Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN kinh nghiệm sử dụng bài tập phân hóa trong chương nitơ – photpho nhằm phát huy năng lực học sinh tại trường THPT quảng xương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.72 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................2
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................3
3.1. Đối tượng...................................................................................3
3.2. Phạm vi.......................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................3
B. NỘI DUNG......................................................................................3
1. Cơ sở lý luận..................................................................................3
2. Thực trạng của vấn đề....................................................................4
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện......................................................4
3.1. Đặc điểm bộ mơn hóa học với việc áp dụng dạy học phân hóa. 4
3.2. Đặc điểm của chương nitơ-photpho............................................5
3.2.1. Bài tập lý thuyết.......................................................................5
3.2.2. Bài tập lý thuyết – thực nghiệm................................................6
3.2.3. Bài tập tổng hợp.......................................................................7
3.3. Hệ thống các câu hỏi và bài tập thiết kế theo kiểu phân hóa......8
4. Thực nghiệm sư phạm.................................................................11
C. KẾT LUẬN....................................................................................12

1

download by :


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Định hướng chương trình giáo dục phổ thơng với mục tiêu là giúp học
sinh: phát triển tồn diện về đạo đức, trí lực, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành


nhân cách con người Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với từng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện
của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp
tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
Để đạt các mục tiêu đó thì khâu đột phá là đổi mới phương pháp giáo dục
từ lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học
tích cực”. Làm cho “học” là q trình kiến tạo: tìm tịi, khám phá, phát hiện,
khai thác và xử lí thơng tin,…Học sinh tự mình hình thành hiểu biết, năng lực
và phẩm chất. “Dạy” là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh:
cách tự học, sáng tạo, hợp tác,…dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa
học, dạy cách học. Học để đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống hiện tại và
tương lai…Giúp học sinh nhận thức được những điều đã học cần thiết, bổ ích
cho bản thân và cho sự phát triển xã hội.
Với bộ mơn hóa học, định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng được
coi trọng đó là: quan tâm và tạo mọi điều kiện để học sinh trở thành chủ thể
hoạt động sáng tạo trong giờ học; để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng
về hóa học bằng nhiều biện pháp như:
+ Khai thác đặc thù bộ mơn tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong
phú.
+ Đổi mới hoạt động học tập của học sinh và tăng thời gian thực hành cho học
sinh hoạt động trong giờ học.
+ Tăng mức độ hoạt động trí lực, chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh
như: thường xuyên sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học phức hợp
vv…
Đổi mới đã đem lại kết quả cao về chất lượng bộ môn. Tuy nhiên với
cấp THPT, kiến thức bộ mơn hóa học khơng chỉ ở mức độ các khái niệm, định
luật… rất khô cứng mà học sinh phải biết và vận dụng đi sâu vào q trình
giải thích, giải quyết các vấn đề tránh nhàm chán. Những học sinh có khả

năng tư duy khơng cao thì có xu hướng sợ học bộ môn này. Đặc biệt là những
nơi cịn khó khăn về các cơ sở vật chất ứng dụng kiến thức bộ môn vào thực
tiễn.
2

download by :


Xuất phát từ những thực tế đó và một số kinh nghiện trong giảng dạy
bộ mơn hóa học, tơi thấy để có chất lượng giáo dục bộ mơn hóa học cao,
người giáo viên ngoài phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần
khai thác thêm các hiện tượng hóa học thực tiễn trong đời sống đưa vào bài
giảng bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo
của học sinh, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ môn nhưng
phải phù hợp với năng lực học sinh. Từ những lí do đó tơi chọn đề tài:
“KINH NGHIỆM SỬ DỤNG BÀI TẬP PHÂN HÓA TRONG CHƯƠNG NITƠPHOTPHO NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT
QUẢNG XƯƠNG IV”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng hệ thơng bài tập phân hóa nhằm đáp ứng yêu cầu giảng day học
sinh theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
- Vận dụng hệ thống câu hỏi và bài tập nhằm gây hứng thú học tập cho học
sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
- Q trình dạy học mơn hóa học ở trường THPT.
- Các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tích hợp mơi trường, kĩ
năng vận dụng kiến thức trong học tập và sự phân hóa học sinh.
3.2. Phạm vi
Các bài dạy trong chương nitơ - photpho chương trình hóa học lớp 11.
4. Giả thuyết khoa học

Khi xây dựng được hệ thống câu hỏi và bài tập phân hóa đảm bảo tính
khoa học của nội dung, logic về cấu trúc, phù hợp với đối tượng học sinh thì sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học hóa học nói chung và chương “Nitơphotpho” nói riêng theo hướng chiều rộng và chiều sâu. Đồng thời gây hứng
thú cho học sinh trong học tập.
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Trong quá trình dạy học cần cho học sinh dần dần tiếp cận và làm quen
với phương pháp nghiên cứu khoa học, hình thành phương pháp suy nghĩ và
làm việc khoa khọc trong đó thầy giáo và học trị đều hoạt động. Hoạt động
của thầy là thiết kế điều khiển; hoạt động của trị là hoạt động tự giác và tích
cực. Mọi tác động của thầy chỉ là tác động bên ngoài tới học sinh, nó chỉ phát
huy tác dụng khi chiếm lĩnh được tư tưởng ý chí và tâm trạng của trò, gây ra
sự nghi ngờ sự suy tưởng làm biến đổi những sức mạnh bên trong có ảnh
3

download by :


hưởng đến sự phát triển nhân cách học sinh. Vì vậy cần phải thống nhất giữa
hoạt động của thầy và trò.
Con người phát triển trong hoạt động, học tập diễn ra trong hoạt động.
Do đó, trong dạy học hóa học sự thống nhất này có thể thực hiện được bằng
cách quán triệt quan điểm hoạt động, thực hiện dạy học trong hoạt động và
bằng hoạt động. Quan điểm này được thực hiện dựa vào tư tưởng chủ đạo:
- Cho học sinh thực hiện và luyện tập những hoạt động và hoạt động thành
phần tương thích với nội dung và mục đích dạy học.
- Gây động cơ học tập và tiến hành hoạt động.
- Truyền thụ tri thức, đặc biệt là tri thức phương pháp như là phương tiện và
kết quả của hoạt động.
- Phân bậc hoạt động làm chỗ dựa cho việc điều khiển quá trình dạy học. Dựa

vào các tư tưởng này thầy có thể thiết kế q trình dạy học nhằm điều khiển
học sinh tự giác, tích cực, chủ động chiếm lĩnh nội dung dạy học, thực hiện
được múc đích và nhiệm vụ dạy học.
Việc dạy học một mặt yêu cầu đảm bảo vừa sức để học sinh có thể lĩnh
hội được tri thức, rèn luyện kỹ xảo, mặt khác lại địi hỏi khơng ngừng nâng
cao u cầu để thúc đẩy sự phát triển. Hai mặt này tưởng chừng như mâu
thuẫn nhưng thực chất lại thống nhất. Vừa sức khơng phải là q khó hoặc
q dễ. “Sức” học sinh – trình độ, năng lực – khơng bất biến mà thay đổi trong
q trình học tập nói chung là tăng lên. Vì vậy sự vừa sức ở những thời điểm
khác nhau chính là sự khơng ngừng nâng cao u cầu đối với học sinh. Để
thực hiện được nguyên tắc này, q trình dạy học cần được “phân biệt hóa và
cá nhân hóa” một cách hợp lý đối tượng người học và nội dung, phương pháp
dạy học cho phù hợp với trình độ nhận thức của họ.
2. Thực trạng của vấn đề
Mỗi học sinh có trình độ, năng lực khác nhau. Do đó trong một tập thể
nhiều học sinh, dạy học vừa sức có nghĩa phải phải đảm bảo cho sự phát triển
trí tuệ của mọi thành viên trong cả lớp đồng thời phải quan tâm tới từng cá
nhân học sinh, đảm bảo cho mọi người đều phát triển ở mức độ tối đa so với
khẳ năng của mình. Để thực hiện nguyên tắc này, quá trình dạy học cần được
“phân hóa và cá nhân hóa ” một cách hợp lý đối tượng người học và nội dung,
phương pháp dạy học cho phù hợp với trình độ nhân thức của họ. Đây chính
là tư tưởng của phương pháp phân hóa.
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
3.1. Đặc điểm bộ mơn hóa học với việc áp dụng dạy học phân hóa
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nhận thức: q
trình nhận thức của con người ln luôn phát triển cả về lượng và chất.
4

download by :



Trong q trình đó, sự biến đổi về lượng kiến thức sẽ dẫn đến sự biến đổi về
chất: Năng lực nhận thức chuyển sang mức độ cao hơn và sau mỗi giai đoạn,
mỗi vấn đề nhận thức lại trở nên hồn thiện hơn, bản chất hơn. Q trình
phát triển của khoa học hóa học nói chung và chương trình hóa học nói riêng
cũng tn theo quy luật đó.
Tính phát triển và tính phân hóa ln ln gắn liền với nhau. Nhận thức càng
phát triển thì sự phân hóa càng rõ rệt, sự phân hóa theo các hướng:
- Phân hóa theo mức độ phức tạp dần của vấn đề nhận thức
Trong chương trình hóa học phổ thơng từ lớp 8 đến lớp 12 nội dung kiến thức
hóa học tăng dần và đồng thời q trình dạy học cũng địi hỏi sự phát triển tư
duy tăng dần.
- Phân hóa theo hướng phân nhánh.
Khoa học càng phát triển, nhu cầu nghiên cứu sâu hơn về một vấn đề nào đó
buộc người ta phải có sự phân nhánh, phân hóa vấn đề nghiên cứu thành
nhiều vấn đề nhỏ.
3.2. Đặc điểm của chương nitơ-photpho
Chương sự nitơ-photpho là chương mở ra giai đoạn mới, bắt đầu xem
xét một cách bản chất hơn những vấn đề về các chất và các quá trình phản
ứng xảy ra trong dung dịch dưới ánh sáng của thuyết điện li, tính oxi hóa
mạnh của axit nitric. Cụ thể:
- Bản chất của của các đơn chất và hợp chất tham gia phản ứng.
- Tính oxi hóa mạnh của axit nitric.
- Vận dụng thuyết điện li, phương trình ion.
- Vận dụng các định luật bảo toàn.
Như vậy qua việc học tập và nghiên cứu nội dung của chương nitơphotpho sẽ cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản và tiếp
tục làm sáng tỏ mối quan hệ giữa cấu tạo và tính chất.
Trên cơ sở của việc phân hóa chất lượng học sinh (phân hóa chất lượng học
tập) chúng ta có thể chuẩn bị hệ thống các bài tập với mức độ phức tạp khác
nhau. Bởi vậy từ một nội dung bài tập tôi đã thiết kế thành ba vấn đề theo ba

mức độ với mục đích hướng đến việc tư duy tài liệu mới và cụ thể hóa các
mức độ kiến thức của cả lớp.
Mức độ 1: Tôi hướng học sinh nêu ra được các tính chất riêng biệt của các
chất, các hiện tượng, cách lí giải những nguyên nhân đơn giản nhất, trình bày
lại các kiến thức cơ bản dựa vào trí nhớ.
Mức độ 2: Học sinh biết vận dụng kiến thức vào điều kiện mới, sử dụng kiến
thức và thực tế.
5

download by :


Mức độ 3: Yêu cầu học sinh không những phải phân tích, so sánh mà phải khái
qt hóa các số liệu thu được, sử dụng chúng trong điều kiện phức tạp hơn.
3.2.1. Bài tập lý thuyết
Là những bài tập chỉ dựa và kiến thức lý thuyết. Loại bài tập này phân hóa
thành ba mức độ.
- Tái hiện kiến thức lý thuyết
- Tái hiện và giải thích
- Vận dụng sáng tạo và suy luận linh hoạt kiến thức ở điều kiện mới.
Ví dụ:
* Nội dung bài tập gốc: Cho Al tác dụng với dung dịch HNO 3 loãng người ta
thu được khí N2O là sản phẩm khử duy nhất. Viết phương trình hóa học và xác
định chất oxi hóa, chất khử trong phản ứng trên.
* Thiết kế theo kiểu phân hóa
Mức độ 1: Cân bằng phương trình hóa học sau:
Al + HNO3 → Al(NO3)3 + N2O + H2O
Mức độ 2: Viết phương trình hóa học khi cho Al tác dụng với HNO 3 tạo khí N2O
là sản phẩm khử duy nhất.
Mức độ 3: Cho Al tác dụng với dung dịch HNO 3 lỗng người ta thu được khí

N2O là sản phẩm khử duy nhất. Xác định số phân tử HNO 3 đóng vai trị là chất
oxi hóa.
* Nhận xét về mức độ phân hóa và tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu
- Ở mức độ 1: Học sinh chỉ cần viết quá trình nhường và nhận electron để cân
bằng phương trình hóa học. Như vậy kiến thức ở đây chỉ mới tái hiện lại kiến
thức theo sự dẫn dắt của đề ra.
- Ở mức độ 2: Đòi hỏi cao hơn. Từ sự gợi ý của đề ra học sinh tự tìm chất tạo
thành để hồn thiện phương trình hóa học. Ở đây đã có sự vận dụng kiến thức
về HNO3 phản ứng với kim loại để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra.
- Ở mức độ 3: Đây là một mức độ cao hơn địi hỏi học sinh viết phương trình,
cân bằng phương trình và xác định được số phân tử axit đóng vai trị chất oxi
hóa và số phân tử là mơi trường. Ở đây địi hỏi học sinh tư duy cao hơn hẳn so
với hai mức độ trên.
3.2.2. Bài tập lý thuyết – thực nghiệm
Là những bài tập có nội dung buộc học sinh phải có kỹ năng quan sát, giải
thích hiện tượng, thực hiện những thao tác thực hành, … Loại bài tập này
phân hóa theo ba mức độ:
6

download by :


- Tái hiện các bước của loại bài thực thực hành đó hoặc giải thích các thao
tác thực hành, giải thích các hiện tượng quan sát được.
- Vạch ra cơng đoạn thực hành dựa trên sự chỉ dẫn nhất định, dự đốn hiện
tượng xãy ra và giải thích.
- Tự vạch ra các cơng đoạn thực hành, dự đốn hiện tượng và giải thích.
Ví dụ:
* Nội dung bài tập gốc: Nhận biết các hóa chất đặc bị mất nhãn trong các lọ
riêng biệt: HNO3, HCl, H2SO4 bằng một kim loại duy nhất.

* Bài tập phân hóa
Mức độ 1: Có ba ống nghiệm mất nhãn được đánh số thứ tự từ 1 đến 3 đựng
riêng biệt các hóa chất đặc sau: HNO3, HCl, H2SO4. Cho Cu vào 3 dung dịch thì
thấy:
- Ống 1: có khí nâu đỏ thốt ra
- Ống 2 : có khí khơng màu mùi xốc thốt ra
- Ống 3 và 4: khơng có hiện tượng.
Hãy dán nhãn cho các ống nghiệm trên.
Mức độ 2: Có ba ống nghiệm mất nhãn được đựng riêng biệt các hóa chất đặc
sau: HNO3, HCl, H2SO4 . Chỉ dùng Cu hãy nhận biết các chất trên.
Mức độ 3: Chỉ dùng một hóa chất duy nhất hãy nhận biết ba ống nghiệm mất
nhãn được đựng riêng biệt các hóa chất đặc sau: HNO 3, HCl, H2SO4.
* Nhận xét:
- Ở mức độ 1: Học sinh tái hiện các thao tác theo sự chỉ dẫn rõ ràng của giáo
viên, theo đó mà giải thích các hiện tượng đã thấy được.
- Ở mức độ 2: Chỉ gợi ý dùng thuốc thử Cu và không cho phép sử dụng thêm
các hóa chất khác cần thiết, từ đó vạch ra các cơng đoạn thực hành, đồng thời
tự dự đốn giải thích hiện tượng xảy ra.
- Ở mức độ 3: Giới hạn ở việc chỉ dùng một thuốc thử, học sinh tự vạch ra quỳ
trình tiến hành dự đốn và giải thích hiện tượng. Mức độ này phức tạp hơn
mức độ 2.
3.2.3. Bài tập tổng hợp
Những bài tập này có thể phân hóa theo cách:
- Phức tạp hóa điều kiện bài toán hoặc giảm sự phức tạp điều kiện bài toán.
- Phức tạp hóa hoặc giảm sự phức tạp hóa yêu cầu bài toán.
- Phức tạp hoặc giảm sự phức tập của cả yêu cầu và điều kiện bài toán.
- Ghép các nội dung các bài tập khác nhau thành một bài toán mới.
7

download by :



Ví dụ:
* Nội dung bài tập: Cho 6,45 gam hỗn hợp gồm Al và Al 2O3 tác dụng với dung
dịch HNO3 lỗng dư. Sau phản ứng thu được V lít khí NO (đktc, khí duy nhất)
và dung dịch B có 32,7 gam muối. Nếu cũng cho lượng hỗn hợp trên tác dụng
với dung dịch HCl cho 20,025 gam muối. Tính khối lượng mỗi chất trong hỗn
hợp ban đầu và V.
* Bài tập phân hóa
Mức độ 1: Cho 6,45 gam hỗn hợp gồm Al và Al 2O3 tác dụng với dung dịch
HNO3 lỗng dư. Sau phản ứng thu được V lít khí NO (đktc, khí duy nhất) và
dung dịch B có 32,7 gam muối Al(NO 3)3 và NH4NO3. Nếu cũng cho lượng hỗn
hợp trên tác dụng với dung dịch HCl cho 20,025 gam muối AlCl 3. Tính V.
Mức độ 2: Cho 6,45 gam hỗn hợp gồm Al và Al 2O3 tác dụng với dung dịch
HNO3 loãng dư. Sau phản ứng thu được V lít khí NO (đktc, khí duy nhất) và
dung dịch B có 32,7 gam muối. Nếu cũng cho lượng hỗn hợp trên tác dụng với
dung dịch HCl cho 20,025 gam muối. Tính khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp
ban đầu và V.
Mức độ 3: Cho 6,45 gam hỗn hợp gồm Al và Al 2O3 tác dụng với dung dịch
HNO3 lỗng dư. Sau phản ứng thu được V lít khí NO (đktc, khí duy nhất) và
dung dịch B có 32,7 gam muối. Nếu cũng cho lượng hỗn hợp trên tác dụng với
dung dịch HCl cho 20,025 gam muối.
a. Tính khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu
b. Tính V.
c. Cho dung dịch B phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH 1M để thu được kết
tủa lớn nhất thì cần bao nhiêu lít dung dịch NaOH 1M.
* Nhận xét
- Ở mức độ 1: giảm sự phức tạp hóa điều kiện ở bài toán gốc bằng cách đổi
yêu cầu với điều kiện ở bài toán gốc và tăng chi tiết dẫn dắt.
- Mức độ 2: Chính là bài tốn gốc phức tạp hơn mức độ 1 đòi hỏi học sinh

phải biết làm việc với các ion
- Mức độ 3: Chính là sự phức tạp hóa cả điều kiện và yêu cầu của bài toán
gốc. Đặc biệt là khi cho dung dịch sau phản ứng tác dụng với dung dịch
NaOH đòi hỏi hiểu rõ phản ứng giữa dung dịch kiềm và muối amoni.
3.3. Hệ thống các câu hỏi và bài tập thiết kế theo kiểu phân hóa.
Bài 1:
1. Hồn thành phương trình hóa học sau :
NO2 + NaOH → NaNO3 + NaNO2 + …
2. Viết phương trình hóa học xảy ra khi cho NO2 vào dung dịch NaOH dư .
8

download by :


3. Viết phương trình hóa học xảy ra khi cho NO 2 vào dung dịch NaOH dư.
Sau đó lấy dung dịch thu được cho tác dụng với Al sinh ra hỗn hợp khí NH 3
và H2.
Bài 2:
1. Cân bằng các phản ứng sau theo phương pháp thăng bằng electron.
a. Al

+

HNO3



Al(NO3)3

b. FeO +


HNO3



Fe(NO3)3

c. Fe(OH)2 + HNO3



Fe(NO3)3

+

NO

+

H 2O

d. Fe3O4



Fe(NO3)3

+

NO 2 +


H 2O

+ HNO3

+

N2O

+

NO

+ H 2O
+

H 2O

2. Hoàn thành và cân bằng các phản ứng sau theo phương pháp thăng bằng
electron.
a. Al

+

HNO3



Al(NO3)3


b. FeO +

HNO3



Fe(NO3)3

c. Fe(OH)2 + HNO3



Fe(NO3)3

+

NO

+

?

d. Fe3O4



Fe(NO3)3

+


NO 2 +

?

+ HNO3

+

N2O

+

NO

+

?

+

?

3. Hoàn thành và cân bằng các phản ứng sau theo phương pháp thăng bằng
electron.
a. Al

+

HNO3




?

b. FeO +

HNO3



?

+

NO

+

?

c. Fe(OH)2 + HNO3



?

+

NO


+

?

d. Fe3O4



?

+

NO 2 +

?

+ HNO3

+

N2O

+

?

Bài 3:
1. Hịa tan hồn tồn m gam Al bằng 500 ml dung dịch HNO 3 CM (vừa đủ) thu
được 0,01 mol NO; 0,03 mol NO2 và dung dịch A chứa x gam muối (khơng có
muối NH4NO3).

a. Tính giá trị m.
b. Tính CM (HNO3) đã dung ban đầu.
c. Tính giá trị x.
2. Hịa tan hồn tồn m gam Al bằng 500 ml dung dịch HNO 3 CM (vừa đủ) thu
được 0,896 lít hỗn hợp khí gồm NO; NO2 có tỷ lệ mol 1:3 và dung dịch A chứa
x gam muối (khơng có muối NH4NO3).
a. Tính giá trị m.
b. Tính CM (HNO3) đã dung ban đầu.
c. Tính giá trị x.
9

download by :


3. Hịa tan hồn tồn m gam Al bằng 500 ml dung dịch HNO 3 CM (vừa đủ) thu
được 0,896 lít hỗn hợp hai khí trong đó một khí màu nâu đỏ và một khí khơng
màu hóa nâu trong khơng khí có tỷ lệ mol 1:3 và dung dịch A chứa x gam
muối (khơng có muối NH4NO3).
a. Tính giá trị m.
b. Tính CM (HNO3) đã dung ban đầu.
c. Tính giá trị x.
Bài 4:
1. Cho 2,16 gam Mg tác dụng với dung dịch HNO3 (dư). Sau khi phản ứng
xảy ra hoàn tồn thu được 0,896 lít khí NO (ở đktc) và dung dịch X chứa hai
muối . Tính khối lượng muối khan thu được khi làm bay hơi dung dịch X.
2. Cho 2,16 gam Mg tác dụng với dung dịch HNO3 (dư). Sau khi phản ứng
xảy ra hoàn toàn thu được 0,896 lít khí NO (ở đktc) và dung dịch X.Cho dung
dịch X tác dụng với dung dịch NaOH dư có khí mùi khai thốt ra. Tính khối
lượng muối khan thu được khi làm bay hơi dung dịch X.
3. Cho 2,16 gam Mg tác dụng với dung dịch HNO3 (dư). Sau khi phản ứng

xảy ra hồn tồn thu được 0,896 lít khí NO (ở đktc) và dung dịch X. Tính khối
lượng muối khan thu được khi làm bay hơi dung dịch X.
Bài 5:
1. Cho hỗn hợp các kim loại Cu, Ag với số mol mỗi kim loại là 0,1 tan hết trong
dung dịch HNO3 1M. Cô cạn dung dịch thu được m gam muối khan. Giá trị của
m là
A. 35,8

B. 34,5

C. 32,7

D. 36,6

2. Cho hỗn hợp các kim loại Cu, Ag trong đó mỗi kim loại có khối lượng bằng
1/10 khối lượng mol mỗi kim loại tương ứng tan hết trong dung dịch HNO 3
1M. Cô cạn dung dịch thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 35,8

B. 33,3

C. 36,6

D. 34,4

3. Cho hỗn hợp 2 kim loại A, B, C có khối lượng 2,17 g tan hết trong dung dịch
HNO3 dư thấy có 1,12 lit NO thốt ra (đktc, sản phẩm khử duy nhất) và có m
gam hỗn hợp muối khan. Giá trị của m là
A. 11,47


B. 6,85

C. 7,95

D. 12,48

Bài 6:
1. Nung 6,58 gam Cu(NO3)2 trong bình kín khơng chứa khơng khí, sau một
thời gian thu được 4,96 gam chất rắn gồm CuO, Cu(NO3)2và hỗn hợp khí
gồm O2, NO2. Hấp thụ hoàn toàn X vào nước để được 300 ml dung dịch Y.
Tính pH của dung dịch Y.
10

download by :


2. Nung 6,58 gam Cu(NO3)2 trong bình kín khơng chứa khơng khí, sau một
thời gian thu được 4,96 gam chất rắn và hỗn hợp khí X gồm O2, NO2. Hấp
thụ hoàn toàn X vào nước để được 300 ml dung dịch Y. Tính pH của dung
dịch Y.
3. Nung 6,58 gam Cu(NO3)2 trong bình kín khơng chứa khơng khí, sau một
thời gian thu được 4,96 gam chất rắn và hỗn hợp khí X. Hấp thụ hồn tồn
X vào nước để được 300 ml dung dịch Y. Tính pH của dung dịch Y.
Bài 7:
1. Viết phương trình dạng phân tử và ion khi cho dung dịch HNO 3 (chứa a
mol) vào dung dịch NaOH (chứa b mol). Tính pH của dung dịch khi b = 2a.
2. Cho 100 ml dung dịch A chứa 0,63 gam HNO 3. Dung dịch B có 100 ml chứa
0,4 gam NaOH . Tính pH của mỗi dung dịch và của dung dịch thu được sau khi
trộn A với B?
3. Cho 100ml dung dịch HNO3 có chứa 0,63 gam axit nguyên chất vào 100 ml

dung dịch NaOH có chứa 0,4 gam NaOH nguyên chất. Tính pH của dung dịch
thu được khi pha loãng 10 lần?
4. Thực nghiệm sư phạm
Do đặc điểm của đề tài là xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phân
hóa nên việc thực nghiệm được tiến hành trong tiết ôn tập. Tôi tiến hành thực
nghiệm sư phạm tại trường THPT Quảng Xương 4 là nơi tơi đang cơng tác.
Đây là trường có đội ngũ giáo viên với trình độ vững vàng, đồng đều. Cơ sở
vật chất của nhà trường rất đầy đủ, hiện đại. Để có số liệu khách quan và
chính xác tơi dạy ở các lớp 11A và 11D với sĩ số mỗi lớp là 44 em, trong đó tơi
chọn lớp 11A làm lớp thực nghiệm và lớp 11D làm lớp đối chứng. Học lực của
các em có yếu, trung bình và khá, giỏi. Địa bàn phân bố của các em nằm rãi
rác trong các xã nên việc chọn các lớp trên vào mẫu thực nghiệm là khách
quan. Nhìn chung hai lớp có lực học ngang nhau.
Bảng 1: Tình hình học sinh đầu năm.
Đặc điểm

Sĩ số

Nam

Nữ

Lớp

Học lực
Khá
giỏi

Trung
bình


Yếu

11A

44

26

18

17

21

6

11D

44

25

19

16

20

8


Bảng 2: Tình hình kết quả sau khi áp dụng phân hóa
11

download by :


Đặc điểm

Học lực
Sĩ số

Nam

Nữ

Khá
giỏi

Trung
bình

Yếu

11A

44

26


18

29

15

0

11D

44

25

19

17

20

7

Lớp

Như vậy chất lượng ở lớp 11A được nâng lên rõ rệt còn tại lớp 11D chất
lượng học sinh thay đổi không đáng kể.
C. KẾT LUẬN
Từ những việc đã làm tơi nhận thấy:
- Hình thức dạy học mới đã gây hứng thú và lôi cuốn học sinh vào các hoạt
động tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức cả bề rộng lẫn bề sâu. Từ đó chất lượng

học tập được nâng lên rõ rệt cả diện đại trà và mũi nhọn.
- Việc thiết kế các câu hỏi bài tập theo kiểu phân hóa đã có tác dụng phát
triển năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và kỹ năng
chuyển từ lý thuyết sang tư duy thực hành cho mọi đối tượng học sinh.
- Khó khăn và thuận lợi khi áp dụng rộng rãi đề tài
+ Vì bài tập sát đối tượng học sinh nên rất được học sinh ủng hộ, học sinh
nhiệt tình và đạt kết quả tốt.
+ Giáo viên phải hiểu rõ về dạy học phân hóa từ đó xây dựng bài soạn, các bài
tập và câu hỏi.
+ Trước khi dạy học phân hóa thì giáo viên phải phân hóa học sinh. Điều này
địi hỏi giáo viên phải nắm rõ tình hình học tập của học sinh cũng như đặc
điểm tâm lý của các em thì mới phân loại được chính xác, do đó rất khó khăn,
cần có sự kiên trì chịu khó của giáo viên.
+ Dạy học phân hóa phải thực hiện trong thời gian lâu dài thì mới có kết quả.
Do đó giáo viên cần có quyết tâm, kiên trì, có nhiệt huyết thì mới thực hiện
được.
Tóm lại: Từ việc nghiên cứu đề tài này tôi khẳng định hướng đi của đề tài là
hoàn toàn đúng đắn phù hợp với hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện
đại.
Xác nhận của thủ trưởng

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình khơng sao chép nội dung của
12

download by :


đơn vị


người khác.

Lê Duy Chiến
.

13

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 11
( Nhà xuất bản Giáo Dục)
[2] BÀI TẬP HÓA HỌC 11
( Nhà xuất bản Giáo Dục)
[3] SÁCH GIÁO VIÊN HÓA HỌC 11
( Nhà xuất bản Giáo dục)
[4] 385 CÂU HỎI VÀ ĐÁP VỀ HÓA HỌC VỚI ĐỜI SỐNG
Nguyễn Xuân Trường ( Nhà xuất bản Giáo dục, 2006)
[5]PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TẬP HÓA HỌC
Cao Cự Giác (Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội)
[6] HĨA HỌC 11 NÂNG CAO
Ngơ Ngọc An (Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh)

14

download by :




×