Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 trong phân môn tập làm văn có hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.87 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
PHỊNG GD&ĐT THỌ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 2 TRONG PHÂN MƠN TẬP LÀM
VĂN CĨ HIỆU QUẢ

Người thực hiện: Lê Thị Huyền
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Xn Thắng
SKKN thuộc lĩnh mực (mơn): Tiếng Việt

THANH HỐ NĂM 2019
1

download by :


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài: ...................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu:.............................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu: ...........................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu: .....................................................................2
1.5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm...................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KING NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:............................................2
2.1.1. Khái niệm kĩ năng sống: ....................................................................2


2.1.2. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học......3
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm....4
2.2.1. Đối với học sinh: .................................................................................4
2.2.2. Đối với giáo viên: ................................................................................5
2.2.3. Về phía địa phương và phụ huynh học sinh:....................................5
2.2.4. Kết quả điều tra thực trạng:...............................................................6
2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề:...........................................................6
2.3.1. Tạo ra sự gần gũi, thân thiện giữa giáo viên và học sinh.................6
2.3.2. Lựa chọn nội dung tích hợp GDKNS trong phân môn Tập làm
văn:................................................................................................................. 7
2.3.3. Nêu gương người tốt, việc tốt:............................................................12
2.3.4. Tăng cường thực hành trải nghiệm:..................................................15
2.3.5. Phối kết hợp với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục Kĩ năng
sống tại gia đình:...........................................................................................16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:..................................................17
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:..................................................................................................18
3.2. Kiến nghị:................................................................................................19

2

download by :


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Để đáp ứng nhu cầu của đất nước ta hiện nay trong công cuộc hội nhập
quốc tế thì địi hỏi giáo dục cũng phải theo một hướng mới. Đó là chuyển hướng
từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các
em học sinh. Trong tình hình hiện nay, khi cơng nghệ thơng tin bùng nổ, thế giới

trong vấn đề tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế của thời đại thì con người phải có
kĩ năng sống (KNS) để học, để hòa nhập, để hợp tác và cùng chung sống. Vì vậy,
địi hỏi giáo dục cũng phải thay đổi cho phù hợp với xu thế chung. Bởi cuộc sống
hiện tại đem lại những thay đổi nhanh chóng về mọi mặt của xã hội, đã làm nảy
sinh những vấn đề mà trước đây con người chưa từng gặp, chưa từng trải nghiệm.
Từ đó, con người dễ hành động và ứng phó theo cảm tính nên khơng tránh khỏi
rủi ro. Vì vậy, giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) là điều vô cùng cần thiết để đáp
ứng những thách thức và nắm bắt thời cơ trong thời kì hội nhập quốc tế và cơng
nghiệp hóa. Chính vì thế, trong những năm gần đây GDKNS cho học sinh đã
được đưa vào các nhà trường bằng các văn bản chỉ đạo, các Chỉ thị, các Nghị
quyết và được coi là một nội dung quan trọng trong việc giáo dục học sinh hướng
tới hình thành những thói quen tốt giúp người học thành cơng. Nội dung GDKNS
đã được tích hợp trong các môn học và hoạt động giáo dục. Đặc biệt, rèn luyện
KNS cho học sinh được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong năm nội
dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực.” Chính vì thế KNS được gắn với bốn trụ cột của giáo dục đó là: Học để
biết; Học làm người; Học để sống với người khác và Học để làm.
Trong thời đại hiện nay, KNS có thể được coi là những nhịp cầu giúp con
người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen lành mạnh, tích cực.
Người có KNS phù hợp sẽ ln vững vàng trước những khó khăn, thử thách.
Ngược lại người thiếu KNS thường dễ bị vấp ngã, dễ thất bại trong cuộc sống.
Tập làm văn là phân môn mang tính chất thực hành tổng hợp các kiến thức
từ các phân mơn Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu trong chương trình Tiếng
Việt Tiểu học. Học Tập làm văn đối với học sinh lớp Hai là bắt đầu học kĩ năng
tạo lập văn bản nói và văn bản viết, kĩ năng kể, tả đơn giản về những sự vật gần
gũi, gắn bó với đời sống các em và kĩ năng giải quyết các tình huống đơn giản rất
gần gũi trong cuộc sống hằng ngày. Do vậy, chương trình và nội dung dạy học
phân môn Tập làm văn ở Tiểu học nói chung, ở lớp Hai nói riêng chứa đựng
nhiều nội dung liên quan đến KNS và có khả năng tích hợp KNS rất cao.
Trong thực tế, có một bộ phận không nhỏ giáo viên cũng như phụ huynh

học sinh chưa chú ý đến việc rèn KNS cho các em mà cịn chú trọng nhiều đến
hình thành kiến thức. Trong khi đó, xã hội ngày càng phát triển dẫn đến những
đổi mới về môi trường sống, hoạt động và học tập của thế hệ trẻ theo cả hai
hướng: tích cực và tiêu cực. Một bộ phận học sinh đã bắt nhịp tốt với yêu cầu
phát triển chung của xã hội. Các em hình thành được những kĩ năng cần thiết để
học tập và phát triển. Bên cạnh đó, một bộ phận học sinh khác thiếu KNS nên
chậm thích ứng trong môi trường sống. Trong những năm gần đây, các biểu hiện
1

download by :


tiêu cực của học sinh ngày càng có xu hướng gia tăng. Có nhiều học sinh lớn lên
đạo đức lối sống, nếp sống văn minh ngày càng đi xuống. Biểu hiện ở chỗ coi
thường nội quy trường, lớp; thiếu tôn trọng người lớn, lười hoạt động, ỷ lại người
khác; trong giao tiếp có biểu hiện của việc thiếu lịch sự như nói trống khơng, trả
lời cắt ngang khơng có đầu có cuối... Theo tơi, đó là vì các em thiếu KNS. Mặc dù
KNS là rất quan trọng nhưng trên thực tế việc tích hợp, lồng ghép KNS vào dạy
học ở trường Tiểu học còn gặp nhiều lúng túng, vướng mắc về nội dung, cách
thức thực hiện. Vì vậy trong quá trình dạy học Tập làm văn tơi đã nghiên cứu, áp
dụng vào giảng dạy và đã thu được những kết quả rất tích cực . Xuất phát từ thực
tiễn như vậy nên tôi đã chọn đề tài: Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục Kĩ
năng sống cho học sinh lớp Hai trong phân mơn Tập làm văn có hiệu quả.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu đề tài này để tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp
điều kiện thực tế và đạt hiệu quả cao trong dạy học.
- Thực hành dạy học tích hợp KNS trong chương trình Tập làm văn lớp 2.
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù hợp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 2B.

- Nghiên cứu các KNS và nội dung các bài học có khả năng tích hợp KNS.
- Các phương pháp dạy học tích cực để tích hợp GD KNS hiệu quả.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng lí thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
- Phương pháp dạy thực nghiệm.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Đã có rất nhiều người nghiên cứu và viết về đề tài này nhưng chủ yếu quan
tâm đến các hoạt động ngồi giờ lên lớp và các mơn học khác mà ít quan tâm
đưa vào lồng ghép KNS trong mơn Tiếng Việt nói chung và phân mơn Tập làm
văn nói riêng.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Khái niệm về kĩ năng sống
KNS là gì? Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:
- Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi
thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước nhu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Theo Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEP), KNS là cách tiếp cận
giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân
bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
- Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO),
KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết - Học làm người - Học
để sống với người khác – Học để làm.
2

download by :



Tuy có sự khác biệt giữa các quan niệm về KNS nhưng có thể nói bản
chất của KNS là kĩ năng tự quản lí bản thân và các kĩ năng xã hội cần thiết để cá
nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS
là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với
những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống của cuộc sống.(Mã Mơ đun TH 39 – Tài liệu BDTX giáo viên Tiểu học)
Ví dụ: Ở nhà một mình các em có khả năng đối phó với kẻ xấu, tự bảo vệ
mình,….
2.1.2. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học
- KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội.
Thực tế cho thấy, khoảng cách giữa nhận thức và hành vi khá xa, có nhận
thức đúng chưa hẳn đã có hành vi đúng.
Ví dụ: Học sinh vẫn biết là đi học thì cần học bài, làm bài đầy đủ nhưng
có học sinh vẫn không làm bài. Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao,
khả năng tự chủ và giao tiếp rất kém. Các em vẫn biết đánh nhau, chửi bậy, ….
là vi phạm đạo đức nhưng nhiều học sinh vẫn văng tục tức thì nếu có vấn đề
khơng vừa lịng với bạn. Có nhiều ngun nhân khác nhau dẫn đến tình trạng
trên, nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu
KNS. KNS là nhịp cầu giúp con người biến nhận thức thành hành vi, thái độ và
các thói quen lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ ln vững vàng trước
những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực; họ
thành cơng hơn trong cuộc sống và làm chủ cuộc sống của mình.
- GDKNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ.
Lứa tuổi học sinh Tiểu học là lứa tuổi đang hình thành nhân cách, ước
mơ, có tính ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá song thiếu hiểu biết sâu sắc
về xã hội, cịn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động… Nhất là trong
điều kiện xã hội ngày nay, điều kiện kinh tế phát triển các nguồn thông tin,
mạng internet, tệ nạn xã hội tràn ngập khắp nơi. Thế hệ trẻ nói chung, đối tượng
học sinh Tiểu học nói riêng luôn chịu tác động nhiều chiều. Nếu không được
GDKNS, thiếu hiểu biết, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi sai lệch về đạo

đức, có lối sống ích kỉ, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách, khơng
có khả năng ứng phó với ngoại cảnh.
Học sinh Tiểu học là độ tuổi phù hợp nhất cho việc phát huy KNS và phát
triển tư duy. Trẻ cần được trang bị những kĩ năng then chốt cho sự thành công
mai sau, như: Kĩ năng tư duy phản biện, sự sáng tạo, sự tự tin, kĩ năng giao tiếp,
kí năng hợp tác, kĩ năng xử lí tình huống,… … Học sinh được rèn luyện về tư
duy phản biện, phát triển sự nhạy bén, lập luận logic, cách lật ngược vấn đề, khả
năng tập trung, cách hỏi đáp, trả lời thông minh trước nhiều vấn đề khác nhau.
Như vậy, việc trang bị các KNS cho học sinh Tiểu học giúp trẻ rèn luyện kĩ
năng tư duy, cách xử lý trong tình huống để trẻ tự phát triển về nhận thức cũng
như nhân cách của bản thân sau này.
- GD KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Mục tiêu
giáo dục đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho học sinh sang trang bị
3

download by :


những năng lực cần thiết cho các em đặc biệt là năng lực hành động, năng lực
thực tiễn.
Chương trình và nội dung dạy học phân môn Tập làm văn chứa đựng
nhiều nội dung liên quan đến KNS. Thông qua các hoạt động học tập, học sinh
được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng
vai… Đây chính là cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều KNS cần thiết.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Đối với học sinh
Học sinh phổ thơng nói chung và học sinh Tiểu học nói riêng hiện nay cịn
rất nhiều hạn chế về KNS. Trong quá trình giáo dục, địa phương nơi tôi công tác
thường mới chú trọng đến dạy kiến thức mà chưa chú trọng đến dạy KNS cho học
sinh. Vì vậy việc thích ứng với xã hội, với cuộc sống xung quanh là vấn đề khó

khăn với các em. Qua điều tra, khảo sát cho thấy một số tình trạng sau:
- Tình trạng học sinh nói tục, chửi bậy.
Rất nhiều học sinh trong trường tôi, trong lớp tôi chủ nhiệm sẵn sàng
văng tục chửi bậy khi mà gặp điều gì đó khơng vừa ý. Giữa hai bạn trong lớp có
thể đang chơi với nhau vẫn xảy ra mẫu thuẫn, tranh luận rồi dẫn đến cãi vã nhau
tức thì.
- Tình trạng học sinh nói chuyện chưa lịch sự, chưa lễ phép, phát biểu xây
dựng bài chưa thành câu.
Ví dụ: Khi gặp một ai đó, các em chào “Bác.” thay cho câu chào đầy đủ
“Cháu chào bác ạ.”; Hoặc khi được giáo viên hỏi “Em hãy cho biết theo lời cha,
hai người con đã làm gì?” (Tập đọc: Kho báu, Tiếng Việt 2, tập 2, trang 84).
Học sinh sẽ trả lời “Hai người con ra ruộng đào bới khắp cả đám ruộng.” hoặc “
Hai người con ra ruộng tìm kho báu”… mà đúng ra các em phải trả lời đầy đủ
“Con thưa cơ/(thầy) hai người con ra ruộng đào bới để tìm kho báu.”
Câu trả lời của các em thiếu mất phần thưa gửi thể hiện sự lễ phép, tôn
trọng người lớn. Tôi cho rằng, cách chào, cách đáp như vậy của các em khơng
phải do các em hỗn láo gì mà chỉ vì kĩ năng giao tiếp của các em cịn hạn chế,
các em chưa biết cách chào, cách đáp như thế nào là trọn vẹn nhất.
- Tình trạng học sinh sống thu mình, nhút nhát thiếu tự tin, hay ích kỉ
chưa biết hợp tác, giúp đỡ nhau.
Một số học sinh trong lớp tôi ngồi học bài rất chăm chú, nhưng không giơ
tay phát biểu bài trong cả thời gian dài. Khi tơi đến kiểm tra bài làm của em thì
thấy các em làm bài vẫn đúng, trả lời (ghi vở) được các yêu cầu do tôi đưa ra.
Chứng tỏ các em hiểu bài nhưng chưa mạnh dạn, tự tin vào bản thân.
Thường thường trong lớp, tôi hay xếp xen kẽ học sinh tích cực, học tập tốt
ngồi cùng với những học sinh còn chậm, còn rụt rè để các em có cơ hội giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ. Song khơng phải em học sinh tích cực nào cũng sẵn sàng
giúp bạn. Có những em thờ ơ với việc giúp đỡ bạn. Những em đó thường hồn
thành u cầu của mình rồi ngồi chơi, làm việc riêng. Lại có em muốn giúp bạn
nhưng không biết giúp như thế nào.

4

download by :


Trong các tiết học Tập làm văn có nhiều bài tập yêu cầu đáp lại lời cảm
ơn, lời xin lỗi, lời khen, lời chúc mừng… Vẫn còn nhiều học sinh rất lúng túng
lựa chọn cách đáp sao cho phù hợp. Hầu hết các em chỉ đưa ra những cách đáp
đơn thuần mà chưa thể hiện được sự cảm thông, chia sẻ với bạn bè, mọi người.
Ví dụ: Đáp lại lời xin lỗi trong trường hợp sau: Bạn xin lỗi em vì quên
mang sách trả em: “Xin lỗi cậu. Tớ quên mang sách trả cậu rồi.” (Tập làm văn
tuần 22, trang 39, T.V 2, tập 2)
Học sinh đáp: “Không sao đâu.”, “Khơng có gì đâu.”
Cách đáp này có thể chấp nhận được, khơng sai gì cả. Tuy nhiên đáp như
vậy chưa thể hiện rõ được sự cảm thông, chia sẻ với bạn.
2.2.2. Đối với Giáo viên
- Hiện nay công tác GDKNS của giáo viên tới học sinh đôi lúc chưa được
thường xuyên, liên tục và chưa được quan tâm đúng mức. Giáo viên mỗi người
hiểu, tiếp cận và thực hiện một cách khác nhau. Một bộ phận giáo viên vẫn coi
nhẹ cơng tác chủ nhiệm lớp do đó cơng tác rèn KNS cho các em đem lại hiệu quả
chưa cao.
- Do trình độ và khả năng nhận thức của GV nên hình thức, phương pháp
truyền tải KNS đến các em chưa linh hoạt, chưa phù hợp nên dẫn đến học sinh
chưa có cơ hội, điều kiện để trải nghiệm, thực hành KNS trong các hoạt động.
Đơi khi, có những GV do cố gắng chạy theo chất lượng, dành nhiều thời gian để
dạy kiến thức hơn là rèn KNS. Mặt khác, nhiều giáo viên không được tập huấn
về công tác giáo dục KNS cho học sinh nên chưa có phương pháp giáo dục phù
hợp và thực sự có hiệu quả.
- Chương trình GDKNS chủ yếu đang được tích hợp, lồng ghép trong một
số môn học và một số hoạt động giáo dục khác cho nên chưa có nhiều thời gian

để học sinh vận dụng. Các hoạt động tập thể về GDKNS cơ bản mới đảm bảo
được chiều rộng, đó là cung cấp thông tin, lý thuyết mà chưa đi sâu vào các tình
huống thực tế để các em có cơ hội thực hành, vận dụng vào tình huống cụ thể.
2.2.3. Về phía địa phương và phụ huynh học sinh
Trường Tiểu học tôi đang công tác là một trường miền núi của huyện,
người dân chủ yếu làm nông nghiệp. Số học sinh con em dân tộc thiểu số nhiều,
khoảng cách từ nhà đến trường của nhiều em rất xa (có em cách 9 - 10km) nên
các em còn rất rụt rè trong giao tiếp, thậm chí các em ở nhà thường xuyên giao
tiếp với bố mẹ bằng tiếng Mường nên khi ra trường, lớp các em vẫn có thói
quen nói chuyện, trao đổi với nhau bằng tiếng Mường như ở nhà. Các em chỉ
thay đổi khi được giáo viên, bạn bè nhắc nhở thì mới giao tiếp với nhau bằng
tiếng phổ thơng (tiếng Kinh). Qua đó cũng đủ để thấy được KNS của các em còn
hạn chế nhiều. Một số học sinh con gia đình nơng nghiệp điều kiện kinh tế khó
khăn hơn, bố mẹ thường đi làm ăn xa phải ở với ông bà nên mức độ chăm sóc,
dạy bảo có phần hạn chế (do ông bà đã già yếu lại thường chiều chuộng các
cháu). Bên cạnh đó vẫn cịn bộ phận phụ huynh học sinh chưa thật sự chú ý đến
giáo dục KNS cho các em để các em “bơi” tự do. Một số học sinh khác lân la
vào các quán xá ven đường vui chơi, chơi điện tử. Đây là điều kiện khá thuận lợi
5

download by :


để các tệ nạn xã hội, tệ nạn học đường len lỏi vào các em nếu khơng có sự quản
lí, giáo dục tốt từ nhà trường, gia đình và xã hội.
2.2.4. Kết quả điều tra thực trạng
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 2B, tôi thấy KNS của học sinh thể hiện chưa
rõ rệt, cịn rụt rè khi trình bày ý kiến, thiếu tự tin và chưa tự nhận thức được vấn
đề, chưa biết hợp tác khi làm việc nhóm, giao tiếp thiếu lịch sự, thiếu lễ phép.
Chính vì thế, tôi đã tiến hành khảo sát KNS của học sinh lớp 2B vào thời điểm

giữa học kì 1 với chủ đề “Kĩ năng của em”. Tổng số học sinh: 25 em. Kết quả
khảo sát thu được như sau:

Kết quả

Vận dụng tốt
Biết cách vận
dụng
Vận dụng
chưa tốt

Kĩ năng
giao tiếp

Kĩ năng
hợp tác

Kĩ năng tự
nhận thức

Kĩ năng
chia sẻ

SL

TL

SL

TL


SL

TL

SL

TL

6

24%

5

20%

7

28%

6

24%

8

32%

7


28%

8

32%

9

36%

11

44%

13

52%

10

40%

10

40%

Từ kết quả khảo sát ở trên cho thấy, số học sinh có kĩ năng tốt cịn ít và số
học sinh chưa có kĩ năng tốt cịn nhiều. Vì vậy tơi đề cao việc giáo dục KNS cho
học sinh trong lớp mình chủ nhiệm. Từ đó từng bước tôi xây dựng kế hoạch, đưa

ra các giải pháp và áp dụng trong q trình dạy học nói chung, trong phân mơn
Tập làm văn nói riêng.
2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề
2.3.1. Tạo sự gần gũi, thân thiện giữa giáo viên và học sinh
- Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi, gắn kết giữa học sinh và
Giáo viên chủ nhiệm, tôi đã tạo điều kiện để học sinh tự giới thiệu về mình trước
cơ giáo và tập thể lớp. Khuyến khích các em chia sẻ với giáo viên, với bạn về
những đam mê, sở thích, ước mơ và cả những khó khăn trong học tập, trong cuộc
sống mà các em gặp phải. Đây là hoạt động giúp cơ trị chúng tơi hiểu nhau hơn.
- Tơi chủ động đến từng gia đình học sinh, tìm hiểu kĩ hồn cảnh gia đình
của từng em. Mỗi em có một hồn cảnh khác nhau: Các em Trịnh Đình Ánh
Dương, Lê Hồng Phương Nam, Lê Đình Tùng bố mẹ đi làm ăn xa, em phải ở
nhà với ông bà. Em Trần Việt Anh ở nhà với bố mẹ nhưng cả bố và mẹ đều là
người khuyết tật, tự phải bươn trải kiếm sống để lo cho hai anh em. Em Tou Neh
Bảo Ngun có hồn cảnh đặc biệt hơn, bố mẹ em đang sống li thân chờ ngày
tòa xử li hơn… Hồn cảnh gia đình ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc học tập, hành
vi thái độ của các em. Những em này khi đi học, lúc thì thiếu sách vở, khi quên
bút thước, việc hoàn thành bài tập ở nhà chưa thường xuyên và hiệu quả chưa
6

download by :


cao.… Tôi chủ động động viên, giúp đỡ các em những việc nhỏ như bọc sách
vở, hướng dẫn cách ghi nhãn vở, cách giữ gìn sách vở đồ dùng, có khi cho các
em cái bút, cái thước… Qua việc làm nhỏ đó, tơi đã gây dựng được niềm tin của
các em với Giáo viên. Vì thế những lời nói của tôi được các em lắng nghe và
trao đổi một cách tích cực. Tơi nhận thấy, các em bớt nhút nhát, mặc cảm mà đã
tự tin hơn về bản thân mình.
- Sau khi nhận lớp, tơi cho học sinh tự tìm chỗ ngồi theo ý mình thích.

Trong q trình dạy tơi tiếp tục theo dõi, tìm hiểu để có những điều chỉnh phù
hợp với từng em. Đây cũng là một điều kiện theo tôi là rất quan trọng để phát
triển khả năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, tự tin
trong một môi trường mà giáo viên ln gị bó, áp đặt.
Ví dụ: Thời gian đầu mới nhận lớp, nhiều học sinh chỉ chăm chú làm bài,
thậm chí có những chỗ khơng hiểu nhưng vẫn làm nên dẫn đến sai kết quả. Từ
chỗ giáo viên gần gũi học sinh và luôn động viên, tạo điều kiện cho các em được
nói, được trình bày nên trong các giờ học, có những chỗ các em chưa hiểu hoặc
hiểu chưa rõ ràng, các em đã mạnh dạn giơ tay, nêu câu hỏi để được cô giúp đỡ.
2.3.2. Lựa chọn nội dung tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào phân
môn Tập làm văn
Việc giáo dục KNS cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ giờ học
nào. Tuy nhiên tơi đã tìm hiểu nội dung từng bài học, dựa vào mục tiêu của từng
bài để lựa chọn nội dung tích hợp KNS phù hợp. Dưới đây là các nội dung và
địa chỉ giáo dục KNS mà tôi đã và đang thực hiện.
Tuần

1

2

3

4

Nội dung
chính bài học
Tự giới thiệu

Chào hỏi. Tự

giới thiệu

Sắp xếp câu
trong bài; Lập
danh sách học
sinh
Cảm ơn, xin
lỗi

Các KNS cơ bản được
giáo dục
- Tự nhận thức về bản thân.
- Giao tiếp: cởi mở, tự tin
trong giao tiếp, biết lắng
nghe ý kiến người khác.
- Tự nhận thức về bản thân.
- Giao tiếp: cởi mở, tự tin
trong giao tiếp, biết lắng
nghe ý kiến người khác.
- Tìm kiếm và xử lí thông tin.
- Tư duy sáng tạo: khám
phá và kết nối các sự việc,
độc lập suy nghĩ.
- Hợp tác.
- Tìm kiếm và xử lí thơng tin.
- Giao tiếp: cởi mở, tự tin
trong giao tiếp, biết lắng
nghe ý kiến người khác.
- Tự nhận thức về bản thân.


Các phương pháp/ kĩ
thuật dạy học
- Làm việc nhóm- chia sẻ
thơng tin.
- Đóng vai.
- Trải nghiệm
- Làm việc nhóm- chia sẻ
thơng tin.
- Đóng vai.
- Động não.
- Làm việc nhóm- chia sẻ
thơng tin.
- Đóng vai.
- Làm việc nhóm- chia sẻ
thơng tin.
- Đóng vai.

7

download by :


5

7

8

10


11

13

15

16

17
19
21

Trả lời câu hỏi.
Đặt tên cho
bài. Luyện tập
về mục lục
sách.
Kể ngắn theo
tranh; Luyện
tập về Thời
khóa biểu.

- Giao tiếp.
- Hợp tác.
- Tư duy sáng tạo: Độc lập
suy nghĩ.
- Tìm kiếm thơng tin.
- Thể hiện sự tự tin khi tham
gia các hoạt động học tập.
- Lắng nghe tích cực.

- Quản lí thời gian.
- Giao tiếp: cởi mở, tự tin
trong giao tiếp, biết lắng
Mời, nhờ, yêu
nghe ý kiến người khác.
cầu, đề nghị.
- Hợp tác.
Kể ngắn theo
- Ra quyết định.
câu hỏi
- Tự nhận thức về bản thân.
- Lắng nghe phản hồi tích cực.
- Xác định giá trị.
Kể về người - Tự nhận thức bản thân.
thân
- Lắng nghe tích cực.
- Thể hiện sự cảm thơng.
- Thể hiện sự cảm thông.
- Giao tiếp: cởi mở, tự tin
Chia buồn, an
trong giao tiếp, biết lắng
ủi.
nghe ý kiến người khác.
- Tự nhận thức về bản thân.
- Xác định giá trị.
- Tự nhận thức về bản thân.
Kể về gia đình
- Tư duy sáng tạo.
- Thể hiện sự cảm thông.
- Thể hiện sự cảm thông.

Chia vui. Kể
- Xác định giá trị.
về anh chị em
- Tự nhận thức về bản thân.
Khen ngợi. Kể - Kiểm soát cảm xúc.
ngắn về con - Quản lí thời gian.
vật. Lập thời - Lắng nghe tích cực.
gian biểu
Ngạc nhiên, - Kiểm sốt cảm xúc.
thích thú. Lập - Quản lí thời gian.
thời gian biểu. - Lắng nghe tích cực.
Đáp lời chào, lời - Giao tiếp: Ứng xử văn hóa.
tự giới thiệu.
- Lắng nghe tích cực.
Đáp lời cảm ơn. - Giao tiếp: Ứng xử văn hóa.
(Bài tập 2)
- Tự nhận thức.

- Động não.
- Làm việc nhóm- chia sẻ
thơng tin.
- Đóng vai.
- Động não.
- Làm việc nhóm- chia sẻ
thơng tin.
- Đóng vai.
- Trải nghiệm, thảo luận
nhóm, trình bày ý kiến cá
nhân, phản hồi tích cực.
- Động não.


- Trải nghiệm.
- Đóng vai.
- Trình bày 1 phút.
- Đóng vai.
- Trải nghiệm, thảo luận
nhóm, trình bày ý kiến cá
nhân, phản hồi tích cực.
- Đóng vai.
- Trình bày 1 phút.
- Đặt câu hỏi.
- Trình bày ý kiến cá nhân.
- bài tập tình huống.
- Đặt câu hỏi.
- Trình bày ý kiến cá nhân.
- Bài tập tình huống.
- Đặt câu hỏi.
- Trình bày ý kiến cá nhân.
- Bài tập tình huống.
Thực hành đáp lại lời
chào theo tình huống.
Thực hành đáp lại lời
cảm ơn theo tình huống.
8

download by :


25,
26


Đáp lời xin lỗi.
(Bài tập 2)
Đáp lời đồng ý
(Bài tập 1)

28,
29

Đáp lời chia vui
(Bài tập 1)

22

31
32
33

Đáp lời khen
ngợi (Bài tập1)
Đáp lời từ chối
(Bài tập 2)
Đáp lời an ủi
(Bài tập 2)

- Giao tiếp: Ứng xử văn hóa.
- Lắng nghe tích cực.
- Giao tiếp: Ứng xử văn hóa.
- Lắng nghe tích cực.
- Giao tiếp: Ứng xử văn hóa.

- Lắng nghe tích cực.
- Giao tiếp: Ứng xử văn hóa.
- Tự nhận thức.
- Giao tiếp: Ứng xử văn hóa.
- Lắng nghe tích cực.
- Giao tiếp: Ứng xử văn hóa.
- Lắng nghe tích cực.

Thực hành đáp lại lời xin
lỗi theo tình huống.
Thực hành đáp lại lời
đồng ý theo tình huống.
Thực hành đáp lại lời
chúc mừng theo tình
huống.
Thực hành đáp lại lời
khen theo tình huống.
Thực hành đáp lại lời từ
chối theo tình huống.
Thực hành đáp lại lời an
ủi theo tình huống.

Như vậy, nhìn vào nội dung tích hợp GDKNS trong phân mơn Tập làm văn
lớp Hai, ta thấy có rất nhiều kĩ năng được giáo dục cho học sinh qua các bài tập.
Ví dụ: Bài tập 2 trang 39 (Sách Tiếng Việt 2, Tập 2): Em, đáp lại lời
xin lỗi trong các trường hợp sau như thế nào?
a, Một bạn vội, nói với em trên cầu thang: “Xin lỗi. Cho tớ đi trước một
chút.”
b, Một bạn vơ ý đụng người vào em, vội nói: “Xin lỗi. Tớ vô ý quá.”
c, Một bạn nghịch, làm mực bắn vào áo em, xin lỗi em: “Xin lỗi bạn.

Mình lỡ tay thơi.”
d, Bạn xin lỗi em vì qn mang sách trả em: “Xin lỗi cậu. Tớ quên mang
sách trả cậu rồi.”
Với nội dung bài tập này tôi sẽ hướng dẫn trên lớp như sau:

Hoạt động của GV
- GV cho học sinh đọc đề bài.
- GV gọi H đọc lại các tình huống.

Hoạt động của HS
- 1 HS đọc đề bài bài tập 2.
- 1 HS đọc lại 4 tình huống trong bài
tập.
- GV hỏi: Bài tập yêu cầu chúng ta làm - Đáp lại lời xin lỗi trong các trường
gì?
hợp.
- GV hướng dẫn học sinh: Để có lời - H nghe GV hướng dẫn.
đáp phù hợp với từng trường hợp các
em cần chú ý xác định: Hoàn cảnh giao
tiếp, đối tượng giao tiếp, mục đích giao
tiếp để sử dụng ngơn ngữ, tạo ra lời
giao tiếp thích hợp, thể hiện thái độ,
tình cảm nhã nhặn, lịch sự và chân tình
của mình.
- GV hướng dẫn mẫu trường hợp a.
- H nêu:
+ Hoàn cảnh giao tiếp trong trường - Bạn vội ở trên cầu thang.
hợp này là gì?
9


download by :


+ Đối tượng giao tiếp là ai?
+ Với trường hợp này, nếu là em. Em
sẽ đáp lại thế nào?
- GV cho H nhận xét cách đáp của bạn
vừa nêu: Bạn đáp lại lời xin lỗi trong
trường hợp này có phù hợp không?
Cách đáp này đã thể hiện sự lịch sự,
cảm thông chia sẻ với bạn chưa?
+ Vậy để thể hiện sự cảm thơng chia
sẻ, lịch sự với bạn ta có thể đáp như
thế nào?
- GV chốt lại: Các lời đáp của các em
đều đúng, đều phù hợp nhưng chúng ta
cần nói những lời đáp thể hiện sự nhã
nhặn, lịch sự, biết cảm thơng chia sẻ
với bạn bè.
* Các tình huống b, c, d GV tổ chức
cho H thảo luận theo cặp đơi thực hành
nói lời đáp cho nhau nghe.(có thể đóng
vai).
- GV theo dõi, giúp đỡ các nhóm.
- GV tổ chức cho HS trình bày kết quả
thảo luận trước lớp.

- … Là bạn (ngang vai)
- H có thể đáp: Khơng sao đâu!
Khơng có gì đâu!

- H nhận xét: Cách đáp của bạn phù
hợp nhưng chưa thể hiện sự cảm thông
với bạn bè.
- HS: Vâng! Bạn cứ tự nhiên.
Bạn vội, bạn cứ đi trước đi.

- 2HS cùng bàn nói cho nhau nghe
những lời đáp phù hợp.

- H đại diện nhóm trình bày trước lớp
+ Trường hợp b:
Không sao đâu!
Không sao đâu! Bạn đừng ngại.
Khơng việc gì đâu bạn.
+ Trường hợp c:
Khơng việc gì cả. Khơng ai muốn thế
đâu bạn.
Khơng sao đâu! Về mẹ tớ tẩy là sạch
vết bẩn thơi mà. Có ai muốn thế đâu.
+ Trường hợp d:
Ngày mai cậu trả tớ cũng được. Mình
chưa cần đâu.
Cuốn sách ấy tớ đọc rồi, cậu cứ đọc
xong rồi trả tớ cũng được.

- GV yêu cầu HS nhận xét
+ Nhóm bạn nói lời đáp đã phù hợp - HS nêu nhận xét.
chưa?
+ Nếu là em, em sẽ đáp như thế nào? VD: Bạn nghịch, làm bắn mực vào áo.
Vì sao?

Bạn xin lỗi em. Em sẽ đáp: Không sao
đâu! Về mẹ tớ tẩy là sạch vết bẩn thơi
mà. Có ai muốn thế đâu.
10

download by :


Vì cách đáp này thể hiện sự cảm thơng,
chia sẻ với bạn, sẽ làm bạn bớt ngại.
- GV nhận xét, chốt lại cách đáp phù
hợp và khen những HS đã biết nói lời
đáp lịch sự, nhã nhặn và biết thể hiện
sự cảm thông với người khác.
- GV kết luận: Qua lời đáp của các - HS nghe.
em, cô thấy đã phù hợp với cách xưng
hô với bạn bè, thể hiện sự cảm thơng,
chia sẻ để tình bạn thêm thân thiết, gắn
bó hơn.
Tóm lại, bài tập này, với cách hướng dẫn như trên của giáo viên (có định
hướng về hồn cảnh giao tiếp, đối tượng giao tiếp và mục đích trong giao tiếp)
học sinh của tôi đã phát triển nhiều về kĩ năng giao tiếp. Đó là, học sinh tự tin,
mạnh dạn hơn. Ngoài ra những kĩ năng cơ bản như kĩ năng biết hợp tác(qua làm
việc nhóm, đóng vai), kĩ năng chia sẻ, kĩ năng bày tỏ ý kiến…… cũng được phát
triển theo. Để từ đó các em có cách ứng xử phù hợp với những tình huống tương
tự xảy ra trong cuộc sống hằng ngày (có thể là bạn bè cùng tuổi, người lớn tuổi,
em nhỏ) thì các em ln có cách xử lí lịch sự, nhã nhặn. Có thể nói khơng chỉ có
một kĩ năng được giáo dục trong bài tập mà có sự kết hợp nhiều kĩ năng với
nhau như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng chia sẻ,…..
Cụ thể, học sinh lớp tôi đã mạnh dạn nêu ý kiến riêng của mình, đã biết

xử lí phù hợp trong một số tình huống mà tơi đã chứng kiến, nhìn thấy hoặc
nghe trao đổi.
Ví dụ:
- Trong buổi dự Đại hội Liên đội của trường tổ chức, các em đã mạnh
dạn giơ tay tham gia phát biểu ý kiến tham luận trong Đại hội.
- Kết thúc học kì một trong năm học 2018 – 2019, tôi tổ chức cho học sinh
bình bầu danh hiệu học sinh đạt thành tích để được Khen thưởng học kì 1, nhiều
em đã mạnh dạn nêu những điểm mạnh, điểm yếu của bạn mình và đã nêu rất
to,
rõ ràng.
- Hoặc qua trao đổi với phụ huynh, tơi được biết có những em sau buổi
học về đến gia đình đã nói với bố mẹ là: “Mẹ ơi, mẹ lên xin co cho con làm lớp
trưởng đi. Dạo này cô khen con học tốt và giúp đỡ bạn trong học tập rất tiến bộ
mẹ ạ.” Quả thật, khi nắm bắt thơng tin từ phía phụ huynh về chính con em của
họ tơi thấy kĩ năng giao tiếp của các em thật sự đã có tiến bộ nhiều. Mặc dù
khơng biết mình có thể làm tốt được khơng nhưng em học sinh đó cũng đã tự tin
và dám khẳng định mình trước mọi người.
Kĩ năng tự nhận thức cũng được tích hợp nhiều trong các bài tập của
phân môn Tập làm văn. Qua các bài tập, không chỉ giúp các em biết nói lời đáp
thơng thường mà cịn giúp các em phải tự nhận thức được lời đáp của mình đã
11

download by :


thể hiện là người ứng xử có văn hóa hay chưa, tự nhận thức được việc làm cách
cư xử của mình với người khác đúng hay chưa.
Để kiểm tra việc vận dụng kĩ năng tự nhận thức của học sinh, tôi đã ra
một bài tập, yêu cầu học sinh làm vào vở như sau: Nói lời đáp của em trong
trường hợp sau:

a, Em mặc đẹp, được các bạn khen.
b, Em quét dọn nhà cửa sạch sẽ, được bố mẹ khen.
Hầu hết đã viết được lời đáp phù hợp, tự nhận thức được lời đáp của mình
phải thể hiện sự tơn trọng, lịch sự với người khác như:
Câu a: - Cảm ơn bạn. Nhờ có mẹ chọn cho mình đấy.
- Cảm ơn bạn. Tớ thấy bộ quần áo bạn mặc cũng đẹp mà.
Câu b: - Thật khơng bố? Thế thì con vui quá.
- Dạ, con cảm ơn bố. Từ nay con sẽ quét nhà thật sạch để giúp bố mẹ.
Chỉ một vài em có cách đáp chưa lịch sự, chưa tơn trọng bạn bè như: “Khơng
có gì đâu.” sau khi cơ giáo nhận xét, góp ý đã viết lại được lời đáp hay hơn, phù
hợp hơn thể hiện sự gần gũi, thân thiết với bạn như: Cảm ơn bạn. Bạn làm cho
tớ thấy vui hơn đấy.
Một tình huống khác, tơi thấy học sinh đã tự nhận thức được vấn đề. Đó
là, một hơm trong giờ ra chơi, có một anh học sinh lớp Năm dùng dép ném lên
cây bàng lấy quả để ăn. Lúc đó, em học sinh lớp tơi đã mạnh dạn lại gần và nói:
“Anh ơi, anh đừng ném bàng. Như thế sẽ làm bẩn sân trường đấy ạ.” Nghe nói
vậy, anh học sinh đó liền dừng ngay, cúi xuống nhặt quả bàng, lá bàng rơi trên
sân trường và nói: “Anh cảm ơn em vì em đã nhắc nhở anh.”
Chúng ta thấy từ việc thông qua bài tập cụ thể mà khi gặp các tình huống
trong cuộc sống hằng ngày, học sinh đã tự nhận thức được việc làm nào là đúng,
việc làm nào sai và đã mạnh dạn nói lời khuyên nhủ.
2.3.3. Nêu gương người tốt, việc tốt.
* Gương tốt đầu tiên phải nói đến là Giáo viên. Giáo viên phải là tấm
gương thực hiện tốt các KNS trong sinh hoạt hằng ngày cũng như lúc đứng trên
bục giảng. Học sinh Tiểu học có đặc tính hay bắt chước và nghe theo lời thầy
cô. Từ việc học, khi làm các bài tập, các em thường nói “Cơ con bảo làm như
vậy” nếu được người khác hướng dẫn theo cách làm khác. Các sinh hoạt đời
thường cũng vậy, “Cô con bảo thế”, “Cô con làm thế” là những câu nói mà ta
hay nghe trẻ trả lời lại với các bậc phụ huynh. Từ những việc làm rất nhỏ của
giáo viên đều được các em soi vào để bắt chước.

Ví dụ: Trước một tình huống đơn giản: Một học sinh trong lớp chẳng may
bút hết mực hỏi mượn các bạn khơng được. Cơ giáo cho em đó một cái bút hoặc
chỉ là cho em mượn cái bút. Các bạn học sinh trong lớp nhìn thấy sẽ học theo
sẵn sàng cho bạn mượn bút nếu tình huống này lặp lại.
Tơi đã nhìn thấy các em mời bạn ăn chung hộp xơi, ăn chung mẩu bánh
mì khi bạn chưa kịp ăn sáng. Thậm chí, tơi cịn được nghe phụ huynh nói lại là
có những em bắt chước đúng giọng của cơ, cách chỉ bảng và nhớ lại cách dạy, cả
các câu hỏi cơ hỏi ở lớp để tổ chức “Trị chơi lớp học” ở nhà với một nhóm bạn.
12

download by :


Điều này chứng tỏ tơi đã hình thành được cho các em kĩ năng thông cảm,
chia sẻ, kĩ năng ra quyết định khi giải quyết vấn đề. Vì vậy, hơn ai hết người
Giáo viên phải là tấm gương chuẩn mực để học sinh noi theo.
* Những tấm gương mà các em được biết qua sách báo, nghe kể lại cũng
góp phần GDKNS cho các em rất tốt. Tuy nhiên theo tơi, tấm gương gần gũi
nhất, trực quan nhất chính là bạn bè trong lớp. Trong lớp tơi có những học sinh
biết giúp đỡ bạn trong học tập, trung thực, thật thà, có kĩ năng giao tiếp tốt, thể
hiện sự tự tin, tư duy sáng tạo… Đó chính là những tấm gương để bạn khác học
theo.
Cụ thể: Đầu năm học tôi đã phát động tới học sinh phong trào “Nói lời
hay, làm việc tốt” nhằm tạo cơ hội cho các em phát huy khả năng của mình.
Trong các hoạt động dạy học cũng như những lúc cơ trị giải lao tơi thường nhắc
nhở học sinh phải thực hiện tốt “Năm điều Bác Hồ dạy”, phải biết quan tâm,
chia sẻ và giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn, phải thật thà, trung thực. Chính vì thế,
học sinh lớp tơi ln “gọi bạn – xưng tơi”, tạo ra cách ứng xử văn hóa, gần gũi
với nhau. Mỗi lần như vậy, tôi thường khen để những em khác bắt chước, noi
theo. Bên cạnh đó, rất nhiều em đã xung phong kèm cặp, giúp đỡ bạn trong học

tập nên đã được cô và các bạn tuyên dương kịp thời. Học sinh luôn được cô
nhắc nhở là sống phải đoàn kết, trung thực thật thà nên rất nhiều em khi nhặt
được của rơi đã nhờ cô trả lại cho người mất như quyển sách, cái thước, sợi dây
chuyền bạc …… đều được tuyên dương trước cờ. Nnhững đồ vật này tuy giá trị
khơng cao nhưng đó lại là những việc làm tốt luôn được động viên, khích lệ các
em nhằm nhân rộng tấm gương làm việc tốt để học sinh trong lớp nói riêng và
tồn trường nói chung noi theo. Vì sao các em làm được điều đó? Tơi thiết nghĩ,
bởi các em đã tự nhận thức được đây khơng phải là đồ của mình.
Tơi khơng cho rằng, chỉ có một số học sinh có thể làm cán sự lớp hay tổ
chức hoạt động nhóm. Mọi học sinh đều có thể làm được nếu các em được trao
cơ hội và được giúp đỡ. Trong việc tổ chức hoạt động nhóm, tổ, tơi thường
hướng dẫn cho một số học sinh, chọn học sinh có kĩ năng tốt thực hiện trước
một vài lần, sau đó luân phiên tạo cơ hội cho những học sinh khác được trải
nghiệm trong vai trò tổ chức. Dần dần các học sinh chậm hơn cũng đã tự tin về
bản thân, tự xác định giá trị của mình, giao tiếp mạnh dạn, trình bày ý kiến rõ
ràng. Mỗi lần học sinh thực hiện tốt so với bản thân tôi cùng các bạn trong lớp
cổ vũ, tuyên dương kịp thời để khích lệ các em. Mặc dù việc làm của các em tuy
nhỏ bé nhưng lại có giá trị rất lớn trong việc giáo dục ý thức, giáo dục KNS.
* Một tấm gương tốt không thể khơng nhắc tới đó là Bác Hồ. Tồn Đảng,
tồn dân ta đang ra sức “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh”. Các em học sinh lớp 2B của tôi cũng đã và đang tích cực học tập và
làm theo đạo đức, phong cách vĩ đại của Người. Trong chương trình Tiếng Việt
2 có chủ điểm Bác Hồ, dạy học trong tuần 30, tuần 31 của chương trình nên rất
thuận lợi trong việc tích hợp giáo dục KNS cho các em qua việc học tập và làm
theo đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
13

download by :



Ví dụ: Bài tập 1 trang 114 (Sách TV2, tập 2): Nói lời đáp của em
trong trường hợp sau: Em vứt một hòn đá nằm giữa đường sang bên đường để
người qua đường khỏi bị vấp; một cụ già nhìn thấy, khen em.”
Với tình huống trong bài tập này, tơi thấy giống câu chuyện Qua suối.
Tôi tiến hành hướng dẫn học sinh như sau:
Hoạt động của GV
- GV gọi HS đọc đề bài.
- GV gọi H đọc lại tình huống.
- GV hỏi:
+ Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?
- GV nhắc HS: Bài tập yêu cầu đáp lại
lời khen ngợi.
- GV kể cho HS nghe câu chuyện “Qua
suối” kết hợp chỉ trên tranh.
- GV hỏi:
+ Có chuyện gì xảy ra với anh chiến
sĩ?
+ Khi biết hòn đá bị kênh, Bác bảo anh
chiến sĩ làm gì?

Hoạt động của HS
- 1 HS đọc
- 1 H đọc lại tình huống.
- HS trả lời
- Nói lời đáp
- HS nghe, nhớ.
- HS nghe, kết hợp quan sát tranh GV
chỉ.
- HS trả lời
- Một chiến sĩ trượt chân bị ngã.


- Bác Hồ bào anh chiến sĩ kê lại hịn đá
để người khác qua suối khơng bị ngã
nữa.
+ Câu chuyện “Qua suối” nói lên điều - Bác Hồ rất quan tâm đến anh chiến sĩ
gì về Bác Hồ?
và quan tâm đến mọi người.
- GV chốt lại, hỏi HS:
+ Vậy tình huống của bài tập hơm nay - HS nêu: Có
có giống trong câu chuyện cơ vừa kể
khơng?
- GV gợi ý thêm:
+ Hồn cảnh giao tiếp ở tình huống - HS nêu: ở ngồi đường
này là gì?
- Cụ già (người lớn tuổi)
+ Đối tượng giao tiếp là ai?
- Để người khác khơng bị vấp ngã.
+ Mục đích giao tiếp là gì?
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm - Các nhóm bàn thảo luận.
bàn để tìm ra cách đáp. GV lưu ý HS
chọn những lời đáp thể hiện sự lịch sự,
cảm thông, chia sẻ.
- Đại diện nhóm trình bày, HS nhóm
- GV cho HS trình bày trước lớp.
- GV nhận xét, chốt những cách đáp khác nhận xét, bổ sung.
phù hợp, khen những HS có cách đáp
thể hiện sự cảm thông, chia sẻ.
- GV hỏi thêm:
+ Vì sao khi thấy hịn đá nằm giữa - Để người khác đi qua không bị vấp
đường em lại vứt sang bên?

ngã.
14

download by :


+ Việc làm đó thể hiện điều gì?

- Thể hiện sự quan tâm của mình đến
người khác.
+ Việc làm của bạn có giống anh chiến - Có
sĩ trong câu chuyện “Qua suối” khơng?
- GV giáo dục HS: Vậy qua tình huống - HS nghe, ghi nhớ.
này ta đã học tập được phong cách của
Bác Hồ đó là dù mình đã vượt qua khó
khăn nhưng hãy biết quan tâm đến
những người xung quanh.
- GV đưa ra một tình huống tương tự: - HS nghe, nêu cách xử lý
“Khi đi trên đường làng, em dẫm phải Nhặt gai ném vào bụi cây rậm; nhặt cái
cái gai, em sẽ làm gì với cái gai đó?” . gai bỏ vào túi bóng và khi nào gặp hố
Yêu cầu H nêu cách xử lý.
rác thì bỏ vào hố,…
- GV chốt lại: Các cách xử lý đều
hợp lí.
Được cơ giáo kể cho nghe những mẩu chuyện về Bác Hồ, các học sinh
của tơi thêm kính u Bác. Từ lịng kính u đó mà việc học tập, noi theo tấm
gương Bác Hồ đã trở nên rất tự nhiên trong ý thức của các em. Học sinh của tôi
đã tự nhận thức được vấn đề, biết quan tâm, chia sẻ với bạn, với người xung
quanh nhiều hơn.
Trên thực tế, tơi đã nhìn thấy học sinh của tơi học tập và làm theo tấm

gương của Người từ những việc làm nhỏ nhất, thiết thực nhất trong cuộc sống
hằng ngày để thể hiện sự quan tâm đến mọi người.
Ví dụ:
- Trên đường đi học về, có một cành rào nằm ngay bên vệ đường. Một học
sinh nhìn thấy, đợi cho xe đi qua hết, em liền chạy lại kéo cành rào đó ép sát
vào bụi tre bên đường để mọi người và các phương tiện qua lại được dễ dàng,
thuận tiện.
- Một trường hợp khác: Trong giờ học của tôi, một học sinh không may
nôn bị bẩn hết áo. Thấy thế, các bạn liền thưa cô giáo. Một số em đã đến bên
cạnh bạn hỏi han, lau cho bạn. Vì áo bị ướt và bẩn nhiều, một bạn bên cạnh
xung phong cởi áo khốc ngồi của mình cho bạn mượn.
Như vậy với việc nêu những tấm gương sáng cho các em học tập và noi
theo đã tạo cơ hội cho các em được vận dụng, phát huy những kĩ năng sống của
mình phù hợp trong cuộc sống hằng ngày, tạo cho các em hứng thú học tập và
củng cố, khắc sâu kiến thức.
2.3.4. Tăng cường thực hành, trải nghiệm
Muốn hình thành được KNS cho mỗi học sinh thì khơng thể thiếu bước
thực hành, trải nghiệm. Càng thực hành nhiều thì các kĩ năng mới thực sự là kĩ
năng sống. Đối với các dạng bài tập đáp lời chào, lời khen, lời an ủi… tôi
thường yêu cầu học sinh thảo luận nhóm xây dựng các tình huống dưới dạng
tiểu phẩm rồi đóng vai.
15

download by :


Ví dụ: Nói lời đáp của em trong tình huống: Em quên chiếc áo mưa
trong lớp, quay lại trường để lấy. Bác bảo vệ sắp đi nghỉ, thấy em xin vào, bác
mở cửa nói: “ Cháu vào đi!” (TV 2, Tập 2 trang 76)
Với tình huống này có thể xây dựng thành tiểu phẩm gồm 3 nhân vật: em,

bạn em và bác bảo vệ. Chẳng hạn:
Em và Lam đang trên đường về thì sực nhớ mình để quên áo mưa trong
ngăn bàn. Em bảo Lam:
- Mình để quên áo mưa rồi. Quay lại trường cùng mình nhé!
Em và Lam quay lại thì thấy bác bảo vệ đã đóng cửa, đi nghỉ. Ngại ngần
một lát em quyết định gọi cửa. Bác bảo vệ mở cửa nói:
- Cháu vào đi!
Em nói với bác:
- Cháu cảm ơn bác! Cháu làm phiền bác quá.
Theo tôi, việc xây dựng thành tiểu phẩm sẽ hấp dẫn học sinh hơn vì học
sinh thích được đóng vai. Hơn nữa, những tiểu phẩm như vậy cũng rất gần gũi
với cuộc sống hàng ngày của các em. Hơn nữa, trong đóng vai sẽ giúp các em
có cơ hội hợp tác với nhau, được thể hiện trước đông người sẽ tự tin hơn, mạnh
dạn hơn.
Một ví dụ khác: Đề bài: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 4 – 5 câu) để nói
về một con vật em thích. (Tiết 10 – Tuần 27 – TV2, Tập 2)
Đối với học sinh lớp Hai, yêu cầu viết đoạn văn là rất khó khăn. Các em
khơng biết phải kể những gì về con vật, khơng tìm được đặc điểm nổi bật của
con vật. Với những dạng bài tập này, tôi định hướng cho học sinh về thực hành
chăm sóc, vuốt ve, chơi với con vật như con chó, con mèo, gà,…. ( GV lưu ý HS
khơng trêu chọc con vật để tránh bị cắn, tránh bị cào). Hoặc quan sát thật kĩ qua
nhiều hoạt động như lúc con vật ăn, con vật ngủ (con gà, con lợn, con chim…).
Gần gũi với con vật giúp các em có tình cảm u q con vật thực sự và khi đó
việc viết đoạn văn xuất phát từ tình cảm thật sẽ dễ dàng hơn.
Để tăng cường tính thực hành, vận dụng các KNS cho học sinh tôi phối
kết hợp với Ban chỉ huy Liên đội của nhà trường tổ chức những buổi sinh hoạt
dưới cờ với nhiều hình thức như múa hát, kể chuyện, đọc thơ, sinh hoạt sao nhi
đồng,…tạo điều kiện để các em thể hiện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe
tích cực, kĩ năng nhận thức, kĩ năng xác định giá trị.
2.3.5. Phối kết hợp với phụ huynh học sinh trong việc GDKNS tại

gia đình.
Đây cũng là một biện pháp mà tôi cho là hết sức hiệu quả. Việc GDKNS
cho học sinh không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường mà đó cịn là trách nhiệm
của các bậc phụ huynh. Vì gia đình ln là nơi giáo dục tốt nhất cho việc hình
thành mỗi nhân cách. Do đó, cần có một mơi trường giáo dục thích hợp và mang
định hướng cho trẻ để trẻ có thể tự phát triển bản thân.Với những bài học Tập
làm văn mang tính thực hành KNS tơi thường chủ động trao đổi với phụ huynh
cách thức, nội dung thực hành các kĩ năng khi ở nhà. Tôi cũng mạnh dạn trao
16

download by :


đổi, đề nghị phụ huynh tạo mơi trường sống tích cực, lành mạnh, giao tiếp lịch
sự, ứng xử văn hóa để tạo sự đồng nhất giữa môi trường ở gia đình và mơi
trường trên lớp học.
Chẳng hạn: Ở trên lớp các em vừa biết nói lời cảm ơn khi nhận được lời
khen trong khi về nhà lại “quên” nói lời cảm ơn khi nhận được sự giúp đỡ từ
người khác.
Bên cạnh những kĩ năng trong từng bài học (như tôi đã trình bày ở mục
2.3.2, tơi cịn lưu ý phụ huynh hãy chú ý rèn KNS cho con em mình ở mọi lúc
mọi nơi, từ những việc nhỏ nhất. Ông bà, cha mẹ cũng cần uốn nắn, phê phán,
ngăn chặn thái độ, cử chỉ bất nhã của con cái. Kết hợp giữa giáo dục truyền
thống và hiện đại.
Những kĩ năng trong văn hóa ăn uống như ăn uống sạch sẽ, ăn chậm nhai
kĩ …… và những kĩ năng khác trong gia đình đều rất cần thiết để giúp các em
ứng phó thích hợp trong mơi trường sống. Mặt khác, dần dần xây dựng nếp sống
khoa học gia đình: rèn cho con nề nếp học tập và đức tính tốt như tự suy nghĩ,
tìm tịi, sinh hoạt đúng giờ, gọn gàng, năn nắp. Cha mẹ cũng cần giáo dục nội
dung văn hóa khác cho trẻ như văn hóa lao động, văn hóa sinh hoạt, văn hóa

giao tiếp, văn hóa ứng xử như biết xử lí phù hợp khi chỉ một mình con ở nhà
mà có người lạ muốn vào nhà ……
Cần tập luyện cho con ý thức lao động chân tay hằng ngày để nâng cao
sức khỏe, loại trừ thói xấu lười nhác, ỷ lại, dựa dẫm, cẩu thả…. Qua đó, giúp
con mình hình thành nhân cách, sớm có ý thức được mình vì mọi người và mọi
người vì mình trong gia đình.
Như vậy, cùng một lúc học sinh ln ln được hình thành những kĩ năng
cần thiết từ phía cơ giáo và từ phía gia đình sẽ nhanh chóng giúp các con hồn
thiện các KNS. Vì vậy, việc giáo viên tuyên truyền đến phụ huynh cùng chung
tay rèn KNS cho học sinh là hết sức cần thiết.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Với tinh thần trách nhiệm của một người giáo viên, cộng với lòng yêu
nghề, mến trẻ và áp dụng những biện pháp trên cho đến nay tôi thấy học sinh có
tiến bộ rõ rệt. Các em khơng chỉ tiếp thu bài tốt hơn mà còn biết vận dụng các
kiến thức vào trong thực tiễn cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Cụ thể: Nhiều em
mạnh dạn trong giao tiếp; Tự tin trong học tập, nhiều em hăng hái phát biểu ý
kiến xây dựng bài, nói to, rõ ràng; Tự chủ trong quan hệ xã hội; Thích tham gia
các hoạt động giáo dục và các hoạt động tập thể. Trong các mối quan hệ đó các
em biết nói lời chào hỏi, lời cảm ơn, xin lỗi phù hợp; Biết chia sẻ niềm vui, nỗi
buồn cùng người khác; Biết bày tỏ quan điểm của mình và xử lí tình huống một
cách hợp lí. Khơng những thế, nhiều em cịn biết nhìn nhận và đánh giá đúng về
bản thân, từ đó có những biện pháp tự điểu chỉnh, điều khiển cho phù hợp cũng
như thích ứng được dễ dàng với các quan hệ xã hội.

17

download by :


Sau khi tôi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy và tiến hành

khảo sát KNS của học sinh lớp 2B với chủ đề “Kĩ năng của em”. Tổng số học
sinh 25 em.
Kết quả thu được như sau:

Kết quả

Vận dụng tốt

Kĩ năng
giao tiếp

Kĩ năng
hợp tác

Kĩ năng tự
nhận thức

Kĩ năng
chia sẻ

SL

TL

SL

TL

SL


TL

SL

TL

15

60%

13

52%

16

64%

14

56%

Biết cách vận
7
28%
7
28%
4
16%
8

32%
dụng
Vận dụng
3
12%
5
20%
5
20%
3
12%
chưa tốt
Như vậy, với kết quả đạt được chứng tỏ phần nào sáng kiến của bản thân
đưa ra và áp dụng có hiệu quả đối với học sinh trong lớp. Bản thân tôi thiết nghĩ,
nếu áp dụng được thường xuyên, liên tục trong thực tế thì học sinh sẽ có các
KNS tốt hơn, thích ứng được với các quan hệ trong sinh hoạt hàng ngày, tự
nhận thức được vấn đề và tự mình có cách ứng xử, giải quyết phù hợp mà không
lệ thuộc vào người khác.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ
thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, ln
được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với khó
khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu nếu thiếu KNS, các em dễ bị lôi
kéo vào các hành vi tiêu cực, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Vì vậy, việc
giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi, có
trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả
năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người xung quanh.
Vì vậy, qua việc áp dụng các biện pháp nêu trên, để các em có kĩ năng sống

tốt, xử lí phù hợp trong các tình huống thì giáo viên cần làm tốt các việc sau:
- Giáo viên cần xác định đúng các KNS và mục tiêu của từng kĩ năng cần
được giáo dục trong bài học.
- Giáo viên cần tổ chức tích hợp một cách linh hoạt, sáng tạo các KNS trong
từng hoạt động, từng bài phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp nhằm
giúp các em vừa tiếp thu được kiến thức vừa tạo tâm lí thoải mái, nhẹ nhàng
trong giờ học.
18

download by :


- Cần chú trọng thường xuyên tổ chức hình thức dạy học tích cực trong các tiết
học để học sinh có cơ hội thể hiện được nhiều kĩ năng như: Kĩ năng hợp tác,
chia sẻ; Kĩ năng giao tiếp, Kĩ năng tự nhận thức vấn đề,...
- Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học và tổ chức nhiều hoạt
động trong giờ học để tạo hứng thú học tập cho các em. Trong đó chú trọng hơn
các hoạt động luyện tập, thực hành, trải nghiệm.
3.2. Kiến nghị
- Phòng Giáo dục và Đào tạo tăng cường các lớp hội thảo, tập huấn về cơng
tác tích hợp giáo dục KNS trong các môn học và hoạt động giáo dục để giáo
viên có cơ hội nghiên cứu, học tập và trao đổi kinh nghiệm với nhau. Phòng
Giáo dục cần xây dựng tiêu chí giảng dạy KNS theo từng độ tuổi, từng cấp học
nhất định nhằm nâng cao chất lượng truyền thục kiến thức, tính ứng dụng cho
việc GDKNS. Giúp hình thành nên nhân cách con người hoàn thiện, đáp ứng
nhu cầu thực tiễn của cuộc sống, của xã hội thời kì hội nhập.
- Nhà trường tạo điều kiện đầy đủ về cơ sở vật chất như có đủ số phịng
học cho nhà trường, có đủ đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác giảng dạy
của Giáo viên.
- Tạo điều kiện cho học sinh được tham gia nhiều hình thức học tập, giáo

dục để có điều kiện phát triển các KNS.
- Về phía phụ huynh: Trước hết phụ huynh cần hiểu rõ tầm quan trọng của
việc rèn KNS cho con em, tạo một chỗ dựa vững chắc để trẻ chia sẻ, bày tỏ.
Luôn phối kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục, rèn luyện cho các em,
cùng theo dõi mọi biểu hiện của trẻ để có sự giáo dục phối hợp.
Trên đây là một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục KNS vào trong dạy học
Tập làm văn mà tôi đã áp dụng trong năm học 2018 - 2019 có hiệu quả. Bản
thân tôi mong muốn những biện pháp đưa ra được áp dụng cho tồn khối Hai
nói riêng và trường Tiểu học tơi đang cơng tác nói chung trong việc tích hợp
giáo dục KNS cho học sinh. Với kinh nghiệm cịn ít nên bài viết chắc chắn sẽ có
nhiều điểm hạn chế mà bản thân tôi chưa nhận ra. Rất mong được sự quan tâm,
góp ý của các cấp lãnh đạo và các đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thọ Xuân, ngày 27 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

19

download by :


Lê Thị Huyền

Tài liệu tham khảo

1, Sách Tiếng Việt lớp 2, Tập 1(Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).
2, Sách Tiếng Việt lớp 2, Tập 2(Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).
3, Sách Giáo viên Tiếng Việt lớp 2, Tập 1 (Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).
4, Sách Giáo viên Tiếng Việt lớp 2, Tập 2 (Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).
5, Sách Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học (Tài liệu dành cho
Giáo viên lớp 2 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).
6, Tài liệu BDTX giáo viên Tiểu học (Modun TH 39).

20

download by :


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP
LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI
TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả:

LÊ THỊ HUYỀN

Ngày sinh:

20/08/1980

Ngày vào ngành:

25/12/2002


Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, trường Tiểu học Xuân Thắng, Thọ
Xuân, Thanh Hóa
Kết quả
Cấp đánh giá
đánh giá
xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Một số biện pháp giúp học sinh
Phịng
C
lớp 1 giải tốn có lời văn
GD&ĐT
1.
huyện Thọ
Xuân
Một số kinh nghiệm lồng ghép
Phòng
C
giáo dục Kĩ năng sống vào mơn
GD&ĐT
2.
Tự nhiên xã hội lớp 1 có hiệu quả
huyện Thọ
Xn

Một số kinh nghiệm tích hợp giáo
Phịng
A
dục Kĩ năng sống cho học sinh lớp
GD&ĐT
3.
2 trong phân môn Tập làm văn có
huyện Thọ
hiệu quả
Xuân

Năm học
đánh giá
xếp loại
2012 - 2013

2015 - 2016

2018 - 2019

21

download by :


22

download by :




×