Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp điện nớc Hải Hà.
Qua những phân tích đã nêu trên, ta thấy trong những năm qua Công ty cổ
phần xây lắp điện nớc Hải Hà đã vợt qua những khó khăn, thực hiện kinh doanh một
cách có hiệu quả, cụ thể: trong 2 năm 2001 - 2002 công ty đều làm ăn có lãi, đóng
góp vào ngân sách nhà nớc một số lợng không nhỏ, ngoài ra công ty đã bảo toàn đ-
ợc vốn. Tuy nhiên để có thể đứng vững, phát triển và hoàn thành đợc kế hoạch đề ra
đòi hỏi ban lãnh đạo công ty cùng CBCNV trong công ty cần cố gắng và nỗ lực hơn
nữa trong sản xuất kinh doanh và trong quản lý sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Trên cơ sở phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh ở trên, em xin mạnh
dạn da ra một số đánh giá và đề xuất một số ý kiến mang tính giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp điện
nớc Hải Hà.
I. Những định hớng phát triển công ty trong những năm tới.
Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Điện Nớc Hải Hà đã thành lặp trong một thời gian
tơng đối lâu (1995 ) do đó công ty cũng đã đạt đợc những thành công nhất định
trong bớc đờng phát triển của mình. Những thành công mà công ty gặt hái đợc là do
sự cố gắng nỗ lực của ban giám đốc, cán bộ công nhân viên trong công ty cùng sự
quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nớc. Công ty đã đề ra những biện pháp, chính
sách phát triển hợp lý, từng bớc tự khẳng định mình.
Trong hội nghị tổng kết cuối năm 2002 công ty đã đề ra những định hớng sau
phát triển trong những năm tới là:
- Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, chuyển dần từ xây dựng cơ bản sang
sản xuất kinh doanh, với những mặt hàng mới nh: tấm tờng cánh cửa bằng tôn, tôn
mạ mầu nhằm nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của công ty trên
thị trờng.
-Từng bớc nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty cả về vật
chất lẫn tinh thần. Để họ phát huy đợc tinh thần trách nhiệm, năng lực công việc.
1
1
1
- Luôn tìm cách nâng cao việc quản lý và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh nói
chung và vốn lu động nói riêng nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
1. Chủ động lập kế hoạch tạo lập nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
Vốn là yếu tố quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ở bất cứ thời kỳ nào, nó là điều
kiện cần để một doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng
và huy động vốn là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
- Để có thể giảm bớt chi phí sử dụng vốn, công ty khi xây dựng kế hoạch tạo lập vốn cần triệt để khai thác
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đó là lợi nhuận để lại , các loại quỹ, tiền khấu hao TSCĐ
Qua thực tế tại Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Điện Nớc Hải Hà năm 2002 ta thấy vốn chủ sở hữu của công ty
chỉ chiếm có 14,3% trong tổng nguồn vốn, còn lại là các khoản nợ ngắn hạn chiếm tới 85,7%, công ty chỉ phải
bỏ ra lợng vốn nhỏ vào SXKD nhng đợc sở hữu một lợng vốn lớn nếu công ty biết quản lý và sử dụng nguồn vốn
này một cách hiệu quả thì nó sẽ giúp công ty tăng đợc hiệu quả đồng vốn, nhng nếu khoản vốn này doanh nghiệp
sử dụng không hiệu quả,doanh thu không bù đắp đợc chi phí vay vốn thì nó sẽ có tác động ngợc lại. Do đó công
ty phải tận dụng đợc tối đa nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, sử dụng
hiệu quả nguồn vốn vay nhằm làm vững mạnh tình hình tài chính của công ty tránh phụ thuộc tài chính vào đơn
vị khác. Công ty có thể khai thác thêm nguồn vốn bên trong của mình qua việc xác định đúng mức NVL tồn kho,
xác định đắn nhu cầu VLĐ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thi công xây lắp trong kỳ. Tại biểu 08 ta thấy l ợng
vốn tồn kho của công ty có sự tăng lên ,mà chủ yếu là nguyên vật liệu ( cuối năm 2002 giá trị NVL tồn kho tăng
39.864.207 đồng chiếm 5,2 % trong hàng tồn kho) dùng cho xây dựng nh: xi măng, sắt , thép chúng ta không
phủ nhận là d trữ là cần thiết nhng những NVL đó rất sẵn trên thị trờng mà giá cả tơng đối ổn định, do đó công ty
chỉ cần dự trữ những NVL nh dàn giáo, côpha còn những nguyên liệu khác là không cần thiết. Ngoài ra khi dự trữ
những NVL đó sẽ phải mất thêm chi phí lu giữ, bảo quản, nếu để lâu trong kho sẽ dẫn đến tình trạng kém phẩm
chất từ đó ảnh hởng đến giá trị công trình thi công. Trong thời gian tới công ty nên giảm bớt dự trữ nguyên vật
liệu, từ đó giảm chi phí lu giữ , bảo quản, bốc xếp. Ngoài
- Xây dựng hợp đồng trách nhiệm của các bên trong việc hoàn thành, bàn giao, thanh toán khối lợng thi
công xây lắp trong kỳ. Hai bên có thể thoả thuận về phơng thức thanh toán đối với hạng mục, khối lợng thi công
xây lắp, tỷ lệ tạm ứng, thanh toán. Để giảm bớt nhu cầu vốn phải huy động từ bên ngoài. Nh ở Chơng II ta đã
phân tích cho thấy, khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2002 là thấp ( cuối năm 2002 là 0,4 < 1 ), nh vậy
sẽ làm cho tình hình tài chính của công ty không đợc lành mạnh, phụ thuộc tài chính vào đơn vị khác . Do đó để
có thể nâng cao và đảm bảo uy tín của mình trong việc trả lãi và vốn gốc đúng hạn để tạo điều kiện cho công ty
vay thêm vốn thì trớc mắt công ty cần giảm thiểu hàng hoá tồn kho chuyển nhanh tốc độ chu chuyển vốn vật t
hàng hoá sang vốn bằng tiền tăng khả năng thanh toán nhanh cho công ty. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh
nên chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tồn cao, nhng không phải là không có cách khắc phục:
+ Trớc khi ký kết hợp đồng công ty cần xem xét khả năng tài chính của công ty đối tác có khả năng thanh
toán không.
+ Tham gia đấu thầu xây, lắp các công trình dân dụng vì với những công trình này chủ đàu t có khả năng
thanh toán ngay sau khi công trình hoàn thành.
2
2
2
+ Thiết lập quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp, từ đó có thể thoả thuận với nhà cung cấp về thanh toán
khoản phải trả. Công ty có thể thoả thuận sau khi quyết toán công trình, bên A thanh toán thì sẽ trả cho nhà cung
cấp các khoản phải trả. Tuy nhiên phơng pháp này phải dựa vào uy tín của công ty, cũng nh quan hệ đối với nhà
cung cấp.
+ Công ty cần hoàn thành nhanh chóng khối lợng công việc, bàn giao sản phẩm cho khách hàng từ đó thu
tiền bán hàng tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
- Đối với nguồn vốn tạm thời chiếm dụng: Đến thời điểm 31/12/02 công ty đã chiếm dụng 51% trong tổng
các khoản phải trả, công ty đã chiếm dụng vốn để sản xuất kinh doanh là điều cần thiết, nhng bên cạnh việc tận
dụng nguồn vốn này trong thời gian đợc phép thì công ty cần phải đảm bảo trả đợc nợ để tạo lòng tin với bạn
hàng; và không để tình trạng nợ quá hạn hay công ty không có khả năng thanh toán.
2. Tăng cờng quản lý VLĐ, phấn đấu tăng tốc độ chu chuyển VLĐ, cải thiện
tình hình tổ chức của công ty.
Vốn lu động của công ty chiếm một tỷ trọng tơng đối lớn so với tổng VKD
(71.2%) trong đó vốn trong thanh toán chiếm tỷ trọng không nhỏ so với tổng VLĐ ,
đây là khoản vốn của công ty mà ngời khác đang sử dụng trong khi công ty đang
thiếu vốn do vậy mà công ty cần phải đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ góp phần
tăng nhanh vòng quay của VLĐ nói riêng và vốn SXKD nói chung.
Trong công tác quản lý các khoản phải thu , để quản lý tốt thì trong thời gian tới
công ty có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Sắp xếp các khoản phải thu.Theo phơng pháp này các nhà quản lý sắp xếp các
khoản phải thu theo thứ tự thời gian đã bị chiếm dụng, đặc biệt là các khoản phải thu
của khách hàng để tiện theo dõi và có biện pháp đôn đốc khách hàng trả tiền, đồng
thời lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi nhằm xử lý các khoản phải thu đã qua hạn lâu
mà đối tợng nợ không còn hoặc không có khả năng thanh toán.
- Thu hồi nợ bằng cách bán nợ.
- Thực hiện tính lãi cho những khoản nợ đã đến hạn trả nhng khách hàng vẫn đang
chiếm dụng. Nh vậy khoản vốn bị chiếm dụng có khả năng sinh lời, đồng thời do
mức chi phí chiếm dụng vốn sẽ hạn chế khách hàng kéo dài thời hạn nợ.
Cùng với việc đôn đốc thu hồi các khoản phải thu công ty phải có các phơng
án thích hợp để trả các khoản vay hay chiếm dụng của khách hàng. Để chấp hành tốt
kỷ luật thanh toán công ty phải có phơng án trả nợ đủ và đúng theo thời hạn nếu có
3
3
3
những khoản nợ đến hạn trả phát sinh vào thời điểm công ty đang thiếu vốn cha có
đủ điều kiện thanh toán thì công ty phải xin gia hạn nợ và phải có ngay biện pháp tìm
nguồn trang trải, có nh vậy khách hàng, bạn hàng mới tin tởng và duy trì mối quan
hệ lâu dài với công ty, tôn trọng và hợp tác cùng công ty.
Trong 2 năm 2001 - 2002 công tác thu hồi nợ của công ty cha đạt hiệu quả, lợng vốn của công ty bị chiếm
dụng chủ yếu nằm ở khoản phải thu của khách hàng. Cuối năm 2001 khoản phải thu của khách hàng là
8.976.458.117 đồng, cuối năm 2002 tăng lên thành 12.287.602.889 đồng. Đối với hàng tồn kho ta có thể thấy
trong năm 2002 lợng hàng tồn kho nhìn chung đã giảm so với năm 2001 nhng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng vốn lu động của công ty. Năm 2001 hàng tồn kho là 8.718.053.117 đồng đến năm 2002 giảm xuống còn
5.698.613.924 đồng có thể xem xét một số nguyên nhân sau:
- Do chính sách tín dụng của công ty đối với khách hàng cha đợc tốt, công tác thu hồi nợ còn kém hiệu quả.
- Việc thẩm định tín dụng cha đạt đợc hiệu quả dẫn đến các khoản nợ dây da khó đòi.
- Thời hạn thanh toán quy định trong một số hợp đồng cha rõ ràng làm cho việc quyết toán công trình gặp
nhiều khó khăn.
- Do công ty có các công trình thi công kéo dài dẫn đến chi phí SXKD tồn nhiều trong kho.
Do đó, để đảm sự ổn định, lành mạnh, tự chủ về mặt tài chính, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty cần có các biện pháp hữu hiệu hơn nữa:
+ Quản lý chặt chẽ các khoản nợ phải thu. Trớc khi ký kết các hợp đồng và chấp nhận tín dụng công ty
cần thẩm định và xem xét khả năng thanh toán của khách hàng cũng nh uy tín của khách hàng trên thơng trờng.
Trong hợp đồng ký kết công ty cần quy định rõ ràng, chặt chẽ về thời gian và phơng thức thanh toán đối với hạng
mục, khối lợng thi công xây lắp, tỷ lệ tạm ứng yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm đầy đủ nghiêm túc các
quy định trong hợp đồng, đề ra các hình thức phạt do vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn và phải chịu lãi suất
theo lãi suất nợ quá hạn của ngân hàng. Mặt khác công ty phải có phơng pháp quản lý các khoản phải thu nh
quản lý các khoản phải thu theo thời gian, đây là phơng pháp mà các nhà quản lý sắp xếp các khoản phải thu của
khách hàng để tiện theo dõi và có biện pháp đôn đốc, xử lý. Công ty cần sắp xếp thành các khoản phải thu ch a
đến hạn, đã đến hạn và quá hạn. Trong số nợ quá hạn cần theo dõi thành các khoản nợ trên một năm; nợ quá hạn
trên hai năm; nợ quá hạn từ ba năm trở lên và nợ khó đòi. Đồng thời tiến hành lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi
nhằm xử lý các khoản nợ quá hạn quá lâu và các khoản nợ khó đòi. Quỹ dự phòng phải thu khó đòi đợc dùng để
bù đắp cho các khoản phải thu khó đòi mà khả năng không jthu hồi đợc nợ là 100% nhằm hạn chế những biến
động có ảnh hởng xấu đến tình hình tài chính của công ty. Việc dùng quỹ này để bù đắp các khoản phải thu khó
đòi không có nghĩa là xoá nợ, chấm dứt nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp mắc nợ mà công ty cần tiếp tục theo
dõi và có biện pháp tích cực để thu hồi nợ.
+ Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho. Trong năm 2002 lơng hàng tồn kho nhìn chung
giảm xuống so với năm 2001 nhng vẫn ở mức cao. Trong dó chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm đa số,
điều đó dẫn đến lợng vốn bằng tiền của công ty chiếm một tỷ lệ rất nhỏ chỉ có 0,92%( tính đến thời điểm
31/12/02 ). Do đó trong thời gian tới công ty cần có biện pháp khắc phục nhằm đấy nhanh vòng quay vốn lu động
thông qua việc quản lý tốt hàng tồn kho. Cụ thể:
Công ty cần thực hiện cơ chế khoán hợp lý xuống các xí nghiệp, đội thi công, phấn đấu hoàn thành
nhanh nhất, đúng tiến độ nhất, đảm bảo, chất lợng công trình hoàn thành bàn giao.
4
4
4
Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ kthi công, xây lắp trong kỳ, để
tránh gây thiếu vốn hoặc ứ đọng vốn.
+ Biện pháp nâng cao khả năng thanh toán
Để có thể đánh gia chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng ta cần phải dựa vào hệ số tài chính để
giải thích các mối quan hệ tài chính. Trong đó khả năng thanh toán là một hệ số phản ánh sự lành mạnh về tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Qua phân tích ở Chơng II ta thấy các chỉ tiêu thanh toán của Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Điện N ớc Hải Hà
là rất thấp:
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong 2 năm 2001 và 2002 đều nhỏ hơn 1, đây là một biểu hiện
cha tốt vì điều đó cho thấy khả năng thanh toán của công ty thấp không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn và đến hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty trong năm 2001 và 2002 đều nhỏ hơn 1 càng chứng tỏ rằng l-
ợng vốn bằng tiền không đủ để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.
Vậy nguyên nhân từ đâu? điều đó đều xuất phát từ việc là nợ ngắn hạn, hàng tồn kho và các khoản phải thu của
khách hàng chiếm tỷ lệ cao.
Do đó em xin đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần khôi phục khả năng thanh toán của công ty trong kỳ sản
xuất tới, đó là:
+ Giảm bớt các khoản nợ phải trả ( đặc biệt là nợ ngắn hạn ) và tăng l ợng vốn bằng tiền mặt. Công ty chủ
yếu là vay nợ ngắn hạn mà không hề có vay nợ dài hạn điều này là bất lợi cho công ty, vì với khoản nợ ngắn hạn
công ty chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn, sức ép về nợ nần luôn đè nặng do phải trả lãi vay đến hạn. do đó
trong thời gian tới công ty nên tích cực vay dài hạn nhằm tận dụng tối đa thời gian vay vốn giúp công ty có thời
gian sử dụng đông vốn đi vay có hiệu quả, giảm đợc sức ép nợ nần.
+ Để có đợc khả năng trả các khoản nợ đến hạn công ty cần phải nhanh chóng có biện pháp thu hồi các
khoản phải thu ( nhất là các khoản phải thu của khách hàng ), nhanh chóng hoàn thành, bàn giao các công trình
nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thu hồi vốn,tăng lợng tiền mặt trong quỹ giúp công ty có
đợc khả năng thanh toán các khoản nợ.
+ Nhanh chóng có biện pháp quản lý và thu hồi nợ tránh tình trạng rơi vào nợ dây da khó đòi. Công ty cần
phải dành một phần lợi nhuận sau thuế để lại thích đáng để lập các quỹ dự phòng tài chính , quỹ đầu t phát triển
nhằm đảm bảo tính độc lập về tài chính của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Trên thực tế đã phân tích ta thấy hiệu suất vốn cố định năm 2002 đã giảm so với năm 2001 ( năm 2001 cứ sử
dụng bình quân 1 đồng TSCĐ vào SXKD tạo ra dợc 7,8 đồng doanh thu thuần còn năm 2002 cứ sử dụng 1 đồng
TSCĐ công ty chỉ tạo ra đợc 3,13 đồng doanh thu thuần) mặt khác cuối năm 2002 TSCĐ chỉ chiếm 28,2% trong
tổng tài sản , tỷ trọng của vốn cố định giảm 9,2% so với vốn lu dộng ( VLĐ tăng 9,2% ) nh vậy cho thấy cơ cấu
chua phù hợp, do công ty là doanh nghiệp xây lắp nên TSCĐ phải chiếm tỷ trọng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu thi
công , xây lắp các công trình. Xuất phát từ vai trò của vốn cố định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời gian tới công ty cần:
+ Khai thác triệt để tiềm năng Vốn cố định hiện có bằng cách tăng khối lợng thi công xây lắp, khấu hao nhanh
tài sản tránh hao mòn vô hình.Mua sắm bổ xung thiết bị mới, nâng cao năng lực sản xuất.
5
5
5