Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Pháp luật việt nam và một số nước trên thế giới về bảo hiểm thân tàu trong thương mại hàng hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.16 KB, 19 trang )

Pháp luật Việt Nam và một số nước trên thế
giới về bảo hiểm thân tàu trong thương mại
hàng hải

Nguyễn Thanh Loan

Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật quốc tế; Mã số: 60 38 60
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Bá Diến
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Trình bày những l ý luận chung về bảo hiểm thân tàu , vai trò, lịch sử hình
thành và cơ sở pháp l ý của bảo hiểm thân tàu. Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của
bảo hiểm thân tàu trong thương mại hàng hải như hợp đồng bảo hiểm thân tàu, phạm
vi bảo hiểm thân tàu, các điều khoản cơ bản trong hợp đồng bảo hiểm thân tàu theo
pháp luật Việt Nam và một số nước trên thế giới. Đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo hiểm thân tàu tại Việt Nam.

Keywords: Luật Quốc tế; Pháp luật Việt Nam; Bảo hiểm thân tàu; Thương mại hàng
hải; Luật hàng hải

Content
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Vận tải đường biển đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thế giới, đứng đầu trong hệ
thống vận chuyển quốc tế. Theo số liệu của Liên Hợp Quốc, vận tải đường biển đảm nhận hơn
90% lượng hàng hóa lưu thông toàn cầu. Các tàu chở dầu chuyên chở khoảng 60% lượng dầu
thô thế giới, loại năng lượng chính hiện nay của con người. Vận tải bằng đường biển luôn
tiềm ẩn những rủi ro có thể dẫn đến tổn thất và thiệt hại. Các trường hợp bất khả kháng hay
hành vi sai sót của các nhân viên hàng hải có thể gây ra những tổn thất rất lớn. Bảo đảm an


toàn hàng hải và giảm thiểu tai nạn trên tàu là một vấn đề phức tạp, bao gồm nhiều khía cạnh
như kỹ thuật, tổ chức, nhân sự, kinh tế và pháp l‎ý. Trong đó, bảo hiểm hàng hải được xem là
một biện pháp bảo đảm an toàn hiệu quả trong vận tải biển, vừa là một công cụ pháp l‎ý vừa là
một khái niệm kinh tế.
Vận tải đường biển mang tính quốc tế, vì vậy bảo hiểm hàng hải cũng vượt ra ngoài lãnh thổ
của một quốc gia và nắm những nguồn tài chính khổng lồ tập trung ở những trung tâm tài
chính quốc tế. Theo nghĩa rộng, bảo hiểm hàng hải được xem là biện pháp bảo đảm nghĩa vụ
theo hợp đồng k‎ý kết giữa các chủ thể tham gia vận tải biển. Quan điểm này xuất phát từ chỗ
cho rằng vận tải biển luôn đi cùng với những rủi ro có thể gây ra những thiệt hại vật chất lớn,
thiệt hại về tính mạng và những thảm họa môi trường khó khắc phục cũng như những hậu quả
khác và bảo hiểm hàng hải là nguồn bồi thường những thiệt hại gây ra cũng như giảm thiểu
hay ngăn ngừa những tổn thất có thể lường trước.

2
Có thể nói, tàu biển là phương tiện duy nhất trong vận tải đường biển. Là một cấu trúc nổi
phức tạp về công nghệ, mỗi con tàu đã hạ thủy và qua chạy thử vào thời điểm hiện nay có giá
trị tương đối lớn, khoảng 30-40 triệu đô la Mỹ đối với tàu của các nước phát triển. Tàu biển
Việt Nam thường có giá trị khoảng 2-3 triệu đô la Mỹ, so với các nước là nhỏ, nhưng so với
khả năng tài chính của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam, đây là một con số không nhỏ.
Do đó, những rủi ro xảy ra với con tàu trong quá trình hành thủy có nguy cơ khiến các chủ tàu
phải gánh chịu những thiệt hại vật chất rất lớn, thường vượt quá khả năng tài chính của họ.
Bảo hiểm thân tàu sẽ giúp các chủ tàu được bảo vệ khi con tàu gặp phải những hiểm họa của
Biển cả và Đại dương và khi có tổn thất xảy ra, sẽ giúp họ nhanh chóng khắc phục hậu quả
của các rủi ro, đưa con tàu trở về trạng thái làm việc bình thường.
Hiện nay, vấn đề bảo hiểm thân tàu ngày càng trở nên cấp thiết bởi tai nạn trên biển tuy có
giảm về số lượng nhưng tác hại của chúng lại ngày càng lớn và đôi khi tổn thất thường dẫn
đến phá sản và bảo hiểm thân tàu giúp giảm nhẹ gánh nặng do những tai nạn có thể gây ra.
Bảo hiểm thân tàu là loại bảo hiểm lớn, cả gói, bao gồm những rủi ro đặc biệt phát sinh trong
quá trình vận hành tàu biển, đòi hỏi kinh nghiệm, quan hệ quốc tế, sự hiểu biết tường tận công
việc hàng hải, các đặc điểm kỹ thuật trong khai thác tàu biển và nhiều kiến thức khác.

Bảo hiểm hàng hải Việt Nam nói chung cũng như bảo hiểm thân tàu tại Việt Nam nói riêng
còn đang trên con đường hình thành và phát triển, lại đang đứng trước những thử thách to lớn
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia toàn cầu hóa. Trước tình hình đó, việc
nghiên cứu về đề tài pháp luật về bảo hiểm thân tàu là hết sức cần thiết. Việc nghiên cứu sâu
về bảo hiểm thân tàu trong thương mại hàng hải là một việc làm quan trọng và cấp bách, bởi
có liên quan chặt chẽ với thực tiễn hoạt động hàng ngày của thuyền trưởng, thuyền viên và
chủ tàu. Hiểu rõ về bảo hiểm thân tàu sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng tàu và
ngăn ngừa được những thiệt hại có thể xảy ra, góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế
biển và thương mại hàng hải.
2. Tình hình nghiên cứu và những đóng góp của đề tài
Như đã đề cập ở trên, bảo hiểm thân tàu Việt Nam là một trong những lĩnh vực tương đối mới
mẻ và chưa được quan tâm đúng mức nên hiện nay hầu như chưa có công trình riêng nào
nghiên cứu về vấn đề này.
Dưới góc độ nghiệp vụ nói chung thì vấn đề bảo hiểm thân tàu được đề cập đến trong một số
tài liệu mang tính chuyên ngành khác nhau như: chuyên ngành bảo hiểm, chuyên ngành ngoại
thương …
Dưới góc độ khoa học pháp l‎ý, có thể khẳng định rằng cho tới thời điểm này mới chỉ có đề tài
luận văn thạc sỹ năm 2005 của Nguyễn Thị Hoài Quy về “Bảo hiểm thân tàu trong thương
mại hàng hải so sánh pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nước trên thế giới”. Tuy nhiên,
luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hoài Quy hoàn thành vào năm 2005 khi Bộ luật hàng hải
2005 chưa có hiệu lực pháp luật nên chưa cập nhật được một cách có hệ thống, toàn diện các
khía cạnh pháp l‎ý mới về bảo hiểm thân tàu tại Việt Nam. Do đó, nghiên cứu đề tài này trong
thời điểm hiện nay là việc làm không có sự trùng lặp với bất cứ công trình khoa học nào hiện
có trong lĩnh vực này tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ cơ sở l‎ý luận và thực tiễn của pháp luật về bảo hiểm
thân tàu Việt Nam trên cơ sở so sánh, đối chiếu với pháp luật về bảo hiểm thân tàu của một số
nước láng giềng và các nước có nền bảo hiểm thân tàu phát triển trên thế giới. Qua đó, luận
văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo hiểm thân tàu tại Việt
Nam.

Để đạt được những mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những l‎ý luận chung về bảo hiểm thân tàu, ‎‎ý nghĩa vai trò và lịch sử hình thành,
phát triển của bảo hiểm thân tàu, cơ sở pháp l‎ý của bảo hiểm thân tàu.

3
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của bảo hiểm thân tàu trong thương mại hàng hải như hợp
đồng bảo hiểm thân tàu, phạm vi bảo hiểm thân tàu, các điều khoản cơ bản trong hợp đồng
bảo hiểm thân tàu theo pháp luật Việt Nam và một số nước trên thế giới.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo hiểm thân tàu tại
Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Bảo hiểm thân tàu là một đề tài tương đối rộng và phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề kỹ
thuật hàng hải và kỹ thuật bảo hiểm, luận văn này chỉ giới hạn trong phạm vi tìm hiểu bảo
hiểm thân tàu đối với các tàu biển chạy tuyến quốc tế và tập trung tìm hiểu những vấn đề cơ
bản của bảo hiểm thân tàu như khái niệm, phân loại bảo hiểm thân tàu, ý‎ nghĩa vai trò và lịch
sử hình thành, phát triển của bảo hiểm thân tàu, cơ sở pháp l‎ý của bảo hiểm thân tàu. Đồng
thời, luận văn cũng đi sâu phân tích khía cạnh Điều kiện bảo hiểm thân tàu thời hạn – điều
khoản làm cơ sở cho hợp đồng bảo hiểm thân tàu trên thế giới và đang được áp dụng chủ yếu
trong các đơn bảo hiểm thân tàu chạy tuyến quốc tế của Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả sử dụng các
phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, diễn giải, quy nạp để nghiên cứu đề tài
khóa luận. Ngoài ra, khóa luận còn vận dụng các quan điểm, đường lối, chủ trương phát triển
kinh tế của Đảng và Nhà nước để khái quát hệ thống và khẳng định kết quả nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, lời cam đoan, trang bìa và phụ bìa, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu như sau:
Chƣơng 1 – Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm thân tàu trong thƣơng mại hàng hải
Chương này làm rõ cơ sở l‎ý‎ luận và cơ sở pháp l‎ý của bảo hiểm thân tàu bao gồm các nội
dung: Khái niệm, ‎‎ý nghĩa, vai trò và lịch sử hình thành, phát triển của bảo hiểm thân tàu, các

loại rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm thân tàu.
Chƣơng 2 – Nội dung của bảo hiểm thân tàu theo quy định của pháp luật Việt Nam và
một số nƣớc trên thế giới (Anh, Mỹ, Ấn Độ, Singapore, Phần Lan, Canada)
Chương 2 tập trung phân tích những nội dung cơ bản của hợp đồng bảo hiểm thân tàu (Khái
niệm hợp đồng bảo hiểm thân tàu, Quyền lợi bảo hiểm, Giá trị bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm,
Nghĩa vụ của các bên khi xảy ra tổn thất, Phạm vi trách nhiệm của các bên trong hợp đồng
bảo hiểm thân tàu), phạm vi bảo hiểm thân tàu, tai nạn đâm va và cách giải quyết, giải quyết
tranh chấp về bảo hiểm thân tàu.
Chƣơng 3 – Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo hiểm
thân tàu tại Việt Nam
Trên cơ sở những l‎ý‎ luận và thực tiễn được phân tích, chương này xem xét những bất cập của
pháp luật bảo hiểm thân tàu Việt Nam; trình bày và đánh giá thực trạng thực thi pháp luật bảo
hiểm thân tàu tại Việt Nam; đề xuất một số quan điểm và các giải pháp cụ thể nhằm khắc
phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo hiểm thân tàu tại Việt
Nam.

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM
THÂN TÀU TRONG THƢƠNG MẠI HÀNG HẢI
1.1. Khái niệm bảo hiểm thân tàu
1.1.1. Giới thiệu tổng quát về tàu biển
Tàu biển là thuật ngữ dùng để chỉ những phương tiện nổi trên mặt nước có khả năng chuyên
chở hàng hoá, vật phẩm, hành khách hoặc sử dụng vào mục đích khác trên biển hoặc trên
những vùng nước khác mà tàu có thể đi lại được.
1.1.2. Khái niệm bảo hiểm thân tàu.

4
Bảo hiểm thân tàu có thể định nghĩa là bảo hiểm những thiệt hại vật chất xảy ra đối với vỏ
tàu, máy móc và các thiệt bị trên tàu đồng thời có thể bao gồm cả bảo hiểm cước phí, các chi
phí hoạt động của tàu và một phần trách nhiệm của chủ tàu phải chịu trong trường hợp tàu

đâm va nhau ( tùy theo thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng bảo hiểm thân tàu ).
1.1.3. Sự ra đời của bảo hiểm thân tàu.
1.1.3.1. Trên thế giới:
Hợp đồng bảo hiểm cổ xưa nhất mà người ta tìm thấy có ghi ngày 22/04/1329 hiện còn được
lưu giữ tại Floren. Sau đó cùng với việc phát hiện ra Ấn Độ dương và tìm ra Châu Mỹ, ngành
hàng hải nói chung và bảo hiểm hàng hải nói riêng đã phát triển rất nhanh.
1.1.3.2. Ở Việt Nam:
Bảo hiểm thân tàu ở Việt Nam có thể nói được chính thức ra đời sau Quyết định số 254
TC/BH ngày 25/05/1990 cho phép Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam tiến hành bảo hiểm thân
tàu và thuyền viên.
1.2. Các loại rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm thân tàu
1.2.1. Rủi ro trong bảo hiểm thân tàu
1.2.1.1. Rủi ro chính:
Nhóm rủi ro chính là những rủi ro được bảo hiểm ngay từ những ngày sơ khai của bảo hiểm
hàng hải. Những rủi ro đó thường gây nên tổn thất lớn gồm có: mắc cạn, chìm đắm, cháy,
đâm va
1.2.1.2. Nhóm rủi ro thông thƣờng đƣợc bảo hiểm:
Thực ra đây là nhóm rủi ro mở rộng thêm sau thời kỳ sơ khai của bảo hiểm hàng hải và người
ta quen gọi là rủi ro thông thường được bảo hiểm. Nhóm rủi ro này bao gồm các rủi ro sau:
Hành vi phi pháp của thuyền trưởng và thuỷ thủ đoàn; Mất tích; Rủi ro cướp biển
1.2.1.3. Rủi ro riêng:
Là rủi ro không được bảo hiểm với điều kiện bảo hiểm thông thường trừ khi người bảo hiểm
chấp nhận tham gia thêm rủi ro này.
1.2.1.4. Nhóm rủi ro có thể đƣợc bảo hiểm
Bao gồm: vi phạm về phạm vi hoạt động hoặc hành trình của con tàu bảo hiểm; vi phạm về
kinh doanh và khai thác tàu; vi phạm về lai dắt; vi phạm về hàng hoá chuyên chở.
1.2.1.5. Rủi ro loại trừ:
Trong bảo hiểm thân tàu còn có những rủi ro mà người bảo hiểm không nhận bảo hiểm, gọi là
những rủi ro loại trừ. Bao gồm: Hành vi sơ suất, lỗi lầm, cố ý của người được bảo hiểm;
Chậm trễ hành trình; Tàu không đủ khả năng đi biển; Tàu đi chệch hướng.

1.2.2. Tổn thất trong bảo hiểm thân tàu
Tổn thất trong bảo hiểm thân tàu là những hư hỏng, thiệt hại của tàu được bảo hiểm do rủi ro
gây ra.
1.3. Ý nghĩa, vai trò của bảo hiểm thân tàu trong thƣơng mại hàng hải
1.3.1. Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất
Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất là tác dụng chủ yếu của bảo hiểm và cũng xuất phát chính
từ nhu cầu này mà bảo hiểm đã ra đời.
1.3.2. Tăng cƣờng công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
Bên cạnh khả năng giải quyết các hậu quả của rủi ro, bảo hiểm còn góp phần thực hiện một
nội dung trong các biện pháp kiểm soát rủi ro.
1.3.3. Sử dụng hiệu quả những khoản tiền nhàn rỗi, tạo đƣợc nguồn vốn lớn để đầu tƣ
vào những lĩnh vực khác
Bảo hiểm đã trở thành lựa chọn tối ưu trong môi trường đầy rủi ro hiện nay, đảm bảo mức độ
an toàn tương đối về khả năng tài chính khi xảy ra rủi ro mà vẫn không gây đọng vốn.
1.3.4. Tăng thu cho ngân sách nhà nƣớc
Hàng năm, thông qua việc nộp thuế, bảo hiểm đã đóng góp một phần không nhỏ vào ngân
sách Nhà nước.

5
1.3.5. Tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống
Bảo hiểm chính là một giải pháp hữu hiệu, góp phần tích cực tạo ra tâm lý an tâm trong kinh
doanh, trong cuộc sống cho con người.
1.4. Nguồn luật điều chỉnh bảo hiểm thân tàu
1.4.1. Các Điều ƣớc quốc tế về bảo hiểm thân tàu
Công ước của tổ chức hàng hải quốc tế; Các công ước của Liên hợp quốc và các tổ chức của
Liên hợp quốc; Công ước của Liên hợp quốc về điều kiện đăng ký tàu biển 1986; Quy tắc
York – Antwerp 1994
1.4.2. Luật quốc gia
Bộ luật hàng hải sửa đổi bổ sung được quốc hội thông qua tháng 5 năm 2005. Ngoài ra còn có
các văn bản dưới luật điều chỉnh hợp đồng bảo hiểm thân tàu. Bộ luật dân sự 2005 có những

quy định chung nhất về hợp đồng bảo hiểm (Điều 567-580), điều khoản loại trừ trách nhiệm
của người bảo hiểm trong gây ô nhiễm hay nguy cơ ô nhiễm hay tổn hại môi trường lại cần
phải tham chiếu Luật bảo vệ môi trường 2005…
1.4.3. Tập quán hàng hải
Tập quán quốc tế về hàng hải cũng là nguồn luật điều chỉnh hợp đồng bảo hiểm thân tàu.
1.4.4. Các phán quyết của Tòa án, Trọng tài về bảo hiểm thân tàu
Phán quyết của Tòa án Nova Scotia Canada ngày 03/04/2006, phán quyết của Tòa án
Vancouver Canada ngày 02/10/2006, phán quyết của Tòa án tối cao Philippin ngày 31/3/2005,
phán quyết của Trọng tài Canada 14/4/2005 liên quan đến tàu lai dắt bị chìm.
Kết luận
Bảo hiểm thân tàu có vai trò lớn trong đời sống kinh tế của xã hội, góp phần thúc đẩy kinh tế
phát triển và hội nhập quốc tế.


CHƢƠNG 2
NỘI DUNG CỦA BẢO HIỂM THÂN TÀU THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ
MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI

2.1. Hợp đồng bảo hiểm thân tàu
2.1.1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm thân tàu
Hợp đồng bảo hiểm thân tàu là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải mà theo đó người bảo
hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải do các rủi ro được
bảo hiểm xảy ra trong một hành trình đường biển gây ra cho đối tượng bảo hiểm, theo cách
thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2.1.2. Đặc điểm hợp đồng bảo hiểm thân tàu
Là một văn bản bồi thường (contract of indemnity);Là một hợp đồng tín nhiệm (contract of
goodfaith);Là một hợp đồng có thể chuyển nhượng được (negotiable contract).
2.1.3. Hình thức hợp đồng bảo hiểm thân tàu
Hợp đồng bảo hiểm phải được thể hiện bằng đơn bảo hiểm hoặc bằng giấy chứng nhận bảo

hiểm và chỉ có hợp đồng mới có giá trị dẫn chứng và ngược lại. Đơn bảo hiểm là bộ phận cấu
thành của hợp đồng bảo hiểm.
2.1.4. Nội dung hợp đồng bảo hiểm thân tàu
Hợp đồng bảo hiểm thân tàu bao gồm những điều khoản cơ bản sau:
- Những thông tin liên quan đến người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm
- Nguyên tắc chung.
- Luật, điều khoản, điều kiện chi phố hợp đồng.
- Thủ tục bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm.

6
- Bảo quản kiểm tra tàu và công tác đề phong hạn chế tổn thất.
- Thông báo giải quyết tai nạn.
- Trách nhiệm bảo lưu quyền khiếu nại người thứ ba.
- Chế tài bổi thường.
- Thời hạn khiếu nại.
- Hiệu lực của hợp đồng.
- Xư
̉
lý tranh chấp.
2.1.5. Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng bảo hiểm thân tàu
Các bên tham gia ký kết hợp đồng bảo hiểm bao gồm người bảo hiểm, người được bảo hiểm
(chủ tàu, người thuê tàu), người đại diện được uỷ quyền của chủ tàu.
2.1.6. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bảo hiểm thân tàu
2.1.7. Đối tƣợng bảo hiểm
Đối tượng được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm thân tàu là toàn bộ con tàu và trang thiết
bị của con tàu đó.
2.1.8. Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
2.1.8.1. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm do người được bảo hiểm yêu cầu và

được bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm là toàn bộ giá trị của con tàu được bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm = Giá trị bảo hiểm + Cước phí chuyên chở + Phí điều hành
2.1.8.2. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm thân tàu do các chủ tàu thoả thuận với người bảo hiểm và bao gồm những bộ
phận sau đây:
2.1.9. Các loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu
Hợp đồng bảo hiểm thân tàu (hợp đồng bảo hiểm) có thể được ký kết theo hai loại: Hợp đồng
bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm thời hạn.
2.1.10. Thời hạn bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực từ 24 giờ của ngày ký kết đến 24 giờ của ngày hết hạn hợp
đồng.
2.2. Phạm vi bảo hiểm thân tàu
Những rủi ro được bảo hiểm thường là 4 rủi ro chính, 3 rủi ro thông thường và rủi ro riêng về
chiến tranh. Ngoài ra, theo đặc thù của hoạt động kinh doanh, khai thác tàu biển người bảo
hiểm còn đề ra các rủi ro có thể được bảo hiểm.
2.3. Tai nạn đâm va và cách giải quyết
2.3.1. Khái niệm
- Đâm va là trường hợp phương tiện vận chuyển đâm hay va phải bất cứ vật thể gì bên ngoài
(chuyển động hay cố định), trừ nước.
- Khi đâm va, người ta thường xác định nguyên nhân lỗi. Có 3 trường hợp:
+ Lỗi do khách quan:
+ Lỗi do một tàu gây nên:
+ Hai tàu cùng có lỗi:
2.3.2. Trách nhiệm của bảo hiểm thân tàu trong tai nạn đâm va
- Trách nhiệm với con tàu được bảo hiểm bị đâm va:
+ Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về tổn thất vật chất của chính con tàu được bảo hiểm
gọi tắt là tổn thất đâm va gồm: vỏ tàu, máy móc, trang thiết bị.
+ Bảo hiểm thân tàu không chịu trách nhiệm về thiệt hại kinh doanh của tàu được bảo hiểm,
thiệt hại về hàng hóa chuyên chở, thiệt hại về người.
- Trách nhiệm với con tàu bị tàu được bảo hiểm đâm va:

+ Là trách nhiệm của bảo hiểm bồi thường cho bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu được
bảo hiểm đối với các chủ tàu khác bị đâm va theo lỗi mà họ gây nên gọi tắt là trách nhiệm
đâm va. Trách nhiệm này bao gồm:

7
+ Tổn thất, thiệt hại vật chất của chiếc tàu bị đâm va
+ Tổn thất và thiệt hại về tài sản, hàng hóa tàu bị đâm va
+ Thiệt hại về kinh doanh tàu đâm va
+ Ngoài ra nếu có tổn thất chung, chi phí cứu hộ của tàu bị đâm va do tai nạn đâm va gây ra
thì chủ tàu đâm va cũng phải gánh chịu vì những chi phí này thực tế làm giảm bớt những tổn
thất cho tàu bị đâm va.
2.3.3. Giới hạn trách nhiệm của bảo hiểm thân tàu đối với tai nạn đâm va
Bảo hiểm chỉ bồi thường 3/4 trách nhiệm đâm va và không được vượt quá 3/4 số tiền bảo
hiểm thân tàu
Số tiền bồi thường = 3/4 trách nhiệm đâm va ≤ 3/4 số tiền bảo hiểm. Còn lại 1/4 trách nhiệm
đâm va, chủ tàu gánh chịu với lý do là để chủ tàu thận trọng hơn trong điều hành tàu, tránh tai
nạn đâm va.
2.3.4. Giới hạn trách nhiệm của chủ tàu trong tai nạn đâm va
Trong thực tế, khi tai nạn đâm va xảy ra thì không phải chủ tàu nào cũng đủ khả năng để bồi
thường tổn thất cho tàu bị đâm va, nhất là trong trường hợp tàu nhỏ đâm va với tàu lớn. Trong
trường hợp như vậy, các chủ tàu nhỏ sẽ rơi vào tình trạng bị phá sản vì phần trách nhiệm vượt
quá khả năng tài chính của mình.
Để bảo vệ quyền lợi cho các chủ tàu, nhất là đối với các tàu nhỏ, luật ở một số nước đưa ra
mức giới hạn trách nhiệm cho chủ tàu. Đó là số tiền tối đa mà chủ tàu phải gánh vác trong
trách nhiệm đâm va. Mức giới hạn này được xác định theo độ lớn của tàu, thường được tình
bằng tấn dung tích đăng ký toàn phần GRT (Gross Registered Tonnage) hoặc giá trị con tàu.
2.3.5. Tính toán thiệt hại đâm va theo trách nhiệm chéo
Điều kiện để giải quyết theo trách nhiệm chéo là:
- Hai tàu cùng có lỗi và cùng gây ra tổn thất cho nhau.
- Hai tàu không vận dụng giới hạn trách nhiệm của chủ tàu

Thông thường, các đơn bảo hiểm nếu không đề cập đến vấn đề giải quyết trách nhiệm đâm va,
thì người ta đều vận dụng phương pháp trách nhiệm chéo.
2.3.6. Tính toán thiệt hại đâm va theo trách nhiệm đơn
Điều kiện để giải quyết theo trách nhiệm này là:
- Hai bên chủ tàu cùng có lỗi và cùng gây ra tổn thất cho nhau.
- Một trong hai chủ tàu xin giới hạn trách nhiệm để được quyền bồi thường ít hơn.
Theo cách giải quyết này, bên chủ tàu nào phải bồi thường trách nhiệm đâm va nhiều hơn
theo lỗi và mức độ gây thiệt hại gây ra sẽ phải bồi thường cho chủ tàu kia. Số tiền bồi thường
là chênh lệch giữa trách nhiệm đâm va của hai chủ tàu.
2.4. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm thân tàu
2.4.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp
Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp hợp đồng phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng
pháp luật.
2.4.2. Luật áp dụng giải quyết tranh chấp
- Trường hợp cơ quan giải quyết tranh chấp là trọng tài: Pháp luật các nước, các điều ước
quốc tế về trọng tài và quy tắc trọng tài của các tổ chức trọng tài trên thế giới đều cho phép,
khuyến khích các bên chủ thể thỏa thuận về luật áp dụng cho hợp đồng dân sự có yếu tố nước
ngoài nói chung khi sử dụng con đường giải quyết tranh chấp là trọng tài.
- Trường hợp cơ quan giải quyết tranh chấp là tòa án: Tư pháp quốc tế của nước có tòa án sẽ
là cơ sở để xem việc thỏa thuận chọn luật áp dụng của các bên có hợp pháp hay không.
2.4.3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Thẩm quyền của trọng tài
Thẩm quyền của trọng tài phụ thuộc vào thỏa thuận trọng tài của các bên chủ thể. Điều đó có
nghĩa là các chủ thể của hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài có quyền thỏa thuận lựa chọn
trọng tài để giải quyết tranh chấp giữa họ.

8
Thẩm quyền của tòa án
Trong trường hợp các bên chủ thể không lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài, hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài có thể được giải quyết bằng con đường tòa

án.
Kết luận
Như đã phân tích ở trên, hợp đồng bảo hiểm thân tàu có đầy đủ những đặc điểm của một hợp
đồng bảo hiểm, bên cạnh đó, do đây là một loại hình bảo hiểm hàng hải đặc biệt nên hợp đồng
bảo hiểm thân tàu có nhiều đặc thù riêng, đòi hỏi phải được phân tích, xem xét để việc kí kết
và thực hiện hợp đồng thuận lợi cho cả người bảo hiểm cũng như người được bảo hiểm.

CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO HIỂM
THÂN TÀU TẠI VIỆT NAM
3.1. Những bất cập của pháp luật bảo hiểm thân tàu Việt Nam và thực trạng thực thi
pháp luật bảo hiểm thân tàu tại Việt Nam
3.1.1. Những hạn chế của pháp luật Việt Nam về bảo hiểm thân tàu
3.1.1.1. Những hạn chế của Bộ luật hàng hải 2005
- Những nội dung không còn phù hợp cần được sửa đổi: Phạm vi điều chỉnh của Bộ luật hàng
hải; phạm vi hoạt động của tàu biển tư nhân; khái niệm về chủ tàu, thuyền viên Việt Nam, khu
vực hàng hải; giới hạn trách nhiệm dân sự của chủ tàu…
- Những nội dung chưa rõ cần được quy định cụ thể: Đối tượng áp dụng; đăng ký tàu biển;
quyền cầm giữ hàng hải; thế chấp tàu biển; bắt giữ tàu biển…
- Những nội dung còn chồng chéo cần được phân định rõ: Quyền cầm giữ hàng hải với bắt
giữ tàu biển; vận chuyển hàng hóa theo chứng từ vận chuyển với vận chuyển hàng hóa theo
hợp đồng thuê tàu chuyến; hợp đồng thuê tàu định hạn với hợp đồng thuê tàu trần.
- Những nội dung cần bổ sung để phù hợp với hệ thống pháp luật Việt Nam và pháp luật hàng
hải quốc tế: Nguyên tắc hoạt động hàng hải; chính sách phát triển hàng hải; các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải…
- Một số thuật ngữ, khái niệm, từ ngữ cần được sửa đổi, bổ sung: Khái niệm về các loại tàu
biển, chủ tàu, người thuê tàu, người quản lý tàu, người khai thác tàu, người vận chuyển,
quyền cầm giữ hàng hải, bắt giữ tàu biển, rủi ro hàng hải
- Các hạn chế khác

+ Chưa quán triệt chiến lược mới về phát triển kinh tế - xã hội.
+ Chưa bắt kịp xu thế phát triển của luật hàng hải quốc tế.
3.1.1.2. Hạn chế của Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000
- Thứ nhất, Luật KDBH còn thiếu sự giải thích một số thuật ngữ rất phổ biến trong hợp đồng
bảo hiểm như “giá trị hoàn lại” và “chi phí hợp lý”, mặc dù những thuật ngữ này được sử
dụng thường xuyên trong luật và các văn bản dưới luật, nhưng dẫn đến nhiều cách hiểu khác
nhau.
- Thứ hai, Luật KDBH chưa quy định hợp lý về việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm.
- Thứ ba, Luật KDBH có những quy định mâu thuẫn liên quan đến hành vi lừa dối khi giao
kết hợp đồng bảo hiểm.
- Thứ tư, Luật KDBH không phân biệt sự thay đổi của yếu tố làm cơ sở xác định phí bảo hiểm
là do nguyên nhân khách quan hay chủ quan.
3.1.1.3. Hạn chế của Bộ luật dân sự 2005
- Phạm vi áp dụng của chế định hợp đồng
Thứ nhất, các quy định liên quan đến hợp đồng tản mát trong nhiều văn bản pháp luật khác
nhau.
Thứ hai, các tiêu chí phân định hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự không rõ ràng.

9
Thứ ba, cách thức áp dụng phối hợp các văn bản pháp luật để điều chỉnh một quan hệ hợp
đồng cụ thể cũng không rõ rang
- Các quy định liên quan đến việc giao kết hợp đồng
Thứ nhất: BLDS cần bổ sung quy định để dễ dàng nhận diện đề nghị giao kết hợp đồng và
phân biệt đề nghị giao kết hợp đồng với đề nghị giao dịch (invitation to treat).
Thứ hai: Tại sao pháp luật lại không cho phép người đề nghị giao kết hợp đồng mời người thứ
ba giao kết hợp đồng với mình trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời nếu họ muốn thiết
lập quan hệ với nhiều người và hoàn toàn có khả năng thực hiện tất cả các hợp đồng với
những người được đề nghị giao kết hợp đồng?
Thứ ba: Bổ sung các điều luật quy định mang tính nguyên tắc về giao kết hợp đồng thông qua
các thủ tục đặc biệt như đấu thầu, đấu giá, mua bán tại các sàn giao dịch, mua bán những loại

tài sản sẽ có trong tương lai, mua sắm của Chính phủ…
- Hình thức của hợp đồng
- Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
- Thời hiệu khởi kiện: có sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật. về thời hiệu
khởi kiện và mốc xác định ngày bắt đầu thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng: Bộ luật Tố
tụng dân sự; Pháp lệnh Trọng tài thương; Luật Thương mại; Luật Kinh doanh bảo hiểm.
3.1.2. Thực trạng thực thi pháp luật bảo hiểm thân tàu tại Việt Nam
Việt Nam nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế biển và đã có những bước đi cần thiết,
đúng đắn để thực hiện chính sách này. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX
đã chỉ rõ: “Phát triển mạnh và phát huy vai trò chiến lược của kinh tế biển kết hợp với bảo vệ
vùng biển”. Phát triển vận tải biển, nâng cao năng lực và đẩy mạnh công nghiệp đóng tàu là
một trong những hướng đi cần thiết để thực hiện được mục tiêu nói trên.
Có thể nói so với trước đây, nhận thức của các chủ tàu về vai trò và tầm quan trọng của bảo
hiểm thân tàu đã tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, các chủ tàu vẫn chỉ mua bảo hiểm thân tàu vì
bắt buộc hơn là tự nguyện, hơn nữa kiến thức của họ về bảo hiểm thân tàu còn nhiều hạn chế.
Việc áp dụng điều khoản bảo hiểm còn mang tính cứng nhắc, không xuất phát từ nhu cầu thực
tế.
3.2. Đánh giá hoạt động thực thi pháp luật bảo hiểm thân tàu tại Việt Nam
3.2.1. Thuận lợi
- Tiềm năng bảo hiểm còn lớn và đang trong thời kỳ tăng trưởng nhanh.
- Nhìn chung, các nguồn luật có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới bảo hiểm thân tàu đều
thống nhất với nhau.
- Việc ký kết hợp đồng bảo hiểm thân tàu tại các công ty bảo hiểm Việt Nam chủ yếu là ở
trong nước do đó các bên trong hợp đồng dễ dàng tìm hiểu về nhau, việc xung đột pháp luật
áp dụng và cơ quan tài phán ít khi xảy ra.
3.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi có được, hoạt động thực thi pháp luật bảo hiểm thân tàu tại Việt
Nam còn gặp phải rất nhiều khó khăn mà chủ yếu là những khó khăn sau đây:
- Khủng hoảng kinh tế khu vực.
- Cạnh tranh mạnh mẽ và không lành mạnh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm gây thiệt hại

chung cho thị trường bảo hiểm.
- Việc đánh giá trị giá tàu gặp khó khăn.
- Về luật pháp: Chương 16 luật hàng hải còn nhiều điều chưa rõ, chưa phân định rạch ròi, cụ
thể trách nhiệm của người bảo hiểm.
- Về công tác giám định: Phải nói rằng đội ngũ giám định viên về tổn thất thân tàu còn non
kém, thiếu phương tiện.
- Về sửa chữa tàu: Công nghệ đóng, sửa tàu còn kém hiện đại, đội ngũ thợ thuyền lành nghề
chưa nhiều.

10
- Một khó khăn nữa đối với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đó là số lượng tàu được bảo
hiểm.
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật bảo hiểm thân tàu tại Việt Nam
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo hiểm thân tàu
3.3.1.1. Xây dựng hệ thống văn bản pháp lý đầy đủ, thống nhất
Đảm bảo tính kế thừa nội dung điều chỉnh của Bộ luật hàng hải 2005, chỉ sửa đổi bổ sung
những nội dung chưa được điều chỉnh hay quy định chưa rõ hoặc còn thiếu thống nhất; bãi bỏ
những quy định không còn phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển, hội nhập của ngành
hàng hải Việt Nam; Đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập và nâng cao khả năng cạnh tranh
của ngành hàng hải Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và góp phần đắc lực
vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
3.3.1.2. Khắc phục những hạn chế của các văn bản pháp luật bảo hiểm thân tàu Việt
Nam
a. Bộ luật hàng hải 2005
Thứ nhất, cần sửa đổi, bổ sung pháp luật hàng hải một cách tổng thể hoặc tách Bộ Luật hàng
hải thành những đạo luật riêng để việc điều chỉnh pháp luật hợp lý hơn.
Thứ hai, hoàn thiện pháp luật bảo hiểm hàng hải phải tiếp cận tiêu chuẩn hàng hải quốc tế
trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.
Thứ ba, ban hành đồng bộ, kịp thời các văn bản pháp quy cho sự phát triển của thị trường bảo
hiểm hàng hải trong điều kiện hội nhập.

b. Luật kinh doanh bảo hiểm 2000
Nhiệm vụ quan trọng đặt ra trong thời gian tới là Chính phủ cùng các bộ, ngành liên quan tiến
hành nghiên cứu, soạn thảo và ban hành Nghị định, thông tư, chế tài cụ thể để quản lý, kiểm
soát hoạt động cạnh tranh và xử lý vi phạm về cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm.
c. Bộ luật dân sự 2005
Thứ nhất, các quy định liên quan đến hợp đồng trong văn bản pháp luật chuyên ngành không
nhắc lại một cách thuần tuý các quy định vốn đã rõ ràng trong BLDS.
Thứ hai, các văn bản pháp luật chuyên ngành chỉ quy định những gì mang tính đặc thù của
các quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực cụ thể, hạn chế việc đưa quá nhiều quy định riêng vào
luật chuyên ngành.
Thứ ba, những quy định trong pháp luật chuyên ngành phải được xây dựng trên cơ sở các quy
định mang tính nguyên tắc chung của BLDS để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp
luật về hợp đồng.
3.3.1.3. Tiếp thu kinh nghiệm phát triển ngành bảo hiểm ở một số nƣớc trên thế giới
a. Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm ở các nƣớc Châu Âu.
Nhìn chung, hoạt động bảo hiểm ở hầu hết các nước EU đều chịu sự điều chỉnh của Luật về
doanh nghiệp bảo hiểm (hay Luật về quản lý, giám sát bảo hiểm) và Luật về hợp đồng bảo
hiểm.
b. Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm ở Trung Quốc.
Hệ thống thị trường bảo hiểm được xây dựng, trong đó không chỉ có sự tham gia của người
bảo hiểm, người được bảo hiểm mà còn có các cơ quan môi giới bảo hiểm. Hệ thống pháp lý
giám sát, quản lý bảo hiểm chuyên nghiệp được xây dựng với Luật bảo hiểm và Uỷ ban giám
sát, quản lý bảo hiểm có chi nhánh ở các địa phương trong nước. Sau khi đã kiện toàn về pháp
lý giám sát, quản lý bảo hiểm Trung Quốc mới tiến hành thị trường hoá tỷ lệ phí bảo hiểm để
tránh gây rối loạn thị trường.
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo hiểm thân tàu tại Việt Nam
3.3.2.1. Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo hiểm thân tàu từ phía các cơ quan tiến
hành tố tụng
Các cơ quan tiến hành tố tụng có vai trò chủ động, nòng cốt trong công tác đấu tranh phòng
ngừa những sai phạm về bảo hiểm hàng hải nói chung và bảo hiểm thân tàu nói riêng, được


11
xác định thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan này. Một trong
những nhiệm vụ chủ yếu và hàng đầu của các cơ quan này là nhanh chóng, kịp thời phát hiện,
điều tra và xử lý mọi hành vi sai phạm, tìm ra nguyên nhân và điều kiện của sai phạm, đề ra
những biện pháp thích hợp để khắc phục, phòng ngừa, thủ tiêu các nguyên nhân và điều kiện
đó; quản lí, giáo dục và cải tạo những người vi phạm; tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật về bảo hiểm hàng hải…
3.3.2.2. Nâng cao vai trò của ngƣời bảo hiểm
Xuất phát từ những đặc thù của hợp đồng bảo hiểm thân tàu, để nâng cao hiệu quả bảo hiểm
thân tàu, trước tiên phải nâng cao nhận thức của các chủ tàu về tầm quan trọng cũng như ý
nghĩa của bảo hiểm thân tàu.
Một vấn đề nữa là xuất phát từ sự thiếu hiểu biết về pháp luật bảo hiểm thân tàu mà các chủ
tàu nhiều khi chỉ biết chấp nhận những điều kiện bảo hiểm do nhà bảo hiểm đưa ra mà không
biết chọn lựa những điều kiện bảo hiểm phù hợp cho mình.
3.3.2.3. Nâng cao vai trò của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
a. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng và khai thác thị trƣờng.
b. Nhóm giải pháp về phí bảo hiểm.
c. Nhóm giải pháp về công tác cán bộ.
3.3.2.4. Đàm phán ký kết và gia nhập thêm các Điều ƣớc và thỏa thuận quốc tế về bảo
hiểm thân tàu
Ngoài pháp luật quốc gia, hoạt động hàng hải của mỗi nước còn bị điều chỉnh bởi các điều
ước, thỏa thuận quốc tế khi nước mình đã ký kết hoặc gia nhập và trở thành thành viên. Mặt
khác, việc vận dụng có chọn lọc nhằm tuân thủ hợp lý những ràng buộc của “luật bất thành
văn” thuộc tập quán, thông lệ hàng hải quốc tế hoặc các tiền lệ riêng của mỗi nước cũng
không phải là ngoại lệ đối với quốc gia có hoạt động hàng hải. Do đó, việc ký kết, gia nhập và
tổ chức thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế về hàng hải cũng như vận dụng một cách
phù hợp các tập quán, thông lệ hàng hải quốc tế (kể cả tiền lệ riêng của mỗi nước) giữ vai trò
không kém phần quan trọng trong hoàn thiện pháp luật hàng hải của mỗi quốc gia.
Chúng ta cần tăng cường hơn nữa các hoạt động phổ biến, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc

thực hiện pháp luật Việt Nam và điều ước, thỏa thuận quốc tế về hàng hải mà nước ta là thành
viên, đặc biệt là nội dung sửa đổi mới của các công ước đã được hoặc sắp được Tổ chức Hàng
hải quốc tế thông qua; áp dụng các biện pháp, nhóm giải pháp thiết thực nhằm ngăn ngừa kịp
thời, hiệu quả các sai phạm và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm theo quy định. Chú
trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực thi pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức chuyên trách (cả doanh nghiệp hàng hải) nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng tăng
của nhiệm vụ này.
3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo hiểm thân tàu tại
Việt Nam
3.4.1. Về phía Nhà nƣớc
- Nhà nước nên có những chính sách quản lý bảo hiểm một cách chặt chẽ hơn, đòi hỏi cao hơn
đối với các đơn vị muốn thành lập các công ty bảo hiểm chuyên ngành.
- Nhà nước cần sớm ban hành luật bảo hiểm nhằm tạo ra môi trường pháp lý thúc đẩy hoạt
động kinh doanh phát triển.
- Nhà nước nên thành lập hiệp hội bảo hiểm nhằm đảm bảo tốt nhất quyền lợi của người thiệt
hại để hướng đến một thị trường bảo hiểm cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các công
ty.
- Đặc biệt, cần phát huy vai trò của Nhà nước thông qua các doanh nghiệp nhà nước bằng các
chính sách thuế như ban hành biểu thuế phù hợp với từng nghiệp vụ bảo hiểm để tạo ra thị
trường bảo hiểm toàn diện, đầy đủ.
- Các quy định về từ bỏ tàu cũng không rõ ràng do đó dễ xảy ra tranh chấp. Vì thế Nhà nước
cần có hướng dẫn cụ thể về việc này.

12
- Nhà nước cần có cơ quan định giá tàu để giúp các doanh nghiệp cũng như các công ty bảo
hiểm xác định giá trị con tàu tham gia bảo hiểm để tránh tranh chấp khi có tổn thất toàn bộ
xảy ra.
- Nhà nước phải quan tâm, xem xét,để các doanh nghiệp bảo hiểm phải được bình đẳng trong
kinh doanh
- Nhà nước nên có các quy định để thống nhất về mặt quản lý đăng kiểm và bảo vệ quyền lợi

thuỷ sản cho hợp với khả năng và ngư trường đánh bắt cá. Có như vậy việc cấp đơn bảo hiểm
cho những đối tượng này mới thuận lợi hơn.
- Về giải quyết tranh chấp: Pháp lệnh về tố tụng hàng hải một văn bản pháp luật quy định về
trình tự thủ tục tố tụng hàng hải tại Việt Nam đến nay vẫn chưa được ban hành. Vì vậy, hiện
nay việc xét các tranh chấp hàng hải được áp dụng theo pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
dân sự và pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế. Do đó đã dẫn đến bất cập trong việc
áp dụng thủ tục để giải quyết các vụ tranh chấp hàng hải bao gồm:
- Về mặt khoa học pháp lý: Giải quyết các vụ tranh chấp hàng hải có phần khó khăn và phức
tạp hơn vì nó đòi hỏi các thẩm phán ngoài việc nâng cao trình độ chuyên môn về pháp luật
trong nước còn phải hiểu biết và tinh thông về luật pháp quốc tế.
- Về mặt tài chính: Tài sản trong tranh chấp hàng hải thường có giá trị rất lớn (tàu, hàng hóa
xuất nhập khẩu số lượng lớn ).
- Để đội tàu quốc gia nói chung và đội tàu của các công ty hàng hải Việt Nam nói riêng được
đảm bảo an toàn giao thông trên biển cũng như đảm bảo tiêu chuẩn tham gia bảo hiểm.
+ Đề nghị các cơ quan Nhà nước thuộc phạm vi (Bộ, Cục) nhanh chóng tổ chức triển khai
hoạt động thanh tra an toàn hàng hải, đăng kiểm tàu biển theo đúng quy định hiện hành.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về an toàn hàng hải nói riêng và pháp
luật về hàng hải nói chung.
+ Tiến hành kiểm tra thường xuyên, nhằm bảo đảm khả năng hoạt động bình thường và liên
tục của hệ thống phao tiêu báo hiệu hàng hải.
+ Tiến hành rà soát một cách có hệ thống các nội quy cảng biển để bổ sung thêm quy định
mới hoặc lược bỏ những quy định đã lạc hậu so với thời gian, điều kiện hiện tại
+ Nên nghiên cứu để giao nhiệm vụ công bố các thông báo hàng hải cho cảng vụ - với tư cách
là cơ quan đại diện chính quyền tránh trường hợp thông báo của Bảo đảm hàng hải nói một
đằng còn kết quả kiểm tra thực tế của cảng vụ là một khác.
+ Chủ động tiến hành các hoạt động hợp tác, liên kết quốc tế để giải quyết, trong đó có vấn đề
hợp tác tìm kiếm - cứu nạn hàng hải, phòng chống cướp biển, đào tạo - huân luyện thuyền
viên hoặc hợp tác với các nước đang phát triển chống lại xu thế áp đặt các quy định quá mức
cần thiết của những nước giàu trong lĩnh vực tàu dầu
+ Nội dung kiểm tra công tác an toàn của các cơ quan chức năng còn đơn giản, thời điểm

kiểm tra phải hợp lý để chủ tàu có thời gian và điều kiện khắc phục những khuyên cáo.
+ Hệ thống báo hiệu của Bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam luôn bị thay đổi (bị tắc, bị trôi
mất hoặc không hoạt động) kết quả khảo sát luồng lạch cần phải được công bố kèm theo sơ đồ
đo đạc hoặc phải công bố rõ hệ quy chiếu của toạ độ cụ thể.
3.4.2. Về phía các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
- Các doanh nghiệp bảo hiểm cần tập trung nghiên cứu đẩy mạnh việc sắp xếp lại tổ chức sản
xuất theo hướng tập trung xây dựng các doanh nghiệp mạnh trong từng lĩnh vực đảm bảo cho
các doanh nghiệp chủ động phát huy được tiềm năng và sức mạnh, nâng cao khả năng cạnh
tranh ở cả trong và ngoài nước tăng khả năng tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm.
- Về việc ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiển thân tàu tại các doanh nghiệp bảo hiểm:
+ Cần nắm được trước hết là các quy định của pháp luật về điều kiện hiệu lực của hợp đồng
để đưa ra các biện pháp giải quyết tranh chấp thích hợp khi có tranh chấp trong hợp đồng.
+ Chủ thể phải có nghiệp vụ vững vàng, pháp luật phải tinh thông. Nếu không nắm vững các
quy định pháp luật sẽ dễ bị mắc lừa các đối tác.

13
- Thương lượng trực tiếp với đối tác, không những tìm được phương hướng giải quyết vấn đề
tiết kiệm thời gian và tiền cửa mà còn duy trì được mối quan hệ hợp tác lâu dài với đối tác.
- Các doanh nghiệp bảo hiểm nên thành lập công ty bảo hiểm hàng hải cho ngành trong cơ
chế thị trường hiện nay.
+ Giảm chi ngoại tệ trong kinh doanh vận tải biển do các công ty bảo hiểm trong nước phần
nào đó chưa đáp ứng được nhu cầu cho Tổng công ty.
+ Nếu có công ty bảo hiểm riêng không những tiết kiệm được ngoại tệ mà còn nâng cao hiệu
quả kinh doanh (giảm giá) thu hút các doanh nghiệp khác tham gia bảo hiểm.
Kết luận
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với kinh tế trong khu vực cũng như nền
kinh tế thế giới. Chính vì vậy, hoạt động thông thương buôn bán quốc tế đang diễn ra nhộn
nhịp góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập của nền kinh tế nước ta.
Với vai trò là tấm lá chắn cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo
hiểm hàng hải nói chung và bảo hiểm thân tài nói riêng đã không ngừng phát triển và góp

phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm khác trên thị trường quốc tế, các công ty bảo hiểm Việt
Nam cũng đã và đang triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu giữ một thị phần không nhỏ đối
với nghiệp vụ này, đóng góp chung vào kết quả của cả khu vực Châu Á. Vì vậy, vấn đề đặt ra
cho các công ty bảo hiểm Việt Nam là phải tự hoàn thiện mình, nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường, cải tiến các sản phẩm cho phù hợp hơn với các yêu cầu của khách hàng. Về
phía Nhà nước cũng cần có những biện pháp hỗ trợ để tàu biển của Việt Nam được bảo hiểm
tại thị trường trong nước nhằm thúc đẩy ngành bảo hiểm phát triển cũng như tiết kiệm ngoại
tệ phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.














KẾT LUẬN

Việt Nam là một nước có tiềm năng về biển, và một trong những ngành mũi nhọn cần
được phát triển trong thế kỷ 21 chính là vận tải biển. Để phát triển ngành vận tải biển, một
trong những việc quan trọng đầu tiên là phải phát triển một đội tàu đủ lớn mạnh để có thể đảm
đương được vận tải biển trong nước và vươn tới thị trường vận tải biển quốc tế. Bảo hiểm
thân tàu chính là một trong những công cụ để bảo đảm tài chính, phòng ngừa rủi ro cho chủ

tàu khi tham gia vận tải biển, đồng thời giúp đội tàu Việt Nam có thể hội nhập quốc tế.
Trong những năm qua, cùng với đà phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam,
ngành vận tải biển đã có sự phát triển vượt bậc cả về đội tàu cũng như các chủ tàu mới tham
gia khai thác. Bảo hiểm tàu biển với tư cách là ngành dịch vụ gắn bó lâu dài và mật thiết với
lĩnh vực vận tải biển, đứng trước những cơ hội và thách thức không nhỏ. Cơ hội do tăng
trưởng kinh tế kéo theo sự phát triển của ngành vận tải, thách thức do nguồn nhân lực không

14
đủ đáp ứng nhu cầu khi ngành phát triển. Bảo hiểm thân tàu còn tương đối mới ở Việt Nam và
đứng trên phương diện khoa học pháp lý còn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và thích
đáng. Do đó, việc lựa chọn đề tài “Pháp luật Việt Nam và một số nước trên thế giới về bảo
hiểm thân tàu trong thương mại hàng hải” là đề tài luận văn thạc sĩ là một việc làm hết sức
cần thiết.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã gặp không ít khó khăn do vấn đề bảo hiểm thân
tàu chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể. Mặc dù vậy, nhờ sự nỗ lực tìm tòi,
nghiên cứu, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình qu‎ý báu của PGS. TS. Nguyễn Bá Diến, tác giả đã
hoàn thành luận văn cao học này với hi vọng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện nghiệp vụ
bảo hiểm thân tàu, trong thời gian tới đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu của chủ hàng khi tham gia
bảo hiểm và góp phần vào sự phát triển chung của vận tải biển Việt Nam.
Luận văn về cơ bản đã giải quyết được những vấn đề lý luận đặt ra về bảo hiểm thân tàu
và đưa ra những định hướng tháo gỡ vướng mắc tồn tại trong thực tiễn thực thi bảo hiểm thân
tàu nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo hiểm thân tàu.
Luận văn đã góp phần nghiên cứu sâu khái niệm bảo hiểm thân tàu, lịch sử hình thành
và phát triển của bảo hiểm thân tàu trên thế giới và ở Việt Nam, tìm hiểu vai trò, ý nghĩa của
bảo hiểm thân tàu, những đặc thù rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm thân tàu.
Luận văn đã phân tích những nội dung cơ bản của bảo hiểm thân tàu theo pháp luật của
một số nước trên thế giới Anh, Mỹ, Canada, Ấn Độ, Phần Lan, Singapore; so sánh với các
quy định của pháp luật bảo hiểm thân tàu Việt Nam, như khái niệm hợp đồng bảo hiểm thân
tàu, đối tượng bảo hiểm thân tàu, ký kết hợp đồng bảo hiểm thân tàu. Đặc biệt, luận văn đi sâu
phân tích phạm vi bảo hiểm thân tàu theo Điều kiện bảo hiểm thân tàu thời hạn – Institute

Time Clause – Hull 1/11/1995 của Viện các nhà bảo hiểm Luân Đôn, thường được các hãng
bảo hiểm thế giới áp dụng.
Qua phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hiểm thân tàu, trong tương
quan so sánh với quy định của pháp luật một số nước, luận văn đã nêu ra một số định hướng
và giải pháp nằm nâng cao hiệu quả thực thi của pháp luật bảo hiểm thân tàu ở Việt Nam, để
bảo hiểm thân tàu thực sự phát huy tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần bảo đảm
an toàn tài chính cho chủ tàu và ổn định kinh tế xã hội.

References
Tiếng Việt
1. Bộ luật hàng hải Việt Nam 1992
2. Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005
3. Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam 2000
4. Bộ luật dân sự Việt Nam 1995
5. Bộ luật dân sự Việt Nam 2005
6. Luật bảo hiểm hàng hải Mỹ 1893
7. Luật bảo hiểm hàng hải Anh 1906
8. Luật bảo hiểm hàng hải Ấn Độ 1963
9. Bộ luật thương mại hàng hải Canada 1993
10. Luật hợp đồng bảo hiểm Phần Lan 1994
11. Bộ luật hàng hải Phần Lan 2005
12. Luật bảo hiểm hàng hải Singapore 1997

15
13. Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2005
14. Điều khoản bảo hiểm thời hạn thân tàu (Institute Time Clause – Hulls) ngày 1/10/1983
của Viện các nhà bảo hiểm Luân Đôn, viết tắt là ITC
15. Điều khoản bảo hiểm thời hạn thân tàu (Institute Time Clause – Hulls) ngày 1/11/1995
của Viện các nhà bảo hiểm Luân Đôn, viết tắt là ITC 1995


16. Bảo Việt, Quy tắc bảo hiểm thân tàu đối với tàu thuyền đánh cá hoạt động trong vùng
nội thủy và cùng biển Việt Nam, 2001

17. Liên hợp quốc, Dự thảo các quy tắc về đánh giá tổn thất trong các vụ đâm va hàng hải,
1998

18. Liên hợp quốc, Quy tắc York – Antwerp về tổn thất chung và phân bổ tổn thất chung,
1994

19. Liên hợp quốc, Các nguyên tắc hướng dẫn của các hiệp hội phân cấp tàu biển, 1998.

20. Tổ chức hàng hải quốc tế, Công ước quốc tế về cứu hộ, 1989.

21. Tổ chức hàng hải quốc tế, Công ước quốc tế về tìm kiếm và cứu nạn trên biển, 1910.

22. Ủy ban hàng hải quốc tế, Công ước quốc tế về thống nhất các quy tắc chung liên quan
đến đâm va giữa các tàu thuyền, 1910.

23. Ủy ban hàng hải quốc tế, Công ước quốc tế về thống nhất các quy tắc chung liên quan
đến trợ giúp và cứu hộ trên biển, 1910.

24. Ủy ban hàng hải quốc tế, Nghị định thư sửa đổi công ước quốc tế về thống nhất các
quy tắc chung liên quan đến đâm va giữa các tàu thuyền, 1910.

25. Nguyễn Chúng, Luật hàng hải – Những vấn đề cơ bản, Nhà xuất bản Đồng Nai, 2000.

26. PGS.TS Nguyễn Bá Diến, Chủ nhiệm Bộ môn Luật quốc tế, Khoa Luật – ĐHQGHN,
về việc áp dụng điều ước quốc tế và quan hệ thứ bậc giữa điều ước quốc tế và pháp
luật quốc gia, Tọa đàm về chuyển hóa điều ước quốc tế thành pháp luật quốc gia của
Việt Nam, Văn phòng Quốc hội – Friedrich – Ebert – Stiftung, Hà Nội, 2002.


27. Nguyễn Thị Như Mai, Luận án tiến sĩ: Những vấn đề l‎ý luận và thực tiễn của việc
hoàn thiện pháp luật hàng hải Việt Nam, 2004.

28. Mai Thế Cường, Bảo hiểm hàng hải Việt Nam, Tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới,
số 6 (110), tr.54-62, 2005.

29. Mai Thế Cường, Hoàn thiện chiến lược phát triển bảo hiểm Việt Nam, Tạp chí những
vấn đề kinh tế thế giới , NXB lý‎ luận chính trị, tr.67-100, 2005.

30. Viện nghiên cứu Khoa học pháp l‎ý – Bộ tư pháp, 1995-1996, mối quan hệ giữa điều
ước quốc tế của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và pháp luật Việt Nam.


16
31. Mai Thế Cường, Kinh nghiệm phát triển ngành bảo hiểm thân tàu trong điều kiện tự
do hóa thương mại và ý nghĩa đối với Việt Nam, Tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới
, số 2 (118), tr.48-55, 2006.

32. Mai Thế Cường, Một số gợi ‎ý đối với Việt Nam trong thương mại hàng hải, Tạp chí
những vấn đề kinh tế thế giới, số 3 (124), tr.64-75, 2004.

33. Mai Thế Cường, Toàn cầu hóa, khu vực hóa: Những thách thức và cơ hội đối với các
quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Tạp chí Châu Á – Thái
Bình Dương, số 1, tr.29-34, 2002.

34. Mai Thế Cường và Trịnh Mai Vân, Thương mại hàng hải Việt Nam 1998 – 1999, Tạp
chí Kinh tế và Phát triển, số 28, tr.51-53, 2000.

35. Mai Thế Cường và Lê Việt Anh, Gia nhập AFTA và tác động của nó tới các doanh

nghiệp bảo hiểm Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Khoa Kinh tế và Kinh doanh
quốc tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, 1998.

36. Mai Thế Cường và Thanh Long, Sức cạnh tranh của môi trường bảo hiểm hàng hải,
Thời báo Kinh tế Việt Nam, số 37, 2004.

37. Phan Thị Thành Dương và Phan Huy Hồng, Pháp luật kinh doanh bảo hiểm trước yêu
cầu sửa đổi, bổ sung để phù hợp với cam kết WTO và thực tiễn, Tạp chí KHPL, số 3,
tr.5-10, 2007.

38. Diễn đàn Phát triển Việt Nam, Hoàn thiện chiến lược phát triển bảo hiểm Việt Nam,
NXB lý luận chính trị, 2005.

39. Nguyễn Ngọc Định – Nguyễn Tiến Hùng – Hồ Thủy Tiên, Lý thuyết bảo hiểm, NXB
Tài chính, 1999.

40. Nguyễn Tiến Hùng – Phan Hồ Trung Phong, Hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt
Nam, NXB Tài chính, 1999.

41. David Bland, Bảo hiểm: Nguyên tắc và thực hành, (bản tiếng Việt), Học viện Bảo
hiểm Hoàng gia Anh, 1993.

42. Trương Mộc Lâm – Lê Nguyên Khánh, Một số điều cần biết về pháp lý trong kinh
doanh bảo hiểm, NXB Thống kê, 2003.

43. Docena Herbert, Những vấn đề nổi lên ở WTO, Sụp đổ Cancun: Toàn cầu hóa và Tổ
chức thương mại thế giới – Tiếng nói bè bạn do Nguyễn Văn Thanh chủ biên, NXB
Chính trị - Quốc gia, 2003.

44. Monique Gaultier, Bảo hiểm đại cương, Liên đoàn các công ty bảo hiểm Pháp –

Trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội, 1994.

45. Nguyễn Thanh Hà, Những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm
hàng hải của Việt Nam trong giai đoạn 2010, luận án tiến sĩ tại Đại học hàng hải,
2005.

17

46. Đỗ Hữu Vinh – Nguyễn Văn Châu, Từ điển kinh tế bảo hiểm Anh – Việt, NXB Thanh
niên, 2002.

47. Cơ sở pháp lý của việc ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm hàng hải về thân tàu
(hợp đồng bảo hiểm thân tàu), Thực tiễn tại Tổng Công ty hàng hải Việt Nam
(VINALINES).

48. Martin – Kazi và Sarath – Rajapatirana và Prema Chandra Athokorala, Việt Nam: Đẩy
mạnh đổi mới để hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thân tàu, Diễn đàn bảo hiểm Việt
Nam, 2003.

49. Martin – Will, Bảo hiểm thân tàu Trung Quốc: Một số bài học cho Việt Nam, Diễn
đàn bảo hiểm Việt Nam, 2003.

50. Messerlin – Patrick, Các điều kiện bảo hiểm thân tàu, Diễn đàn bảo hiểm Việt Nam,
2003.

51. Ohno Kenichi và Mai Thế Cường, Ngành bảo hiểm Việt Nam: Những việc cần làm để
triển khai quy hoạch ngành, Hoàn thiện chiến lược phát triển bảo hiểm Việt Nam do
Nguyễn Văn Thường và Ohno Kenichi chủ biên, NXB lý luận chính trị, tr.197-220,
2004.


52. OIE – Văn phòng Kinh tế Công nghiệp, Báo cáo Quy hoạch tổng thể ngành bảo hiểm
Trung Quốc giai đoạn 2002 – 2006.

53. Nguyễn Thị Thu Hương, Triển vọng xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam vào thị
trường liên minh Châu Âu, Kinh tế thế giới, 2002.

54. Hội thảo “Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu, ngày 14-16 tháng 11
năm 2007, Hà Nội.

55. Diễn đàn hàng hải Việt Nam, Bảo hiểm thân tàu, ngày 29 tháng 11 năm 2005, Hà Nội.

56. Phan Tiến Nguyên, Lịch sử ra đời của bảo hiểm hàng hải, Tạp chí hàng hải, 2009.

57. Văn bản hướng dẫn bảo hiểm thân tàu số 2481/2005 – BM/BHHH ngày 04/10/2005
của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh.

58. Bảo hiểm hàng hải Việt Nam trong điều kiện gia nhập kinh tế quốc tế (trực tuyến). Địa
chỉ truy cập: (truy cập ngày 7/11/2006).

59. Thời báo kinh tế Việt Nam, Bảo hiểm hàng hải Hoa Kỳ (trực tuyến). Địa chỉ truy cập:
(truy cập ngày 6/7/2005).

60. Phan Hữu Thắng, Bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển, tháng 2 năm
2004, Hà Nội.

61. Trần Đình Thiên, Tra cứu – So sánh các điều khoản bảo hiểm hàng hải, Bài trình bày
tại Hội thảo ngày 9/4/2004, Hà Nội.

18


62. Trần Văn Thọ, Thuật ngữ bảo hiểm hàng hải, 2005.

63. TS. Ngô Đức Mạnh, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển hóa điều ước quốc
tế thành luật quốc gia, Tọa đàm về chuyển hóa điều ước quốc tế thành luật quốc gia
của Việt Nam, Văn phòng Quốc hội – Friedrich – Ebert – Stiftung, 2002, Hà Nội.

64. Đỗ Hữu Vinh, Bảo hiểm và giám định hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển, NXB Tài chính, 2003, Hà Nội.

65. Cục hàng hải Việt Nam, Tuyển tập các công ước hàng hải quốc tế, NXB lao động,
2003, Hà Nội.

66. Cục hàng hải Việt Nam, Sổ tay pháp luật hàng hải, NXB giao thông vận tải, năm
2003, Hà Nội.

Tiếng Anh

67. Ahn – Dukgeun, Marine Insurance Terms, 2003.

68. Brown R.H., The Insurance of Merchant Ships and Shipowners Interests, London:
Witherby Publishers, 1990.

69. Brown R.H., Marine Insurance: Vol.I.Principles and Basis Practice, London: Witherby
Publishers, 1983 – 1995.

70. Brown R.H., Marine Insurance: Vol.III.Principles and Basis Practice, London:
Witherby Publishers, 1983 – 1995.

71. Brown R.H., Dictionary of Marine Insurance Terms and Clauses, London: Witherby
Publishers, 1989.


72. Marine Insurance Broking, .

73. Marine Insurance Act of 1906 (UK), http: //www.admiralty.com.

74. U.S Circuit Court of Appeals Marine Insurance Cases

75. American Institute of Marine Underwriters.

76. Marine Insurance Seminar – Houston.

77. A Muddle in Marine Insurance.

78. State Statutes re: Insurance.

79. Glossary of Marine Insurance Terms.

80. Complete Glossary of Insurance Coverage Explanations.


19
81. Lloyd’s Standard Form of Salvage Agreement (LOF 1995).

82. Waltons and Morse – Insurance Resources.

83. American Steamship Owners Mutual Protection and Indemnity Association, Inc

84. Britannia Steamship Insurance Association Ltd.

85. Japan Shipowners’ Mutual Protection & Indemnity Association.


86. London Steamship Owners Mutual Insurance Association (A Bilbrough & Co Ltd.,
Managers).

87. Shipowners’ Mutual Protection & Indemnity Association (Luxembourg).

88. Steamship Insurance Management Services Limited.

×