Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN vận dụng một số kỹ thuật dạy học trong dạy học chương 2 vẽ kỹ thuật ứng dụng công nghệ 11 nhằm phát huy năng lực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.78 KB, 24 trang )

Mục lục
trang
1. Mở đầu ...………………………………............................………………….1
1.1. Lí do chọn đề tài ………………………………………………........………1
1.2. Mục đích nghiên cứu ……………..………………………........…..……….1
1.3. Đối tượng nghiên cứu …………………………………..….............
……….1
1.4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………...............….….
…..2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm …………….……………................
……….2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ………..………........................
….2
2.1.1.Sự cần thiết đổi mới giáo dục trong tình hình mới………..…………............2
2.1.2. Kỹ thuật dạy học hiện đại và sự phát huy các phẩm chất và năng lực
của học sinh..........................………………………...………………................……
3
2.1.2.1. Yêu cầu về các phẩm chất, năng lực đối với học sinh THPT..................3
2.1.2.2. Các kỹ thuật dạy học hiện đại .................................................................4
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm……………….6
2.2.1. Thực trạng dạy học Công nghệ 11 ở trường THPT Thọ Xuân 4.................6
2.2.1.1 Thực trạng dạy học của giáo viên.............................................................6
2.2.1.2 Việc học của học sinh................................................................................6
2.2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ 11 ở trường
THPT hiện nay......................................................................................................7
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã áp dụng …………….........
…7
2.3.1. Bài 8: Thiết
…...................................7

kế





bản

vẽ

kỹ

thuật…...……...…..

2.3.2. Vận dụng kỹ thuật dạy học trong bài 9: Bản vẽ cơ khí.............................16
2.3.2. Vận dụng kỹ thuật dạy học trong bài 11: Bản vẽ xây dựng......................16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với bản thân, đồng nghiệp và nhà
trường
………………………………………………………………………….16
3. Kết luận, kiến nghị……………………….........………………………...…..19
3.1. Kết luận ……………………………………….…..…………….…….…..19
3.2. Kiến nghị ………………………………………….…………..……….….20
Tài liệu tham khảo.
Danh mục sáng kiến kinh nghiệm đã được xếp loại.

download by :

1


1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Thế kỷ XXI- thế kỷ của sự phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ.

Một trong những thách thức để chuẩn bị cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư là cải thiện nguồn vốn con người để có thể đáp ứng được các yêu cầu
về kiến thức và kỹ năng liên tục thay đổi trong môi trường lao động mới. Điều
này đặt ra cho giáo dục và đào tạo sứ mệnh to lớn là chuẩn bị đội ngũ nhân
lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Theo xu thế tồn cầu hóa và hội
nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta cũng đang trong tiến trình đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nếu như trước đây giáo dục chú
trọng mục tiêu giáo dục tồn diện cho học sinh và giúp người học hình thành
hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì ngày nay, điều đó vẫn cịn đúng, cịn
cần nhưng chưa đủ.Vì vậy, Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã khẳng
định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã cho thấy quan điểm của Đảng
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo đang từng bước đáp ứng yêu cầu của cuộc
Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư địi hỏi một nền giáo dục 4.0.
Để đáp ứng nhu cầu đổi mới theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực của học thì đổi mới phương pháp dạy và học là một yêu cầu cấp thiết.
Một trong những phương pháp dạy học đổi mới là dạy học theo nhóm. Để dạy
tốt phương pháp hoạt động theo nhóm thì việc sử dụng một số kỹ thuật dạy học
hiện đại là một trong những cách thức có hiệu quả nhất. Với việc sử dụng kỹ
thuật dạy học sẽ hình thành và trang bị cho học sinh các phẩm chất, năng lực cần
thiết.
Với môn học Công nghệ, việc đổi mới phương pháp dạy học là rất cần
thiết, bởi đổi mới phương pháp khơng chỉ giúp học sinh tích cực chủ động tiếp
thu tri thức mà cịn hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, thúc đẩy sự
sáng tạo cho học sinh.
Là một giáo viên dạy môn công nghệ, tôi ý thức rất rõ vai trò quan trọng
của việc đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học trong tình hình hiện nay.
Việc sử dụng và phát huy tác dụng của các kỹ thuật dạy học để đạt hiệu quả lớn
nhất trong dạy học môn Công nghệ là điều rất cần thiết.

Xuất phát từ thực tiễn dạy học, tôi đã vận dụng một số kỹ thuật dạy học
trong môn Công nghệ và đã đem lại hiệu quả trong quá trình dạy học của bản
thân. Vì thế tơi xin đưa ra đề tài: “Vận dụng một số kỹ thuật dạy học trong dạy

download by :

2


- học chương 2: Vẽ kỹ thuật ứng dụng- Công nghệ 11 nhằm phát huy năng
lực của học sinh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
 Vận dụng các kỹ thuật dạy học nhằm phát triển các năng lực của học
sinh.
 Thông qua việc nghiên cứu này, bản thân tơi sẽ có thêm kinh nghiệm
trong việc sử dụng các kỹ thuật dạy học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
 Chương 2: Vẽ kỹ thuật ứng dụng - môn Công nghê lớp 11 THPT.
 Một số kỹ thuật dạy học hiện đại.
 Học sinh lớp 11 THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
 Nghiên cứu tài liệu và các cơng trình nghiên cứu đổi mới phương pháp
dạy học (PPDH) theo hướng tích cực hóa việc học của học sinh.
 Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Cơng nghệ 11 (phần
vẽ kỹ thuật).
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp thiết kế và sử
dụng một số kỹ thuật dạy trong nội dung chương 2: Vẽ kỹ thuật ứng dụng- Công
nghệ 11 theo hướng phát triển năng lực của học sinh.
1.4..2. Phương pháp chuyên gia

 Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để tham khảo ý
kiến làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
1.4..3. Phương pháp thực tập sư phạm
 Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT 4 Thọ Xuân, tiến hành theo quy
trình của đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục để đánh giá hiệu quả của đề tài
nghiên cứu.
1.4..4. Phương pháp thống kê toán học
 Sử dụng phương pháp này để thống kê, xử lý, đánh giá kết quả thu
được.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Sự cần thiết đổi mới giáo dục trong tình hình mới.
Chúng ta đang sống trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Cuộc
cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư đặt ra cho ngành giáo dục những cơ hội
cũng như thách thức chủ yếu đó là:
 Cuộc CMCN 4.0 xuất hiện thời kỳ này đang là thời kỳ dân số vàng và
là thời kỳ đổi mới ở nước ta. Đây là cơ hội hiếm có, mang tính lịch sử đối với
một quốc gia. Cơ hội này đã là tất thúc đẩy và đào tạo phát triển nguồn nhân
lực lao động trực tiếp có trình độ đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước
trong giai đoạn lịch sử này[1].
 Ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8, Khóa XI đã ban hành nghị
quyết số 29/NQ-TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đáp

download by :

3


ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đây là cơ hội lớn để GDNN

làm căn cứ và có định hướng phát triển đột phá vươn tầm quốc tế, trong đó
chú trọng nhiệm vụ “lấy người học làm chủ thể trung tâm của q trình đào
tạo” với quan điểm “phát triển tồn diện năng lực, phẩm chất người học” mà
nghị quyết đã đăt ra.[2]
Đảng và Nhà nước với quan điểm chỉ đạo và mục tiêu giáo dục.
 Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới
từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị
của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã
hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
 Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
 Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Do đó Đảng cũng đưa ra một trong các giải pháp đó là: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại” nhằm chuyển
nền giáo dục nặng về trang bị tri thức sang phát triển phẩm chất và năng lực
của người học.
2.1.2. Kỹ thuật dạy học hiện đại và sự phát huy các phẩm chất và năng
lực của học sinh.
2.1.2.1. Yêu cầu về các phẩm chất, năng lực đối với học sinh THPT.
2.1.2.1.1 Khái niệm về phẩm chất và năng lực
Theo từ điển Tiếng Việt :
Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật. [3] Hoặc: Phẩm

chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc
sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo
dục.
Cũng theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. [3] Hoặc: Năng lực
là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành
công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng
lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết
mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực
đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học

download by :

4


là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của mơn học đó tạo
nên.
2.1.2.1.2. Những phẩm chất, năng lực được hình thành và phát triển
của học sinh THPT
Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh
(HS) trung học phổ thông (THPT) những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học
sinh những năng lực cốt lõi sau[4]:
a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả
các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao
tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thơng
qua một số mơn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ,

năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học,
năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các
năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện,
bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
2.1.2.2. Các kỹ thuật dạy học hiện đại
2.1.2.3.1 Khái niệm về kỹ thuật dạy học
Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của
giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và
điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất
của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ
thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong
đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật
dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia
chớp”, “bể cá”, XYZ, Bản đồ tư duy, kỹ thuật “hỏi chuyên gia”…[3]
 Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc
biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào q trình dạy học,
kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS.
Một số kỹ thuật dạy học tích cực (KTDHTC) được trình bày sau đây có
thể được áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm. Tuy nhiên chúng cũng có
thể được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học tồn lớp
2.1.2.3.1 Một số kỹ thuật dạy học áp dụng trong đề tài
* Kĩ thuật "Bể cá"
Thế nào là kĩ thuật "Bể cá"?
Kĩ thuật "Bể cá" là một kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một
nhóm HS ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp
ngồi xung quanh ở vịng ngồi theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc

download by :

5



cuộc thảo luận thì đưa ra những n xét về cách ứng xử của những HS thảo
luận.
Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí khơng có người ngồi. HS
tham gia nhóm quan sát có thể ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc
thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu ý
kiến khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này được gọi
là phương pháp thảo luận "bể cá", vì những người ngồi vịng ngồi có thể
quan sát những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong một
bể cá cảnh. Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người
thảo luận sẽ thay đổi vai trò với nhau.
Bảng câu hỏi dành cho những người quan sát
 Người nói có nhìn vào những người đang nói với mình khơng?
 Họ có nói một cách dễ hiểu khơng?
 Họ có để những người khác nói hay khơng?
 Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không?
 Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình khơng?
 Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay khơng?
 Họ có tơn trọng những quan điểm khác hay không?
* Kĩ thuật "Tia chớp"
Thế nào là kĩ thuật "Tia chớp"?
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành
viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thơng tin phản hồi nhằm cải
thiện tình trạng giao tiếp và khơng khí học tập trong lớp học, thông qua việc
các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý
kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
Quy tắc thực hiện
 Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết
và đề nghị;

 Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả
thuận, ví dụ: Hiện tại tơi có hứng thú với chủ đề thảo luận khơng?
 Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình;
 Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
*Kỹ thuật “hỏi chuyên gia”
HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm
"chuyên gia" về một chủ đề nhất định.
 Các "chuyên gia" nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu
có liên quan đến chủ đề mình được phân cơng.
 Nhóm "chun gia" lên ngồi phía trên lớp học
 Một em trưởng nhóm "chuyên gia" (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi "tư
vấn", mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời "chuyên gia" giải đáp, trả
lời.
* Kỹ thuật công đoạn

download by :

6


- HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một
nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B,
nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,...
- Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong,
các nhóm sẽ luân chuyển giáy AO ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là:
Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho
nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1
- Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục
luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm
khác để góp ý.

- Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của
nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem
và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm .
Sau khi hồn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
2.1.2.1. 3. Những ưu điểm của các kỹ thuật dạy học
Mặc dù không phải bất kỳ một phương pháp hay kỹ thuật dạy học nào
đó cũng có thể là chiếc chìa khóa vạn năng đới với việc dạy và học. Nhưng các
kỹ thuật dạy học có những ưu điểm nổi bật như sau:
 Kích thích thúc đẩy sự tham gia tích cực của người học.
 Tăng cường tính độc lập và khả năng của cá nhân học sinh.
 Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa học sinh và học sinh.
2.1.2.1. 3. Tác dụng đối với học sinh khi được tổ chức học tập bằng các
kỹ thuật dạy học
Trong dạy và học khi kỹ thuật dạy học được sử dụng một cách chặt chẽ
và bài bản theo quy trình của nó thì sẽ mang lại rất nhiều tác dụng tích cực
đối với học sinh đó là:
 Học sinh được tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau.
 Rèn luyện kỹ năng suy nghĩ và giải quyết vấn đề.
 Học sinh đạt được kỹ năng học tập cá nhân cũng như hợp tác.
 Sự phối hợp làm việc theo cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ
hội nhiều hơn cho học tâp có sự phân hóa.
 Nâng cao mối quan hệ giữa học sinh, tăng cường sự hợp tác giao
tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thực trạng dạy học Công nghệ 11 ở trường THPT Thọ Xuân 4
2.1.1.1 Thực trạng dạy học của giáo viên.
Nhìn chung, giáo viên (GV) có cải tiến đổi mới phương pháp như: sử
dụng phương pháp vấn đáp tìm tịi, trực quan tìm tịi, thảo luận nhóm… Tuy
nhiên, việc sử dụng các phương pháp trên không thường xuyên, đa phần giáo án
chủ yếu là nội dung bài học chứ chưa chú trọng đến phương pháp. Chưa chú ý


download by :

7


sử dụng các phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh hoặc chỉ sử dụng trong các tiết thao giảng.
2.1.1.2 Việc học của học sinh.
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, chất lượng giờ dạy mơn Cơng nghệ 11
chiếm tỷ lệ trung bình rất cao. Hoạt động các em chủ yếu là nghe giảng, ghi
chép chứ chưa có ý thức phát biểu xây dựng bài. Một số em cịn làm việc riêng
trong giờ học, có khi lớp 48-52 học sinh nhưng trong suốt giờ học chỉ tập trung
4-5 em phát biểu xây dựng bài. Các em hầu như khơng có hứng thú vào việc học
tập bộ môn Công nghệ 11
Từ thực tế trên dẫn đến kết quả học tập bộ môn chưa cao. Số học sinh giỏi
ít, khá và trung bình nhiều, yếu vẫn cịn. Qua thực tế giảng dạy nếu sử dụng các
PPDH phát huy tính tích cực như: thảo luận nhóm, phiếu học tập, sử dụng băng
hình… cùng với những câu hỏi tìm tịi, kích thích tư duy, gây tranh luận thì
khơng khí học tập sơi nổi hẳn, các em tích cực phát biểu xây dựng bài. Ngược
lại, ở một số lớp giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại tái hiện,
thơng báo… lớp học trở nên trầm, ít học sinh phát biểu xây dựng bài.
2.2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ 11 ở
trường THPT hiện nay.
Giáo viên còn băn khoăn khi áp dụng các phương pháp mới vào quá trình
dạy học. Bởi để dạy học theo các phương pháp mới phát huy được tính tích cực
của HS địi hỏi phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào việc soạn giáo án. Đồng thời
giáo viên phải có năng lực tổ chức, điều khiển q trình dạy học. Đây là khó
khăn đối với giáo viên hiện nay vì một số trường chưa có giáo viên chun
ngành kỹ thuật cơng nghiệp. Ở một số trường THPT chưa có đủ cơ sở vật chất

phục vụ cho hoạt động học tập của bộ mơn như: chưa có phịng thực hành bộ
mơn, chưa có các đồ dùng dạy học cần thiết…
Một vấn đề cần quan tâm là đối tượng học sinh tơi trực tiếp giảng dạy.
Nhìn chung trình độ nhận thức của các em không đồng đều, đại đa số các em
đều có tâm lý coi nhẹ mơn học và nhiều em khơng thích học mơn Cơng nghệ.
Những vấn đề đó gây khó khăn cho việc dạy của thầy, và hạn chế sự lĩnh hội
tri thức của trò làm cho giờ học trở nên kém hiệu quả.
Tuy nhiên người giáo viên thực sự cơng phu trong q trình thiết kế bài
học và áp dụng phương pháp, kỳ thuật dạy học mới một cách khoa học chặt
chẽ cho mỗi bài học sẽ đem lại cho các em sự hứng thú, niềm vui trong học tập
đó chính là tiền đề cho sự chủ động lĩnh hội tri thức và phát triển các năng lực
phẩm chất của người học sinh.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã áp dụng
Trên các các cở sở lý luận và thực tiễn trên tôi đã tiến hành xây dựng
một số bài học của chương 2: Vẽ kỹ thuật ứng dụng, môn công nghệ 11
2.3.1. Vận dụng kỹ thuật dạy học trong bài 8: Thiết kế và bản vẽ kỹ
thuật
2.3.1.1. Xác định mục tiêu dạy học.
* Kiến thức:

download by :

8


- Biết được các giai đoạn chính của cơng việc thiết kế và cơng nghệ.
- Hiểu được vai trị của bản vẽ kĩ thuật trong thiết kế.
* Kỹ năng:
- Thiết kế được một sản phẩm đơn giản.
* Thái độ:

- Có ý thức hợp tác nhóm một cách nghiêm túc khi thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
* Những năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh:
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
2.3.1.2. Lựa chọn kỹ thuật dạy học trong các hoạt động dạy học.
Bài học này tôi thực hiện kỹ thuật dạy học với 2 hoạt động như sau:
 Hoạt động hình thành kiến thức về thiết kế
Kỹ thuật dạy học: Kỹ thuật “Hỏi chuyên gia”
 Phần chuẩn bị: cho lớp học ngồi theo hình chữ U, mời 5 học sinh là
nhóm chuyên gia và cử 1 học sinh trong số đó là nhóm trưởng, số học sinh cịn
lại chia làm 4 nhóm.
 Chuyển giao nhiệm vụ: Trên cơ sở giáo viên đã cho học sinh tự trải
nghiệm qua bài tập về nhà về việc thiết kế một sản phẩm đơn giản là một
chiếc hộp đựng bút và các vật dụng cần thiết có thể đặt trong cặp sách. Giáo
viên giao nhiệm vụ hội thảo về chủ đề về thiết kế. Các nhóm có nhiệm vụ thảo
luận và đưa ra các câu hỏi về chủ đề về thiết kế, sau đó nhóm chuyên gia có
nhiệm vụ thảo luận và đưa ra câu trả lời, giáo viên với vai trò cố vấn cho các
chuyên gia và kết luận.
 Gợi ý sản phẩm:
Quá trình thiết kế thường trải qua các giai đoạn chính sau:
 Hình thành ý tưởng và xác định đề tài thiết kế.
 Thu thập thông tin, tiến hành thiết kế.
 Làm mơ hình thử nghiệm, chế tạo thử.
 Thẩm định đánh giá phương án thiết kế.
 Lập
hồ sơ kỹ thuật
 Kết luận:
giai đoạn của quá

theo sơ đồ sau:

download by :

GV chốt lại các
trình thiết kế

9


 Hoạt động tìm hiểu về thiết kế hộp đựng đồ dùng học tập
Kỹ thuật dạy học: Kỹ thuật “bể cá”
 Phần chuẩn bị: cho 4 nhóm lớp học ngồi 2 bên lớp học để quan sát
theo hình chữ U, ở giữa lớp có một nhóm 4-5 học sinh
 Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao cho các bạn ở nhóm giữa mơ hình
hộp đựng đồ dung hình 8.4 để học sinh thảo luận cơng khai. Các nhóm xung
quanh quan sát, theo dõi nhóm đó, trong thời gian đó giáo viên cho phép tối
đa 2 học sinh các nhóm ngồi nhập vào giữa và tham gia thảo luận tiếp. Câu
hỏi thảo luận như sau:
Câu 1: Em hãy tìm hiểu quá trình thiết kế hộp đựng đồ dùng học tập
trong sách giáo khoa và đưa ra những phân tích đánh giá về sản phẩm thiết
kế ban đầu (hình 8.4)?

download by :

10


Câu 2: Em cho rằng hộp đựng đồ dùng học tập có phải cải tiến khơng,
nếu cần thì cải tiến ở những điểm nào?

 Gợi ý sản phẩm:
 Học sinh đã chỉ ra được nhược điểm của hộp đựng ban đầu như:
Ngăn đựng bút cao quá, ngăn để sách đặt vào và lấy ra hơi khó, ngăn để
dụng cụ chiếm diện tích hơi nhiều, hộp chưa được đẹp lắm
 Học sinh đã đưa ra được một số cải tiến như: Ngăn đựng bút chỉ
cần cao 10cm là hợp lí, ngăn để sách tạo ra một đường cong vừa dễ lấy sách
ra vào, vừa tạo sự thẩm mĩ, ngăn để đồ dùng thu hẹp và tạo đường cong tạo
độ thẩm mĩ.
 Khơng những vậy có những học sinh đa đưa ra những ý tưởng hết
sức mới mẻ như: tăng thêm các ngăn để sách, để có thể sử dụng được nhiều
hơn cho bộ sách giáo khoa đang dùng
 Kết luận: GV đưa ra sản phẩm theo ý tưởng hình 8.5 và cho học sinh
thử nghiệm tại lớp học. Sản phẩm sau khi cải tiến.

2.3.1.3. Kế hoạch dạy học bài 8: Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật
Căn cứ mục tiêu và sự lựa chọn các kỹ thuật dạy học trên tôi đã xây
dựng kế hoạch dạy học 1 tiết học cho bài 8: Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật như
sau:
I. Mục tiêu bài học.

download by :

11


1. Kiến thức:
- Biết được các giai đoạn chính của công việc thiết kế và công nghệ.
- Hiểu được vai trò của bản vẽ kĩ thuật trong thiết kế.
2. Kỹ năng:
- Thiết kế được một sản phẩm đơn giản.

3. Thái độ:
- Có ý thức hợp tác nhóm một cách nghiêm túc khi thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất:
* Các năng lực- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ kỹ thuât.
- Năng lực thực hành đọc bản vẽ kỹ thuât.
- Năng lực hình thành ý tưởng và thiết kế cơng nghệ.
* Các phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
* Chuẩn bị của giáo viên
- Lập kế hoạch dạy học
- Các phiếu học tập cho các nhóm
- Máy chiếu đa năng
- Mơ hình hộp đựng đồ dùng dạy học trước và sau khi cải tiến (hình 8.4 và
8.5)
* Chuẩn bị của học sinh
- Xem lại kiến thức về các loại hình biểu diễn đã học.
- Đọc bài 8
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
A. Hoạt động khởi động
* Mục tiêu: Tạo cho học sinh hứng thú và có nhu cầu , mong muốn tìm
hiểu về vấn đề thiết kế và bản vẽ kỹ thuật.
* Thiết bị và học liệu
- Máy tính, máy chiếu, tranh ảnh.
* Nội dung.
- GV: Hình biểu diễn dưới đây là loại hình biểu diễn gì?


download by :

12


A. Hình chiếu vng góc.
B. Hình cắt.
C. Hình chiếu trục đo.
D. Hình chiếu phối cảnh.
* Gợi ý sản phẩm. Đáp án D. Hình chiếu phối cảnh.
- GV: Hình chiếu phối cảnh thường được dùng ở đâu?
A. Trong các bản vẽ chế tạo cơ khí.
B. Trong các bản vẽ thiết kế kiến trúc và xây dựng.
C. Trong các bản vẽ thiết kế mạch điện tử.
D. Trong các bản vẽ thiết kế mạch điện sinh hoạt.
- HS: Đáp án B. Trong các bản vẽ thiết kế kiến trúc và xây dựng.
- GV : Như vậy ứng dụng của hình chiếu phối cảnh là thường được dùng
trong các bản vẽ thiết kế kiến trúc và xây dựng. Thế thiết kế là gì? Bản vẽ là gì?
Để hiểu rõ các vấn đề này thì hơm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu bài đầu tiên
của chương II: Vẽ kĩ thuật ứng dụng đó là bài 8: Thiết kế và bản vẽ kĩ thuật.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
1. Hoạt động 1: Hình thành kiến thức về thiết kế:
* Vận dụng kỹ thuât “Hỏi chuyên gia”
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
GV thành lập nhóm chun gia, cử học sinh dẫn chương trình.
Nhóm chun gia có nhiệm lắng nghe và thư kí nhóm ghi lại

download by :

13



các ý kiến thảo luận và thống nhất ý kiến
Học sinh dưới lớp đặt các câu hỏi liên quan đến nội dung
phần thiết kế (mục 1)( lưu ý học sinh khơng lặp lại câu hỏi)
GV với vai trị cố vấn cho nhóm chuyên gia.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Làm việc cá nhân: nghiên cứu các nội dung sách giáo khoa (SGK)
suy nghĩ và đặt câu hỏi.
- Làm việc nhóm: Nhóm chuyên gia sau khi nhận được các câu hỏi tiến
hành thảo luận và trả lời trong khả năng cho phép. Thư kí nhóm ghi lại các ý
kiến thảo luận và thống nhất ý kiến
Bước 3: Trình bày, báo cáo, thảo luận các kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Lần lượt các thành viên nhóm chuyên gia báo trả lời các câu
hỏi. các nhóm khác lắng nghe, đặt câu hỏi, bổ sung và thống nhất ý kiến.
*Gợi ý sản phẩm.
Quá trình thiết kế thường trải qua các giai đoạn chính sau:
 Hình thành ý tưởng và xác định đề tài thiết kế.
 Thu thập thông tin, tiến hành thiết kế.
 Làm mơ hình thử nghiệm, chế tạo thử.
 Thẩm định đánh giá phương án thiết kế.
 Lập hồ sơ kỹ thuật
Bước 4: Kết luận những nội dung chính và đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
GV: nhận xét chung, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh rồi
rút ra kết luận về các giai đoạn của quá trình thiết kế.
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về hộp đựng đồ dùng học tập
* Vận dụng kỹ thuật “Bể cá”
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
Thành lập nhóm trung tâm gồm 4-5 học sinh nhóm có nhiệm

vụ thảo luận cơng khai và để 1 vị trí trống để cho một trong những thành
viên của các nhóm cịn lại tham gia thảo luận nếu có thể.
4 nhóm ở vị trí 2 bên lớp học, có nhiệm vụ quan sát theo dõi
và và đưa ra những nhận xét về cả nhóm hoặc từng thành viên của nhóm
trung tâm.
Câu hỏi thảo luận:
Câu 1: Em hãy tìm hiểu quá trình thiết kế hộp đựng đồ dùng học tập
trong sách giáo khoa và đưa ra những phân tích đánh giá về sản phẩm thiết
kế hình 8.4 SGK

download by :

14


Câu 2: Em cho rằng hộp đựng đồ dùng học tập có phải cải tiến khơng,
nếu cần thì cải tiến ở những điểm nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
Nhóm trung tâm thảo luận công khai về chủ đề GV đã giao
nhiệm vụ và ghi kết quả vào phiếu học tập.
Các nhóm khác theo dõi, quan sát nhóm trung tâm và ghi lại
những nhận xét về nhóm trung tâm hoặc từng thành viên về nhóm.
Bước 3: Trình bày, báo cáo, thảo luận các kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Nhóm trung tâm báo cáo kết quả thảo luận.
Các nhóm cịn lại khác đưa ra nhận xét về chất lượng câu trả
lời, tinh thần tham gia làm việc của cả nhóm và của các cá nhân trong
nhóm trung tâm, cách diễn đạt, cách giao tiếp khi thảo luận….
Bước 4: Kết luận những nội dung chính và đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
GV: nhận xét chung, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh rồi

rút ra kết luận.
3. Hoạt động 3: Hình thành kiến thức về bản vẽ kỹ thuật
- Hoạt động cá nhân:
GV: Trình chiếu cho học sinh xem một số hình ảnh của bản vẽ cơ khí và
một số hình ảnh của bản vẽ xây dựng.
HS: Quan sát một số hình ảnh của bản vẽ cơ khí và một số hình ảnh của
bản vẽ xây dựng, rồi trả lời câu hỏi sau:
Thế nào là bản vẽ cơ khí và thế nào là bản vẽ xây dựng?
GV: Nhận xét và rút ra kết luận.
- Hoạt động nhóm.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
GV: Nêu các nhiệm vụ học sinh cần thực hiện:
Hãy nối cột A với cột B lên phiếu học tập để thể hiện vai trò của bản vẽ kĩ
thuật với từng giai đoạn thiết kế:
Cột A
Cột B

download by :

15


(1) Hình thành ý tưởng

(A) Đọc các bản vẽ liên quan đến đề
tài
(2) Thu thập thông tin.
(B) Dùng các bản vẽ để trao đổi ý
(3) Thẩm định, đánh giá.
kiến với đồng nghiệp.

(C) Vẽ các bản vẽ phác họa sản phẩm.
(4) Lập hồ sơ kĩ thuật.
(D) Lập bản vẽ chi tiết và các bản vẽ
tổng thể sản phẩm.
- 4 nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ trên và phương thức thực hiện nhiệm vụ
nhóm là hồn thiện lên phiếu học tập.
GV: Hướng dẫn học sinh nghiên cứu SGK để thực hiện yêu cầu của
nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Làm việc cá nhân: nghiên cứu các nội dung SGK, suy nghĩ và viết
vào vở kết quả thực hiện nhiệm vụ của bản thân.
- Làm việc nhóm.
+ Làm việc trong nhóm chun gia: Lần lượt từng thành viên nhóm trình
bày kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Thư kí nhóm ghi lại các ý kiến thảo
luận và thống nhất ý kiến trong nhóm chuyên gia lên phiếu học tập.
Bước 3: Trình bày, báo cáo, thảo luận các kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Lần lượt đại diện mỗi nhóm báo cáo các kết quả thực hiện nhiệm vụ. các
nhóm khác lắng nghe, đặt câu hỏi, bổ sung và thống nhất ý kiến.
Bước 4: Kết luận những nội dung chính và đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
GV: nhận xét chung, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ củ
C. Hoạt động luyện tập, thực hành
Hoạt động cá nhân:
GV: Trình chiếu các câu hỏi:
Câu 1: Giai đoạn đầu tiên của quá trình thiết kế là giai đoạn nào dưới đây:
A. Thu thập thơng tin, tiến hành thiết kế.
B. Hình thành ý tưởng, xác định đề tài thiết kế.
C. Làm mơ hình thử nghiệm, hoặc chế tạo thử.
D. Lập hồ sơ kĩ thuật.
Câu 2: Hãy chỉ ra cơng dụng của từng vị trí của hộp đựng đồ dùng học

tập?
Câu 3: Ghép cột bên trái và bên phải sao cho phù hợp nhất.
1. Bản vẽ xây dựng
2. Bản vẽ cơ khí

A. Bản vẽ lắp của tay quay
B. Bản vẽ áo dài
C. Bản vẽ cầu thang
D. Bản vẽ mạch chỉnh lưu cầu

download by :

16


Câu 4: Hãy điền từ thích hợp vào chỗ trống.
1. Thiết kế là quá trình hoạt động……. của người thiết kế.
2. Bản vẽ xây dựng và bản vẽ cơ khí được gọi chung là…….
HS: Từng cá nhân lên chọn đáp án đúng.
GV: Nhận xét, đánh giá rồi rút ra kết luận.
D. Hoạt động vận dụng.
GV: Giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà thiết kế mơ hình giá để giầy dép
ở góc hiên nhà.
HS: Nhận nhiệm vụ về nhà làm trong vịng một tuần.
E. Hoạt động tìm tịi, mở rộng.
GV: Đề nghị học sinh về nhà vẽ sơ đồ phác họa ý tưởng thiết kế ngôi nhà
mái bằng trên mảnh đất (7x18m).

18000


7000

Mặt đường
2.3.2. Vận dụng kỹ thuật
dạy học trong bài 9: Bản vẽ cơ khí.
- Hoạt động tìm hiểu về bản vẽ chi tiết: Kỹ thuật “tia chớp”
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV nêu các nhiệm vụ HS cần thực hiện: Nghiên cứu nội dung phần 1
trong SGK và các tài liệu về bản vẽ cơ khí đã được tìm hiểu để trả lời các câu
hỏi sau:
Câu 1: Trên bản vẽ chi tiết thể hiện những gì?
Câu 2: Bản vẽ chi tiết dung để làm gì?.
- Hoạt động đọc bản vẽ chi tiết: Kỹ thuật “Bể cá”
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu học sinh quan sát hình 9.1
SGK và cho biết những nội dung của bản vẽ chi tiết giá đỡ.
- Hoạt động đọc bản vẽ lắp: Kỹ thuật “Bể cá”
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu học sinh quan sát hình 9.1
SGK và cho biết những nội dung của bản vẽ lắp bộ giá đỡ.
2.3.3. Vận dụng kỹ thuật dạy học trong bài 11: Bản vẽ xây dựng.
- Hoạt động tìm hiểu về các hình biểu diễn ngơi nhà: Kỹ thuật công đoạn

download by :

17


+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 3 nhóm:
Nhóm 1: Tìm hiểu về mặt bằng.
Câu hỏi : Đọc bản vẽ mặt bằng của ngơi nhà hình 11.2 c,d, sau đó nêu
bản chất và nội dung của bản vẽ mặt bằng ngơi nhà.

Nhóm 2: Tìm hiểu mặt đứng:
Câu hỏi: Đọc bản vẽ mặt đứng của ngôi nhà hình 11.2 a, sau đó nêu bản
chất và nội dung của bản vẽ mặt đứng ngơi nhà.
Nhóm 3: Tìm hiểu hình cắt:
Câu hỏi: Đọc bản vẽ hình cắt của ngơi nhà hình 11.2 b, sau đó nêu bản
chất và nội dung của bản vẽ hình cắt ngơi nhà.
- Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong,
các nhóm sẽ luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là:
Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, nhóm 3 chuyển cho
nhóm 1.
- Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục
luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm
khác để góp ý.
- Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của
nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường.
Sau 3 tiết học với 3 bài 8, 9, 11 thuộc chương 2: Vẽ kỹ thuật ứng dụng –
môn Công nghệ 11 THPT tôi đã tiến hành kiểm nghiệm trên 2 lớp 11A5 và
11A4. Đây là 2 lớp có lực học tương đương nhau:
+ Lớp 11A5 vận dụng các kỹ thuật dạy học.
+ Lớp 11A4 không sử dụng các kỹ thuật dạy học.
2.4.1. So sánh lớp học.
*Lớp 11A4: Không vận dụng các kỹ thuật dạy học.
+ Phần lớn học sinh chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện kiến thức. Tính
độc lập nhận thức khơng thể hiện rõ, cách trình bày rập khuôn trong SGK hoặc
vở ghi. Nhiều khái niệm các em chưa hiểu sâu nên trình bày chưa chính xác,
thiếu chặt chẽ.
+ Việc vận dụng trí thức đối với đa số các em cịn khó khăn, khả năng khái
qt hóa và hệ thống hóa bài học chưa cao. Giờ học trầm lắng, kém hứng thú,

các em vẫn trả lời câu hỏi nhưng chưa nhiệt tình.
+Tuy nhiên, vẫn có một số học sinh hiểu bài khá tốt, trình bày khá lơgic,
chặt chẽ.
*Lớp 11A5: Vận dụng các kỹ thuật dạy học.

download by :

18


 Phần lớn học sinh hiểu bài tương đối chính xác và đầy đủ, lập luận rõ
ràng, chặt chẽ.
 Khi sử dụng kỹ thuật dạy học học sinh chẳng những tiếp thu kiến thức
mà có thể quan sát, nhận xét, thông qua giao tiếp mà học hỏi trao đổi, bổ sung
kiến thức, kinh nghiệm từ bạn bè. Tạo điều kiện cho mỗi người học tiếp thu một
cách trọn vẹn tất cả nội dung bài học, tiết kiệm thời gian mà kiến thức người học
tiếp thu đầy đủ và dễ hiểu. Thái độ tích cực của người dạy đã góp phần tác động
đến người học, do đó người học cũng tích cực tham gia  bài học. Kỹ thuật dạy
học tạo cho lớp học sinh động, các em có thể hiểu bài và nắm vững ngay trong
lớp, các em có điều kiện trao đổi kiến thức với các bạn, học hỏi lẫn nhau.
2.4.2. So sánh kết quả bài kiểm tra:
Sau khi dạy thực nghiệm và đối chứng 3 bài tôi đã tiến hành cho 2 lớp
cùng làm nhiều bài kiểm tra 15 phút dựa trên kiến thức đã học của 3 bài học
trên. Trong đó một đề kiểm tra 15 phút tiêu biểu có nội dung như sau:

nhất

Đề kiểm tra 15 phút
Câu 1: (2 điểm) Ghép cột bên trái với cột bên phải sao cho phù hợp
1. Bản vẽ xây dựng

2. Bản vẽ cơ khí

A. Bản vẽ lắp của tay quay
B. Bản vẽ áo sơ mi
C. Bản vẽ cầu thang
D. Bản vẽ mạch điện cầu thang

Câu 2: (1 điểm)Vai trò của bản vẽ kỹ thuật đối với thiết kế là :
A. Vẽ được các bản vẽ phác.
B. Trao đổi ý kiến với đồng nghiệp
C. Vẽ bản vẽ chi tiết và tổng thể
D. Tất cả các ý kiến trên.
Câu 3 : (2 điểm) Điền từ thích hợp vào chỗ trống.
Bản vẽ chi tiết dùng để………A…… và kiểm tra chi tiết.
Bản vẽ lắp dùng để…………B…… các chi tiết.
Bản vẽ chi tiết thể hiện hình dạng,……..C….và…..D…..của chi tiết.
Câu 4 : (1 điểm) Hãy sắp xếp theo trình tự lập bản vẽ chi tiết, dựa vào
các gợi ý sau :
A. Vẽ mờ.
B. Bố trí các hình biểu diễn và khung tên.
C. Ghi phần chữ.
D.Tô đậm.
Câu 5 : (1 điểm) Chọn đáp án sai
Bản vẽ xây dựng gồm các bản vẽ liên quan đến.
A. Thiết kế các cơng trình kiến trúc.
B. Kiểm tra các cơng trình xây dựng.
C. Lắp ráp máy móc, thiết bị.
D. Thi cơng các cơng trình xây dựng.

download by :


19


Câu 6 : (3 điểm)Trình bày các nội dung cơ bản của quá trình thiết kế
Đáp án :
Câu 1 : 1- C ; 2 – A
Câu 2 : D
Câu 3 :
A. Chế tạo
B. Lắp ráp.
C. Kích thước.
D. Các yêu cầu kỹ thuật
Câu 4 : B – A – D – C
Câu 5 : C
Câu 6 : Các nội dung cơ bản của q trình thiết kế, được tóm tắt theo
sơ đồ sau:

11A4.

Sau nhiều lần kiểm tra kết quả là lớp 11A5 có kết quả cao hơn lớp

Kết quả bài kiểm tra tính trung bình như sau:

Lớp

Số
học
sinh


Loại giỏi

11A5

44

SL
10

11A4

46

6

Tỉ lệ
22,7
%
13,0
%

Mức độ nắm kiến thức
Loại khá
Loại TB
SL
13
11

Tỉ lệ
29,5

%
23,9
%

SL
21
26

Tỉ lệ
47,7
%
56,5
%

download by :

Không nắm
được
SL
0

Tỉ lệ
0%

3

6,5%

20



Mặc dù kết quả học tập và hình thành các năng lực phẩm chất của học
sinh phải có q trình lâu dài và đòi hỏi rất nhiều yếu tố mới khẳng định
được. Song thông qua cách làm đã áp dụng cho bài giảng đã cho thấy việc vận
dụng các kỹ thuật dạy học đã đem lại hiệu quả cao đối với việc học tập của
học sinh góp phần định hướng các năng lực và phẩm chất của học sinh. Do đó
nếu việc làm này thường xun được thực hiện khơng chỉ ở một bộ phận nhỏ
của một bộ môn Công nghệ thì tương lai khơng xa tơi tin rằng học sinh của
chúng ta khơng chỉ cịn là tiếp thu kiến thức nữa mà cịn hình thành ở các em
những khả năng học tập, khả năng lao động hết sức tích cực, tự chủ và sáng
tạo. Vì vậy bản thân tơi rất tin vào phương pháp của mình và tơi sẽ cố gắng
hơn nữa để giảng dạy cho học sinh trong điều kiện khó khăn như hiện nay.Từ
q trình triển khai và thực hiện, tôi nhận thấy HS đã tiếp cận với PPDH mới
một cách dễ dàng. Sau bài dạy của GV, HS đã nắm được kiến thức cơ bản và
có khả năng vận dụng tốt. Như vậy từ kết quả thực nghiệm cho thấy việc vận
dụng kỹ thuật dạy học trong nhà trường THPT là có tính khả thi.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Vận dụng các kỹ thuật dạy học là một trong những xu hướng dạy học
không truyền thống. Với những ưu điểm của nó, các kỹ thuật dạy học có thể
khắc phục được một số nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống,
góp phần thực hiện dạy học phân hố, phát huy tính tích cực, tự lực học tập
của HS. Từ đó hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực nhất định
cho học sinh. Trong dạy học môn Công nghệ ở trường THPT, nếu GV biết vận
dụng các kỹ thuật dạy học một cách hợp lý và phối hợp với những PPDH khác
sẽ đáp ứng được yêu cầu đổi mới PPDH. Bài giảng thực nghiệm được GV và
HS đánh giá tốt vì đã giúp HS hiểu bài sâu sắc hơn đồng thời hình thành cho
HS những đức tính tốt như: độc lập, tích cực và chủ động trong tư duy, tạo
cho các em niềm tin, lạc quan trong học tập.
Với cố gắng của bản thân, tôi tin rằng tỉ lệ học sinh yếu sẽ được giảm

hơn nữa, để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho huyện nhà .
Vì thời gian và nguồn lực có hạn nên đề tài cịn nhiều hạn chế. Kính
mong q thầy cơ cùng bạn đọc đóng góp ý kiến để những năm tiếp theo đề
tài đầy đủ và phong phú hơn
3.2. Kiến nghị
Vận dụng các kỹ thuật dạy học đã được các nước tiên tiến áp dụng. Tuy
nó chưa thực sự phổ biến tại trường nơi tôi công tác, nhưng có thể thấy rõ vai
trị quan trọng của kỹ thuật dạy học là góp một phần rất lớn vào việc đổi mới
trong dạy học và hiệu quả to lớn trong sự hình thành và phát triển phẩm
chất, năng lực của học sinh khi đang ngồi trên ghế nhà trường phổ thơng. Vì
vậy, càng khẳng định nó thực sự phù hợp với cách dạy và học ở môi trường
THPT, khơng những vậy nó cịn rất phù hợp với chương trình và sách giáo
khoa hiện hành.

download by :

21


Tổ chức hoạt động dạy và học với cách thức của giáo viên là vận dụng
các kỹ thuật dạy học đối với môn Công nghệ. Các môn học khác, giáo viên
cũng có thể tìm hiểu và tham khảo về kỹ thuật dạy học (cũng sẽ rất hợp lý). Vì
vậy, mỗi người giáo viên cần tập trung tìm hiểu và nghiên cứu sâu thêm về
mặt lý thuyết của các kỹ thuật dạy học.
Với nội dung trình bày trên, tuy chưa phân tích đầy đủ hết được những
mặt ưu điểm cũng như hạn chế của các kỹ thuật dạy học trong với q trình
giảng dạy mơn cơng nghệ, tơi thiết nghĩ đây là một cách thức rất hay và rất
hiệu quả. Kính đề xuất ý kiến này với Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường xem
xét để có thể vận dụng phương pháp này trong giảng dạy môn công nghệ và
đối với các mơn học khác có thể tham khảo thêm.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 24 tháng 5 năm 2019
Cam kết không sao chép của người khác

Đỗ Thị Hịa

Tài liệu tham khảo
[1]. Tạp chí điện tử Lao động và Xã hội 9/10/2018
[2]. Văn kiện hội nghị Trung ương 8, Khóa XI đã ban hành nghị quyết số
29/NQ-TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo ngày
4/11/2013

download by :

22


[3]. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực – nhà xuất bản đại
học sư phạm (Bộ Giáo dục và Đào tạo dự án Việt – Bỉ)
[4]. Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ thông, Dự án PTGD THPT,
Hà Nội, 2006

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

download by :


23


Họ và tên tác giả: Đỗ Thị Hòa
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Thọ Xuân 4

TT

1.

Tên đề tài SKKN

Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc

Cấp đánh giá xếp
loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

(A, B, hoặc C)


Cấp tỉnh

C

2008-2009

Cấp tỉnh

C

2010-2011

Cấp tỉnh

B

2012-2013

nghiệm trong ôn tập và củng
cố trong dạy học phần “Động
cơ đốt trong”- Môn Công
nghệ lớp 11 THPT.
2.

Sử dụng sơ đồ khối trong dạy
học chương 6 “ Cấu tạo của
Động cơ đốt trong ” – Mơn
cơng nghệ lớp 11 THPT.

3.


Phát huy tính tích cực học tập
của học sinh qua bài dạy
“Nguyên lý làm việc của
động cơ đốt trong” – Môn
Công nghệ 11 THPT.

----------------------------------------------------

download by :

24



×