tại trường THPT
và qua việc bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 11 kiến thức lý thuyêt và bài tập phần
Quang hợp và Hơ hấp trong chương trình tương đối khó và trừu tượng, đồng
thời cịn có sự trùng lặp kiến thức ở lớp 10 và lớp 11. Từ thực tế giảng dạy và ôn
thi học sinh giỏi, tôi đã tiến hành dạy kiến thức lý thuyết theo chuyên đề Quang
hợp, chuyên đề Hơ hấp, sau đó phân dạng các bài tập giúp học sinh nắm vững
kiến thức và giải quyết bài tập phần này có hiệu quả nên tơi viết sáng kiến kinh
nghiệm này với đề tài: “ Hệ thống kiến thức lý thuyết theo chuyên đề và phân
dạng bài tập phần Quang hợp – Hơ hấp trong chương trình Sinh học 10, Sinh
học 11”
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Với mong muốn học sinh khi tiếp cận kiến thức lý thuyết quang hợp, hô
hấp không bị nhầm lẫn và không lúng túng khi làm bài tập, đặc biệt là khả năng
nhận dạng nhanh đưa ra hướng giải quyết câu hỏi và bài tập trong các đề thi
phát huy được tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh.
Xây dựng được hệ thống kiến thức lý thuyết và bài tập phần quang hợp và
hô hấp là nguồn tài liệu giúp cho việc ôn thi TPHT quốc gia, ôn thi học sinh giỏi
và trong quá trình giảng dạy Sinh học
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Học sinh lớp 11A1 và 11A4 Trường THPT Tĩnh Gia 3. Năm học 2017 2018
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để tiến hành nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp:
- Nghiên cứu lý thuyết.
- Thực nghiệm sư phạm.

- Đúc rút kinh nghiệm từ bản thân.
- Trao đổi chuyên mơn để học hỏi các đồng nghiệp.
- Sau đó tiến hành
+ Hệ thống kiến thức lý thuyết theo chuyên đề quang hợp, chuyên đề hô
hấp
+ Phân dạng và nêu phương pháp giải từng dạng bài tập quang hợp và hô
hấp áp dụng giảng dạy ở 2 lớp:
1

download by :


+ Lớp 11A4 - Không sử dụng phương pháp (Lớp đối chứng)
+ Lớp 11A1 - Sử dụng phương pháp (Lớp thực nghiệm)
Sau khi giảng dạy sẽ tiến hành cho học sinh 2 lớp làm cùng 1 đề kiểm tra
và so sánh kết quả.

2

download by :


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trong chương trình Sinh học 10 kiến thức về quang hợp và hô hấp được
đề cập ở bài 23, bài 24 – Hô hấp tế bào, bài 25, bài 26 – Hóa tổng hợp và quang
tổng hợp. Trong chương trình Sinh học 11 là kiến thức về quang hợp ở cơ thể
thực vật và hô hấp ở cơ thể thực vật. Về bản chất cơ chế quang hợp và hô hấp ở
mức cơ thể cơ bản diễn ra như cơ chế trong tế bào.
Vì vậy khi học phần này ở lớp 10 học sinh nắm vững kiến thức về: Cơ chế

hai pha quang hợp, các giai đoạn của hơ hấp tế bào, thì khi học quang hợp ở
thực vật, hô hấp ở thực vật ở lớp 11 học sinh sẽ dễ dàng nắm vững kiến thức.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM:
Qua thực tế giảng dạy tại trường tôi nhận thấy nếu kết hợp dạy theo
chuyên đề thì học sinh sẽ hệ thống hóa kiến thức quang hợp và hơ hấp ở lớp 10,
lớp 11 dễ dàng, không phải học lặp lại, từ đó có thời lượng để giáo viên giới
thiệu các câu hỏi, các dạng bài tập, các kiến thức thực tế ở phần quang hợp và
hô hấp.
2.3. NỘI DUNG THỰC HIỆN
2.3.1. CHUYÊN ĐỀ QUANG HỢP:
2.3.1.1. Hệ thống lý thuyết theo chuyên đề
2.3.1.1.1. Khái niệm quang hợp.
1. Khái niệm:
2. Phương trình tổng qt.
3. Vai trị của q trình quang hợp
2.3.1.1.2. Cơ quan quang hợp
1. Lá là cơ quan quang hợp (Hình thái, giải phẫu của lá thích nghi với
chức năng quang hợp).
2. Lục lạp – Bào quan quang hợp (Hình dạng, thành phần hóa học, cấu tạo
của lục lạp)
3. Hệ sắc tố quang hợp:
- Sắc tố chính - diệp lục (Các loại diệp lục, công thức phân tử, vai trò)
- Sắc tố phụ - carotennoit (Các loại sác tố phụ, cơng thức phân tử, vai trị)
2.3.1.1.3. Hai pha của q trình quang hợp:
a. Pha sáng:
- Là pha có nhiệm vụ hấp thụ năng lượng ánh sáng để chuyển hóa thành
năng lượng trong ATP và NADPH, đồng thời giải phóng O 2 vào khí quyển nhờ
q trình quang phân li H2O
- Nơi xảy ra: Trên màng Tilacoit của lục lạp

- Các giai đoạn:

3

download by :


+ Giai đoạn quang lý: là quá trình diệp lục hấp thụ ánh sáng làm mất điện tử
nên trở thành dạng kích động điện tử.
dl + hv ↔ dl* ↔dl**
dl: diệp lục trạng thái bình thường
dl*: diệp lục trạng thái kích thích
dl**: diệp lục trạng thái bền thứ cấp
Để bù lại lượng điện tử đã mất, diệp lục lấy điện tử của H2O dẫn tới quang
phân li H2O
Điện tử sau khi bật ra khỏi diệp lục thì truyền cho chất nhận trong chuỗi
truyền e dẫn tới hình thành chuỗi truyền e và tổng hợp ATP.
+ Giai đoạn quang hóa: Bao gồm quang hóa khởi nguyên, quang photphorin
hóa và quang phân li nước.
Quang hóa khởi ngun: là q trình biến đổi thuận nghịch của phân tử
diệp lục, trong đó xảy ra quang khử diệp lục và oxi hóa chất cho điện tử thông
qua hệ thống truyền điện tử phức tạp.
Quang Photphorin hóa: là q trình tạo ATP trong quang hợp, xảy ra
đồng thời với quá trình vận chuyển điện tử trong quang hợp, xảy ra trên màng
tilacoit. Khi điện tử được vận chuyển từ chất có thế năng oxi hóa khử thấp đến
chất có thế năng oxi hóa khử cao, điện tử sẽ nhường bớt một phần năng lượng
cho chất truyền e. Chất truyền điện tử đồng thời là các bơm proton (bơm H+) nên
nó đã sử dụng năng lượng từ e để bơm H+ từ chất nền lục lạp vào xoang Tilacoit
tạo thế năng H+ cao. Các ion H+ sẽ khuếch tán từ xoang Tilacoit ra chất nền của
lục lạp (qua kênh ATP synthaza ở trên màng tilacoit) để tổng hợp ATP.

Photphorin hóa quang hợp bao gồm quang photphorin hóa vịng và quang
photphorin hóa khơng vịng:
Quang photphorin hóa vịng: điện tử tách ra khỏi diệp lục sẽ được truyền
cho chất nhận điện tử và cuối cùng lại trở về diệp lục, vì vậy quang photphorin
hóa vịng khơng dẫn tới quang phân ly H2O, chỉ sinh ATP và gắn liền với hệ
quang hóa PSI.
Quang photphorin hóa khơng vịng: điện tử tách ra khỏi diệp lục sẽ truyền
cho các chất nhận điện tử và cuối cùng đưa đến NADP+ để hình thành NADPH,
vì vậy quang photphorin hóa khơng vịng sinh được ATP, NADPH, O2 gắn liền
với hai hệ quang hóa PSI, PSII.
Quang phân ly nước: Là quá trình phân li của H2O tạo ra H+, O2, e.
Diệp lục hấp thụ photon ánh sáng:
4dl + hv ↔ 4dl* + e
(4dl* xúc tác cho quá trình phân ly H2O)
4 H2O + 4dl* → 4 H+ + 4 OH- + 4 dl (diệp lục đã lấy e của OH-)
4 OH- → 2 H2O + O2 + 4e
2 H2O dl
4 H+ +4e + O2

Các sản phẩm:
+ O2 được giải phóng
+ e bù lại điện tử electron cho diệp lục a
+ Các proton H+ đến khử NADP+ thành NADPH
4

download by :


Tóm tắt pha sáng:
sáng 6O 18ATP +12 NADPH

12H2O + 18ADP +18Pvô cơ + 12NADP+ DL+ ánh
2+

b. Pha tối:
- Là pha đồng hóa CO2 nhờ năng lượng từ pha sáng là ATP và NADPH để tổng
hợp chất hữu cơ
- Nơi xảy ra: Chất nền của lục lạp
b.1. Pha tối ở thực vật C3 ( Chu trình Canvin – Benson)

- Gồm 3 giai đoạn:
* Giai đoạn Cacboxyl hóa:
Chất nhận CO2 đầu tiên và duy nhất là hợp chất 5C ( Ribulozo- 1,5- điphotphat
(Ri- 1,5DP) kết hợp với CO2 tạo ra 2 phân tử Axit photphoglyxeric (APG)
Ri- 1,5DP + CO2 RIDP cacboxylaza
2 APG

* Giai đoạn khử:
APG + ATP p h otp h oglixeratkinaza
A- 1,3 DPG (axit 1,3điphotphoglixeric )

Sau đó A- 1,3 DPG được NADPH khử thành ALPG
A- 1,3 DPG + NADPH Glyxeraldehytphotphatdehydrogenase
ALPG + NADP + P

* Giai đoạn tái sinh chất nhận:
ALPG sẽ biến đổi đồng phân DHAP (đihydroxiaxetonphotphat). Sau đó 2
phgaan tử đường 3 cacbon ALPG và DHAPsẽ kết hợp lại tạo thành đường 6 cacbon
(fructozo 1,6 -diphotphat) từ đó hình thành glucơzơ ,tinh bột và trải qua nhiều phản
ứng trung gian sử dụng ATP để cuối cùng hình thành Ribulozo- 1,5- điphotphat.
Để tổng hợp 1 phân tử đường glucôzơ phải hấp thu 6 phân tử CO2 và cần

12 NADPH, 18 ATP của pha sáng cung cấp.
b.2. Pha tối ở thực vật C4 (Chu trình Hatch – Slack)
- Xảy ra ở lục lạp của 2 loại tế bào là tế bào mô dậu và tế bào bao bó
mạch,

5

download by :


* Tại tế bào mô giậu diễn ra giai đoạn cố dịnh CO2 đầu tiên
+ Chất nhận CO2 đầu tiên là 1 hợp chất 3C (phosphoenol piruvic - PEP)
CO2 + PEP → Axit axit oxaloaxetic (AOA ) là hợp chất 4 cacbon
+ Sản phẩm ổn định đầu tiên là hợp chất 4C ( axit oxaloaxetic -AOA),
sau đó AOA sẽ bị khử hình thành axit malic (AM) trước khi chuyển vào tế bào
bao bó mạch
AOA khử
AM

* Tại tế bào bao bó mạch diến ra giai đoạn cố định CO2 lần 2
+ AM bị phân hủy để giải phóng CO 2 cung cấp cho chu trình Canvin và hình
thành nên hợp chất 3C là axit piruvic
AM → Axit Pyruvic + CO2
+ Axit piruvic quay lại tế bào mô giậu để tái tạo lại chất nhận CO 2 đầu tiên là
PEP
Axit Pyruvic + 6 ATP → PEP + 6 ADP
+ Chu trình C3 diễn ra như ở thực vật C3
Như vậy để tổng hợp 1 phân tử đường glucôzơ phải hấp thu 6 phân tử CO2 và
cần 12 NADPH, 24 ATP của pha sáng cung cấp.
b.3. Pha tối ở thực vật CAM (Chu trình CAM)

- Gồm những lồi mọng nước, sống ở vùng hoang mạc khô hạn như: xương
rồng, dứa, thanh long …
- Để tránh mất nước, khí khổng các lồi này đóng vào ban ngày và mở vào ban
đêm và cố định CO2 theo con đường CAM.

6

download by :


- Ban đêm, nhiệt độ môi trường xuống thấp, tế bào khí khổng mở ra,
CO2 khuếch tán qua lá vào tế bào mô dậu.
CO2 + PEP → Axit axit oxaloaxetic (AOA ) là hợp chất 4 cacbon
AOA chuyển hóa thành AM tích lũy trong khơng bào
AOA khử
AM

- Ban ngày, khi tế bào khí khổng đóng lại:
+ AM đi từ khơng bào đi ra tế bào chất vào lục lạp và tách CO2 cung cấp cho o
chu trình  Canvin tạo thành tinh bột.
AM → Axit Pyruvic + CO2
Để tái tạo PEP thì thực vật CAM không tái tạo từ Axit Pyruvic mà từ tinh \bột
phân giải thành Tiozo – P → PEP
- Chu trình CAM gần giống với chu trình C4, điểm khác biệt là về thời gian: cả 2
giai đoạn của chu trình C4 đều diễn ra ban ngày ; cịn chu trình CAM thì giai
đoạn đầu cố định CO2 được thực hiện vào ban đêm khi khí khổng mở và cịn
giai đoạn tái cố định CO2 theo chu trình Canvin thực hiện vào ban ngày khi khí
khổng đóng.
Tóm tắt pha tối: (thực vật C3)
6CO2 + 18ATP + 12NADPH → C6H12O6 + 18ADP + 12NADP+ + 18P+ 6H2O

2.3.1.1.4. Hóa tổng hợp
a. Khái quát Hóa tổng hợp.
- Hóa tổng hợp là phương thức dinh dưỡng của nhóm vi sinh vật hóa tự dưỡng
(đặc trưng cho vi khuẩn).
- Hóa tổng hợp là q trình tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ nhờ nguồn năng
lượng từ các phản ứng hóa học.
- Q trình hóa tổng hợp gồm 2 khâu:
+ Thực hiện oxi hóa chất vơ cơ để thu lấy năng lượng
A (chất vô cơ) + O2 →AO2 + năng lượng (Q)
Một phần năng lượng từ các phản ứng tạo ra được vi khuẩn chuyển hóa thành
năng lượng có trong ATP, sau đó sử dụng ATP này cung cấp cho các hoạt động
sống của tế bào
+ Một phần năng lượng thu được từ các phản ứng để tổng hợp chất
hữu cơ từ chất vô cơ.
CO2 + RH2 + Q → Chất hữu cơ
Ở hóa tổng hợp, vi khuẩn sử dụng nguồn năng lượng từ các phản ứng oxi hóa,
nguồn cung cấp điện tử là H2S hoặc các axit hữu cơ. Ở quang hợp của thực vật
sử dụng nguồn năng lượng ánh sáng, nguồn cung cấp điện tử là H2O.
b. Các nhóm vi khuẩn hóa tổng hợp:
*. Vi khuẩn chuyển hóa các hợp chất của Nitơ
- Các vi khuẩn Nitrat hóa(Nitrosomonas)
NH3 + O2 → HNO2 + H2O + 158kcal
7

download by :


6% năng lượng giải phóng được vi khuẩn sử dụng để tổng hợp glucôzơ từu CO2
- Các vi khuẩn Nitrat hóa ( Nitrobacter)
HNO2+ O2 → HNO3 + 38kcal

7% năng lượng giải phóng được vi khuẩn sử dụng để tổng hợp glucơzơ từu CO2
*. Vi khuẩn chuyển hóa các hợp chất chứa lưu huỳnh.
- Oxi hóa H2S thành H2SO4 tạo ra năng lượng
H2S + O2 → H2O + 2 S + 115kcal
2S + 2 H2O + 3O2 → H2SO4 + 283,3kcal
- Sử dụng một phần năng lượng trên tổng hợp glucozo từ CO2
CO2+ H2S + Q → 1/6 C6H12O6 + 2S + H2O
*. Vi khuẩn chuyển hóa các hợp chất chứa sắt
- Oxi hóa sắt 2 thành sắt 3 lấy năng lượng
FeCO3 + O2 + H2O → Fe(OH)3 + CO2 + 81kcal
- Sử dụng một phần năng lượng trên tổng hợp glucozo từ CO2
*. Nhóm vi khuẩn lấy năng lượng từ hidro
Các vi khuẩn này oxi hóa phân tử H2 để lấy năng lượng và sử dụng một
phần của nguồn năng lượng này để cố định CO2 thành chất hữu cơ.
2.3.1.2. Câu hỏi và bài tập.
Dạng 1: Khái niệm quang hợp:
a. Xác định nguồn gốc Ơxi trong quang hợp, trình bày thí nghiệm chứng
minh.
Câu 1: Ơxi trong quang hợp có nguồn gốc từ đâu? Trình bày thí nghiệm chứng
minh. Từ nơi sinh ra, ôxi phải đi qua những lớp màng nào để ra ngồi.
Giải:
- Oxi giải phóng trong quang hợp có nguồn gốc từ H 2O trong quá trình
quang phân ly ở pha sáng.
- Thí nghiệm chứng minh: Sử dụng đồng vị phóng xạ của Ơxi (18O)
+ Thí nghiệm 1: Sử dụng H2O có 18O → Oxi thải ra là 18O
+ Thí nghiệm 2: Sử dụng CO2 có 18O → Oxi thải ra khơng phải là 18O
Kết luận: Oxi giải phóng trong quang hợp có nguồn gốc từ H2O
- Từ nơi sinh ra là xoang Tilacoit, oxi phải đi qua 4 lớp màng:
Màng Tilacoit → màng trong của lục lạp → màng ngoài của lục lạp →
màng sinh chất

b. Chứng minh H2O được sinh ra trong quang hợp là từ pha tối.
Câu 2: Trình bày thí nghiệm chứng minh H 2O được sinh ra trong quang hợp là
từ pha tối.
Giải:
- Đánh dấu *O vào CO2, thấy *O có mặt trong C6H12O6 và 6 H2O
Như vậy H2O được sinh ra từ H của H 2O nguyên liệu và O2 của CO2, mà
CO2 tham gia vào pha tối. Vậy H2O được tạo ra từ pha tối.
Dạng 2: Cơ quan quang hợp
8

download by :


Câu hỏi 1: Sự khác nhau trong cấu tạo tế bào mơ dậu và tế bào bao bó mạch?
Phân tích sự phù hợp về cấu trúc và chức năng giữa 2 loại tế bào đó
Trả lời:
Lục lạp của tế bào mơ dậu
Lục lạp của tế bào bao bó mạch
Sự khác - Vị trí: Lớp tế bào mơ dậu - Vị trí:nằm bao quanh bó mạch
nhau
nằm ngay dưới biểu bì lá,
gần khí khổng
- Hạt Grana phát triển
- Hạt Grana kém phát triển, chỉ
mạnh, có hệ quang hóa PSI, có PSI
PSII
- Có hệ enzim cố định
- Khơng có enzim cố định CO2
CO2tạm thời, khơng có
tạm thời

enzim Rubisco
Vị trí
Lục lạp tế bào mơ dậu nằm Lục lạp tế bào bao bó mạch
phù hợp ngay dưới biểu bì, gần khí
nằm bao quanh bó mạch thuận
chức
khổng thuận lợi cho việc:
lợi cho việc:
năng
+ hấp thụ nhiều ánh sáng
+ vận chuyển các sản phẩm
+ cố định CO2 tạm thời và
quang hợp
thải O2
+ có hệ enzim tham gia vào pha
tối nên nằm sau phía dưới lớp
thịt lá sẽ giảm tác động của
nhiệt độ cao, ánh sáng mạnh
Cấu trúc - Hạt grana phát triển mạnh, - Hạt grana kém phát triển, là
phù hợp có cả PSI, PSII → là nơi
nơi chủ yếu diễn ra pha tối
chức
diễn ra pha sáng tạo ATP và - Chỉ có PSI khơng xảy ra
năng
NADPH cung cấp cho pha quang phân li H2O nên không
tối
tạo O2 không xảy ra hô hấp
sáng.
Câu 2: Khi chiếu sáng qua lăng kính một sợi tảo dài trong dung dịch có các vi
khuẩn hiếu khí, qua sát dưới kính hiển vi nhận thấy vi khuẩn tập trung ở hai đầu

sợi tảo, và số lượng vi khuẩn tập trung ở hai đầu cũng khác nhau . Hãy giải thích
vì sao?
Trả lời:
Khi chiếu áng qua lăng kính, ánh sáng sẽ phân thành 7 màu: đỏ, da cam,
vàng, lục, lam, chàm, tím. Các tia đơn sắc này sẽ rơi trên sợi tảo sẽ hấp thụ ánh
sáng đỏ đến tím từ đầu này đến đầu kia. Như vậy một đầu sợi tảo sẽ hấp thụ ánh
sáng đỏ, đầu kia sẽ hấp thụ ánh sáng tím. Đây là vùng quang phổ mà thực vật
xảy ra quang hợp mạnh nhất nên thải nhiều oxi, nên vi khuẩn tập trung ở hai đầu
sợi tảo. Đầu sợi tảo hấp thụ ánh sáng đỏ sẽ tập trung nhiều vi khuẩn hơn do ánh
sáng đỏ có hiệu quả quang hợp cao hơn ánh sáng tím ( Vì cường độ quang hợp
không phụ thuộc vào năng lượng photon mà phụ thuộc vào số lượng photon, với
9

download by :


cùng cường độ chiếu sáng thì số lượng photon của ánh sáng đỏ nhiều gần gấp
đơi ánh sáng tím )
Dạng 3: Cơ chế quang hợp
a. Cơ chế quang hợp, đặc điểm hình thái, sinh lý của 3 nhóm thực vật C3, C4,
CAM
Câu 1: So sánh cơ chế quang hợp, đặc điểm hình thái, sinh lý của 3 nhóm thực
vật C3,C4,CAM
Trả lời: - Sự giống và khác nhau trong cơ chế quang hợp
Giống nhau:
Pha sáng:
- Giữa các nhóm thực vật diễn ra pha sáng giống nhau: đều hấp thụ năng
lượng ánh sáng để chuyển hóa thành năng lượng trong ATP và NADPH, đồng
thời giải phóng oxi nhờ q trình quang phân li nước.
Pha tối:

- Đều thực hiện quá trình cố định CO2 theo chu trình Canvin để tổng hợp
glucơzơ
Khác nhau:
- Sự khác nhau trong cơ chế quang hợp:
Thực vật C3
Thực vật C4
Chất nhận CO2
Ribulozo- 1,5
Axit
diphotphat (RIDP)
photphoenolpiruvic
(PEP)
Sản phẩm ổn
Axit
Axit oxaloaxetic
định đầu tiên
photphoglixeric
(AOA – 4cacbon)
(APG – 3 cacbon)
Nơi xảy ra quá
Tê bào mô dậu
Tế bào mơ dậu và tế
trình cố định
bào bao bó mạch
CO2
Thời gian xảy ra Ban ngày
Ban ngày
Chu trình
Diễn ra theo chu
Diễn ra gồm 2 giai

trình Canvin
đoạn:
+ Cố định CO2 tạm
thời
+ Cố định CO2 theo
chu trình Canvin
- Tái tạo trả PEP từ
axit piruvic
Số lượng ATP,
NADPH cần để
tổng hợp 1
glucôzơ

18ATP, 12NADPH

24ATP, 12NADPH

Thực vật CAM
Axit
photphoenolpiruvic
(PEP)
Axit oxaloaxetic
(AOA – 4cacbon)
Tê bào mô dậu
Ban ngày và ban đêm
Diễn ra gồm 2 giai
đoạn:
+ Cố định CO2 tạm
thời – vào ban đêm
+ Cố định CO2 theo

chu trình Canvin –
vào ban ngày
- Tái tạo trả PEP từ
tinh bột
24ATP, 12NADPH

10

download by :


- Sự khác nhau về đặc điểm hình thái, cấu tạo sinh lý:
Bảng III: Một số đặc điểm hình thái, giải phẫu, sinh lý, hóa sinh của các
nhóm thực vật C3, C4, CAM (sgk Sinh học 11 - nâng cao Trang 38)
b. Xác định số photon ánh sáng cần cho q trình quang hợp ở các nhóm
thực vật.
Bài 1: Ở quang hợp của thực vật C3, để tổng hợp được 1 mol glucơzơ thì cần ít
nhất bao nhiêu mol photton ánh sáng? Cho rằng một chu kì photphoryl hóa vịng
tạo ra được 2 ATP
Giải:
Tóm tắt pha tối: (thực vật C3)
6CO2 + 18ATP + 12NADPH → C6H12O6 + 18ADP + 12NADP+ + 18P+ 6H2O
- Quang hợp ở thực vật C3, để tổng hợp 1 phân tử glucôzơ cần 18 phân tử ATP,
và 12 phân tử NADPH. Trong đó
+ Giai đoạn cacboxyl hóa khơng sử dụng năng lượng ATP và NADPH.
+ giai đoạn khử, sử dụng 12ATP và 12NADPH
+ giai đoạn tái tạo chất nhận sử dụng 6 ATP
- Ở photphoril hóa khơng vịng, để tổng hợp 12NADPH và 12 ATP thì cần 12
chu kì và mỗi chu kì cần 4 photon
+ Số photon ánh sáng để thực hiện 12 chu kì khơng vịng = 12 x 4 = 48 photon

- Ở photphoril hóa vịng, mỗi chu kì cần 2 photon và tạo ra 2 ATP nên để tổng
hợp 6 ATP thì cần 3 chu kì vịng
+ Số photon ánh sáng để thực hiện 3 chu kì vịng = 3 x 2 =6 photon
=> Tổng số photon ánh sáng để tổng hợp 1 phân tử glucôzơ là = 48 + 6 = 54
photon = 54 mol
Bài 2: Ở quang hợp của thực vật C4, để tổng hợp được 720g glucơzơ thì cần ít
nhất bao nhiêu phân tử photon ánh sáng? Cho rằng một chu kì photphoryl hoa
vịng tạo ra được 2 ATP.
Giải: Ở quang hợp của thực vật C4, để tổng hợp được 1 phân tử glucôzơ cần 24
phân tử ATP, và 12 phân tử NADPH. Trong đó
+ Giai đoạn cacboxyl hóa không sử dụng năng lượng ATP và NADPH.
+ giai đoạn khử, sử dụng 12ATP và 12NADPH
+ giai đoạn tái tạo Ribulôzơ trong chu trinh Canvin cần 6 ATP
+ ở thực vật C4 cịn có giai đoạn cố định CO2 tạm thời, cần 6 ATP tái tạo
PEP
- Ở photphoril hóa khơng vịng, để tổng hợp 12NADPH và 12 ATP thì cần 12
chu kì và mỗi chu kì cần 4 photon
+ Số photon ánh sáng để thực hiện 12 chu kì khơng vòng = 12 x 4 = 48 photon
- Ở photphoril hóa vịng, mỗi chu kì cần 2 photon và tạo ra 2 ATP nên để tổng
hợp 12 ATP thì cần 6 chu kì vịng
+ Số photon ánh sáng để thực hiện 6 chu kì vịng = 6 x 2 = 12 photon
=>Tổng số photon ánh sáng để tổng hợp 1 phân tử glucôzơ là = 48 + 12 = 60
720

Số mol glucôzơ = 180 = 4 mol
11

download by :



=> Số photon ánh sáng cần để tổng hợp 4 mol glucôzơ = 60 x 4 = 240 mol
Mỗi mol có số lượng phân tử là 6,023.1023 nên
Số phân tử photon ánh sáng là: 240 x 6,023.1023 = 1445,52.1023 (photon)
Bài 3: Hãy tính hiệu suất tối đa của chuyển hóa năng lượng trong quan hợp, biết
1 mol ánh sáng có năng lượng trung bình 45kcal, 1 mol glucozo có năng lượng
674kcal và 1 chu kì photphoryl hóa vịng tạo ra 2 ATP.
Giải:
Tóm tắt pha tối: (thực vật C3)
6CO2 + 18ATP + 12NADPH → C6H12O6 + 18ADP + 12NADP+ + 18P+ 6H2O
- Quang hợp ở thực vật C3, để tổng hợp 1 phân tử glucôzơ cần 18 phân tử ATP,
và 12 phân tử NADPH. Trong đó
+ Giai đoạn cacboxyl hóa khơng sử dụng năng lượng ATP và NADPH.
+ giai đoạn khử, sử dụng 12ATP và 12NADPH
+ giai đoạn tái tạo chất nhận sử dụng 6 ATP
- Ở photphoril hóa khơng vịng, để tổng hợp 12NADPH và 12 ATP thì cần 12
chu kì và mỗi chu kì cần 4 photon
+ Số photon ánh sáng để thực hiện 12 chu kì khơng vịng = 12 x 4 = 48 photon
- Ở photphoril hóa vịng, mỗi chu kì cần 2 photon và tạo ra 2 ATP nên để tổng
hợp 6 ATP thì cần 3 chu kì vịng
+ Số photon ánh sáng để thực hiện 3 chu kì vịng = 3 x 2 = 6 photon
=> Tổng số photon ánh sáng để tổng hợp 1 phân tử glucôzơ là = 48 + 6 = 54
photon
Năng lượng tích lũy trong 54 mol photon = 45.54 = 2430
674

Hiệu suất chuyển hóa năng lượng trong quang hợp = 2430 =28 %
c. Dựa vào đặc điểm giải phẫu, sinh lý và cơ chế quang hợp xác định các
nhóm thực vật C3, C4 ,CAM
Bài 1: a. Để phân biệt thực vật C3, C4 người ta làm thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm1: Đưa cây vào chng thủy tinh kín và chiếu sáng liên tục.

- Thí nghiệm 2: Trồng cây trong nhà kín và điều chỉnh nồng độ CO2
- Thí nghiệm 3: Đo cường độ quang hợp ở các điều kiện ánh sáng cao,
nhiệt độ cao (mgCO2/dm2 lá/giờ)
Hãy phân tích nguyên tắc của các thí nghiệm trên.
b. (HSGQG 2012) Nếu khí hậu trong một vùng địa lý tiếp tục trở nên
nóng và khơ hơn thì thành phần của các loại thực vật C3 C4, CAM ở vùng đó
thay đổi như thế nào?
Trả lời:
- Thí nghiệm 1:
Nguyên tắc: Dựa vào điểm bù CO2 khác nhau của thực vật C3 và thực vật C4.
Cây C3 sẽ chết trước do có điểm bù CO2 cao (khoảng 30 - 70 ppm) cịn thực vật
C4 có điểm bù CO2 thấp (0 - 10 ppm).
- Thí nghiệm 2:
12

download by :


Nguyên tắc: Dựa vào hô hấp. Hô hấp sáng phụ thuộc vào nồng độ O2; hơ hấp
sáng chỉ có ở thực vật C3 nhưng khơng có ở thực vật C4 nên khi điều chỉnh O2
cao thì năng suất quang hợp thực vật C3 giảm đi.
- Thí nghiệm 3:
Nguyên tắc: Dựa vào điểm bão hòa ánh sáng. Điểm bão hòa ánh sáng của thực
vật C3 thấp, thực vật C4 cao, vì vậy cường độ quang hợp của thực vật C4 cao hơn
thực vật C3, năng suất sinh học cao thực vật C4 cao hơn. C3
b. Nếu khí hậu một cùng trở nên khơ nóng hơn, thì chọn lọc tự nhiên sẽ làm gia
tăng dần số lượng các loài cây C4 và Cam vì những cây này có các cơ chế quang
hợp thích hợp với điều kiện khơ nóng.
Ngược lại số lượng các lồi cây C3 sẽ bị giảm vì trong điều kiện khí hậu khơ
nóng hiệu quả quang hợp của chúng bị giảm (do thiếu nước và xảy ra hô hấp

sáng xảy ra mạnh)
Bài 2: Người ta làm một thí nghiệm như sau: Đặt 1 cây thực vật C3 và 1 cây
thực vật C4 (kí hiệu cây A, cây B) vào một nhà kính được chiếu sáng với cường
độ thích hợp, được cung cấp đầy đủ CO2 và có thể điều chỉnh nồng độ O2 từ 0
đến 21%. Tiến hành theo dõi cường độ quang hợp và kết quả thí nghiệm được
ghi ở bảng sau:
Hàm lượng O2
Cường độ quang hợp (mg CO2/dm2/ giờ)
Cây A
Cây B
21%
25
40
0%
40
40
Em hãy cho biết cây A, B thuộc thực vật C3 hay thực vật C4? Giải thích.
Trả lời:
- Cây A thuộc thực vật C3, cây B thuộc thực vật C4.
- Giải thích:
+ Thí nghiệm liên quan đến nồng độ O2 và cường độ quang hợp nên có
liên quan đến hơ hấp sáng.
+ Cây C3 có hơ hấp sáng nên khi nồng độ O2 tăng lên thì xảy ra hô hấp
sáng làm giảm cường độ quang hợp. Cây C4 khơng có hơ hấp sáng nên khi thay
đổi nồng độ O2 thì khơng ảnh hưởng đến quang hợp.
+ Cây A ở 2 lần thí nghiệm có cường độ quang hợp khác nhau là do khi
giảm nồng độ O2 xuống 0% đã làm giảm hô hấp sáng xuống thấp nhất do đó
cường độ quang hợp tăng lên (từ 25 lên đến 40mg CO2/dm2/giờ).
Bài 3: Dung dịch phenol có màu vàng khi mơi trường có CO2, có màu đỏ khi
mơi trường khơng có CO2. Cho các dụng cụ và hóa chất sau: một cốc đựng

Phenol miệng rộng, một chậu cây nhỏ, một chng thủy tinh kín.
a. Hãy bố trí thí nghiệm để chứng minh CO2 là nguyên liệu cho quang hợp.
b. Để thí nghiệm cho kết quả tốt nên sử dụng cây nào trong các nhóm thực vật
sau: C3,C4, và CAM?
c. Có nên sử dụng CAM để làm thí nghiệm này khơng? Vì sao?
Trả lời:
13

download by :


a. Úp chng kín lên chậu cây và cốc chứa phenol miệng rộng. Đem thí nghiệm
để ngồi sáng và quan sát.
Giải thích: Ban đầu dung dịch phenol có màu vàng vì cịn CO2 trong khơng khí
trong chng. Sau một thời gian cây quang hợp sử dụng CO2 trong chuông đến
khi hết thì dung dịch phenol chuyển dần sang màu đỏ.
b. Dùng cây C4 vì điểm bù CO2 của cây C4 rất thấp (0 -10ppm) nên thí nghiệm
cho kết quả rõ hơn.
c. Khơng nên dùng thực vật CAM vì nếu dùng phải là vào ban đêm hoặc che tối
hoàn toàn nên rất khó quan sát kết quả chuyển màu của Phenol.
d. Cơ chế hình thành ATP trong quang hợp
Bài 1: Người ta ngâm lục lạp trong dung dịch có PH = 4. Sau khi xoang tilacoit
đạt PH = 4 thì chuyển lục lạp vào dung dịch kiểm có PH = 8. Sau đó thấy lục lạp
tổng hợp được ATP trong tối. Hãy giải thích hiện tượng này.
Trả lời:
- Sự tổng hợp ATP diễn ra theo cơ chế hóa thẩm. Tức là do sự chênh lệch
nồng độ ion H+ giữa hai bên màng tilacoit. Sự tổng hợp ATP gắn liền với sự
thẩm thấu của H+.
- Khi ngâm lục lạp trong dung dịch axit có PH = 4, sau khi xoang tilacoit
đạt PH = 4 thì chuyển lục lạp vào dung dịch kiềm có PH = 8 thì lục lạp tổng hợp

được ATP là vì trong xoang tilacoit(PH = 4) có nồng độ H+ lớn hơn ngồi dung
dịch mơi trường kiềm (PH = 8), do đó H+ đi từ xoang tilacoit ra ngồi qua ATP
– synthaza và tổng hợp được ATP.
2.3.2. CHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP:
2.3.2.1. Hệ thống lý thuyết theo chuyên đề
2.3.2.1.1. Khái niệm về hơ hấp:
1. Khái niệm:
2. Phương trình tổng qt.
3. Vai trị của q trình hơ hấp
2.3.2.1.2. Ty thể - Bào quan hơ hấp
2.3.2.1.3. Cơ chế q trình hơ hấp
2.3.2.1.3.1. Hơ hấp hiếu khí
a. Giai đoạn đường phân:
- Xảy ra ở tế bào chất, gồm 3 giai đoạn
+ Giai đoạn 1: Hoạt hóa đường
Glucozo + 2ATP → Fructozo 1,6 điphotphat + 2ADP + 2Pi
+ Giai đoạn 2: Phân cắt đường
Fructozo 1,6 điphotphat → AlPG + DHAP
AlPG⇌ DHAP (3cacbon)
+ Giai đoạn 3: Oxi hóa AlPG thành Axit pyruvic
2AlPG + 2NAD+ + 4ADP + 4Pi + 2H2O ⟶ 2axit pyruvic + 2NADH + 4ATP
14

download by :


Như vậy, sơ đồ tổng quát về giai đoạn đường phân là:
1 glucôzơ + 2ATP + 2NAD+ + 4ADP + 4Pi + 2H2O ⟶ 2 axit pyruvic + 2NADH
+ 4ATP + 2ADP + 2Pi
Phương trình tổng qt là:

1glucơzơ + 2NAD+ + 2ADP + 2Pi + 2H2O ⟶ 2axit pyruvic + 2NADH +2ATP
b. Chu trình Krebs:
- Xảy ra ở chất nền của Ty thể
- Trước khi vào chu trình Krebs
+ Axit pyruvic + HSCoA → CH3COS CoA + 2CO2+ 2 NADH
(Axetyl CoenzimA)
- Ở chu trình Kresb, Axetyl CoenzimA được các enzim thủy phân thành CO2
+ 2 CH3COS CoA + 6 H2O + 6 NAD+ + 2FAD+ + 2ADP + 2Pi → 4 CO2 + 6NADH
+ 2 FADH2+ 2ATP
- Tổng mức năng lượng khi kết thúc đường phân và chu trình Krebs là:
4ATP, 10NADH, 2FADH2
- Trong chu trình Krebs đã tạo ra nhiều sản phẩm trung gian là các chất hữu cơ
như axit fumaric, axit succinic, axit xitric...Các sản phẩm trung gia này sẽ được
chuyển hóa thành sản phẩm cuối cùng hoặc được đưa ra khỏi ty thể để làm
nguyên liệu tổng hợp các chất cho tế bào.
c. Chuỗi truyền electron hô hấp
- NADH, FADH2 được tạo ra ở đường phân và chu trình Krebs được vận chuyển
đến màng trong của ty thể thực hiện việc truyền điện tử cho các chất nhận điện
tử trên màng ty thể. Quá trình truyền điện tử từ chất có thế năng oxi hóa khử
thấp đến chất có thế năng oxi hóa khử cao, năng lượng được giải phóng ra sẽ
được dùng để bơm H+ vào xoang gian màng tạo thế năng H+. Sau đó H+ sẽ di
chuyển qua kênh ATP – synthaza để tổng hợp ATP ( cơ chế hóa thẩm)
+ Để tổng hợp 1 phân tử ATP theo cơ chế hóa thẩm cần 3 ion H+ khuếch
tán qua kênh ATP – synthaza.
+ Cứ 1 phân tử NADH cung cấp cho chuỗi truyền e bơm được 10 ion H+
qua xoang gian màng, cứ 1 FADH2 cung cấp cho chuỗi truyền e bơm được 6 ion
H+
+ Như vậy, cứ 1 phân tử NADH khi truyền e cho chuỗi truyền điện tử sẽ
tổng hợp được 3 ATP, cứ 1 phân tử FADH2 khi truyền e cho chuỗi truyền điện
tử sẽ tổng hợp được 2 ATP.

- Trong chuỗi truyền điện tử trên màng ty thể, điện tử cuối cùng được đưa đến
oxi để hình thành nên H2O theo phương trình
H+ + e + O2 → H2O
Vì vậy nếu khơng có O2 thì chuỗi truyền electron khơng diễn ra → ức chế cả q
trình hơ hấp.
Từ 1 phân tử Glucôzơ qua hô hấp tế bào sẽ tạo ra tổng số năng lượng là
4 + 10 x 3 + 2 x 2 = 38 ATP

15

download by :


2.3.2.1.3.2 Lên men.
- Khái niệm: Lên men là quá trình phân giải Cacbohidrat trong điều kiện kị khí,
chât nhận electron cuối cùng là chất hữu cơ
- Trong điều kiện thiếu oxi sẽ xảy ra quá trình lên men, gồm 2 giai đoạn
a. Đường phân
1Glucôzơ + 2NAD+ + 2ADP + 2Pi + 2H2O ⟶ 2Axit pyruvic + 2NADH +2ATP
b. Lên men
etylic Rượu etylic + 2 CO
Axit pyruvic lênmen
2

lăctic Axit lactic
Axit pyruvic lênmen

2.3.2.1.4. Hô hấp sáng ở thực vật.
a. Khái niệm
- Là q trình hơ hấp xảy ra ở tế bào mơ dậu của thực vật C3 hấp thụ O2 và

giải phóng CO2 khi có ánh sáng mạnh, nhiệt độ cao.
- Hơ hấp sáng có sự tham gia của 3 bào quan; Lục lạp, Ty thể, Peroxixom.
- Hô hấp sáng làm tiêu hao sản phẩm quang hợp, chỉ có ở thực vật C3.
b. Cơ chế hô hấp sáng.
Tại lục lạp:
Ribulozo 1,5diphotphat + O2 (nồng độ cao) enzim Rubisco
APG + Axit Glicolic

Tại Peroxixom:
Axit Glicolic + O2 ⟶ Glioxilic
Glioxilic + Glutamic chuyển→vị amin Glixin + Axit xeto glutaric
Tại Ty thể.
Glixin ⟶ Serin + CO2+ NH2 + H2
2.3.2.1.5. Hệ số hô hấp (RQ)
- Là tỷ số giữa phân tử CO2 thải ra và số phân tử O2 lấy vào khi hơ hấp
- Ví dụ:
+ Hệ số hô hấp của Cacbohidrat
C6H12O6 + 6O2 ⟶ 6CO2 + 6H2O
6 CO 2

RQ = 6 O 2 = 1
+ Hệ số hô hấp của Axit lactic
2C3H6O3 + 7O2 ⟶ 6CO2 + 8H2O
6

RQ = 7 = 0,86
2.3.2.2. Câu hỏi và bài tập.
Câu 1: Ở hơ hấp hiếu khí tại sao khơng có oxi phân tử thì chu trình Krebs khơng
diễn ra? Vai trị của chu trình Krebs đối với q trình trao đổi khí của tế bào.
Trả lời:

- Chu trình Krebs sử dụng coenzim NAD+ và FAD+ để khử nguyên tử H
tạo nên chất khử NADH và FADH2. Sau đó NADH và FADH2 được đưa đến
chuỗi truyền điện tử trên màng ty thể để sinh ra ATP. Nếu khơng có O2 thì chuỗi
truyền điện tử khơng diễn ra nên NADH và FADH2 không được khử thành
16

download by :


NAD+ và FAD+ cho nên khơng có ngun liệu cho chu trình Krebs -> chu trình
Krebs khơng diễn ra.
- Vai trị của chu trình Krebs: Chu trình Krebs tạo ra các sản phẩm trung
gian, các sản phẩm trung gian này trở thành nguyên liệu để tổng hợp các chất
cho tế bào. Vì vậy chu trình Krebs là chu trình trung tâm của q trình trao đổi
chất trong tế bào. Ngồi ra chu trình Krebs cịn diễn ra sự photphoryl hóa cơ
chất nên tạo được một số ATP cung cấp cho tế bào.
Câu 2: So sánh cơ chế hình thành ATP trong ty thể và lục lạp
Trả lời:
Giống nhau:
Chuỗi truyền electron bơm H+ qua màng từ vùng có nồng độ H+ thấp đến
vùng có nồng độ H+ cao. Sau đó H+ khuếch tán trở lại qua màng thông qua ATP
synthaza, thúc đẩy tổng hơp ATP.
Khác nhau:
Ty thể
- H được bơm từ xoang gian màng đi
vào chất nền của ty thể.
- Năng lượng để tổng hợp ATP từ liên
kết hóa học của chất hữu cơ.
- ATP được sử dụng cho các hoạt động
sống của tế bào.

+

Lục lạp
- H được bơm từ xoang Tilacoit đi vào
chất nền của lục lạp.
Năng lượng để tổng hợp ATP từ
photton ánh sáng
- ATP được sử dụng cho pha tối của
quang hợp.
+

Câu 3: Cho biêt mức năng lượng của:
1 ATP = 7,3kcal
1NADPH = 52,7kcal
1 Glucozo = 674kcal
Tính hiệu quả năng lượng của q trình sau:
a, Hơ hấp hiếu khí
b, Chu trình Canvin
c. lên men rượu
Trả lời:
a. Trong q trình hơ hấp hiếu khí: phân giải 1 phân tử glucôzơ tạo ra 38ATP.
Năng lượng được tạo ra = 38 x 7,3 = 277,4 kcal
277,4

Hiệu quả năng lượng = 674 x 100= 41,157%
b. Chu trình Canvin
Để tổng hợp 1 glucơzơ theo chu trình Canvin cần: 18ATP, 12NADPH
Tổng năng lượng cần có = 18 x 7,3 + 12 x 52,7 = 763,4 kcal
674


Hiệu quả năng lương = 763,4 x 100 = 88,3%
c. Quá trình lên men rượu: Tạo ra 2 ATP
17

download by :


Năng lượng tạo ra = 2 x 7,3 = 14,6 kcal
14,6

Hiệu quả năng lượng = 674 x 100= 2,2 %
Câu 4: Cho công thức phân tử của một số axit sau:
Axit Panmitic: C15H31COOH
Axit Succinic: HOOC-CH2-CH2-COOH
Axit Stearic: C17H35COOH
Hãy xác định hệ số hô hấp của các nguyên liệu trên
Trả lời:
- C15H31COOH + 23O2 → 16CO2 + 16H2O
16

RQ = 23 = 0,696
- 2HOOC-CH2-CH2-COOH+ 7O2 → 8CO2 + 6H2O
8

RQ = 7 = 1,14
- C17H35COOH + 26O2 → 18CO2 + 18H2O
18

RQ = 26 = 0,692
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

Sau khi áp dụng đề tài nghiên cứu của mình vào thực tế giảng dạy ở 2 lớp
11A1 và 11A4 trường THPT Tĩnh Gia 3, tôi đã tiến hành 1 bài kiểm tra 15 phút
với 10 câu hỏi dạng trắc nghiệm liên quan đến q trình qung hợp và hơ hấp, kết
quả thu được như sau:
Dưới 5 điểm
Lớp

Sĩ số

Số
lượng

%

Từ 5 điểm – 7
điểm
Số
%
lượng

Từ 8 điểm đến
10điểm
Số
%
lượng

11A4
(Đối chứng)

42


12

28,6%

30

71,4
%

0

0

11A1
(Thí nghiệm)

42

5

12%

25

59,5
%

12


28,5%

Ở lớp 11A1 là lớp học tự nhiên có lựa chọn thi học sinh giỏi và thi đại học
môn Sinh nên được học theo chuyên đề giúp các em định dạng và định hướng
câu trả lời một cách nhanh chóng, từ đó có hứng thú khi làm bài và ngày càng
u thích mơn Sinh học hơn.

18

download by :


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua thực tế áp dụng đề tài vào giảng dạy, tôi nhận thấy khả năng tiếp thu
và vận dụng của học sinh vào trả lời các câu hỏi và bài tập liên quan đến quang
hợp – hơ hấp ngày càng nhanh và có hệ thống tốt.
Học sinh hiểu bài và tự tin khi giải quyết các câu hỏi và bài tập trong các
đề thi, vì vậy kết quả sẽ đạt cao hơn.
Đối với giáo viên khi đã phân dạng theo chuyên đề và xây dựng phương
pháp giải cho từng dạng thì sẽ thuận lợi khi dạy bồi dưỡng học sinh giỏi và ôn
thi trung học phổ thông quốc gia.
3.2. Kiến nghị:
3.2.1. Đối với nhà trường.
Đây là phần kiến thức tương đối khó trong khi đó phân phối chương trình
ở Sinh học 10 và Sinh học 11 cịn ít tiết lý thuyết, trong khi đó lại gặp nhiều
trong các đề thi học sinh giỏi. Vì vậy cần xây dựng kế hoạch dạy theo chuyên
đề, xây dựng lại phân phối chương trình tăng thời lượng giảng dạy cho phần
này đảm bảo các mục tiêu chung, nội dung của chương trình do Bộ quy định.
3.2.2. Đối với giáo viên.

Đề tài này tôi đã hệ thống theo chuyên đề lý thuyết và phân dạng thành
các dạng bài cụ thể nhưng chưa phải là đầy đủ và không thể tránh khỏi những
thiếu sót đồng thời cịn nhiều câu hỏi lý thuyết phức tạp. Vì vậy kính mong được
sự đóng góp và bổ sung của các thầy cơ giáo, các đồng nghiệp để đề tài này
ngày càng hoàn thiện hơn nữa.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Lê Thị Hà

19

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 11 – nâng cao – Vũ Văn Vụ và các tác giả - NXB
Giáo Dục
2. Sách giáo khoa Sinh học 10 – nâng cao – Vũ Văn Vụ và các tác giả - NXB
Giáo Dục
3. Sinh học – CAMPBEEL - REECE
4. Bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Phan Khắc Nghệ - NXB Đại học quốc
gia Hà nội
5. Bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 11 – Phan Khắc Nghệ - NXB Đại học quốc
gia Hà nội.

6. Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh lý thực vật – Tác giả: Vũ Đức Lưu,
Vũ Văn Vụ
7. Đề thi học sinh giỏi các tỉnh các năm, đề thi học sinh giỏi quốc gia các năm
8. Tuyển tập đề thi olympic 30-4, lần thứ XXIII – 2017 – NXB Đại học quốc gia
Hà Nội.

20

download by :



×