Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH sản XUẤT KINH DOANH CÔNG TY TNHH MTV đầu tư & PHÁT TRIỂN CHÈ NGHỆ AN GIAI đoạn 2009 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.26 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN
CHÈ NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2009-2011
Giảng viên hướng dẫn: Nhóm sinh viên thực hiện: N03
GV. Nguyễn Hải Yến 1. Nguyễn Thị Hằng (NT)
GV. Đào Duy Minh 2. Phan Thị Nhật Phương (NP)
3. Hoàng Thị Phương
4. Nguyễn Thị Thu Thủy
5. Nguyễn Thị Thu Trà
6. Trần Thủy Như
7. Bùi Quang Duy
8. Trần Thế công
9. Nguyễn Thị Hồng Nghĩa
10. Hoàng Thị Hoài Tâm
Huế, tháng 9 năm 2013
Nhóm 03
LỜI CẢM ƠN
Để trở thành một cử nhân kinh tế, một doanh nhân thành đạt thì trước hết bạn
phải là một sinh viên năng đông, sáng tạo và biết tích lũy kinh nghiệm. Vì vậy, là
những sinh viên cuối cấp, có bề dày về kiến thức lý thuyết nhưng còn thiếu rất nhiều
về những trải nghiệm thực tiễn và tiếp xúc với môi trường kinh doanh thị trường hiên
nay, thì việc tạo một cơ hội để có thể gắn kết giữa học và hành, giữa lý thuyết và thực
tế là việc làm hết sức cần thiết và ý nghĩa.
Lời đầu tiên, chúng tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại
học kinh tế Huế, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế phát triển- trường Đại học kinh tế Huế,


TS. Nguyễn Ngọc Châu đã tạo điều kiện cho chúng tôi được làm bài thực tập nghề
nghiệp tại địa bàn Thành phố Vinh- tỉnh Nghệ An.
Và để làm nên thành công trong chuyến đi này, không thể không nhắc tới
những người đã theo sát, bên cạnh lo lắng, sắp xếp cho chúng tôi từ việc ăn ở, đi lại và
gặp gỡ với các Sở ban ngành, các doanh nghiệp trong chuyến thực tế vừa qua. Chúng
tôi xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Hải Yến và Thầy Đào Duy Minh trong suốt
thời gian vừa qua không quản khó khăn đã chỉ dạy, giúp đỡ, hướng dẫn chúng tôi.
Chúng tôi xin cảm ơn đến toàn thể cán bộ ban ngành, các cô, chú đại diện các
doanh nghiệp liên quan đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn cũng như chia sẻ về kiến
thức học tập và kiến thức về cuộc sống vô cùng quý báu. Bên cạnh đó, chúng tôi xin
gửi lời cảm ơn đến cô, chú trong phòng kế toán tài chính, phòng nhân sự của Công ty
TNHH MTV ĐTPT Chè Nghệ An đã cung cấp các thông tin và số liệu cần thiết quan
trọng để chúng tôi có thể hoàn thành tốt bài thực tập giáo trình của mình.
“ Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Qua những ngày tháng sống và làm
việc tại Thành phố Vinh- tỉnh Nghệ An, chúng tôi đã học tập và tích lũy được rất
nhiều kinh nghiệm sống và kiến thức bổ ích, là công cụ để chúng tôi sử dụng khi rời
ghế nhà trường tiếp xúc với môi trường thực tế bên ngoài. Chúng tôi sẽ cố gắng để trở
thành những cử nhân kinh tế giỏi, những doanh nhân thành đạt bước ra từ ngôi trường
Đại học Kinh tế Huế.
Nhóm 03
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU 7
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1
1.2.1. Mục tiêu chung 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 1
1.3. Phương pháp nghiên cứu 2
1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 2
1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu 2

1.3.3.1. Phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh 2
1.3.3.2. Phương pháp phân tích kinh tế 2
1.3.4. Phương pháp sử dụng ma trận SWOT 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Một số khái niệm 4
1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh 4
Kinh doanh là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục đích đạt lợi nhuận
qua một loạt các hoạt động kinh doanh như: 4
- Chất lượng sản phẩm xuất khẩu: Tỷ trọng các mặt hàng hiện nay của Tổng công ty là OP –
10%, FBOP – 25%, P – 8%, PS – 18%, BPS – 25%, F – 10%, Dust – 4%. Như vậy tỉ lệ 3 mặt hàng
tốt mới chỉ đạt 43%, Tổng công ty đang phấn đấu đưa tỉ lệ này lên 60%, đây mới là con số
tính cho toàn Tổng công ty. Còn chất lượng sản phẩm của từng đơn vị lại có sự khác biệt. Từ
các đơn vị ở các vùng chè có độ cao khác nhau, ta thu được những sản phẩm có chất lượng
khác nhau 8
1.1.4.1. Môi trường chính trị luật pháp và các chính sách của nhà nước 9
1.4.1.2. Hệ thống tài chính của nhà nước 10
Nhóm 03
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
TNHH
ĐTPT
TV
XK
UBND

XN
XNK
ODA
XDCB
KD
KT
CN
SXKD
BHXH, YT, TN
ĐVT
SL
TL
XD
NHTM
NSNN
DN
Trách nhiệm hữu hạn.
Đầu tư phát triển.
Thành viên.
Xuất khẩu.
Ủy Ban nhân dân.
Xí nghiệp.
Xuất nhập khẩu
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
Xây dựng cơ bản.
Kinh doanh.
Kỹ thuật.
Công nghệ.
Sản xuất kinh doanh.
Bảo hiểm xã hội, y tế, tai nạn.

Đơn vị tính.
Số lượng.
Tỷ lệ.
Xây dựng
Ngân hàng thương mại
Ngân sách Nhà nước
Doanh nghiệp
Nhóm 03
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU 7
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1.4.1. Môi trường chính trị luật pháp và các chính sách của nhà nước 9
1.4.1.2. Hệ thống tài chính của nhà nước 10
Nhóm 03
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU 7
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1.4.1. Môi trường chính trị luật pháp và các chính sách của nhà nước 9
1.4.1.2. Hệ thống tài chính của nhà nước 10
Nhóm 03
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong thời gian thực tập nghề nghiệp tại Thành phố Vinh, nhóm chúng tôi
đã được đảm nhận đề tài “Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH 1 thành viên ĐT&PT Chè Nghệ An” làm đề tài thực tế của mình với
mục tiêu nghiên cứu về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH 1

TV ĐT&PT chè Nghệ An, qua đó đề ra được định hướng và các giải pháp phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản kinh doanh của Công ty.
Dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập từ các tài liệu, báo cáo
của Công ty; từ quá trình điều tra, xem xét và phân tích tài liệu trên sách báo, tạp
chí, website và một số luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài nhóm chúng tôi đã sử dụng một số
phương pháp như:
Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm Excel
Phương pháp phân tích số liệu gồm phương pháp thống kê mô tả và phương phá
so sánh, phương pháp phân tích kinh tế.
Phương pháp sử dụng ma trân SWOT
Trên cơ sở phân tích số liệu thu thập được, bài báo cáo đã đánh giá được tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty. Từ đó bài báo cáo cũng đưa ra các giải pháp
cụ thể có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty.
Nhóm 03
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Do vậy, các Doanh nghiệp nước ta phải đối diện với môi
trường kinh doanh biến động không ngừng luôn luôn phải đối mặt với việc
gặp rủi ro, áp lực. Các doanh nghiệp phải có những lựa chọn, hình thức kinh
doanh phù hợp nhất với điều kiện của mình để có thể tồn tại và phát triển. Quá
trình cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để
đứng vững trên thị trường. Mặt khác, cạnh tranh là một hiện tượng vốn có của
nền kinh tế thị trường, khi nền kinh tế càng phát triển thì cạnh tranh càng gay
gắt quyết liệt. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang phát triển
nhanh, nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra đời tạo ra các sản

phẩm tốt, đòi hỏi năng lực của Doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp phải
đi sâu nghiên cứu thị trường, phát hiện ra những nhu cầu mới của khách hàng
để qua đó có thể lựa chọn phương án phù hợp với năng lực kinh doanh của
mình. Trong cuộc cạnh tranh này doanh nghiệp nào nhạy bén hơn, nắm vững
các quy luật của thị trường, và tình hình sản xuất hoạt động của công ty thì
doanh nghiệp đó sẽ thành công.
Qua các nghiên cứu, Nghệ An được đánh giá là tỉnh có tiềm năng để
phát triển cây chè. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có rất nhiều xí nghiệp sản xuất
chế biến chè. Trong đó công ty có quy mô rộng rãi và đang lớn mạnh trên thị
trường là công ty TNHH MTV ĐTPT Chè Nghệ An. Xuất phát từ yêu cầu cần
thiết và thực tiễn nói trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH 1 TV ĐTPT Chè Nghệ An”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH 1 TV
ĐT&PT chè Nghệ An. Để đề ra được định hướng và các giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh doanh nhằm giải thích
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình
sản xuất kinh doanh trong thị trường xuất khẩu của Công ty.
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
Nhóm 03 1
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
doanh tại Công ty TNHH 1TV ĐT&PT Chè Nghệ An.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin thứ cấp được thu thập chủ yếu:
+ Thu thập tài liệu, số liệu từ của Phòng, ban chuyên môn của Công ty như:

Phòng kinh doanh, Phòng tổ chức, Phòng kĩ thuật, Phòng kế toán, Phòng kế
hoạch… nhằm thu thập các số liệu có liên quan đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm,
marketing, quy trình sản xuất, công nghệ sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng của sản
phẩm chè xuất khẩu và các hoạt động nhằm khuếch trương sản phẩm cũng như xúc
tiến bán hàng của Công ty.
+ Các thông tin từ mạng internet và sách báo, các thông tin về tình hình sản
xuất kinh doanh và các thông tin chủ yếu về tiêu thụ chè xuất khẩu trên thị trường
nước ngoài.
+ Các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh định kỳ của Công ty TNHH
1TV ĐT&PT chè Nghệ An nhằm tìm hiểu kết quả hoạt động kinh doanh và đánh
giá hiệu quả kinh doanh của công ty thông qua các kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan nhằm củng cố thêm kiến
thức về vấn đề nâng cao hiệu quả, thành công trong sản xuất kinh doanh chè.
1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm Ecxel.
1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
1.3.3.1. Phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh
Đề tài dùng thống kê mô tả và thống kê so sánh để phân tích diễn biến về
sản lượng, giá trị sản lượng, chi phí sản xuất chè xuất khẩu của công ty. Các chỉ
tiêu được dùng là các chỉ số tuyệt đối, số tương đối, trong đó có tốc độ phát triển
liên hoàn và tốc độ phát triển bình quân.
1.3.3.2. Phương pháp phân tích kinh tế.
Từ các số liệu thu thập được chúng em tiến hành phân tích và so sánh để
làm nổi bật vấn đề: Tình hình biến động của các hiện tượng qua các giai đoạn
thời gian; mức độ của hiện tượng, từ đó đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học.
1.3.4. Phương pháp sử dụng ma trận SWOT.
Là phương pháp xác định điểm mạnh, điểm yếu và đồng thời phân tích các
cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt. Để từ đó có thể tận dụng cơ
hội để phát huy sức mạnh, nắm bắt cơ hội để khắc phục mặt yếu và tận dụng mặt
mạnh để giảm thiểu nguy cơ, giảm thiểu mặt yếu để ngăn chặn nguy cơ.

Nhóm 03 2
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Chuyến đi thực tế giáo trình tại Thành phố Vinh với ý nghĩa kết hợp kiến
thức lý thuyết và thực tiễn, nhóm làm đề lài hướng tới đối tượng nghiên cứu là
Công ty TNHH 1TV ĐT&PT Chè Nghệ An với hình thức sản xuất và kinh doanh
chè. Đồng thời thực hiện nghiên cứu các nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng đến thị
trường chè như cơ chế chính sách giá cả, Marketing, mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm. Bên cạnh đó, đề tài có đề cập đến thông tin của một số công ty sản xuất
chè khác trên địa bàn để so sánh với công ty TNHH 1 TV ĐT&PT Chè Nghệ An.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH1TV
ĐT&PT chè Nghệ An.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thông tin được thu thập của công ty từ
năm 2009 đến 2011.
Nhóm 03 3
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh
Kinh doanh là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục đích đạt lợi
nhuận qua một loạt các hoạt động kinh doanh như:
+ Quản trị
+ Tiếp thị
+ Tài chính
+ Kế toán
+ Sản xuất

Để đánh giá các hoạt động kinh doanh, người ta có nhiều chỉ tiêu khác nhau
như doanh thu, tăng trưởng, lợi nhuận biên, lợi nhuận ròng…
Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền
kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện
mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao
gồm quá trình đầu tư, sản xuất , vận tải ,thương mại, dịch vụ…) trên cơ sở vận
dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời
cao nhất.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ
giữu các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng
cuối cùng với mục đích là thu được lợi nhuận nhằm mục đích mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh được hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên cứu thị
trường và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu người
tiêu dùng để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản cùng hoạt động kinh doanh là:
-Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, hệ
thống chính sách và luật pháp của nhà nước cũng như các yếu tố môi trường kinh
doanh khác.
- Phải nghiên cứu phân tích để xác định được nhu cầu của thị trường.
- Xây dựng được chiến lược kinh doanh trên cơ sở huy động và sử dụng
hợp lý của nguồn lực của doanh nghiệp.
Nhóm 03 4
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
"Hiệu quả sản xuất kinh doanh" là một phạm trù khoa học của kinh tế vi mô
cũng như nền kinh tế vĩ mô nói chung. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều
hướng tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở rộng được doanh
nghiệp, sẽ chiếm lĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy tín của mình trên
thương trường.

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lợi thế trong sản xuất kinh doanh của công
ty
* Chức năng
- Công ty tổ chức sản xuất, kinh doanh, ứng dụng những kỹ thuật, công
nghệ, chính sách và cơ chế quản lý tiên tiến để khai thác tiềm năng về đất đai, lao
động các vùng trung du miền núi của Tỉnh, nhằm phát triển theo hướng nông-
lâm-công nghiệp trong đó chè là sản phẩm chính. Thu mua, chế biến và tổ chức
dịch vụ tiêu thụ những sản phẩm của vùng có hiệu quả kể cả xuất khẩu và tiêu
dùng trong nước.
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ và lợi ích phù hợp với kết quả hoạt động
của Công ty, từng bước nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và nông
trường các vùng chè .
- Không ngừng đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, góp phần tích cực vào việc
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng của địa phương.
* Nhiệm vụ
• Nhiệm vụ cụ thể của công ty:
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và trung hạn phát triển vùng nguyên
liệu, đầu tư đổi mới bổ sung công nghệ chế biến, tổ chức sản xuất kinh doanh và
đầu tư phát triển chè trên địa bàn toàn tỉnh.
- Cung ứng vốn, vật tư phân bón phụ tùng đảm bảo cho các Xí nghiệp thành
viên tổ chức sản xuất kinh doanh mở rộng vùng nguyên liệu và xây dựng các
công trình phục vụ sản xuất phát triển trên địa bàn.
- Trực tiếp giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh và ĐTPT hàng năm
cho các Xí nghiệp thành viên.
- Chịu trách nhiệm tiêu thụ toàn bộ sản phẩm trên địa bàn.
- Tổ chức hạch toán tài chính 1 cấp.
- Căn cứ quy hoạch và kế hoạch của tỉnh để lập kế hoạch đầu tư phát triển
sản xuất tổng hợp nông-lâm-công nghiệp mà sản xuất chính là chè. Làm tốt chức
năng chủ đầu tư và thu hồi vốn đầu tư.
Nhóm 03 5

Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
- Tổ chức thu mua và chế biến toàn bộ nguyên liệu chè trên địa bàn tỉnh để
kinh doanh xuất khẩu và tiêu dùng trong nước
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn cho
cán bộ công nhân viên.
- Chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện các đơn vị thành viên trực thuộc
Công ty theo cơ chế thống nhất.
- Bảo vệ Công ty, bảo vệ môi trường và giữ gìn an ninh trật tự cho toàn xã
hội trên các khu vực hoạt động của mình và làm tròn nghĩa vụ an ninh, quốc
phòng.
- Tuân thủ pháp luật, chấp hành nộp thuế theo nghĩa vụ của Nhà nước.
• Nhiệm vụ của các Xí nghiệp thành viên:
- Tổ chức trồng chăm sóc đầu tư, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
công nghệ về nông công nghiệp chế biến, hướng dẫn công tác khuyến nông
chuyển giao khoa học kỹ thuật phát triển vùng nguyên liệu cho các hộ sản xuất
chè trong vùng.
- Tổ chức ký kết hợp đồng thu mua chè búp tươi trên địa bàn theo tinh thần
quyết định 80 của Chính phủ, chế biến chè đạt tiêu chuẩn xuất khẩu theo kế
hoạch của Công ty giao hàng năm.
- Tổ chức hạch toán báo sổ, chịu trách nhiệm trước Công ty về hoạt động
sản xuất kinh doanh, phần khoán chi phí giá thành sản xuất sản phẩm hàng năm
của Công ty giao.
* Lợi thế
- Là một doanh nghiệp nhà nước, có quy mô tương đối lớn, công ty đặt trụ
sở tại thành phố Vinh, là nơi thực hiện mọi công tác quản lý của cả công ty. Mọi
hoạt động diễn ra đều được từng nhân viên trong phòng kế toán phản ánh đầy đủ
và kịp thời. Mỗi nhân viên được đảm trách mỗi phần công việc khác nhau nhưng
giữa các kế toán có quan hệ đối chiếu, tác nghiệp lẫn nhau, đảm bảo thông tin
chính xác cho toàn công ty. Đồng thời việc luân chuyển chứng từ cũng giản tiện,

kiểm tra, lưu trữ bảo quản chứng từ cũng ít phức tạp và chặt chẽ hơn.
- Cùng với sự phát triển lớn mạnh của công ty, bộ máy quản lý nói chung và
bộ máy kế toán nói riêng cũng được củng cố và hoàn thiện hơn.
- Luôn tận dụng nguồn lao động sẵn có và giúp đỡ người dân địa phương
nên luôn được người dân tín nhiệm.
- Luôn thu mua chè dù chính bản thân công ty gặp nhiều khó khăn nên
tạo được sự tin tưởng lớn.
Nhóm 03 6
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
- Dần được cải thiện và nâng cao về công nghệ sản xuất chè.
- Uy tín các loại chè Nghệ An được các nước trên thế giới chứng nhận.
1.1.3. Các yếu tố thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty sẽ phụ thuộc vào khả năng sản
xuất và cung ứng chè. Tức phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Chất lượng chè: Đây là điều kiện tiên quyết vì công nghệ dù có hiện đại
đến đâu cũng không thể tạo ra sản phẩm tốt từ những nguyên liệu tồi. Chất lượng
chè búp tươi được quyết định bởi các yếu tố:
+ Giống chè: Có nhiều giống chè nhưng một số giống chính đã chiếm phần
lớn diện tích. Phía Bắc trồng phổ biến 3 giống: Chè Shan ở vùng cao, chè Trung
du và PH1 ở vùng thấp. Ngoài ra còn có các giống mới khác như: LĐP1, LĐP2,
TR777, Vân Xương, Bát Tiên, Ngọc Thuý, Yabukita và 17 giống của Nhật đang
khảo nghiệm, chiếm diện tích chưa đáng kể. Phía Nam có các giống Shan, Ấn
Độ, TB11, TB14…Trong các giống trên, giống Trung du chiếm diện tích lớn
nhất ( 59% tổng diện tích ), sau đó đến giống Shan ( 27,3% ) còn lại là PH1 và
các giống khác. Chỉ có giống Shan cho chất lượng khá, còn lại các giống Trung
du và PH1 cho năng suất khá nhưng chất lượng không cao, vị chè hơi đắng,
hương kém thơm. Trong những năm qua, Viện nghiên cứu chè đã có nhiều cố
gắng trong việc nhập nội thuần hoá, chọn lọc cá thể và lai tạo giống nhằm tạo ra
một tập đoàn giống tốt và phong phú, tuy nhiên công tác này diễn ra còn chậm.
Có thể nói giống chè ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chè xuất khẩu, hiện

nay chung ta vẫn chưa có nhiều giống chè có năng suất và chất lượng cao ngoại
trừ chè Shan.
+ Quy trình thâm canh: Đầu tư cho trồng và chăm sóc chè đều thấp so với
yêu cầu trung bình, đầu tư cho trồng là 6 – 7 triệu đồng/ ha đạt 40%, và cho chăm
sóc là 3 – 3,5 triệu đồng/ ha đạt 80%. Ở những vùng nghèo, tỉ lệ này còn thấp
hơn, thậm chí có vườn chè nhiều năm không được bón phân. Quy trình kỹ thuật
chưa được thực hiện nghiêm túc, không thâm canh ngay từ đầu. Bón phân chưa
đủ, thiếu cân đối, nặng về phân đạm thiếu hữu cơ và vi lượng. Cơ cấu phân bón
như vậy không những làm nghèo đất, kiệt quệ cây chè, mà còn làm tăng vị đắng
chát, giảm hương thơm của sản phẩm. Cá biệt, một số đơn vị áp dụng công thức
bón phân cân đối đã tạo nên chất lượng chè rất đặc trưng như Mộc Châu, Thanh
Niên. Đặc biệt, vấn đề nghiêm trọng đáng báo động hiện nay là việc sử dụng
thuốc trừ sâu tuỳ tiện, không đúng liều lượng, chủng loại và quy trình. Hậu quả là
dư lượng thuốc trừ sâu trong sản phẩm vượt quá mức cho phép ; qua kiểm tra sản
Nhóm 03 7
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
phẩm của 5 đơn vị với 15 mẫu, đã phát hiện 4 mẫu ( 26% ) của 3 đơn vị có dư
lượng thuốc trừ sâu cao.
+ Thu hái: Có thể coi thu hái là khâu cuối cùng trong công đoạn sản xuất
nông nghiệp, sản phẩm của công đoạn này là những búp chè tươi sẽ được dùng
làm nguyên liệu cho công đoạn sau. Để đảm bảo chất lượng, việc hái chè phải
tuân thủ nguyên tắc “một tôm hai lá” nghĩa là chỉ hái 1 búp và 2 lá non nhất.
Trong những năm gần đây, việc hái chè và thu mua chè búp tươi không theo tiêu
chuẩn đã diễn ra trong hầu khắp cả nước ; điển hình là ở những vùng buôn bán
chè sôi động như Yên Bái, Phú Thọ, Lâm Đồng. Ở những vùng này, vào thời
điểm chính vụ, nhiều đơn vị không mua được chè B, thậm chí cả chè C nếu xét
đúng tiêu chuẩn. Nhiều nơi không có khái niệm chè A,B. Chè hái quá già ( 5 – 7
lá ) và lẫn loại đã gây trở ngại cho quá trình chế biến, thiết bị chóng hư hỏng và
tất cả dẫn đến chất lượng thấp, hàng kém sức cạnh tranh.
+ Vận chuyển: Khi búp chè đã hái ra khỏi cây thì dù muốn dù không công

đoạn chế biến cũng đã được bắt đầu, đó là quá trình héo. Từ đây, búp chè đã phải
tham gia vào quá trìnhvới những đòi hỏi khắt khe về thời gian và điều kiện bảo
quản. Chính vì vậy, vận chuyển chè búp tươi có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng
sản phẩm. Hiện nay, khâu vận chuyển còn có nhiều nhược điểm : Thứ nhất, số
lần cân nhận, thu mua và vận chuyển trong ngày ít, thường chỉ 2 lần/ ngày ( so
với Ấn Độ là 4 – 6 lần/ ngày ), nên chè thường bị lèn chặt ở sọt hái trong thời
gian dài, dẫn đến bị ngốt, nhất là vào mùa hè. Thứ hai, khoảng cách vận chuyển
xa làm kéo dài thời gian vận chuyển. Thứ ba, không có xe chuyên dùng chở chè
và không thực hiện đúng quy trình vận chuyển cũng dễ gây ôi ngốt dập nát.
- Chất lượng sản phẩm xuất khẩu: Tỷ trọng các mặt hàng hiện nay của Tổng
công ty là OP – 10%, FBOP – 25%, P – 8%, PS – 18%, BPS – 25%, F – 10%, Dust
– 4%. Như vậy tỉ lệ 3 mặt hàng tốt mới chỉ đạt 43%, Tổng công ty đang phấn đấu
đưa tỉ lệ này lên 60%, đây mới là con số tính cho toàn Tổng công ty. Còn chất lượng
sản phẩm của từng đơn vị lại có sự khác biệt. Từ các đơn vị ở các vùng chè có độ
cao khác nhau, ta thu được những sản phẩm có chất lượng khác nhau.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hình sản xuất kinh doanh của
công ty.
Sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty chè Nghệ An chủ yếu là xuất khẩu
nên nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh sẽ là những nhân tố
liên quan đến xuất khẩu.
Nhóm 03 8
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
1.1.4.1. Môi trường chính trị luật pháp và các chính sách của nhà nước.
- Môi trường chính trị và hành lang pháp lý của một quốc gia có ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thương mại quốc tế nói
riêng. Sự ổn định về mặt chính trị sẽ giúp cho mối quan hệ giữa hai bên được thưc
hiện. Chính vì vậy, trước khi đặt quan hệ với đối tác, các doanh nghiệp cần tìm hiểu
và tuân thủ các quy định cảu chính phủ các nước liên quan, tập quán và luật pháp
quốc tế liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu. Trong nhiều
trường hợp yếu tố chính trị và pháp luật trở thành tiêu thức buộc các nhà kinh doanh

phải tuân thủ khi lựa chon thị trường xuất khẩu. Với ngành chè thì cũng vậy khi
chúng ta xuất khẩu sang một nước nào đó thì chúng ta cần hiểu con người và luật
pháp ở nước đó, cung phải tìm hiểu xem tình hình chính trị ở nước đó như thế nào
có ổn định hay không, người dân ở đó có hay uống chè hay không.
- Mỗi một quốc gia đều có các chính sách về xuất khẩu riêng. ở nước ta sau
đại hội Đảng lần thứ IX thì Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chủ trương khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu, và đã chủ trương thành lập quỹ
hỗ trợ xuất khẩu. Những điều này tạo rất nhiều điều kiện cho các ngành các
doanh nghiệp khi tham gia vào việc xuất khẩu. Nhưng phải nhìn nhận một cách
khách quan rằng những chủ chương của Đảng và Nhà nước vẫn chưa được thực
hiện một cách có hiệu quả . Nhiều mặt hàng không cần phải xuất khẩu qua đầu
mối những vẫn phải qua đầu mối, vừa không những không phát huy được thế
mạnh của các doanh nghiệp vừa không phù hợp với cam kết quốc tế mà nước ta
đã ký trong thời gian qua. Doanh nghiệp chưa thực sự làm chủ khi xuất khẩu.
Các chính sách của nhà nước về xuất khẩu như thuế quan, hạn ngạch xuất khẩu,
giấy phép xuất khẩu…
Thuế quan: Thực chất là dạng thuế để đánh vào các mặt hàng xuất khẩu,
nhưng hiện nay nhà nước đã quy định một số mặt hàng khi xuất khẩu không phải
chịu thuế trong đó có mặt hàng chè và điều này tạo điều kiện rất lớn cho ngành
chè khi tham gia vào việc xuất khẩu.
Hạn ngạch xuất khẩu: Công cụ này được hiểu là quy định của nhà nước về
hạn chế xuất khẩu về số lượng hoặc giá trị một mặt hàng nào đó hoặc một thị
trường nào đó trong một thời gian nhất định (thường là một năm ). Như vậy, rõ
ràng nếu doanh nghiệp xuất khẩu một hay nhiều sản phẩn nằm trong chế độ quản
lý hạn ngạch thì tất yếu hạn ngạch được cấp nhiều hay ít sẽ kéo theo quy mô kinh
doanh xuất khẩu của doanh nghiệp tăng hay giảm. Và nếu chúng ta nhìn vào
ngành chè thì việc hạn ngạch này hầu như không áp dụng đối với xuất khẩu chè.
Nhóm 03 9
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
Giấy phép xuất khẩu: Một số mặt hàng nhà nước quy định trước khi xuất

khẩu thì phải xin giấy phép xuất khẩu ,việc này chỉ áp dụng đối với những mặt
hàng mà nhà nước quy định ,và những mặt hàng này nhà nước không khuyến
khích xuất khẩu, hay liên quan đến việc an ninh quốc phòng của một đất nước.
Còn đối với việc xuất khẩu chè thì chúng ta không phải xin giấy phép xuất khẩu
vì chè nằm trong những mặt hàng được nhà nước khuyến khích xuất khẩu. Việc
này tạo điều kiện rất lớn cho ngành chè khi tiến hành xuất khẩu và ở nước ta việc
xuất khẩu chè thường do Tổng công ty chè đảm nhiện.
1.4.1.2. Hệ thống tài chính của nhà nước.
Có thể nói hệ thông tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến xuất khẩu nói chung
và xuất khẩu chè nói riêng, nó thể hiện ở các mặt sau:
- Các chính sách tài chính mà thông thoáng thì việc vay tiền hỗ trợ cho việc
sản xuất để có sản phẩn đê xuất khẩu sẽ trở nên dễ dàng và ngược lại nếu hệ
thống tài chính quá phức tạp thì việc vay vốn của các công ty rất khó vì vậy nó
ảnh hưởng đến việc sản xuất và xuất khẩu của các công ty.
Như chúng ta đã biết cây chè thì chủ yếu do các nông trường và người dân
trồng. Nếu là những người dân thì việc có thể vay được vốn của các ngân hàng
mà đầu tư để phát triển cây chè thì đó là một điều đáng mừng vì hầu hết các
người dân không có vốn chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước. Nhưng thực tế
hiện nay khâu này vẫn có nhiều vấn đề nảy sinh và chưa đáp ứng được những
nhu câù của nhân dân, thủ tục vay vốn quá rườm rà và phức tạp.
Mặc dù hiện nay chúng ta đã có quỹ hỗ trợ xuất khẩu nhưng tác dụng của
quỹ này chưa cao đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tư nhân.
Ngoài những nhân tố chủ yếu trên đây còn rất nhiều các nhân tố khác ảnh
hưởng đến xuất khẩu như: về con người, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và
xuất khẩu, công nghệ chế biến và đặc biệt trong ngành chè thì công nghệ chế
biến có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng chè xuất khẩu.
1.1.5. Các phương pháp nâng cao tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty chè.
Thứ nhất, để nâng cao tình hình sản xuất kinh doanh của công ty chè thì
chất lượng sản phẩm cũng là một yếu tố khá quan trọng. Sản phẩm tạo ra phải có

chất lượng tốt nhất có thể để đáp ứng yêu cầu khách hàng nên công ty phải đổi
mới dây chuyền sản xuất, nâng cao trình độ công nhân, nâng cao ý thức trong
khâu sản xuất sản phẩm. Áp dụng các công nghệ phù hợp, vừa bảo đảm tạo ra
các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường, vừa có chi phí sản
xuất thấp. Cách thức để doanh nghiệp có thể làm chủ loại công nghệ đó là: 1 –
Nhóm 03 10
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
Doanh nghiệp luôn là đơn vị đi đầu trong nghiên cứu, phát minh công nghệ của
ngành. Muốn vậy, doanh nghiệp phải cú sốc cơ sở nghiên cứu mạnh về thiết bị,
về nhân lực có trình độ phát minh cao và triển khai nghiên cứu hiệu quả. Hoạt
động phát minh đòi hỏi chi phí tốn kém và có độ rủi ro cao nên các doanh nghiệp
có quy mô lớn và tiềm lực tài chính mạnh mới có tính khả thi cao; 2 – Doanh
nghiệp có khả năng chuyển giao công nghệ từ tổ chức khác và cải tiến để nó trở
thành công nghệ đứng đầu. Đây là con đường thích hợp với mọi loại hình doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để chuyển giao công nghệ hiệu quả, doanh nghiệp phải có
kinh nghiệm và kỹ năng hoạt động trên thị trường công nghệ thế giới, có đội ngũ
người lao động sáng tạo và có môi trường doanh nghiệp khuyến khích sáng tạo.
Thứ hai , mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào sức
cạnh tranh của sản phẩm. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao
hơn, giá cả thấp hơn, dịch vụ bán hàng tiện lợi hơn so với các đối thủ khác thì
doanh nghiệp sẽ giành được thị phần xứng đáng. Tuy nhiên, trong đời sống xã
hội, khách hàng có thể thích mua hàng hóa ở cửa hàng gần nhà, thích tiêu dùng
sản phẩm mà họ đã trải nghiệm là phù hợp, tiêu dùng loại sản phẩm mà họ hiểu
biết nhiều, hoặc ưu tiên mua hàng ở các cửa hàng sang trọng… Để tiêu thụ hết số
lượng sản phẩm tối ưu của mình, các doanh nghiệp phải tìm cách tận dụng các sở
thích tiêu dùng của khách hàng thông qua hoạt động chiếm lĩnh các điểm bán
hàng tối ưu, thông qua quảng cáo sản phẩm đến nhiều người tiêu dùng nhất, giới
thiệu sản phẩm để khách hàng dùng thử, đa dạng hóa chất lượng, mẫu mã, giá cả
sản phẩm và chi phí bán hàng để tận dụng hết các phân đoạn thị trường. Ngoài

ra, doanh nghiệp còn kết hợp với các doanh nghiệp khác thông qua hệ thống đại
lý, liên doanh, mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở những nơi có nhu cầu để mở
rộng tối đa thị phần cho sản phẩm của mình.
Thứ 3, Tăng năng lực của doanh nghiệp trong các phương diện tài
chính, công nghệ, nhân lực, quản lý.
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp do chính sức mạnh về tài chính, công
nghệ, nhân lực và khả năng quyết sách đúng, linh hoạt của doanh nghiệp quy
định. Ngày nay, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp không chỉ do tiềm lực tài
chính của chủ sở hữu doanh nghiệp quy định mà ở mức độ lớn hơn, do uy tín của
doanh nghiệp đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng quy định. Nếu có uy tín,
doanh nghiệp có thể tìm kiếm các nguồn tài chính lớn tài trợ cho các dự án hiệu
quả của mình. Nếu không có uy tín, để vay được vốn, doanh nghiệp phải đáp ứng
các điều kiện khắt khe, hoặc huy động được ít, hoặc lãi suất huy động cao. Trên
Nhóm 03 11
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
thị trường tài chính, uy tín của doanh nghiệp do quy mô tài sản, do truyền thống
làm ăn đứng đắn và hiệu quả, do các quan hệ đối tác lành mạnh… quy định. Để
nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược sản xuất
kinh doanh chân chính, hiệu quả, lâu dài và luôn giữ gìn uy tín doanh nghiệp như
tài sản vô giá của doanh nghiệp.
Để có đội ngũ người lao động có tay nghề cao, doanh nghiệp phải có chiến
lược đào tạo và giữ người tài. Trong xã hội hiện đại đào tạo nguồn nhân lực, nhà
nước và người lao động có vai trò quyết định. Để nâng cao năng suất lao động và
tạo điều kiện cho người lao động sáng tạo mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược
đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu, phù hợp với yêu cầu của mình. Do đó, chương
trình đào tạo, kế hoạch đào tạo hiệu quả chính là một trong những phương thức
mà doanh nghiệp sử dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời, doanh
nghiệp cần chú trọng xây dựng chính sách đãi ngộ như chính sách lương, thưởng
hợp lý để giữ ổn định lực lượng lao động của mình, nhất là những lao động giỏi.
Về phần công nghệ, nếu doanh nghiệp giữ bản quyền sáng chế hoặc có bí

quyết riêng cho thị trường sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có tính độc quyền hợp
pháp. Do đó, năng lực nghiên cứu phát minh và các phương thức giữ gìn bí quyết
là yếu tố quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngày nay, các
doanh nghiệp đều có xu hướng thành lập các phòng thí nghiệm, nghiên cứu ngay
tại doanh nghiệp; đề ra các chính sách hấp dẫn để thu hút người tài làm việc cho
doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp tạo môi trường thuận lợi cho từng người
lao động phát huy sáng kiến cá nhân trong công việc của họ.
Ngày nay, thị trường cán bộ quản lý cao cấp đã hình thành, nhưng số cán bộ
quản lý giỏi có tình trạng cung ít hơn cầu. Vì thế, bản thân doanh nghiệp phải tự
tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán
bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp
phải định hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và
phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
Tổng hợp các năng lực tài chính, nhân sự và công nghệ là tỷ lệ và quy mô sinh
lợi của doanh nghiệp. Nếu cả hai tiêu chí tỷ suất và khối lượng lợi nhuận đều khả
quan thì doanh nghiệp có thêm sức mạnh tiềm tàng để hạ giá, chia sẻ lợi nhuận
cho đối tác, đầu tư cho nghiên cứu, tiếp thị… và sẽ gián tiếp làm tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Nhóm 03 12
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất kinh danh chè thế giới qua các năm
Chè được sản xuất ở 28 nước, nhưng có tới hơn 100 nước tiêu thụ chè. Chè
là một trong những loại đồ uống phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Từ lâu chè
đã trở thành cây công nghiệp chủ yếu của một số quốc gia. Xét về mức phân bố
diện tích trồng chè. Châu Á có 12 nước chiếm khoảng 90%, châu Phi (12 nước)
8% và Nam Mỹ 2% (4 nước). Như vậy chè được sản xuất và xuất khẩu chủ yếu ở
châu Á. Do đó những thay đổi sản xuất và xuất khẩu chè của thế giới sẽ phụ
thuộc lớn vào tình hình sản xuất và xuất khẩu chè của châu Á. Không chỉ vậy sản
lượng chè trên thế giới không ngừng tăng liên tục và có sự chuyển biến rõ rệt từ

năm 1999 đến nay (tăng từ 2,871 nghìn tấn lên 3 nghìn tấn rồi tiếp tục tăng cho
đến nay) Giá cả cũng có chiều hướng tăng lên đáng kể và chè dần dần trở thành
mặt hàng có giá trị. Về thị trường tiêu thụ, theo dự báo của FAO, trong giai đoạn
2009 - 2010, nhập khẩu chè đen thế giới ước tính khoảng 1,15 triệu tấn, mức tăng
trung bình khoảng 0,6%/năm. Các nước nhập khẩu chính như Anh, Nga,
Pakistan, Mỹ, Nhật Bản sẽ chiếm khoảng 60% tổng lượng nhập khẩu chè toàn
thế giới vào năm 2010. Cụ thể, Pakistan tăng 2,9%/năm, từ 109.400 tấn lên
150.000 tấn; Nhật Bản cũng tăng từ 18.000 lên 22.000 tấn, tăng 1,8%/năm. Tại
thị trường Mỹ, mặc dù kinh tế đang trong thời kỳ suy giảm nhưng nhu cầu tiêu
thụ chè không những không giảm mà còn tăng mạnh. Người tiêu dùng Mỹ đã hạn
chế mua những đồ uống đắt tiền như cà phê, nước trái cây, nước ngọt mà thay
vào đó là tiêu dùng các sản phẩm rẻ hơn như chè, đặc biệt là những loại chè có
chất lượng trung bình. Tại thị trường châu Âu, các nước Đức, Anh, Nga đều có
xu hướng tăng nhu cầu tiêu dùng chè. Ngay từ những tháng đầu năm 2009, tại
các thị trường này, người dân đã có xu hướng chuyển từ các đồ uống khác sang
tiêu dùng các sản phẩm từ chè như các loại chè truyền thống, chè uống liền, chè
chế biến đặc biệt. Như tại Nga, (một trong những nước tiêu thụ chè lớn trên thế
giới), với mức tiêu thụ trung bình khoảng hơn 1 ki lô gam chè/người/năm. Trong
giai đoạn 2009-2010, nhập khẩu chè của Nga sẽ tăng từ 223.600 tấn lên 315.200
tấn, mức tăng trung bình hàng năm là 3% Tỷ lệ chè xanh, chè hoa quả, chè làm
từ các loại cây thảo mộc sẽ có xu hướng gia tăng. Như vậy chè thế giới có xu
hướng tăng nhanh.
1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh chè ở Việt Nam trong thời gian qua
Trong quá trình xây dựng và phát triển ngành chè trong thời gian qua Nhà
nước đã ban hành nhiều chính sách bảo vệ và phát triển ngành chè trong nước.
Tình hình sản xuất chè khá khả thi, được thể hiện qua bảng sau:
Nhóm 03 13
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
Bảng 1: Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè của Việt Nam giai đoạn 2009-2011
Năm

Tiêu chí
2009 2010 2011 2010/ 2009 2011/ 2010
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
Sản lượng (tấn)
788.700 828.500 888.600 39.800 5,05 60.100 7,25
Năng suất
(tấn/ha)
6,5 7,5 8,58 1 15,38 1,08 14,4
Sản lượng chè
xuất khẩu (tấn)
117.000 130.000 135.000 13.000 11,11 5.000 3,85
Kim ngạch xuất khẩu
(triệu USD)
178 180 198 2 1,12 18 10
Giá chè XK bình quân
(USD/tấn)
1.400 1.467 1.520 67 4,79 53 3,61
Qua bảng trên ta thấy sản lượng chè ở Việt Nam ngày càng tăng nhanh để
đáp ứng nhu cầu xuất khẩu cho thị trường nước ngoài. Năng suất chè tăng lên
gần 1,08 (tấn/ha) từ năm 2010 đến năm 2011, tương ứng với 14,40%. Sản lượng
chè xuất khẩu tăng khá mạnh từ 130 nghìn tấn năm 2010 đến năm 2011 tăng lên
thành 135 nghìn tấn, ứng với 3,85%, điều này chứng tỏ thị trường nước ngoài
đang được mở rộng tạo điều kiện cho chè nước ta khẳng định thương hiệu và vị
thế. Giá chè bình quân tăng dần đều lên, vừa tạo được thu nhập lớn cho doanh
nghiệp nói chung và thế giới nói riêng. Đồng thời tạo được việc làm cho người

dân lao động trong nước.
1.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh chè ở Nghệ An trong thời gian qua.
Cây chè là một trong những cây kinh tế mũi nhọn của Tỉnh, được sự quan
tâm, lãnh đạo của Tỉnh và các ban ngành chức năng. Sự phát triển cây chè đã góp
phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho hàng
vạn lao động trồng chè ở vùng trung du, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Góp phần
tăng nguồn hàng và kinh ngạch xuất khẩu cho địa phương. Từ năm 2001 đến nay,
cơ cấu giống chè đã được thay đổi, giống LBP1, LBP2 được sử dụng rộng rãi đã
cho hiệu quả cao. Một số giống mới như chè Shan được trồng ở vùng núi cao
cũng đang cho kết quả tốt. Năm 2006, diện tích chè toàn tỉnh là 6.178ha, trong đó
diện tích cho sản phẩm là 4.265ha, năng suất bình quân là 75 tạ/ha. Từ đó đến
nay, diện tích và năng suất tăng đều, diện tích đạt cao nhất vào năm 2010 là
Nhóm 03 14
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
7.851ha, năng suất đạt cao nhất vào năm 2011 là 108 tạ/ha. Năm 2011, diện tích
giảm mạnh so với năm 2010 chủ yếu vì nhiều diện tích chè già cỗi bị phá bỏ để
trồng lại, diện tích trồng lại bị hạn chế do số lượng giống cung ứng cho người sản
xuất không đủ theo kế hoạch. Tuy vậy, năng suất cao đã giúp ổn định sản lượng
cung cấp cho các nhà máy chế biến. Tính đến cuối năm 2011, toàn tỉnh có 98 dây
chuyền chế biến với tổng công suất thiết kế lên đến 425 tấn/ngày, thực tế sản
lượng chế biến đạt 410 tấn/ngày. Sản phẩm chế biến chè chủ yếu là chè xanh, chè
đen và những sản phẩm này chủ yếu được xuất khẩu qua các nước Pakitstan,
Nga, Ba Lan, Trung Quốc, Phần Lan Nhu cầu chè của thị trường thế giới rất
lớn, lên đến 1,5 triệu tấn mỗi năm. Đây chính là cơ hội để thúc đẩy cây chè hàng
hóa của Nghệ An phát triển, đặc biệt là các sản phẩm chè chất lượng cao.
Nhóm 03 15
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH 1TV ĐT&PT CHÈ NGHỆ AN.
2.1. Tổng quan về công ty

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH 1TV ĐT&PT
Chè Nghệ An.
Tên giao dịch quốc tế: Nghệ An Tea Development Investment Company
Limited.
Công ty Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An trước đây có tên gọi là Liên hiệp
các xí nghiệp chè Nghệ Tĩnh được thành lập tháng 10 năm 1986 theo quyết định
số 52/QD-UB ngày 08/06/1986 của UBND tỉnh Nghệ Tĩnh. Quyết định số
2494/QD-UB ngày 29/12/1992 của UBND tỉnh Nghệ An thành lập doanh nghiệp
nhà nước là Công ty Đầu tư và phát triển chè Nghệ An- Doanh nghiệp Nhà nước
Hạng I gồm 09 đơn vị thành viên đóng trên địa bàn 4 huyện , thành trong tỉnh.
Năn 2010 tiệp tục được chuyển đổi theo quyết định số 3201/QĐ-UB của UBND
Tỉnh Nghệ An ngày 26/7/2010 thành Công ty TNHH 1TV ĐT&PT Chè Nghệ An
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An.
Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ an đóng trên địa bàn Nghi phú - Thành
phố Vinh - Nghệ an có trực tiếp quản lý 9 xí nghiệp nông- công nghiệp thành viên
đóng trên địa bàn 4 huyện, thành phố: Thanh chương, Anh sơn, Con cuông, Thành
phố Vinh.
Sơ đồ 1: Sơ đồ các xí nghiệp chi nhánh của công ty Chè Nghệ An
• Tên giao dịch: NGHEANTEA
Trụ sở chính của công ty: Số 376, đường Nguyễn Trãi, Thành phố Vinh,
Tỉnh Nghệ An.
Điện thoại: 038.851170 Fax: 038.851.242
Email:
Trong những thập niên 80-90 cùng với cả nước, Nghệ An cũng đang trong
giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Đây là một bước
Nhóm 03 16
Tổng Giám Đốc
đôđốc
P.Tổng Giám đốc
Phòng

kế hoạch
và đầu

Phòng
cơ khí
XDCB
Phòng
KD
XNK
phòng
KT CN
KCS
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng kế
toán tài
chính
CT
Chè
Hạnh
Lâm
CT
Chè
Ngọc
Lâm
CT
Chè
Thanh

Mai
CT
Chè
Bãi
Phủ
CT
Chè
Anh
Sơn
CT
Chè
Hùng
Sơn
CT Chè
Tháng
10
phòng
kế toán
tài
chính
công
ty chè
tháng
10
Công
ty
Chè
Vinh
Công ty chè Nghệ An
Huyện Thanh

Chương
XN
Hạnh
Lâm
XN
Ngọc
Lâm
XN
Thanh
Mai
Huyện Anh
Sơn
XN
Anh
Sơn
XN
Bãi
Phủ
XN
Tháng
Mười
XN
Hồng
Sơn
Huyện ủy
Con Cuông
XN
Con
Cuông
XN

Vinh
Thành Phố
Vinh
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
ngoặt đánh dấu sự phát triển của không chỉ riêng ở Nghệ An mà trên phạm vi của
cả nước.
Công ty Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An được thành lập trong giai
đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thi trường, với hoàn cảnh như vậy, quá trình
phát triển của công ty đã trải qua nhiều giai đoạn với những khó khăn và
thành công nhất định. Quá trình phát triển của công ty có thể chia làm 3 giai
đoạn:
 Giai đoạn 1985-1994: Đây là giai đoạn hình thành tổ chức bộ máy, tìm
tòi xác lập mô hình quản lý, cơ chế hoạt động, chuyển đổi cơ cấu chè sang sản
xuất chè là chủ yếu và bước đầu tham gia xuất khẩu. Với sự giúp đỡ của Liên
hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam, Tổng công ty XNK công nghiệp thực phẩm về
thị trường xuất khẩu, năm 1986 Liên hiệp đã xuất khẩu uỷ thác được trên 300
tấn. Đến đầu năm 1988, Liên hiệp được nhận vốn vay của chương trình hợp tác
Liên Xô – Ba Lan để thâm canh và trồng mới cây chè. Với nguồn vốn quan trọng
này đã giúp cho ngành chè của tỉnh được đầu tư và mở rộng, góp phần đảm bảo
nguồn nguyên liệu cho các nhà máy. Tuy nhiên đến năm 1991, hệ thống xã hội
chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu bị sụp đổ và tan rã. Điều này đã tác động
không nhỏ đến công ty, gây khó khăn trong việc chăm sóc và thu hồi nguyên
liệu.Trong những ngày đầu gian khổ ấy , để duy trì được nhiệm vụ chính Liên
hiệp phải liên kết với Tổng công ty Nông sản thực phẩm tổ chức thu mua và kinh
doanh một số mặt hàng Nông sản thực phẩm tổ chức thu mua và kinh doanh một
số mặt hàng Nông sản để giải quyết việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân
viên.Ý thức được việc xây dựng công nghiệp chế biến có tầm quan trọng trong
nhiệm vụ phát triển ngành, Liên hiệp đã có nhiều cố gắng đề nghị và được Chính
phủ cho vay vốn tín dụng ODA của Ấn Độ 10 triệu Rupi để nhập 2 dây chuyền
chế biến chè đen CTC công suất 12 búp tươi/ngày. Cũng trong giai đoạn này,

theo chủ trương của Đảng, Nghệ Tĩnh được tách thành hai tỉnh: Nghệ An và Hà
Tĩnh. Trong nước, mô hình kinh tế cũng chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Việc
quản lý mô hình Liên hiệp đã không còn phù hợp trong thời kỳ mới. Vì vậy triển
khai thưc hiện Nghị định 388 của chính phủ ngày 29/12/1992 UBND Tỉnh đã ra
Quyết định số 2494/QD-UB chuyển Liên hiệp các xí nghiệp chè Nghệ An thành
công ty Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An và các Nông trường đổi tên thành các
Xí nghiệp chế biến dịch vụ bao gồm:
 Xí nghiệp chè Bãi Phủ
 Xí nghiệp chè Hạnh Lâm
Nhóm 03 17
Đánh giá tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển chè Nghệ An
 Xí nghiệp chè Thanh Mai
 Xí nghiệp chè Ngọc Lâm
 Xí nghiệp chè Anh Sơn
 Nông trường 20 - 4
 Nhà máy chè 3-2
Có thể nói từ những bước đi đầu tiên của công cuộc đổi mới, những khó
khăn do việc chuyển đổi cơ chế, nhưng Công ty đã kiên định vượt qua thử thách,
bước đầu đặt nền móng cho việc xây dựng mô hình quản lý, phát triển nông
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, xuất khẩu và tạo tiền đề cho những năm
tiếp theo.
 Giai đoạn 1995-2000: Đây là giai đoạn đẩy mạnh việc xây dựng vùng
nguyên liệu tập trung có trọng điểm, mở rộng quy mô nâng cao năng lực chế biến,
tiếp cận thị trường xuất khẩu trực tiếp và xây dựng cơ chế quản lý thống nhất của
toàn Công ty. Với Nghị quyết 13 và 14 của Đại hội Đảng bộ tỉnh, cây chè được
xác định là một trong tập đoàn 6 loại cây công nghiệp được tỉnh tập trung ưu tiên
đầu tư phát triển. Nét nổi bật của giai đoạn này là thực hiện phương châm “ Mở
rộng nhanh, thâm canh mạnh”. Thời kỳ này, để đáp ứng các mặt hàng chè đen để
tham gia vào chương trình “đổi dầu lấy lương thực thực phẩm” của Liên Hiệp

Quốc, Công ty đã khôi phục và cải tiến công nghệ, khai thác sử dụng có hiệu quả
các thiết bị sản xuất chè đen. Kết quả đến năm 2000, Công ty xuất khẩu đạt gần
2000 tấn với kim ngạch hằng năm khoảng 2,5 triệu USD. Hàng năm Công ty nộp
Ngân sách Nhà nước khoảng 3 đến 4 tỷ đồng. Trước những yêu cầu đòi hỏi sự
phát triển nhanh của sản xuất, công tác quản lý trong toàn Công ty cần phải đảm
bảo liên tục thông nhất. Vì vậy Công ty đã xây dựng mô hình quản lý mới gắn
trách nhiệm, quyền lợi, các khâu công việc từ sản xuất đến xuất khẩu. Cho đến
nay, mô hình này tiếp tục được khẳng định là phù hợp và có hiệu quả.
 Giai đoạn 2001 đến nay: Là giai đoạn phát triển tăng tốc, đưa nhanh các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới
công nghệ, tích cực mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu, phát triển cơ sở hạ
tầng và hoàn thiện cơ chế quản lý. Trong giai đoạn này, Công ty đã phát triển
nhiều giống chè mới, năng suất và chất lượng cao, xây dựng hệ thống hồ đập thuỷ
lợi để chống hạn và giữ ẩm cho chè. Ngoài ra, Công ty còn tiến hành xây dựng các
nhà xưởng với thiết bị công nghệ hiện đại. Vì vậy, các sản phẩm chè của Công ty
đã vươn tới 12 thị trưòng ở Châu Âu, Châu Á, Châu Phi, với kim ngạch xuất khẩu
năm sau cao hơn năm trước. Năm 2001 chè xuất khẩu của công ty đạt 1.800 tấn,
đến năm 2005, Công ty đã đạt con số 4.300 tấn với kim ngạch gần 4,4 triệu USD.
Nhóm 03 18

×