Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN sử DỤNG HÌNH ẢNH, KIẾN THỨC KHOA học tự NHIÊN để NÂNG CAO kết QUẢ dạy học TIẾT 8 bài 5 CÁCH THỨC vận ĐỘNG PHÁT TRIỂN của sự vật và h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.65 KB, 17 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG HÌNH ẢNH, KIẾN THỨC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐỂ
NÂNG CAO KẾT QUẢ DẠY HỌC - TIẾT 8 - BÀI 5 - CÁCH THỨC VẬN
ĐỘNG PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG.
1. MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài:
Mơn giáo dục cơng dân là một môn khoa học xã hội , cùng với những
môn khoa học xã hội khác. Nó góp phần hình thành phát triển dần dần nhân
cách, năng lực, phẩm chất cho học sinh. Trong bối cảnh hiện nay, khi xã hội đã
có cách nhìn khác về mơn GDCD, vào ngày 25 tháng 09 năm 2017, Thứ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo Bùi văn Ga đã thơng báo chính thức quyết định của Bộ
về kỳ thi THPT Quốc gia sẽ được giữ ổn định như năm 2017 cả về môn thi, lẫn
hình thức thi.Việc đưa mơn GDCD vào bài thi tổ hợp khoa học xã hội đã cho
thấy vai trò, vị trí của bộ mơn trong cơng tác giáo dục phát triển toàn diện học
sinh.
Trong thời gian qua việc đưa bộ môn trở thành môn thi trong kỳ thi
trung học phổ thông quốc gia đã đặt ra cho các thầy,cô giáo nhiều băn khoăn ,
trăn trở. Mặc dù kỳ thi 2016- 2017 bộ môn GDCD ở Thạch Thành IV đã khẳng
định là mơn có kết quả cao nhất.
Nhưng thực tế, mơn GDCD từ trước đến nay vốn được coi là môn học
chính trị thuần túy. Là một mơn khoa học chính trị, với tư cách nghiên cứu về
thế giới quan, phương pháp luận, những giá trị về đạo đức, con người trong giai
đoạn hiện nay. Những phạm trù, quy luật kinh tế, đường lối, chính sách quan
trọng của Đẩng, Nhà nước.Cung cấp những hiểu biết cơ bản về pháp luật. Do
vậy học sinh ngại học vì nhiều lý luận khơ khan, Trong khi đó học sinh chưa
hiểu đúng đắn mơn này các em cũng chưa chuẩn bị thật tốt tâm lý với chủ tâm
học mơn GDCD .Vì vậy với mơn học này vẫn cịn rất nhiều khó khăn và thách
thức đối với thầy và trị.
Ở trường THPT Thạch Thành IV, tơi thấy hầu hết các giáo viên đều cố
gắng giảng dạy cho học sinh bằng các phương pháp, kỹ thuật dạy học mới, kết
hợp với các phương pháp truyền thống, đưa ra hệ thống câu hỏi, tranh ảnh, thậm


chí cả Powerpoint, máy chiếu Projector. Kết quả, học sinh thuộc bài nhưng đa sồ
còn dừng lại ở cố gắng học thuộc lòng, chưa hiểu sâu, được các luận điểm hay
nội hàm, ngoại diên của một khái niệm trong một tiết dạy.
Từ thực tế giảng dạy và những trăn trở đối với bộ mơn, tơi đã tích
hợp, các hình ảnh, kiến thức của khoa học tự nhiên vào quá trình giảng dạy. Đặc
biệt với phần cơng dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận,
đây là một phần khó, trìu tượng về kiến thức. Nhưng khi bài giảng được tôi vận
dụng đã gây được sự hứng thú cho học sinh, các em tiếp thu bài tốt hơn, phát
hiện bản chất vấn đề nhanh, ham thích bộ mơn hơn, nhờ đó mà chất lượng học
được nâng cao.
1.2 Mục đích nghiên cứu của đề tài:
GV: nguyễn Thị Hằng

download by :

1


Sáng kiến kinh nghiệm
Với mục đích: Sử dụng hình ảnh, kiến thức khoa học tự nhiên nhằm
nâng cao kết quả học tập cho học sinh - Tiết 8 - Lớp 10: Cách thức vận động
phát triển của sự vật và hiện tượng. (Giáo dục cơng dân 10) qua đó giúp giáo
viên có thể áp dụng vào bài học một cách mềm dẻo, linh hoạt, hiệu quả; Học
sinh phát hiện nhanh bản chất, nội dung của bài học và biết vận dụng sáng tạo
kiến thức, kĩ năng và phương pháp của khối lượng tri thức toàn diện vào tiết học
1.3.Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này tơi nghiên cứu: sử các hình ảnh, kiến thức khoa học tự nhiên nhằm
nâng cao kết quả học tập học sinh. Tiết 8: Lớp 10: Cách thức vận động phát triển
của sự vật và hiện tượng
Như vậy, đối tượng là học sinh lớp 10 trường THPT

1. 4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Trong đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp thu thập tài liệu: Sử dụng để tìm tài liệu, hình ảnh phù hợp với
bài giảng, minh họa cho nội dung giảng dạy cụ thể.
+ Phương pháp lấy ý kiến các thầy cô giáo giảng dạy lĩnh vực khoa học tự
nhiên.
+ Phương pháp thực nghiệm, kiểm chứng: Vận dụng khi chọn lớp dạy thực
nghiệm.
+ Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, Phương pháp thống kê: Sau khi dạy
thực nghiệm sẽ thống kê, xử lí kết quả thu được để so sánh giữa lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm.
+ Phương pháp giao nhiệm vụ cho học sinh nghiên cứu bài học.
1. 5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Tôi là một giáo viên dạy môn GDCD, chuyên về kiến thức khoa học xã
hội nên việc thu thập các tài liệu, hình ảnh về kiến thức khoa học tự nhiên, gặp
khơng ít khó khăn. Nhưng nhờ sự trợ giúp của các đồng nghiệp tơi đã tìm và vận
dụng một số kiến thức, hình ảnh khoa học tự nhiên vào trong tiết dạy. Hình ảnh,
kiến thức đúng, phù hợp với nội dung bài học, học sinh hứng thú học tập, tự phát
hiện và khám phá được bản chất vấn đề tốt hơn, nhanh hơn.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học ở các trường phổ
thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần Nghị quyết
29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Trong đó, tăng
cường năng lực dạy học theo hướng “tích hợp kiến thức liên mơn” là một trong
những vấn đề cần được quan tâm và ưu tiên.
.
Dạy học tích hợp, liên mơn xuất phát từ u cầu của mục tiêu dạy học
phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng
kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.

GV: nguyễn Thị Hằng

download by :

2


Sáng kiến kinh nghiệm
Phương pháp dạy học tích hợp kiến thức liên môn  ngày nay là một yêu
cầu đối với giáo viên. Bởi lẽ, Giáo viên cần ý thức đưa phương pháp dạy học
này vào quá trình giảng dạy của mình để tăng tính hiệu quả trong giáo dục, làm
bài giảng sinh động, học sinh hứng thú học tập bộ môn và khắc sâu hơn nội dung
bài học. Nếu giáo viên biết vận dụng đúng lúc, đúng chỗ sẽ mang lại nhiều lợi
ích - giúp học sinh áp dụng được nhiều kĩ năng, kiến thức và từ đó sẽ tìm được
thơng tin nhanh hơn.
Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện và vận dụng những nội dung
liên quan đến bài học có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, giúp các em hình thành kĩ
năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
Sử dụng phương pháp này vừa là phương tiện, vừa là công cụ và cầu nối
giao tiếp giữa giáo viên và học sinh.
2.2.Thực trạng dạy học trước khi áp dụng sáng kiến:
Trong phạm vi Nhà trường, GDCD là một trong những mơn học có tác
dụng tốt nhất để trang bị tốt thế giới quan và phương pháp luận, giáo dục đạo
đức, truyền thống yêu nước và tự hào dân tộc cho HS.Tuy nhiên, một thực tế
đáng buồn là trong hệ thống giáo dục phổ thơng nói chung và trường THPT
Thạch Thành IV nói riêng, tình trạng HS khơng thích học GDCD, thờ ơ với
GDCD ngày càng tăng. Chất lượng bộ môn giảm sút. Mặc dù, các thầy cô dạy
GDCD đã có nhiều cố gắng nâng cao chất lượng bộ mơn. Song các tiết dạy vẫn
ln trong tình trạng: Thầy làm việc “tích cực”, trị “lơ đễnh” nghe.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên:

- Thứ nhất, do kiến thức GDCD đặc thù mang nhiều lý luận khơ khan,
khó hiểu, nên HS khó tiếp thu và lĩnh hội.
- Thứ hai, do nhận thức của xã hội: Môn GDCD vẫn đang cịn tư tưởng
bị coi là mơn phụ, là mơn các trường đại học ít xét tuyển trong tổ hợp xét tuyển.
Một số lớn phụ huynh, học sinh và ngay cả xã hội cũng quan niệm như vậy.
- Thứ ba, do điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, đồ dùng, thiết bị dạy học
của nhà trường còn chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học bộ môn…
Trong các nguyên nhân trên, theo tôi nguyên nhân thứ nhất là quan trọng
bởi vì:
- Thứ tư, các tài liệu nghiên cứu, phục vụ cho bộ mơn cịn q ít.
Bản thân tơi trong q trình dự giờ , quan sát, khảo sát q trình dạy và
học nói chung và dạy học bộ mơn GDCD nói riêng trường THPT Thạch Thành
IV, tôi thấy hầu hết các GV đều cố gắng giảng dạy nhiệt tình, sử dụng cũng
nhiều phương pháp mới và cũ. Nhưng ít học sinh nắm được bản chất vấn đề và
đa sồ còn dừng lại ở cố gắng học thuộc lịng.
Để giải quyết hiện trạng đó, tơi sử dụng các hình ảnh, kiến thức khoa học
tự nhiên vào quá trình dạy học, nhằm nâng cao sự nhận biết, lĩnh hội tiếp thu
kiến thức cho học sinh lớp 10.
sau:
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:

GV: nguyễn Thị Hằng

download by :

3


Sáng kiến kinh nghiệm
Từ thực trạng trên tôi đã đưa ra các giải pháp để vận dụng hiệu quả vào

tiết dạy, cụ thể như sau:
- Nghiên cứu bài học để xác định nội dung, những bộ mơn mình vận dụng
vào bài dạy. Trong phạm vi bài này, tôi đã sử dụng kiến thức sinh học, hóa học
vào nội dung bài giảng. Khi đã xác định được nội dung vận dụng tơi tiến hành
tìm kiếm tài liệu phù hợp.
- Trao đổi với giáo viên bộ mơn mà mình cần nội dung tích hợp vào tiết
dạy để được sự tư vấn, hỗ trợ chuyên môn. Với giải pháp này kiến thức chuyên
ngành sẽ được tập hợp nhanh chóng và khoa học.
- Chuẩn bị tư liệu, hình ảnh minh họa cho bài giảng. Với phần chuẩn bị
này có thể bằng hai cách:
+ Giáo viên chuẩn bị hình ảnh cho tiết dạy
+ Giáo viên, giao nhiệm vụ trước cho học sinh tự nghiên cứu bài học ở nhà, lấy
hình ảnh trên mạng Internet phù hợp nội dung bài học.( Đây là giải pháp quan
trọng để nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh đối với nhiệm vụ nghiên cứu
bài học ở nhà)
- Phối hợp tốt phương pháp dạy học truyền thống với hiện đại để phát triển
được năng lực tư duy sáng tạo của các em; Vì trong bài học khơng phải đơn vị
kiến thức nào cũng có thể vận dụng kiến thức khoa học tự nhiên, ngoài ra giáo
viên cần phải ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy: Chọn hình ảnh
trình chiếu rõ nét, phù hợp với nội dung cần minh họa sẽ mang lại hiệu quả cao
Đây là giải pháp tích cực gây hứng thú, hấp dẫn cho học sinh.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến:
Trong phạm vi bài này, tôi sử dụng công nghệ thông tin để cho học sinh
xem hình ảnh về sự sinh trưởng phát triển của con tằm, Iot thăng hoa khi bị đun
nóng, sơ đồ trạng thái của nước, chu trình tuần hồn của nước...hoặc những
thông tin liên quan đến bài học,các em tỏ ra rất chăm chú, hào hứng, các em đã
chủ động khai thác được nội dung bài học, biết vận dụng vào thực tiễn tốt hơn,
tránh những biểu hiện cô lập, phiến diện một chiều trong nhận thức.
Đối với giáo viên: Khi soạn bài có sử dụng các kiến thức của các môn học
khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn bài học để cùng hợp tác với học sinh, hiểu

sâu hơn những vấn đề đặt ra; Từ đó, hướng dẫn học sinh linh hoạt hơn, sinh động
hơn trong sự chiếm lĩnh tri thức.
Năm học 2017 – 2018 để đảm bảo tính khách quan, tơi chọn hai lớp: Lớp
10B1 là lớp thực nghiệm, 10B2 là lớp đối chứng. Bản thân tôi tiến hành song
song:
- Thiết kế giáo án không sử dụng các hình ảnh, tích hợp kiến thức khoa
học tự nhiên, quy trình chuẩn bị bài và giảng dạy được tiến hành bình thường ở
lớp 10B2.
- Thiết kế giáo án có sử dụng sử dụng các hình ảnh, tích hợp kiến thức
khoa học tự nhiên, quy trình chuẩn bị bài và giảng dạy lớp 10B1, có ứng dụng
CNTT làm cơng cụ hỗ trợ. Có kiểm tra 5 phút, thơng qua phiếu trả lời phần hoạt

GV: nguyễn Thị Hằng

download by :

4


Sáng kiến kinh nghiệm
động luyện tập. Một phiếu khảo sát thông tin phần hứng thú của học sinh sau giờ
dạy, q trình đó tơi lấy một tiết dạy làm minh chứng như sau:
BÀI 5: TIẾT: 8: CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SỰ
VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG ( 2 tiết)
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC.
Học xong bài này, HS cần:
1.Về kiến thức:
- Biết được mối quan hệ biện chứng giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về
chất của sự vật, hiện tượng.
2.Về kĩ năng:

Chỉ ra được sự khác nhau giữa chất và lượng, sự biến đổi của lượng và chất.
3.Về thái độ:
- Có ý thức kiên trì trong học tập và rèn luyện, không coi thường việc nhỏ, tránh
các biểu hiện nơn nóng trong cuộc sống.
II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN Ở HỌC
SINH.
- Năng lực quan sát, năng lực nhận thức, năng lực tư duy, năng lực xem xét sự
vật và hiện tượng. Năng lực tư duy phê phán.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.
- Các phương pháp nêu vấn đề , thảo luận lớp, KT chia nhóm, KT đặt câu hỏi,
đọc hợp tác,
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
- SGK, SGV môn GDCD 10. Tài liệu chuẩn KTKN môn GDCD lớp 10
-Máy chiếu tính, máy chiếu, tranh ảnh về sự vận động và phát triển của sự vật và
hiện tượng.
- Giấy Ao, bút dạ, nam châm, băng dính.
V. TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Khởi động
* Mục tiêu:
- Kích thích học sinh tìm hiểu về các khái niệm và cách thức vận động và phát
triển của sự vật và hiện tượng.
- Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho học sinh.
* Cách thức tiến hành:
- GV: Định hướng cho học sinh quan sát các sự vật, hiện tượng biến đổi và hình
thành khái niệm Độ, Điểm nút và mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất, chất mới thống nhất lượng mới
GV: Cho HS xem hình ảnh quá trình sinh trưởng phát triển của con tằm.

GV: nguyễn Thị Hằng


download by :

5


Sáng kiến kinh nghiệm

Trứng (1-10 ngày)

Sâu (11-28 ngày)

Bướm (ngài)

Nhộng (29-40 ngày)

- Gv đặt câu hỏi:
- GV: Hỏi: Em có nhận xét gì về sự sinh trưởng và phát triển của com tằm?
- Gọi 2 đến 3 HS trả lời.
- Lớp nhận xét, bổ sung (nếu có).
* GV chốt lại: Trong sự biến đổi không ngừng của thế giới các sự vật hiện tượng
cũng như trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta chỉ cần thêm một chút hoặc bớt đi
một ít là sự vật hiện tượng có thể biến đổi, chuyển hóa thành cái khác. Tại sao lại
như vậy? Chúng ta cùng tìm hiểu tiết 8, Bài 5, Cách thức vận động, phát triển
của sự vật và hiện tượng.
2. Hoạt động hình thành kiến thức:
* Hoạt động 1:
3.Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất.
a.Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất.

GV: nguyễn Thị Hằng


download by :

6


Sáng kiến kinh nghiệm
* Mục tiêu:
- HS : Hiểu rõ được sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất.
- Chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới tương ứng.
- Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy trìu tượng và NL phê phán cho
học sinh.
* Cách thức tiến hành:
+GV: Đưa ví dụ: ( Máy chiếu)
+ GV: Trong điều kiện bình thường Iot ở trạng thái rắn màu đen tím, khi đun
nóng dưới 700C thì Iot sẽ thăng hoa và chuyển sang trạng thái hơi màu tím.

Đun
nón
g
đến
dưới
700
C

Iot ở thể rắn
- GV: Cho học sinh thảo luận lớp:

Iot thăng hoa


- GV: Hỏi: Bằng kiến thức hóa học xác định đâu là lương, chất trong ví dụ trên?
- GV: Hỏi: Em giải thích Iot chuyển sang trạng thái hơi cần điều kiện gì?
- GV: Hỏi Trong q trình đun nóng dưới 700C có ảnh hưởng đến trạng thái của
Iot ở thể rắn khơng? Vì sao?
- GV: Hỏi : Khi Iot chưa thăng hoa thì quá trình đó biến đổi như thế nào?
- GV: Hỏi : Trong khoảng biến đổi của lượng chưa làm thay đổi về chất được gọi
là gì?
- GV: Hỏi: Từ ví dụ về sự thăng hoa của iot, hãy chỉ ra đâu là giới hạn của độ?
- GV: Hỏi : Độ là gì?
- GV: dự kiến 7- 8 HS trả lời ( Học sinh khác nhận xét bổ sung)
+ GV kết luận: Sự biến đổi của chất bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi về
lượng. Sự biến đổi này diễn ra một cách dần dần.
GV: nguyễn Thị Hằng

download by :

7


Sáng kiến kinh nghiệm
+ Quá trình biến đổi dần dần từ lượng đều ảnh hưởng đến trạng thái của sự vật,
hiện tượng nhưng chất chưa biến đổi ngay. Triết học gọi đó là độ.Vậy giới hạn
của độ ở ví dụ trên là khoảng từ -100C đến dưới 700C là độ.
Độ là: giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của
sự vật, hiện tượng.
+ GV: Khi sự biến đổi về lượng đến một giới hạn nhất định phá vỡ sự thống
nhất giữa lượng và chất thì chất mới ra đời thay thế chất cũ,sự vật mới ra đời
thay thế sự vật cũ. Triết học gọi đó là điểm nút.
+ GV: Đưa ra ví dụ về trạng thái của nước (Máy chiếu)


Trạng
thái
nước

Điểm
nút
Điểm
nút

Hơi

Lỏng

Độ

Rắn

0oC

to

100oC

- GV: Hỏi: Bằng sự hiểu biết về Hóa học, em hãy xác định điểm nút?
- GV: Hỏi: Tại 0oC và 100oC sẽ xảy ra điều gì?
- GV: Hỏi: Thế nào là điểm nút?
- GV: Dự kiến khoảng 3-4 HS trả lời.
- GV: Kết luận điểm nút của phân tử nước: Tại 00C, nước sẽ hóa rắn. Tại 1000C,
nước sẽ bay hơi.
Điểm nút: Là điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi của lượng làm thay đổi chất

của sự vật, hiện tượng.
* Hoạt động 2:
b.Chất mới ra đời bao hàm một lượng mới tương ứng.
* Mục tiêu:
GV: nguyễn Thị Hằng

download by :

8


Sáng kiến kinh nghiệm
- HS hiểu rõ được sự thống nhất giữa chất và lượng.
- Chất mới ra đời lại bao hàm 1lượng mới tương ứng.
- Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy trìu tượng và NL tự học của học
sinh.
- Rèn luyện kỹ năng kiên trì nhẫn nại trong cơng việc, tránh nơn nóng
* Cách thức tiến hành:
- HS: Tự đọc SGK dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- GV: Trình chiếu ví dụ chu tuần hoàn của nước phần 3b trang 32 SGK lên máy
chiếu.

- GV: Cho học sinh thảo luận lớp:
- GV: Đưa ra câu hỏi
1) Hãy chỉ ra trong ví dụ đó thuộc tính nào được coi là chất và thuộc tính nào
được coi là lượng?

GV: nguyễn Thị Hằng

download by :


9


Sáng kiến kinh nghiệm
2) Tại sao khi chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi thì thể tích cùng với
vận tốc của các phân tử cũng như độ hòa tan của nước thay đổi khác trước?
3) Từ việc phân tích ví dụ trên em hãy rút ra kết luận gì?
- HS: Thảo luận lớp, đưa ra ý kiến các nhân
- Gọi 3- 4 học sinh trả lời các học sinh khác bổ sung.
- HS: Nêu ý kiến thắc mắc (nếu có).
- GV: Bổ sung, kết luận:
+ Trạng thái lỏng và trạng thái hơi là thuộc tính biểu hiện về chất của nước.
+ Thể tích, vận tốc vận động của các phân tử nước được hiểu thị về lượng.
Nước chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi tức là chất thay đổi làm cho
các thuộc tính về lượng như thể tích, vận tốc của các phân tử và độ hòa tan của
chúng thay đổi theo.
-GV: Chốt ý kết luận:
Như vậy: Sự biến đổi không ngừng của sự và hiện tượng đã dẫn đến sự biến đổi
của chúng, khi chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới tương ứng với nó và
tạo cho sự vật, hiện tượng mới một lượng khác trước, lượng mới dần dần biến
đổi trong sự vật, hiện tượng mới để tạo ra sự biến đổi về chất và ngược lại...cứ
như thế các sự vật, hiện tượng trong thế giới không ngừng vận động và phát
triển. Đó chính là cách thức vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
-GV: Đặt câu hỏi? Từ nội dung bài học em rút ra được điều gì cho bản thân.
- HS: trả lời:
- GV: Kết luận: Trong quá trình học tập và rèn luyện cũng như trong cuộc sống
để đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi mỗi người phải khơng ngừng kiên trì, nỗ lực
với cả một q trình, để thực hiện được những mục đích lớn lao thì trước hết
phải biết bắt đầu từ những việc nhỏ, đơn giản, bình thừơng nhất. Cần tránh nóng

vội, chủ quan, hấp tấp.
3. Hoạt động luyện tập:
* Mục tiêu:
- Luyện tập để HS củng cố kiến thức về khái niệm chất, lượng hiểu được sự
thống nhất giữa chất và lượng. Khi chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới
tương ứng.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực hợp tác của học sinh.
- Rèn luyện kỹ năng kiên trì nhẫn nại trong cơng việc, tránh nơn nóng
* Cách thức tiến hành:
- GV tổ chức cho HS làm bài tập:
GV: nguyễn Thị Hằng

download by :

10


Sáng kiến kinh nghiệm
Bài tập 1: Hoa và Hà cùng học một lớp. Hoa đi học thêm rất nhiều nơi, được
các thầy nổi tiếng dạy nên Hoa cho rằng mình không phải ôn tập và làm bài tập
về nhà mà vẫn có thể thi đỗ đại học. Ngược lại, Hà không đi học thêm nhưng rất
chú ý nghe thầy cô giảng bài trên lớp, về nhà chăm chỉ làm bài tập. Kết quả Hoa
thi trượt đại học, Hà thi đỗ đại học với số điểm rất cao. Hoa cứ thắc mắc khơng
hiểu sao mình lại trượt đại học?
- Hỏi: Em hãy giải thích thắc mắc cho Hoa thế nào?
+ GV kết luận: Trong học tập và rèn luyện, phải biết tích lũy về lượng để làm
biến đổi về chất theo quy luật: Phải biết kiên trì, nhẫn nại, khơng được nơn nóng,
“đốt cháy giai đoạn” và coi thường các việc nhỏ.
Bài tập 2: Kiểm tra học sinh bằng hình thức kiểm tra 5 phút.
Câu hỏi: Phát phiếu học tập cho học sinh. Học sinh làm bài tập sau: Cho hình

chữ nhật chiều dài 50 cm, chiều rộng 20 cm, người ta có thể tăng hoặc giảm
chiều rộng theo hai phía.
a. Lượng thay đổi của hình chữ nhật như thế nào?
b. Chất mới của hình chữ nhật là gì?
c. Xác định độ, điểm nút.
50 cm
20 cm

Hình chữ nhật

4. Hoạt động vận dụng:
* Mục tiêu:
- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kỹ năng vào tình huống/ bối cảnh
mới. Vận dụng vào thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện năng lực tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực phát
triển bản thân.
- RL kỹ năng kiên trì nhẫn nại trong cơng việc, tránh nơn nóng
* Cách thức tiến hành:
1) GV: yêu cầu:
a) Tự liên hệ:
- Hằng ngày trong học tập, lao động em vận dụng mối quan hệ lượng chất như
thế nào?
- GV: Dẫn dắt trong học tập và rèn luyện chúng ta phải kiên trì, nhẫn nại, khơng
nên có tư tưởng coi thường việc nhỏ, tránh sự nơn nóng

GV: nguyễn Thị Hằng

download by :

11



Sáng kiến kinh nghiệm
- Nêu các hành vi làm tốt và chưa làm tốt.
- Nêu cách khắc phục:
b) Nhận diện xung quanh:
Nhận xét của em về việc áp dụng quy luật lượng chất trong học tập của một số
bạn trong trường, trong lớp mà em biết.
c) GV định hướng học sinh.
Trong quá trình học tập và rèn luyện cũng như trong cuộc sống để đạt được mục
tiêu đề ra đòi hỏi mỗi người phải khơng ngừng kiên trì, nỗ lực với cả một quá
trình, để thực hiện được những mục đích lớn lao thì trước hết phải bắt đầu từ
những việc nhỏ, đơn giản, bình thừơng nhất. Cần tránh nóng vội, chủ quan, hấp
tấp.
2) Học sinh chủ động thực hiện các yêu cầu trên.
5. Hoạt động mở rộng:
- HS sưu tầm một số ví dụ về thành cơng trong trong học tập do cần cù, chăm chỉ
và đạt kết quả tốt sau thời gian kiên trì phấn đấu.( Lượng đổi-> chất đổi)
3. Kết luận, kiến nghị, kết quả đạt được:
3.1. Kết quả đạt được:
Sau khi dạy xong, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng
tính hiệu quả của tiết dạy bằng các biện pháp sau:
1.Kiểm chứng khả năng tiếp thu kiến thức bộ môn thông qua kiến thức bài học
bằng bài kiểm tra:
Kết quả thực nghiệm thể hiện ở bảng sau:
Lớp
Số
Loại giỏi
Loại khá
Loại TB

Loại yếu
HS
SL %
KL
%
SL %
SL %
10B1
(Thực nghiệm) 49
20 40,8
20
40,8 9
0,4
0
0
10B2
(Đối chứng)
44
10 22,7
10
22,7 20
45,4 4
0,6
2. Khảo sát thái độ của học sinh đối với bộ môn sau khi học xong bài học.

Lớp

10B1
(TN)
10B2

(ĐC)

Số
HS
Hứng
thú

Trước khi học
Không
Không
hứng thú tỏ thái
độ

49

SL % SL
29 59 15

%
31

SL %
8
10

44

27

32


03

61 14

Sau khi học
Hứng thú Không
Không
hứng thú tỏ thái
độ
SL
46

%
93

SL %
02 4

SL %
01 3

0,7 27

61

14

03


32

7

Kết quả cho thấy, lớp có sử dụng tích hợp các hình ảnh, kiến thức khoa
học tự nhiên đem lại kết quả cao hơn nhiều so với các tiết dạy sử bằng PP truyền
GV: nguyễn Thị Hằng

download by :

12


Sáng kiến kinh nghiệm
thống. Với những tiết dạy theo phương pháp truyền thống, giáo viên phải thuyết
trình rất nhiều, trong khi đó học sinh thì lơ đễnh nghe, thậm chí cịn khơng chú ý.
Vì theo các em tất cả kiến thức trong phần này khá trìu tượng, khó hiểu, Ở
những tiét giảng theo phương pháp mới có tích hợp các mơn học khác đa số học
sinh đều sơi nổi, tích cực, chủ động khi tiếp nhận kiến thức và phát hiện bản chất
vấn đề nhanh hơn.
3.2. Kết luận:
Sử dụng các hình ảnh, kiến thức khoa học tự nhiên, trong giảng dạy GDCD
có thể tăng thêm hứng thú và chất lượng học tập bộ môn cho học sinh.
3. 3. Kiến nghị:
Trong dạy học GDCD ở trường phổ thơng, các hình ảnh, kiến thức khoa
học tự nhiên, giúp nâng cao hiệu quả dạy học GDCD, nâng cao tính tích cực của
học sinh trong học tập môn GDCD
Tuy nhiên để phát huy mặt ưu điểm của PP này, tơi có một số khuyến nghị
sau:
- Đối với GV:

+ Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, PP giảng dạy.
+ Sử dụng các hình ảnh, kiến thức khoa học tự nhiên, phải đúng lúc, đúng
nơi, đúng thời điểm, không sử dụng quá nhiều làm ảnh hưởng đến nội dung kiến
thức, thời lượng tiết học dạy nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
+ GV có thể yêu cầu học sinh sưu tầm các hình ảnh, kiến thức khoa học tự
nhiên.Việc kết hợp như vậy sẽ làm tăng tính tích cực của học sinh đối với bài
học, giúp học sinh hiểu và thuộc bài nhanh chóng. Muốn đạt được những điều
đó, người giáo viên phải là người tích cực hơn ai hết, nỗ lực hơn nữa trong việc
tìm tịi các phương pháp dạy học mới để kiến thức GDCD khơng cịn là những lý
luận khơ khan, cứng nhắc. Xây dựng niềm tin, niềm say mê cho học sinh.
- Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm về cơ sở vật chất như trang thiết bị
máy tính, máy chiếu Projector ... cho các nhà trường, khuyến khích và động viên
GV tự học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đối với xã hội: Cần quan tâm đến bộ mơn này hơn có cái nhìn khách
quan ,cơng bằng đối với bộ mơn, để GDCD khơng cịn coi là môn phụ.
Thông qua kết quả thu được của đề tài, tơi mong muốn có được sự quan
tâm chia sẻ của đồng nghiệp, đặc biệt là ý kiến đóng góp của các GV dạy bộ
môn GDCD ở trường THPT nhằm mục đích nâng cao kết quả dạy và học bộ
mơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

GV: nguyễn Thị Hằng

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
CAM KẾT KHÔNG COPY.
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)

download by :


13


Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Hằng

MỤC LỤC
MỤC
LỤC
1

NỘI DUNG

Mở đầu

GV: nguyễn Thị Hằng

download by :

Trang

01

14


Sáng kiến kinh nghiệm
1.1

Lí do chọn đề tài


01

1.2

Mục đích nghiên cứu đề tài

01

1.3

Đối tượng nghiên cứu đề tài

02

1.4

Phương pháp nghiên cứu đề tài

02

1.5

Những điểm mới trong sáng kiến

02

Nội dung sáng kiến

02


2.1

Cơ sở lí luận

02

2.2

Thực trạng dạy học trước khi áp dụng sáng kiến

03

2.3

Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

03

2.4

Hiệu quả của sáng kiến

04

3

Kết quả đạt được, kết luận, kiến nghị

12


3.1

Kết quả đạt được

12

3.2

Kết luận

13

3.3

Kiến nghị

13

Mục lục

15

Bảng viết tắt trong đề tài

16

Tài liệu tham khảo

17


2

BANG VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Nội dung
Trung học phổ thông
Phương pháp
Giáo dục công dân
GV: nguyễn Thị Hằng

Từ viết tắt
THPT
PP
GDCD

download by :

15


Sáng kiến kinh nghiệm
Học sinh
Giáo viên
Công nghệ thông tin
Nhà xuất bản
Sách giáo khoa
Năng lực
Kiến thức kỹ năng

HS

GV
CNTT
NXB
SGK
NL
KTKN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ giáo dục và Đào tạo, Giáo dục công dân, sách giáo viên lớp 10, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2010.
- Bộ giáo dục và Đào tạo, Giáo dục công dân, SGK lớp 10, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2010.

GV: nguyễn Thị Hằng

download by :

16


Sáng kiến kinh nghiệm
- Bộ giáo dục và Đào tạo, Giáo trinh chính trị, dùng trong các trường chuyên
nghiệp, NXB Giáo dục.
- Hướng dẫn ôn tập môn GDCD, NXB Đại Học Vinh.
- Bộ giáo dục và Đào tạo, Sinh học, sách giáo viên lớp 11, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2010.
- Bộ giáo dục và Đào tạo, Hóa học, sách giáo viên lớp 11, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2010.
- Bộ giáo dục và Đào tạo, Tài liệu, Bồi dưỡng giáo viên lớp 10, NXB Giáo dục
Việt Nam.

- Bộ giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn chuẩn KTKN môn GDCD, NXB Giáo dục
Việt Nam.

GV: nguyễn Thị Hằng

download by :

17



×