Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một vài KINH NGHIỆM THIẾT kế PHIẾU học tập THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực để NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG dạy học SINH học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.68 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA.

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH III

MỤC LỤC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Nội dung

Trang

I. Mở đầu.
ĐỀLý
TÀI:
I.1.
do chọn đề tài.
I.2. Mục đích nghiên cứu.
MỘT
THIẾT KẾ PHIẾU HỌC TẬP THEO
I.3.
Đối VÀI
tượngKINH
nghiênNGHIỆM
cứu.
I.4. ĐỊNH
PhươngHƯỚNG
pháp nghiên
cứu. TRIỂN NĂNG LỰC ĐỂ NÂNG CAO
PHÁT
II.CHẤT
Nội dung


sáng kiến
kinh
nghiệm.
LƯỢNG
DẠY
HỌC
SINH HỌC 10 Ở TRƯỜNG TRUNG
II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
HỌC
THÔNG.
II.2. Thực trạng vấn đề trước
khi PHỔ
áp dụng
sáng kiến kinh
nghiệm.
II.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
II.3.1. Sử dụng phiếu học tập trong dạy học mơn sinh học.
II.3.2. Một vài ví dụ cụ thể được áp dụng trực tiếp trong quá
trình giảng dạy.
II.4. Hiệu quả do sáng kiến kinh nghiệm đem lại đối với hoạt
động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Người thực hiện: Lê Thị Vận.
III. Kết luận, kiến nghị.
Chức vụ: Giáo viên
III.1. Kết luận.
SKKN thuộc môn: Sinh học.
III.2 Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Danh mục đề tài sáng kiến được xếp loại.


THANH HÓA, NĂM 2018

download by :


MỤC LỤC.
NỘI DUNG
I. MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài.
I.2. Mục đích nghiên cứu.
I.3. Đối tượng nghiên cứu.
I.4. Phương pháp nghiên cứu.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
II.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
II.3.1. Sử dụng phiếu học tập trong dạy học môn Sinh học.
II.3.2. Một vài ví dụ cụ thể được áp dụng trực tiếp trong quá
trình giảng dạy.
II.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân đồng nghiệp và nhà trường.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
III.1. Kết luận.
III.2. Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Danh mục đề tài sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại.

download by :


TRANG


I. Mở đầu.
I. 1 Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết, vấn đề quan trọng nhất trong lĩnh vực giảng dạy
hiện nay chính là đổi mới phương pháp, đổi mới được hiểu như thế nào là
tùy thuộc vào cách suy nghĩ của từng cá nhân trực tiếp giảng dạy, nhưng
theo tơi dù thế nào đi chăng nữa thì mỗi người giáo viên cần phải xác định
được trong mỗi tiết lên lớp đều phải hướng đến ba vấn đề then chốt là: Dạy
cho ai? Dạy cái gì? Dạy như thế nào?
Xã hội hiện đại đang biến đổi và phát triển nhanh, với sự bùng nổ thông tin,
khoa học và cơng nghệ thì khơng thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối kiến
thức ngày càng nhiều, phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ
bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn thì càng phải được chú trọng. Nói đến
phương pháp dạy học hiện đại không chỉ hạn chế ở chức năng dạy kiến thức mà
phải chuyển sang dạy phương pháp học. [3]
Ngày nay, việc dạy phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học,
phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học.
Một yếu tố quan trọng đảm bảo thành công trong học tập và nghiên cứu khoa
học là: Khả năng phát hiện kịp thời vấn đề, lựa chọn vấn đề và giải quyết vấn đề
hợp lý trong thực tiễn. Nếu rèn luyện cho học sinh có được kĩ năng phương pháp
thói quen tự học, biết linh hoạt ứng dụng những điều đã học vào tình huống mới,
biết tự lực phát hiện và giải quyết vấn đặt ra thì sẽ tạo cho họ lịng ham học khơi
dạy tiềm năng vốn có của mỗi con người. Làm được như vậy thì kết quả học tập
sẽ được nhân lên gấp bội và quá trình dạy học sẽ chuyển từ học tập thụ động
sang học tập chủ động.[3]
Không nằm ngoài xu thế ấy, trường THPT Thạch Thành 3 là một trường
thuộc khu vực miền núi, phần đông học sinh có hồn cảnh kinh tế khó khăn,
điều kiện đi lại xa nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em.

Ban giám hiệu trường THPT Thạch Thành 3, luôn luôn sao sát chỉ đạo
chuyên môn đến từng tổ về việc triển khai dạy học thực nghiệm, đặc biệt là sinh
hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Để việc dạy học đạt kết quả
cao chính là dạy phương pháp học hay “Dạy học lấy hoạt động của người học
làm trung tâm” thì một trong những phương pháp được sử dụng có hiệu quả cao
trong việc phát huy khả năng tự học, tính tích cực chủ động sáng tạo của học
sinh là “Sử dụng phiếu học tập”. [1]
Xuất phát từ lý do đó tơi chọn đề tài ”Một vài kinh nghiệm thiết kế phiếu
học tập theo định hướng phát triển năng lực để nâng cao chất lượng giảng
dạy Sinh học 10 ở trường THPT”
I.2. Mục đích nghiên cứu.
Bản thân nhận thấy trong mỗi tiết dạy phải có sự đổi mới phương pháp, tạo
tình huống cho học sinh học, và quan trọng sau mỗi tiết học học sinh nắm bắt
được vấn đề gì, có thể áp dụng vào giải quyết tình huống thực tế hay khơng? Vì
vậy trong mỗi bài học, học sinh khơng chỉ hồn thành phiếu học tập theo nội
dung yêu cầu của bài, mà còn phải trình bày vấn đề của cá nhân, của nhóm trước

download by :


tập thể. Ngồi ra, cịn cho học sinh giải ơ chữ tạo hứng thú cho các em trong học
tập, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy và học, từ đó phat huy được tính
tích cực và sáng tạo, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, hợp tác.
I.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này mang ý tưởng qua các tiết sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học ở trường THPT Thạch thành 3, thông qua tổ chức các hoạt động học
tập của học sinh do giáo viên trực tiếp chỉ đạo.
Nghiên cứu về hoạt động cá thể phối hợp với hoạt động hợp tác. Các cá nhân
hoạt động theo nhu cầu và khả năng, sau đó qua thảo luận, tranh luận trong tập
thể, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ khẳng định hay bác bỏ, qua đó người

học được nâng lên một trình độ mới.Vì vậy giáo viên khơng đóng vai trị là
người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học
sinh lĩnh hội kiến thức qua các hoạt động học.
I.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu về định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định
trong Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thơng trong dạy và học”. [5]
- Tìm hiểu thơng tin trong quá trình dạy học, đúc rút kinh nghiệm của bản thân.
- Trực tiếp áp dụng đề tài đối với học sinh khối 10 cơ bản trường THPT Thạch
Thành 3.
- Nghiên cứu kĩ SGK, SGV Sinh học lớp 10 và các sách tham khảo.
- Tham khảo ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, hiệu phó phụ trách chun mơn.
- Làm các cuộc khảo sát trước và sau khi sử dụng đề tài này, thu thập thông tin.
- Sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả
thực nghiệm sư phạm.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong mỗi phương pháp dạy học đều hợp thành bởi 2 yếu tố, đó là yếu tố bên
trong và yếu tố bên ngoài.
Yếu tố bên trong là con đường tư duy diễn ra trong não ta khó có thể nhận
biết được, nhưng lại rất có giá trị trong daỵ học, nó thể hiện mức độ tích cực học
khác nhau: Từ mức độ chỉ nhớ, tái hiện đến tham gia tìm tịi phát hiện từng phần
của kiến thức, cao hơn nữa là tham gia tìm tịi phát hiện những điều cơ bản của

bài học hay một vấn đề xã hội.

download by :


Yếu tố bên ngoài là các thao tác được thể hiện qua nhận biết bằng quan sát:
Nó thể hiện mức độ tích cực của học sinh trong học tập, từ nghe, nhìn quan sát
đến phải hoạt động, nghĩa là mức độ tăng dần từ nghe nhìn đến thực hành.
Ngày nay, với lượng kiến thức mới được cập nhật thường xuyên, liên tục từ
sách giáo khoa, mạng Intenet và nhiều nguồn tài liệu tham khảo khác, thì việc sử
dụng phương pháp dạy học truyền thống đã bộc lộ nhiều hạn chế đó là: Phương
pháp dạy học truyền thống mới chỉ dừng lại ở chỗ: Giáo viên thuyết trình, giảng
giải, dùng tranh vẽ minh họa để truyền thụ kiến thức, còn học sinh thì tiếp thu,
lĩnh hội, nhận biết và tái hiện, học sinh học tập theo lối thụ động, gây nhàm
chán, thiếu hụt, không đáp ứng được nhu cầu nhận thức ngày càng cao của học
sinh và đòi hỏi của xã hội. [1]
Mặt khác, khi đã đổi mới chương trình sách giáo khoa với các cách tiếp cận
kiến thức mới, lượng kiến thức khá lớn, nội dung khá rõ ràng nên nếu giáo viên
khơng có phương pháp hợp lí thì vai trò của người thầy sẽ rất mờ nhạt và chưa
phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, chưa đáp ứng được mục tiêu của giáo dục. “Luật giáo dục năm 2005 nhấn mạnh sự cần thiết
phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực thì phương pháp học của
học sinh là mối quan tâm hàng đầu.” [ 1]
II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
II.2.1. Thực trạng của việc học môn Sinh học hiện nay.
Hiện nay, không chỉ phần đông học sinh mà cả giáo viên đều nhận định là
nội dung chương trình Sinh học phổ thơng khá nhiều và rộng. Vì thế việc tiếp
thu và nhớ bài của các em rất khó khăn, dẫn đến một thực trạng đó là tâm lý sợ
học bộ mơn. Lâu nay hình thức thi tốt nghiệp, đại học của môn Sinh là trắc
nghiệm làm cho khả năng trình bày của học sinh rất kém.
Mặt khác, việc tuyển sinh vào các trường đại học của mấy năm gần đây có

nhiều thay đổi ở một số trường, nghành nghề, nhiều tổ hợp các mơn mới như
“Tốn-Lí-Anh,Tốn- Lý- Hóa, Tốn- Văn-Anh”... được chọn, nhiều trường
thuộc ngành An ninh, Quân đội và 1 số trường đại học tốp trên, tổ hợp xét tuyển
khơng có mơn Sinh.
Vì vậy, mơn Sinh trở thành mơn khơng đáp ứng cho các tốp trường mà học
sinh mong muốn.
II.2.2. Đối với người dạy.
Đa số giáo viên đều có tình u nghề, tận tụy với công tác giảng dạy, chăm lo
quan tâm đến học sinh.Tuy nhiên, vẫn còn một số mặt hạn chế sau:
+ Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận không nhỏ
học sinh yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao .
+  Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, phương pháp
trực quan vào tiết học hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài của học
sinh .
+  Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa khơi
gợi được mạch nguồn cảm xúc ẩn sau mỗi trái tim người học.
II.2.3. Đối với học sinh.

download by :


+ Một số học sinh vì lười học, chán học mải chơi, hổng kiến thức nên không
chuẩn bị tốt tâm thế cho giờ học.
+ Địa phương huyện Thạch Thành thuộc vùng kinh tế cịn khó khăn, hầu hết
phụ huynh đều đi làm ăn xa, ít có thời gian quan tâm kèm cặp con em mình. Bản
thân các em cịn phải phụ giúp gia đình ngồi giờ lên lớp, khơng có thời gian
học.
+ Đời sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu cầu giải trí như
xem ti vi, chơi game . . . ngày càng nhiều làm cho một số em chưa có ý thức
học, bị lơi cuốn bởi các trò chơi trên mạng dẫn đến sao nhãng việc học tập.

II.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
II.3.1 Sử dụng phiếu học tập trong dạy học môn Sinh học.
a) Phiếu học tập là gì?
Phiếu học tập là những tờ giấy rời, có nội dung hướng dẫn yêu cầu học sinh
làm việc trong thời gian ngắn tại lớp học, hoặc được làm ở nhà trước mỗi bài
học.Những vấn đề yêu cầu học sinh làm việc tại lớp thường là những nội dung
nhỏ trong bài học, tìm tịi phát hiện kiến thức mới qua tranh ảnh, phim video,
Flas, phân tích sơ đồ... để rút ra kết luận cần thiết. Có thể thể hiện bằng lập bảng
so sánh, hệ thống hóa kiến thức, có thể vận dụng và giải quyết những vấn đề nhỏ
phát sinh trong học tập và cuộc sống.[4 ]
b)Vai trò của phiếu học tập:
Phiếu học tập là một phương tiện để tổ chức hoạt động độc lập của học sinh
nhằm hình thành kiến thức mới hoặc củng cố hệ thống hóa kiến thức.
Thơng qua hoạt động giải quyết vấn đề đặt ra trong phiếu học tập, học sinh đã
hình thành những năng lực và phẩm chất cần thiết trong học tập và trong cuộc
sống như:
- Khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Góp phần hình thành khả năng tự học.
- Hình thành phẩm chất tư duy mềm dẻo, linh hoạt trước những tình huống khác
nhau.
- Thói quen tự làm việc và hợp tác tích cực trong nhóm để đạt hiệu quả cao
trong học tập và cuộc sống.
- Phiếu học tập là một phương tiện đơn giản và hiệu quả để duy trì trạng thái
hưng phấn tích cực trong giờ học của học sinh.[4 ]
c) Phân loại phiếu học tập:
Dựa trên mục đích của phiếu học tập tổ chức họat động trong giờ học để phân
ra làm hai loại:
- Phiếu học tập hình thành kiến thức mới: Đó là những phiếu học tập đề cập
đến những nội dung nhỏ trọng tâm của bài. Thơng qua hoạt động nhóm nhỏ học
sinh rút ra những kết luận, những dấu hiệu đặc trưng của sự vật, hiện tượng

trong khái niệm.. là những kiến thức tích hợp trong bài học cũng như trong cuộc
sống.
* Phiếu học tập lọai này thường có những yêu cầu sau:
+ Từ những hiện tượng riêng lẻ, quy nạp rút ra các khái niệm cụ thể dễ nhận

download by :


biết, tự lực nghiên cứu sách giáo khoa.
+ Quan sát tranh ảnh, phim video, Flas, phân tích sơ đồ... để rút ra kết luận
chung. Vận dụng những kiến thức đã học để suy luận, tìm tịi phát hiện nội dung
kiến thức mới.
- Phiếu học tập củng cố, hệ thống kiến thức: Với mục đích khắc sâu kiến thức
trọng tâm của bài học và tăng cường khả năng vận dụng kiến thức mới.
* Phiếu học tập loại này có những yêu cầu sau:
Giải thích một hiện tượng, tính chất nào đó, phân tích mối liên quan giữa các
khái niệm trong hệ thống khái niệm. Lập bảng so sánh các khái niệm, hệ thống
các vấn đề mới và các vấn đề đã học, giải thích các hiện tượng xảy ra trong tự
nhiên và trong cuộc sống.[4]
d) Thành phần cơ bản của phiếu học tập.
- Mỗi phiếu học tập thể hiện hai phần chính thể hiện sự chỉ đạo của người thầy
và vai trò chủ thể của học sinh.
- Dựa trên mục tiêu của bài học giáo viên chủ động đưa ra vấn đề học tập cùng
với sự hỗ trợ của tranh ảnh, phim video, Flas hay sơ đồ...
- Kết quả trên phiếu học tập là kết quả làm việc của học sinh trên cơ sở đó giáo
viên đánh giá q trình làm việc và kết quả nhận thức của học sinh và học sinh
cũng tự đánh giá được quá trình nhận thức. [4]
e) Xây dựng phiếu học tập. Gồm các bước sau:
- Lựa chon vấn đề học tập: Đó là những nội dung kiến thức mới, kiến thức
trọng tâm hoặc kiến thức củng cố.

- Xác định mục tiêu của phiếu học tập: Cần hướng tới kết quả học tập cụ thể
mà học sinh phát hiện ra kiến thức và những kỹ năng hình thành.
- Phương pháp thể hiện vấn đề học tập: Vấn đề học tập thường được khai thác
từ những hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ, bảng số liệu ... có hiệu quả kích thích sự hào
hứng trao đổi, tranh luận của học sinh thông qua hoạt động quan sát, phân tích,
so sánh, hệ thống ... trong làm việc theo nhóm. [4]
f) Sử dụng phiếu học tập trong dạy học Sinh học:
Sử dụng phiếu học tập để tổ chức hoạt động học tập được tiến hành qua các
bước sau:
- Giáo viên chuẩn bị phiếu học tập (chuẩn bị trước ở nhà hoặc từ tiết trước).
- Phát phiếu học tập cho từng nhóm.
- Học sinh hoạt động theo, cá nhân, nhóm và ghi lại kết quả trên phiếu.
- Học sinh báo cáo kết quả.
- Giáo viên cho học sinh thảo luận giữa các nhóm, cuối cùng bổ sung và kết
luận.
- Giáo viên và học sinh cùng đánh giá được quá trình nhận thức. [4]
II.3.2. MỘT VÀI VÍ DỤ CỤ THỂ ĐƯỢC ÁP DỤNG TRỰC TIẾP TRONG
Q TRÌNH GIẢNG DẠY.
* Ví dụ 1. Tiết 3. Bài 2.
CÁC GIỚI SINH VẬT.
Xuất phát từ mục tiêu của bài học về kiến thức là:

download by :


“ - Nêu được khái niệm giới, trình bày được hệ thống phân loại 5 giới.
- Nêu được đặc điểm chính của mỗi giới sinh vật.” [2]
Vì vậy chúng ta có thể thiết kế phiếu học tập để định hướng cho học sinh tự
lực khai thác sách giáo khoa thông qua kênh chữ, tranh ảnh phóng to hình 2 sách
giáo khoa ... để thu nhận được 1 lượng thông tin cần thiết một cách chủ động

như sau:
Phiếu học tập 1. (hoạt động cá nhân 5 phút) Nghiên cứu mục I sách giáo khoa trả
lời các câu hỏi sau:
1. “Giới là gì? Thứ tự phân loại trong thế giới sinh vật?
2. Cho biết giới sinh vật được chia thành mấy giới? Đó là những giới nào?”
Phiếu học tập 2. (Hoạt động cá nhân 10 phút sau đó hoạt động tập thể 10 phút)
Hoàn thành bảng sau: Qua bảng hãy cho biết mức độ tiến hóa của sinh giới được
thể hiện ở đặc điểm nào?
Giới
Khởi sinh
Nguyên
Nấm
Thực vật Động vật
Nội dung
sinh
1.Đặc điểm
* Loại tế bào
* Mức độ tổ
chức cơ thể.
* Kiểu dinh
dưỡng.
2. Đại diện
Phiếu học tập 3. Củng cố.(8 phút)Bài tập ô chữ: Ô chữ của bài học gồm 11 chữ
cái. (Giáo viên treo giấy Ao lên bảng có kẻ sẵn ơ chữ của bài học)
1. Tên của giới sinh vật gồm những cơ thể sống dị dưỡng thuộc nhóm tế bào
nhân thực? (7 chữ)
2. Vi khuẩn được xếp vào giới sinh vật này?(8 chữ)
3. Đây là đơn vị phân loại lớn nhất?(4 chữ)
4. Đơn vị phân loại mà do nhiều loài thân thuộc hợp thành?(3 chữ)
5. Động vật đơn bào thuộc giới nào?(10 chữ)

6. Người được xem là ông tổ của nghành phân loại sinh vật học?(7 chữ)
7. Tên của 1 giới sinh vật?(3 chữ)
8. Đây là đơn vị phân loại trên chi và dưới bộ?(2 chữ)
9. Nhóm sinh vật đại diện cho giới khởi sinh?(7 chữ)
10. Sinh vật thuộc nhóm này chủ yếu có kiểu dinh dưỡng là tự dưỡng?(7 chữ)
11. Q trình tổng hợp chất hữu từ các chất vơ cơ là kiểu dinh dưỡng?(7 chữ)
* Đáp án phiếu học tập:
Phiếu học tập 1: học sinh nghiên cứu mục I sách giáo khoa để trả lời.
Phiếu học tập 2:
Giới Khởi sinh Nguyên
Nấm
Thực vật
Động vật
Nội dung
sinh
1.Đặc điểm

download by :


- Loại tế bào - Sinh vật - Sinh vật
(nhân thực,
nhân sơ. nhân thực.

- Sinh vật
nhân thực.

- Sinh vật
nhân thực.


- Sinh vật
nhân thực.

nhân sơ)

- Mức độ tổ
chức cơ thể.

- Kích
thước
nhỏ 15mm.

- Cơ thể
đơn bào
hay đa
bào, có
lồi có
diệp lục.

- Cơ thể
- Sinh vật
đơn bào
đa bào.
(đơn bào hay
hay đa bào.
đa bào)
- Cấu trúc
- Sống cố
dạng sợi,
định

thành tế
bào chứa
- Có khả
Kitin.
năng cảm
Khơng có
ứng chậm.
- Sống
lục lạp,
- Kiểu dinh hoại sinh,
lơng, roi.
- Có khả
dưỡng
ký sinh
- Sống dị
- Dị dưỡng; năng quang
- Một số dướng
hoại sinh,
hợp.
có khả
(hoại sinh) kí sinh hoặc
năng tự
- Tự
cộng sinh.
tổng hợp dưỡng
chất hữu
cơ.
2. Đại diện - Vi
- Tảo đơn - Nấm men, - Rêu (thể
khuẩn

bào, đa
nấm sợi.
giao tử
- Vi sinh bào
- Địa y
chiếm ưu
vật cổ
- Nấm
(nấm +
thế).
(Sống ở
nhầy
tảo).
- Quyết, hạt
0
0
0 -> 100 - Động vật
trần, hạt kín
C, độ
nguyên
(thể giao tử
muối
sinh: trùng
chiếm ưu
25%).
giầy, trùng
thế).
biến hình.
Phiếu học tập 3. Đáp án ơ chữ bài học là: GIỚI SINH VẬT.
Đ

Ô
N
G
V

T
K
H

I
S
I
N
H
G
I

I
C
H
I
N
G
U
Y
Ê
N
S
I
N

H
C
A
C
L
I
N
Ê
N

M
H

V
I
K
H
U
T
H

C
V

T
T

D
Ư



download by :

- Sinh vật
đa bào.
- Có khả
năng di
chuyển
- Có khả
năng cảm
ứng nhanh.
- Sống dị
dưỡng.

- Ruột
khoang,
giun dẹp,
giun trịn,
giun đốt,
thân mềm,
chân khớp,
động vật có
xương
sống.



N

N


G


* Ví dụ 2. Tiết 7 – Bài 7. TẾ BÀO NHÂN SƠ. (sinh học 10 cơ bản)
Mục tiêu chính về kiến thức của bài học yêu cầu là:
“ Học sinh: - Nêu được đặc điểm chung của tế bào nhân sơ.
- Trình bày được cấu trúc và chức năng của các bộ phận cấu tạo nên
tế bào nhân sơ” [2]
* Phiếu học tập 1. (Hoạt động cá nhân 5 phút) Nghiên cứu mục I sách giáo khoa và
cho biết đặc điểm chung của tế bào nhân sơ.
* Phiếu học tập 2. (Hoạt động cá nhân 10 phút tập thể 15 phút). Nghiên cứu
mục II. Cấu tạo tế bào nhân sơ hoàn thành bảng sau:
Đặc điểm
Cấu trúc
Chức năng
Các bộ phận
1.Thành tế bào,
màng sinh chất,
lông và roi.
2. Tế bào chất.
3. Vùng nhân
* Phiếu học tập 3. Củng cố. Ô chữ của bài học gồm 7 chữ cái. (Giáo viên treo
giấy Ao lên bảng có kẻ sẵn ơ chữ của bài học)

1. Là 1 lớp nằm ngay bên ngoài thành tế bào của vi khuẩn? (có 6 chữ)
2. Thành tế bào vi khuẩn có tên gọi là gì? (có 13 chữ)
3. Đây là lối sống của nhiều loại tế bào vi khuẩn và gây hại cho tế bào chủ. (có 6
chữ)
4. Bộ phận được cấu tạo bởi lớp kép phốtpholipit và prôtêin. (có 12 chữ)

5. Tên 1 nghành trong giới thực vật mà cấu tạo cơ thể chưa có hệ mạch. (có 3
chữ)
6. Tên của 1 loại vi khuẩn có dạng hình que. (có 9 chữ)
7. Vùng nhân của tế bào nhân sơ khơng được bao bọc bởi các lớp này.(có 4 chữ)
* Đáp án phiếu học tập:
Phiếu học tập 1: học sinh nghiên cứu mục I sách giáo khoa để trả lời.
Phiếu học tập 2. ( Học sinh trình bày các ý chính)
Đặc điểm
Cấu trúc
Chức năng
Các thành phần
1.Thành tế bào, + Thành tế bào: peptiđơglycan
- Qui định hình dạng của
màng sinh chất, Gồm 2 loại. - Vi khuẩn Gram(-), tế bào.
lông và roi.
thành mỏng. Màu đỏ.
- Vi khuẩn Gram(+),
thành dày. Màu tím.
- Vỏ nhầy.
-Hạn chế được khả năng
+ Màng sinh chất: Cấu tạo bởi
thực bào của bạch cầu.
lớp kép phốtpholipit và prôtêin.
- Trao đổi chất và bảo vệ
+ Lông và roi: - Lông (Nhung
tế bào.
mao)
- Giúp vi khuẩn bán chặt
vào bề mặt tế bào chủ.


download by :


- Giúp vi khuẩn di
chuyển.

2. Tế bào chất.

3. Vùng nhân

- Roi (Tiên mao)
- gồm 2 thành phần:
* Bào tương.(Dạng keo bán
lỏng)
+ khơng có hệ thống nội màng.
+ các bào quan khơng có màng
bao bọc.
+ một số vi khuẩn có hạt dự trữ. - Tổng hợp prôtêin.
* Ribôxôm. - (Cấu tạo từ prơtêin
+rARN). Khơng có màng
- Kích thước nhỏ
- Khơng có màng bao bọc.
Chứa vật chất di truyền.
- chỉ chứa 1 phân tử ADN dạng
vịng.
- Một số vi khuẩn có thêm ADN
dạng vòng nhỏ khác là plasmit.

* Phiếu học tập 3. Giải đáp ơ chữ: VI KHUẨN
V Ỏ N

P
E
P
T
I
Đ Ơ
K
I
S
M À N G S
I
N H C H
R Ê U
T R Ự C K H U Ẩ N
M À N G

H
G
I



L
N
T

Y
I
H


C

A

N

* Ví dụ 3. Tiết 8- Bài 8,9,10 .TẾ BÀO NHÂN THỰC.(tiết 1)(sinh học 10 cơ bản)
Mục đích yêu cầu về kiến thức của bài học là.
“ Học sinh trình bày được đặc điểm chung của tế bào nhân thực. Mô tả được cấu
trúc và chức năng của nhân tế bào và 1 số bào quan trong tế bào chất như: Lưới
nội chất, ribơxơm và bộ máy gơngi.” [2]
Vì vậy chúng ta có thể thiết kế phiếu học tập để định hướng cho học sinh tự
lực khai thác sách giáo khoa thông qua kênh chữ, tranh ảnh phóng to hình 2 sách
giáo khoa ... để thu nhận được 1 lượng thông tin cần thiết một cách chủ động
như sau:
Phiếu học tập 1. (hoạt động cá nhân 5 phút) Nghiên cứu phần giới thiệu về tế
bào nhân thực hoàn thành bảng sau:
Loại tế bào.
Tế bào nhân sơ
Tế bào nhân thực
Điểm khác biệt
- Kích thước.
- Cấu trúc.
- Màng bao bọc vật chất di truyền

download by :


- Hệ thống nội màng.
- Màng bao bọc các bào quan.

Phiếu học tập 2. (Hoạt động cá nhân 10 phút sau đó hoạt động tập thể 15 phút)
Hồn thành bảng sau:
Đặc điểm
Cấu trúc.
Chức năng
Thành phần
và bào quan.
1. Nhân
2. Lưới nội chất.
Lưới nội
Lưới nội
Lưới nội chất
Lưới nội
chất hạt
chất trơn
hạt
chất trơn
3. Ribôxôm.
4.Một số Không
bào quan bào.
khác.
Lizôxôm
* Đáp án phiếu học tập.
Phiếu học tập 1.
Loại tế bào.
Tế bào nhân sơ
Tế bào nhân thực
Điểm khác biệt
- Kích thước.
- Nhỏ.

- Lớn hơn.
- Cấu trúc.
- Đơn giản.
- Phức tạp.
- Màng bao bọc vật chất di truyền. - Khơng có.
- Có.
- Hệ thống nội màng.
- Khơng có.
- Có.
- Màng bao bọc các bào quan.
- Khơng có.
- Có
Phiếu học tập 2.
Đặc
điểm
Cấu trúc.
Chức năng
Thành phần
và bào quan.
1. Nhân
- Hình cầu.
- Chứa đựng thơng tin
- Bên ngồi: Màng kép, trên
di truyền.
màng có lỗ nhân.
- Điều khiển mọi hoạt
- Bên trong: gồm dịch nhân và động sống của tế bào.
nhân con.
2. Lưới nội chất.
Lưới nội

Lưới nội
Lưới nội
Lưới nội
chất hạt
chất trơn
chất hạt
chất trơn
- Là hệ thống
- Là hệ
Tổng hợp
- Tổng
xoang dẹp, 1 đầu thống
prơtêin tiết hợp lipit,
nối với màng
xoang hình ra khỏi tế
chuyển

download by :


nhân cịn 1 đầu
nối với li nội
chất trơn.
- Trên mặt ngồi
của xoang có
đính nhiều hạt
ribơxơm.

3. Ribơxơm.
4.Một

số
Khơng
bào
bào.
quan
khác.
Lizơxơm

ống, nối
tiếp lưới
nội nội chất
hạt.
- Bề mặt có
nhiều
enzim,
khơng có
hạt
ribơxơm.
- Khơng có màng bao bọc, gồm
rARN và nhiều prơtêin khác.
- Chủ yếu có ở tế bào thực vật
- Có ở 1 số ĐV bậc thấp.
- Có màng đơn.
- Chứa chất hữu cơ và các ion
khống.
- Có màng đơn.
- Chứa nhiều enzim thủy phân

bào cũng
như các

prôtêin cấu
tạo nên
màng tế
bào,
prơtêin dự
trữ, prơtêin
kháng thể.

hóa
đường,
phân hủy
chất độc
đối với cơ
thể.
- Điều hịa
trao đổi
chất, co
duỗi cơ.
- tổng hợp prơtêin cho
tế bào.
- Chứa chất dự trữ, sắc
tố, chất phế thải, chất
độc hại.
- Phân hủy các tế bào
già, các tế bào bị tổn
thương không phục hồi,
các bào quan hết hạn sử
dụng.
- Tiêu hóa nội bào.


* Ví dụ 4. Tiết 9 -Bài 8,9,10. TẾ BÀO NHÂN THỰC.(tiết 2)(sinh học 10 cơ bản)
Xuất phát từ mục tiêu kiến thức của bài học yêu cầu:
“ Học sinh trình bày được cấu trúc và chức năng của ty thể, lạp thể, màng sinh
chất và 1 số cấu trúc bên ngoài màng sinh chất” [2]
Phiếu học tập 1. (Hoạt động cá nhân 10 phút sau đó hoạt động tập thể 15 phút)
Nghiên cứu mục V,VI, IX, X sách giáo khoa trang 40,41,44,45 hoàn thành bảng
sau:
Đặc điểm
Thành
Cấu trúc.
Chức năng
phần và bào quan.
1. Ty thể
2. Lục lạp
3. Màng sinh chất.
4.Cấu
trúc

a. Thành
tế bào

download by :


bên
b. chất nền
ngoài
ngoại bào.
màng
sinh chất.

Phiếu học tập 2. Củng cố: (Hoạt động 7 phút)
Ô chữ của bài học gồm 13 chữ cái. (Giáo viên treo giấy Ao lên bảng có kẻ sẵn ơ chữ
của bài học)

1. Bào quan được ví như một “nhà máy điện” [2] (có 5 chữ)
2. Cấu trúc nằm bên ngoài màng sinh chất của tế bào thực vật và nấm. (10 chữ)
3. Bào quan khơng có màng bao bọc và chuyên tổng hợp prôtêin của tế bào.
(có7chữ)
4. Là một bào quan mà khi ở tế bào cánh hoa được ví như túi đựng đồ mỹ phẩm
của tế bào. (có 8 chữ)
5. Trong tế bào chất của tế bào cịn có các ........ như ty thể, lục lạp, ribơxơm,
lưới nội chất, bộ máy gơngi..... (có 7 chữ)
6. Tên gọi 1 bào quan mà là 1 hệ thống ống và xoang dẹp thông với nhau, ngăn
cách với phần cịn lại của tế bào chất. (có 11 chữ)
7. Cấu trúc bên ngoài màng sinh chất của tế bào người cũng như tế bào động vật
gọi là............. (có 7 chữ)
8. Cấu trúc dạng hạt nhỏ nằm trong nhân tương. (có 7 chữ)
9. Là 1 trong 3 thành phần cấu tạo nên tế bào. (có 12 chữ)
10. Trên màng này của lục lạp chứa nhiều chất diệp lục và enzim quang hợp.
(có 8 chữ)
11. Tên 1 thành phần cấu tạo nên tế bào và có chức năng điều khiển mọi hoạt
động sống của tế bào? (có 4 chữ)
12. Đây là một hình thức dinh dưỡng mà sinh vật có khả năng tự tổng hợp chất
hữu cơ từ chất vơ cơ. (có 7 chữ)
13. Một bào quan chỉ có ở tế bào thực vật. (có 6 chữ)
* Đáp án phiếu học tập.
Phiếu học tập 1.
Đặc
điểm
Cấu trúc.

Chức năng
Thành phần
và bào quan.
- Bên ngoài là lớp màng kép:
- Cung cấp nguồn
+ Màng ngoài trơn, nhẵn.
năng lượng cho tế bào
1. Ty thể
+ Màng trong gấp nếp thành các mào dưới dạng các phân tử
riêng biệt, trên đó có nhiều enzim hơ ATP.
hấp.
- Bên trong có chất nền chứa ADN
và ribơxơm.
Là bào quan chỉ có ở tế bào thực vật.
- Bên ngoài là lớp màng kép bao
- Thực hiện chức

download by :


2. Lục lạp

3. Màng sinh
chất.

bọc.
- Bên trong : 2 thành phần:
+ Chất nền: chứa ADN và ribôxôm.
+ Hệ thống túi dẹt à tilacoit.Các
tilacoit xếp chồng lên nhau à grana

Màng sinh chất có cấu trúc khảm
động gồm 2 thành phần chính:
* Phốtpholipit (2 lớp): Luôn quay 2
đuôi kị nước (chứa axit béo) vào
nhau, 2 đầu ưa nước ra ngồi (chúa
nhóm phơtphat) ra ngồi.
* Prơtêin: Gồm prơtêin xun màng
và prơtêin bám màng.
* Ngồi ra trên màng cịn có các
phân tử colestêrơn, lipơ prôtêin,
glycôprôtêin.

a.
- TBTV: Xenlulôzơ.
4.Cấu Thành - TB nấm: Kitin.
trúc
tế bào - TB vi khuẩn: peptiđoglican.
bên
ngồi b.chất + chỉ có ở tế bào động vật.
+ glicôprôtêin( prôtêin liên kết với
màng nền
ngoại cacbohiđrat) + chất hữu cơ + vô cơ.
sinh
chất. bào.

năng quang hợp.

+
Lớp
kép

phôtpholipit. Trao đổi
chất với môi trường
một cách chọn lọc
( bán thấm).
+ Prôtêin thụ thể:
Thu nhận thông tin
cho tế bào.
+ Glicôprôtêin- "dấu
chuẩn" nhận biết các
tế bào của cùng 1 cơ
thể và các tế bào lạ.
- Quy định hình dạng
tế bào và có chức
năng bảo vệ tế bào.
+ Giúp các tế bào liên
kết với nhau tạo thành
mô.
+ Thu nhận thông tin

Phiếu học tập 2. * Đáp án ô chữ bài học:
TẾ BÀO NHÂN THỰC
T
I
T
H

T
H
À
N

H
T

B
À
O
R
I
B
Ơ
X
Ơ
M
K
H
Ơ
N
G
B
À
O
B
À
O
Q
U
A
N
L
Ư


I
N

I
C
H

C
H

T
N

N
N
H
Â
N
C
O
N
M
À
N
G
S
I
N
H

C
H

T
T
I
L
A
C
Ơ
I
T
N
H
Â
N
T

D
Ư

N
G
L

C
L

P
*Ví dụ 5. Tiết 19 – Bài16.

HƠ HẤP TẾ BÀO (Sinh học 10 cơ bản)
Xuất phát từ mục tiêu yêu cầu về kiến thức là.

download by :

T


-“ Học sinh giải thích được hơ hấp tế bào, vai trị của hơ hấp tế bào đối với các
q trình trao đổi chất trong tế bào. Bàn chất của q trình hơ hấp tế bào.
- Trình bày được các giai đoạn chính của q trình hơ hấp tế bào.” [2]
Vì vậy chúng ta có thể thiết kế phiếu học tập để định hướng cho học sinh tự
lực khai thác sách giáo khoa thơng qua kênh chữ, tranh ảnh phóng to hình 16.1,
16.2, 16.3 sách giáo khoa ... để thu nhận được 1 lượng thông tin cần thiết một
cách chủ động như sau:
Phiếu học tập 1. (Hoạt động cá nhân 10 phút)
Nghiên cứu sách giáo khoa trả lời các câu hỏi sau:
1. Hơ hấp tế bào là gì?
2. Viết phương trình tổng qt cho q trình phân giải hồn tồn một phân
tử glucozơ.
3. Thực chất của q trình hơ hấp tế bào là gì?
Phiếu học tập 2. (Hoạt động cá nhân 10 phút sau đó hoạt động tập thể 15 phút)
Giai
Đường phân
Chu trình crep
Chuỗi truyền
đoạn
electrơn hơ hấp.
Nội dung
Nơi thực hiện .

Nguyên liệu
Diễn biến
Sản phẩm
Phiếu học tập 3.(5phút) Trò chơi giải đáp ơ chữ.
Ơ chữ của bài học gồm 10 chữ cái.
1. Giai đoạn đầu của q trình hơ hấp tế bào.(có 9 chữ)
2. Ngun liệu của q trình đường phân.(có 7 chữ)
3. Loại bào quan mà được ví như 1 “ nhà máy điện” cung cấp năng lượng cho tế
bào.(có 5 chữ)
4.Nơi xảy ra hoạt động của chu trình crep ở ty thể.(có 7 chữ)
5. sản phẩm quan trọng của q trình đường phân.(có 11 chữ)
6. Giai đoạn thứ 2 của q trình hơ hấp tế bào. (có 12 chữ)
7. Vị trí thực hiện q trình đường phân .(có 9 chữ)
8. Q trình hơ hấp tế bào gồm mấy giai đoạn chính? (có 2 chữ)
9. Vị trí xảy ra chuỗi truyền electrơn hơ hấp .(có 9 chữ)
10. Ngun tố hóa học đặc biệt quan trọng tham gia cấu tạo nên đại phân tử hữu
cơ.(có 6 chữ)
* Đáp án phiếu học tập:
Phiếu học tập 1: Học sinh nghiên cứu mục I sách giáo khoa để trả lời.
Phiếu học tập 2. ( Học sinh trình bày các ý chính)
Giai đoạn Đường phân Chu trình Crép
Chuỗi truyền
Nội dung
Electron
Nơi thực hiện
- Tế bào chất - Chất nền của ti thể
- Màng trong ti thể
Nguyên liệu
- Glucôzơ
- Phân tử axit piruvic

- NADH và FADH2

download by :


Diễn biến

- Glucô bị
biến đổi (các
liên kết bị
phá vỡ)

- 2 axit piruvic

- Electron chuyển từ
NADH và FADH2
2 phân tử Axetyl CoA tới O2 thông qua
+ 2CO2 + 2NA DH
một chuỗi các phản
ứng ơxi hố khử kế
tiếp nhau
- Năng lượng giải
- Năng lượng được
phóng tạo ra 2 ATP,
giải phóng từ quá
khử 6 phân tử NAD+ và trình ơxi hố phân tử
2 phân tử FAD+
NADH và FADH2
tổng hợp nên ATP.
Giai đoạn trung gian 


Sản phẩm

- 2 phân tử
- CO2
- H2O
axit piruvic
- 4 phân tử ATP
- Nhiều ATP
- 2 ATP
- 6 NADH và 2
- 2NADH2
FADH2
Phiếu học tập 3. Đáp án ô chữ bài học.
HÔ HẤP TẾ BÀO
Đ Ư Ờ N G
P
H Â N
G
L
U
C Ô
Z
Ơ
T
Y
T
H

C

H Ấ
T
N

N
A X
I
T
P
Y R
U V
I
C
C
H U
T
R
Ì
N H C
R
E
T

B
À O C
H Ấ
T
B
A
M À N G

T
R
O N G
G
L
Y X
Ê
R O
L

P

*Ví dụ 6. Tiết 22 – Bài19.
GIẢM PHÂN (sinh học 10 cơ bản)
Xuất phát từ mục tiêu về kiến thức của bài học là.
- Trình bày được diễn biến chính trong q trình giảm phân 1 và giảm phân 2.
Vì vậy chúng ta có thể thiết kế phiếu học tập để định hướng cho học sinh tự lực
khai thác sách giáo khoa thông qua kênh chữ, tranh ảnh phóng to hình 19.1,
19.2, sách giáo khoa ... để thu nhận được 1 lượng thông tin cần thiết một cách
chủ động như sau:
Phiếu học tập 1. Kiểm tra bài cũ(7 phút). Ô chữ gồm 8 chữ cái.
Nhớ lại kiến thức bài nguyên phân và trả lời các câu hỏi sau:
1. Nhiễm sắc thể đóng xoắn vào kỳ nào của q trình ngun phân? (có 6 chữ)
2. Màng nhân và nhân co xuất hiện vào kỳ nào trong nguyên phân? (có 6 chữ)
3. Màng tế bào có chức năng gì? (có 5 chữ)
4. Ở động vật, cấu trúc này tự co thắt ở kỳ cuối để phân chia tế bào mẹ thành 2
tế bào con. (có 9 chữ)

download by :



5. Cấu trúc này là điểm giúp cho nhiễm sắc tử sau khi tách nhau ra ở kỳ sau di
chuyển về 2 cực của tế bào? (có 11 chữ)
6. Tên gọi khác của của crơmatit.(có 10 chữ)
7. Đây là hình thức phân bào đơn giản xảy ra đối với nhóm động vật nguyên
sinh. (có 7 chữ)
8. Cấu trúc này biến mất ở kỳ đầu và xuất hiện trở lại ở kỳ cuối của nguyên
phân. (có 6 chữ)
Phiếu học tập 2. (Hoạt động cá nhân 12 phút sau đó hoạt động tập thể 15 phút)
Đọc nội dung phần I, II trang 76  79 sách giáo khoa hoàn thành bảng sau:
Các kỳ
Những diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể
Giảm phân 1(lần phân bào 1)
Giảm phân 2(lần phân bào 2)
Kỳ đầu
Kỳ giữa
Kỳ sau
Kỳ cuối
Phiếu học tập 3. (Hoạt động cá nhân 5 phút) ? Q trình giảm phân có ý nghĩa gì?
* Đáp án phiếu học tập:
Phiếu học tập 1: Ơ chữ của bài học là: GIẢM PHÂN
K

G
I

A
K

C

U

I
B

O
V

M
À
N
G
T

B
À
O
T
H
O
I
P
H
Â
N
B
À
O
N
H

I

M
S

C
T

P
H
Â
N
Đ
Ô
I
N
H
Â
N
C
O
N
Phiếu học tập 2. (nêu những ý chính)
Các kì
Những diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể
Kì đầu

Kì giữa

Giảm phân 1 (lần phân bào 1)

- Nhiễm sắc thể đã được nhân đôi
tạo thành NST kép dích nhau ở tâm
động.
- Các NST tương đồng bắt đôi (tiếp
hợp) với nhau rồi co xoắn lại.
- Thoi vô sắc được hình thành.
- NST tương đồng trong mỗi cặp dần
tách nhau ở tâm động
- Trong q trình bắt đơi và tách
nhau các NST tương đồng trao đổi
các đoạn cho nhau (trao đổi chéo).
- Màng nhân và nhân con biến mất.
- Các NST kép di chuyển về mặt

Giảm phân 2 (lần phân bào 2)
- Khơng có sự nhân đơi của
NST.
- Các NST co xoắn lại.

- Các NST kép tập trung thành

download by :


Kì sau
Kì cuối

phẳng xích đạo của tế bào thành 2
hàng.
- Mỗi NST kép trong cặp NST tương

đồng được thoi vô sắc kéo về 2 cực
của tế bào.
- Ở mỗi cực của tế bào NST dần dần
dãn xoắn Màng nhân và nhân con
xuất hiện.
- Thoi vô sắc tiêu biến, tế bào chất
phân chia.
- Tạo 2 tế bào con có bộ NST đơn
bội kép (n NST kép)

1 hàng ở mặt phẳng xích đạo
của tế bào.
- Các nhiễm sắc tử tách nhau
tiến về 2 cực của tế bào.

- Màng nhân, nhân con xuất
hiện, tế bào chất phân chia.
* Ở động vật:
- Con đực: Tạo 4 tế bào con sẽ
thành 4 tinh trùng
- Con cái tạo 4 tế bào con (1 tế
bào trứng và 3 thể cực)
* Ở thực vật: Các tế bào con
nguyên phân 1 số lần để hình
thành hạt phấn, túi nỗn
Phiếu học tập 3: Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa mục III trả lời.
*Ví dụ 8.
Tiết 31. Bài 30.
SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO CHỦ(Sinh học 10 cơ bản)
Yêu cầu của bài học về kiến thức như sau:

- “Học sinh hiếu được đặc điểm mỗi giai đoạn nhân lên của virut trong tế
bào chủ.
- HIV? Con đường lây nhiễm và biện pháp phịng ngừa?
- Phân tích các giai đoạn phát triển bệnh AIDS.” [2]
Phiếu học tập 1. (Hoạt động cá nhân 7 phút, hoạt động tập thể 10 phút)
Nghiên cứu mục I. sách giáo khoa trang 119 hoàn thành bảng sau:
Giai đoạn
Nội dung
1. Hấp phụ
2. Xâm nhập
3. Sinh tổng hợp.
4. Lắp ráp
5. Phóng thích.
Phiếu học tập 2. (Hoạt động cá nhân 4 phút, hoạt động tập thể 6 phút)
Nghiên cứu mục II.3 sách giáo khoa trang 120 hoàn thành bảng sau:
Giai đoạn phát triển
Biểu hiện bên
Thời gian
Biến đổi số lượng
bệnh.
ngồi cơ thể.
T4
1. Sơ nhiễm.
2. Thời kỳ khơng triệu
chứng.
3. Thời kỳ biểu hiện triệu
chứng AIDS.
* Đáp án phiếu học tập:

download by :



Phiếu học tập 1
Giai đoạn
Nội dung
1. Hấp phụ
+ Gai glycôprôtêin của virut phải đặc hiệu với thụ thể bề mặt
tế bào chủ, giúp virut bám được vào.
2. Xâm nhập
+ Đối với phagơ: enzim lizôzim phá hủy thành tế bào để bơm
axitnuclêic vào tế bào chất, vỏ để ngoài.
+ Đối với virút động vật: Đưa cả nuclêôcapsit vào tế bào chất,
sau đố mới cởi vỏ để giải phóng aixitnuclêic.
3. Sinh tổng
+ Virut sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào để tổng hợp
hợp.
axit và prơtêin cho riêng mình.
4. Lắp ráp
+ Lắp lõi axit nuclêic vào vỏ prôtêin để tạo virut hồn chỉnh.
5. Phóng thích. + Vi rút phá vỡ tế bào để ồ ạt chui ra ngoài.
Phiếu học tập 2.
Giai đoạn phát
Biểu hiện bên ngoài cơ
Thời gian
Biến đổi số
triển bệnh.
thể.
lượng T4
1. Sơ nhiễm.
- Không biểu hiện.

2 tuần  3
Giảm nhẹ
- Biểu hiện nhẹ.
tháng.
2. Thời kỳ không - Không biểu hiện
1  10 năm.
Giảm dần
triệu chứng.
bệnh.
3. Thời kỳ biểu
- Biểu hiện bệnh cơ
- Ngắn.
Giảm mạnh.
hiện triệu chứng
hội(tiêu chảy, viêm da,
AIDS.
viêm phổi….)
- Chết.
[6]
II.4. Hiệu quả do sáng kiến kinh nghiệm đem lại đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Nội dung sáng kiến trên đã được kiểm nghiệm qua thực tế giảng dạy tại
trường THPT Thạch Thành 3 cho thấy, không chỉ phù hợp với việc đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay, mà còn mang lại sự hấp dẫn và hứng thú đón
nhận tiết học của các em.
Năm học 2017 – 2018 tôi được phân công giảng dạy 2 lớp 10, một lớp
thực nghiệm (10C5), 1 lớp đối chứng (10C6). Kết quả khảo sát qua các bài
kiểm tra cuối năm theo nội dung nghiên cứu như sau :
Thời gian
Điểm trung bình trước tác

Điểm trung bình sau
Lớp
động
tác động.
10C5 (32 học sinh)
6,06
7,53
10C6 (42 học sinh)
6,19
6,47
Trong quá trình nghiên cứu, để kiểm chứng độ tin cậy của giải pháp đã áp
dụng, người nghiên cứu sử dụng phép kiểm chứng t-test độc lập. Nghiên cứu
thực hiện với hai đơn vị lớp 10, là hai lớp có lực học tương đương 10C5, 10C6.
Kết quả bài kiểm chứng sau tác động của lớp thực nghiệm có điểm trung bình là
7,53, kết quả bài kiểm tra tương ứng của lớp đối chứng có điểm trung bình là

download by :


6,47. Như vậy, lớp thực nghiệm có điểm trung bình cao hơn rõ rệt so với lớp đối
chứng. Kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình trước tác động bằng t-test cho
kết quả P = 0,6579, sau tác động bằng t-test cho kết quả P = 0,000947. Nhận
thấy: Sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
rất có ý nghĩa, đó là kết qủa xảy ra do tác động chứ không phải là ngẫu nhiên.

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1 . Kết luận.
Sử dụng phiếu học tập là phù hợp với xu thế giảng dạy hiện nay, học sinh
không những tiếp thu lĩnh hội kiến thức mà còn được giáo dục kĩ năng sống, kĩ
năng giao tiếp , kĩ năng hợp tác…giáo dục lí tưởng, nhân cách cho thế hệ trẻ

trong thời đại đổi mới. Nội dung sáng kiến trên đã được tổ chuyên môn kiểm
nghiệm qua thực tế giảng dạy tại các đơn vị lớp tại trường, cho thấy rất phù hợp
với việc đổi mới phương pháp dạy học trong thời kỳ đổi mới. Nội dung cơ bản
của sáng kiến có thể được áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh thuộc 3
khối lớp 10, 11, 12.
Tuy nhiên, để phát huy được khả năng của học sinh khi sử dụng phương pháp
này thì phần lớn áp dụng cho các đối tượng học sinh khá, giỏi và sĩ số lớp học ít.
Nếu là học sinh trung bình hoặc yếu thì thường tiết dạy sẽ bị kéo dài dẫn tới
không thành công, nếu lớp quá đơng thì chia nhóm gặp nhiều khó khăn, vì ít
nhóm thì số lượng mỗi nhóm nhiều học sinh, cịn ít học sinh mỗi nhóm thì phải
nhiều nhóm. Chính vì vậy tùy từng đối tượng, từng nhóm hay lớp học sinh ở các
mức độ năng lực khác nhau, mà việc sử dụng phương pháp này được áp dụng
sao cho ở các mức độ phù hợp
Sử dụng phương pháp này không tốn kém về mặt kinh tế. Người thầy chỉ là
đạo diễn tiết dạy, hạn chế được khâu diễn giải, thuyết trình….Vì vậy, tiết dạy trở

download by :


nên nhẹ nhàng, nhanh chóng mà kiến thức lại được đọng lại trên mỗi cá nhân
một cách hiệu quả, có chiều rộng và chiều sâu, học sinh sẽ nhớ lâu.
Sáng kiến trên nếu áp dụng cho đúng đối tượng học sinh sẽ làm cho học sinh
hứng thú hơn với môn học, chất lượng giáo dục sẽ nâng cao.
Sáng kiến này có thể nhân rộng áp dụng cho đối tượng học sinh THPT tất các
trường, đặc biệt các trường có đầu vào tuyển sinh cao, chất lượng tốt.
Cách “Sử dụng phiếu học tập” này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu cấp bách
của việc thay đổi phương pháp giảng dạy trong nhà trường để đáp ứng với năng
lực tự học, tự nghiên cứu và khơng ngừng phát huy tính sáng tạo của học sinh
trong xã hội hiện đại, phù hợp với khả năng tư duy, nhạy bén của các em…Vì
vậy chất lượng giáo dục sẽ đi lên để bắt nhịp cùng với nền giáo dục hiện đại.

III.2 . Kiến nghị.
III.2.1. Với giáo viên.
Việc sử dụng phiếu học tập có thể sử dụng để dạy bài mới, bài ơn tập, nội
dung có thể từng bài, một phần của bài hoặc chương, giáo viên có thể giao cho
học sinh về nhà chuẩn bị hoặc củng cố bài ngay tại lớp. Cần giới thiệu cho học
sinh nhiều cách tiếp nhận thông tin dưới dạng phiếu học tập, hoặc sơ đồ tổng
hợp.
III.2.2. Với nhà trường.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu chuyên môn, trao đổi chuyên
môn của giáo viên cũng như bổ sung tài liệu trong thư viện của nhà trường.
Tôi hi vọng rằng, trong những năm học tới các trường THPT nói chung và
trường Thạch Thành 3 nói riêng sẽ tiếp tục triển khai phương pháp dạy học bằng
“Sử dụng phiếu học tập ” sâu rộng và tổ chức các buổi sinh hoạt chun mơn
hiệu quả hơn nữa, để chúng tơi có được những phương pháp dạy học hay, đáp
ứng được yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa sắp tới.
Tuy nhiên đây cũng chỉ là kết quả bước đầu cịn khiêm tốn và hạn chế, mặc
dù đã có nhiều cố gắng, xong chắc chắn cịn những thiếu sót, rất mong nhận
được sự đóng góp của quý cấp trên và đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm
của tơi hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
KT. Hiệu trưởng
PHT

Đỗ Duy Thành

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép của người khác.
Người viết


Lê Thị Vận
TÀI LIỆU THAM KHẢO.

download by :


1. Dạy và học tích cực (Bộ Giáo dục và đào tạo dự án Việt –Bỉ). Tác giả Nguyễn
Lăng Bình - Nhà xuất bản Đại học sư phạm. Xuất bản năm 2010. [1]
2. Modunle THPT 18 Phương pháp dạy học tích cực .Trần Đình Châu, Đặng
Thu Thủy. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên. [3]
3. Sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học 10 cơ bản, tác giả Nguyễn Thành Đạt
(tổng chủ biên) - Nhà xuất bản giáo dục. Xuất bản năm 2006 . [2]
4. Nghị quyết hội nghị Trung ương 8, khóa XI về đổi mới căn bản tồn diện giáo
dục và đào tạo. Ngày 4 tháng 11 năm 2013. [5]
5. Tài liệu BDTD cho giáo viên chu kì 3 nhà xuất bản Đại học sư phạm.Tác giả
PGSTS Nguyễn Đức Thành. Xuất bản năm 1992. [4]
6. Tài liệu tập huấn tổ trưởng chuyên môn về phương pháp và kỹ thuật tổ chức
hoạt động tự học của học sinh THPT. Bộ giáo dục và đào tạo, tháng 12 năm
2017 [6]

DANH MỤC

download by :


CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Vận.

Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THPT Thạch Thành 3.
STT
Cấp đánh giá
Kết quả
Năm học
Tên đề tài SKKN
xếp loại.
đánh giá đánh giá xếp
xếp loại.
loại.
1 Một vài kinh nghiệm khi
giải các bài tập về qui
Cấp sở
C
2006-2007
luật di truyền.
2 Kinh nghiệm sử dụng
phương pháp dạy học
tích cực trong bài dạy
Cấp sở
C
2007-2008
“ Ơn tập phần sinh học
tế bào – sách giáo khoa
sinh học 10 cơ bản”.
3 Phương pháp hướng dẫn
giải bài toàn xác suất
Cấp sở
C
2009 - 2010

trong sinh học.
4 Một vài kinh nghiệm
giải nhanh các dạng bài
Cấp sở
C
2013-2014
tập di truyền phần đột
biến.

download by :



×