Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của NH TMCP quốc tế việt nam theo chuẩn mực kế toán quốc tế khoá luận tốt nghiệp 377

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 106 trang )


E∣........................................................... ,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

_ IgI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
------*****------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THƠNG TIN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ
VIỆT NAM THEO CHUẨN MựC KẾ TOÁN QUỐC TẾ

Giảng viên hướng dẫn : TS NGUYỄN HỒNG YẾN
Họ và tên sinh viên

: TRẦN TUYẾT PHƯƠNG

Lớp

: NHTME

Khóa

: 13


Khoa

: NGÂN HÀNG

Hà Nội, tháng 5 năm 2014

Ì1

íf


E∣........................................................... ,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

_ IgI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
------*****------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THƠNG TIN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ
VIỆT NAM THEO CHUẨN MựC KẾ TOÁN QUỐC TẾ

Giảng viên hướng dẫn : TS NGUYỄN HỒNG YẾN
Họ và tên sinh viên


: TRẦN TUYẾT PHƯƠNG

Lớp

: NHTME

Khóa

: 13

Khoa

: NGÂN HÀNG

Hà Nội, tháng 5 năm 2014

Ì1

íf


LỜI CAM ĐOAN
Tơi, tác giả khóa luận, xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu sử dụng trong khóa luận là đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng và kết quả
của đề tài là trung thực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.
Tác giả khóa luận

Trần Tuyết Phuong



LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo huớng
dẫn Tiến sỹ Nguyễn Hồng Yến- nguời đã tận tình huớng dẫn em trong cách nghiên
cứu vấn đề, giúp em có tu duy đúng đắn trong quá trình tiếp cận cũng nhu chỉ bảo giúp
đỡ em trong suốt thời gian em hồn thành khố luận của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn những tình cảm và sự truyền thụ kiến thức của
tập thể giảng viên khoa Ngân hàng- Học viện Ngân hàng trong suốt quá trình em học
tập và nghiên cứu.
Lời cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn tới tất cả bạn bè, nguời thân đã giúp đỡ
em trong q trình chuẩn bị và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU - HÌNH HỘP
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NỘI DUNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................. 3
1.1.............NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NHTM
............................................................................................................................ 3
1.1.1...........................................................................Bản chất của báo cáo tài chính
3
1.1.2........................................................................................................................ M
ục đích và đối tượng sử dụng BCTC.................................................................6

1.1.3........................................................................................................................ Qu
y trình, cách thức lập BCTC trong NHTM....................................................... 7
1.1.4..................................................Các yêu cầu trong việc lập và trình bày BCTC
9
1.2.........NỘI DUNG CƠNG BỐ THƠNG TIN VỀ CƠNG CỤ TÀI CHÍNH TRÊN
BCTC
THEO CHUẨN MỰC KẾ TỐN QUỐC TẾ....................................................9
1.2.1.
Chuẩn mực IAS 01“Trình bày các BCTC” và IAS 30“Nội dung công bố
trong
BCTC NH và các TCTD tương tự”............................................................................. 10
1.2.2.
Chuẩn mực................................................................................. IAS
7 “ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”........................................................................ 12
1.2.3.
Chuẩn mực................................................................................. IAS
32” Cơng cụ tài chính- Trình bày”.................................................................... 13
1.2.4.
Chuẩn
mực
IAS
39 và IFRS 9 “ Cơng cụ tài chính- Ghi nhận và đo lường.............14
1.2.5.
Chuẩn mực.....................IFRS 7 “ Cơng cụ tài chính- Thuyết minh”
21
1.3.CHẤT LƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BCTC THEO CHUẨN MỰC
KẾ TỐN QUỐC TẾ.......................................................................................22
1.3.1.
Khái niệm và sự cần thiết phải cơng bố thơng tin theo chuẩn mực kế tốn



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ
2.2........CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ LẬP VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BCTC
CỦA
VIB.............................................................................................................29
2.2.1............................................................................................................Ch
uẩn mực kế toán Việt Nam về tiêu chuẩn chất luợng thông tin trên BCTC
.............................................................................................................. 29
2.2.2............................................................................................................Kh
oảng các giữa chế độ kế toán Việt Nam sao với chuẩn mực kế toán quốc
tế............................................................................................................ 34
2.2.......................................................................................................................... TH
ỰC TRẠNG LẬP VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA VIB......40
2.2.1..................................................................Quy trình tổ chức lập BCTC tại VIB
40
2.2.2..............................Thơng tin công bố trên BCTC của Ngân hàng Quốc tế VIB
42
2.3.............ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA VIB
.................................................................................................................... 55
2.3.1.........................................................................Những điểm đã đạt đuợc
............................................................................................................... 55
2.3.2............................................................................................................Nh
ững mặt hạn chế.................................................................................... 56
2.3.3..........................................................................Nguyên nhân của tồn tại
............................................................................................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN

BCTC CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM THEO CHUẨN Mực
QUỐC TẾ................................................................................................................... 61
3.1.
ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ
THÔNG
TIN CÔNG BỐ TRÊN BCTC CHO VIB....................................................................61
3.2.
CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
VỀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA VIB....................................62
3.2.1.
Tuyệt đối tuân thủ chuẩn mực, chế độ kế toán, hạn chế tối đa những tình
huống
ngoại lệ........................................................................................................................ 62
3.2.2.......................Tăng cuờng cơng khai số luợng thơng tin trên Báo cáo tài chính


BCTC

Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế tốn

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCLCTT


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

TMBCTC

Thuyết minh báo cáo tài chính

TSC

Tài sản có

TSN

Tài sản nợ

VCSH

Vốn chủ sở hữu

CCTC

Cơng cụ tài chính

TSTC

Tài sản tài chính

CK

Chứng khốn


VAS

Chuẩn mực kế tốn Việt Nam

IAS

Chuẩn mực kế toán Quốc tế

IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế

NHTM

Ngân hàng thương mại

NH

Ngân hàng

DN

Doanh nghiệp

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

BTC

Bộ Tài chính

VIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư & Phát triển Việt

BIDV
ROA
ROE

Nam

Lợi nhuận ròng trên tài sản
Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.3. Quy mơ tài sản ngân hàng VIB giai đoạn 2010-2013.............................42
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tài sản VIB năm 2011-2013........................................................43
Biểu đồ 2.5. Một số chỉ
2013
43


tiêu trong.....cơ cấu nguồn vốn của VIB năm 2011-

Biểu đồ 2.7. Cơ
cấu tín
ngành nghề kinh doanh 45

dụng................................................................. theo

Biểu đồ 2.8. Cơ
cấu tín
loại hình doanh nghiệp 45

dụng................................................................. theo

Biểu đồ 2.9. Cơ
nhóm nợ 46

dụng.................................................................theo

cấu tín

Biểu đồ 2.12: Chất luợng các khoản thu nhập lãi.......................................................49
Biểu đồ 2.13:

Cơcấudanh mục đầu tu của VIB năm 2011-2013.............................50

Biểu đồ 2.15.

Cơcấuthu nhập VIB năm 2011-2013................................................52



DANH MỤC BẢNG BIỂU-HÌNH HỘP
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các BCTC........................................................................6
Hình 1.2. Hệ thống các chuẩn mực về thơng tin trên BCTC......................................10
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức ngân hàng VIB...................................................................29
Hình 2.2. Mơ hình cập nhật, xử lý và tổng hợp dữ liệu mới.......................................41
Bảng 2.6. Tình hình du nợ tín dụng của VIB giai đoạn 2011-2013............................44
Bảng 2.10. Khoản mục trích lập dự phịng rủi ro tín dụng..........................................47
Bảng 2.11. BCTC của BIDV lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế
toán Quốc tế giai đoạn 2008-2011..............................................................................48
Bảng 2.14. Một số chỉ tiêu trong BCTC của BIDV theo VAS và IFRS năm 2008 2009............................................................................................................................ 51
Bảng 2.18. Sử dụng phuơng pháp Dupont phân tích chỉ tiêu sinh lời.........................54


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quóc tế đang là trào lưu của các nước trên thế giới, và Việt
Nam không phải là ngoại lệ. Kết quả tất yếu của quá trình này là tạo một sự thống nhất
về phương pháp hạch toán kế toán, về chuẩn mực áp dụng đối với tất cả các tổ chức
kinh tế, đặc biệt là hệ thống NHTM. Có thể thấy rằng rất nhiều lợi ích tiềm năng sẽ thu
được từ việc các bên tham gia cũng công nhận và tơn trọng hệ thống chuẩn mực kế
tốn
quốc tế. Đặc biệt cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu gần đây cùng với việc phơi bày sự
thật về “gánh nặng nợ xấu” càng dấy lên nhu cầu phải áp dụng chuẩn mưc kế toán quốc
tế để phản ánh đúng thực trạng hoạt động của các TCTD, đồng thời cung cấp thông tin
một cách trung thực, minh bạch hơn trên các BCTC cho người sử dụng chúng.
Do việc cung cấp thông tin là thiết yếu giúp ổn định thị trường nên các cơ quan

quản lý đặt ưu tiên hàng đầu về chất lượng thông tin. Khi chất lượng thông tin cần
cung cấp cho các đối tượng tham gia thị trường và các cơ quan quản lý được cải thiện
thì các tổ chức cũng sẽ phải thực hiện tốt việc cải thiện hệ thống thơng tin nội bộ của
mình để tạo danh tiếng của họ trong việc cung cấp thơng tin có chất lượng. Hiện nay
các NHTM Việt Nam đang có nhu cầu tăng vốn điều lệ cũng như xu hướng tái cơ cấu
nâng cao chất lượng dịch vụ và hình ảnh trong mắt nhà đầu tư. Như vậy, việc công
khai các báo cáo tài chính minh bạch, trung thực cho các đối tượng sử dụng là cần
thiết. Với tư cách là một nhà đầu tư ở bên ngồi NH thì những thông tin được cung cấp
qua mạng như hiện nay đã giúp nhà đầu tư đánh giá những vấn đề gì về hoạt động của
các NH? Liệu những thông tin mà các NH công bố đã thực sự minh bạch chưa? Các
thông tin công bố đã đầy đủ, kịp thời chưa? Xuất phát từ sự cần thiết của việc công bố
công khai phân tích tin phục vụ cho hoạt động đầu tư, em mạnh dạn chọn đề tài “Nâng
cao chất lượng công bố thông tin trên BCTC của Ngân hàng TMCP Quốc tế theo
Chuẩn mực kế toán quốc tế”.
2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Khố luận đi sâu phân tích, nghiên cứu thực trạng cung cấp thông tin cần thiết trên
BCTC của Ngân hàng Quốc tế VIB theo chuẩn mực kế tốn quốc tế. Thơng qua các
nội dung thu nhận được nhà đầu tư sẽ sử dụng các chỉ tiêu, phương pháp phân tích Báo
cáo tài chính của VIB. Số liệu để phân tích là Báo cáo thường niên và những thông tin
liên quan đến hoạt động ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: Lấy chuẩn mực quốc tế về việc cung cấp thông tin trên BCTC làm
cơ sở nền tảng. Trên cơ sở đó khảo sát tình trạng thực tế, tìm ra khoảng cách và những
mặt cịn hạn chế trong thực tế nhằm đưa ra các khuyến nghị đề xuất.


2
Bên cạnh đó, khố luận cũng sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích,
dùng hệ thống sơ đồ, bảng biểu để trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn.
4. Ket cấu của khố luận

Ngồi lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo khố luận được chia làm 3
chương:
Chương 1. Nội dung cơng bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng thương
mại.
Chương 2. Thực trạng chất lượng thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính
của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế.
Do đề tài còn tương đối mới mẽ cùng với những hạn chế về kiến thức của bản thân
nên khố luận khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của Q thầy cơ và tập thể cán bộ cơng tác tại VIB để khố
luận của em được hồn thiện.
Em cịn xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng trường Học
viện Ngân hàng đặc biệt là cô giáo-TS. Nguyễn Hồng Yến và tập thể cán bộ của VIB
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và nghiên cứu khoá luận.
Sinh viên

Trần Tuyết Phương


3

CHƯƠNG 1
NỘI DUNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NHTM

1.1.1.

Bản chất của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của các TCTD là các báo cáo được lập theo các Chuẩn mực
kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán hiện hành để phản ánh các thơng tin kinh tế, tài
chính của các TCTD. Theo QĐ 16/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN VN ban
hành ngày 18 tháng 4 năm 2007 đã chỉ rõ iiBCTC của TCTD là BCTC được lập bởi
pháp nhân TCTD trên cơ sở tổng hợp số liệu trong toàn hệ thống TCTD (bao gồm :
Trụ sở chính, Sở giao dịch, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc hạch tốn phụ
thuộc) để phản ánh thơng tin kinh tế, tài chính của pháp nhân TCTDn.
Báo cáo tài chính dùng để đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo TCTD, cơ
quan quản lý nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra
các quyết định kinh tế về:









Tài sản
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác
Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế tốn
Các luồng tiền.
Ngồi những thơng tin này, TCTD cịn phải cung cấp các thơng tin có liên quan
khác trong bản "Thuyết minh báo cáo tài chính" nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu
đã phản ánh trên các báo cáo tài chính và các chính sách kế tốn đã áp dụng để ghi

nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính và giải trình
thêm về mức độ các loại rủi ro tài chính chủ yếu.
Báo cáo tài chính thường bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, Báo cáo thu nhập và Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.1.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế tốn phản ánh tổng hợp tình hình tài
sản và nguồn hình thành tài sản của một ngân hàng theo khoản mục tại một thời
điểm nhất định. Nó là một bức ảnh chụp về thơng tin kế tốn vào cuối ngày của năm
tài chính. Các khoản mục quan trọng cần trình bày trên BCĐKT của NHTM (yêu cầu
tối thiểu):


4
Tài sản
- Tiền và các số dư tài khoản tại ngân hàng trung ương
- Trái phiếu chính phủ và các trái phiếu hợp lệ khác cho việc chiết khấu với
NHTW
- Chứng khốn Chính phủ và các chứng khốn khác nắm giữ cho mục đích kinh
doanh
- Tiền gửi tại các NH khác, các khoản cho vay và tạm ứng với các NH khác
- Các khoản tiền gửi trên thị trường tiền tệ khác
- Các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng
- Các chứng khoán đầu tư
Nợ
- Tiền gửi từ các NH khác
- Các khoản tiền gửi từ thị trường tiền tệ khác
- Chứng chỉ tiền gửi
- Kỳ phiếu và các khoản nợ có chứng từ khác
- Các nguồn vốn vay khác
Mức độ chi tiết của việc phân loại các khoản mục trong BCĐKT sẽ tuỳ thuộc

vào những quy định của mỗi ngân hàng và cũng tuỳ thuộc vào quy mơ, tính chất và giá
trị các khoản mục. Cách phân loại tài sản và nợ phải trả hữu ích nhất của ngân hàng là
phân loại chúng theo bản chất và sắp xếp theo tính thanh khoản tương ứng với kì đáo
hạn của chúng.
1.1.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo kế tốn cung cấp thơng tin về
kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định, là cơ sở
để kiểm tra theo dõi việc thực hiện kế hoạch thu chi tài chính của đơn vị báo cáo.
Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD, nhà phân tích có thể tính tốn các chỉ tiêu về thu
nhập, chi phí, lợi nhuận, từ đó đánh giá quy mơ, kết cấu, tính hợp lý của từng khoản
thu nhập, chi phí.
Các khoản thu nhập và chi phí chính của ngân hàng:
- Lãi vay và các thu nhập tương tự.
- Chi phí trả lãi và các chi phí tương tự.
- Thu nhập từ cổ tức.
- Thu nhập từ các khoản chi phí và hoa hồng.
- Chi phí cho các khoản chi phí và hoa hồng.
- Lợi nhuận trừ lỗ phát sinh từ kinh doanh chứng khoán.
- Lợi nhuận trừ lỗ phát sinh từ kinh doanh ngoại tệ.


5
Các loại thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác.
Các loại thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác.
Lỗ từ các khoản cho vay và các khoản tạm ứng.
Các chi phí quản lý chung.
Các chi phí hoạt động khác.
Các khoản chi phí và thu nhập khơng được bù trừ cho nhau trừ khi những
khoản này liên quan tới các giao dịch tự bảo hiểm rủi ro và các tài sản và nợ đã được
bù trừ trong bảng cân đối kế toán.

1.1.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo cung cấp thông tin về các thay đổi từ
trước tới nay về tiền mặt và các tài sản tương đương tiền. Nó phản ánh những thay
đổi về tài chính trong đơn vị.
Các dịng ln chuyển tiền tệ trong kỳ báo cáo được phân loại theo ba mảng
hoạt động sau:
- Hoạt động kinh doanh: Các hoạt động tạo thành thu nhập chính và các hoạt
động khác khơng phải là hoạt động đầu tư và tài chính. Đây là chỉ số căn bản về
mức độ tạo ra tiền mặt từ hoạt động của NH, trả cổ tức và đầu tư mà không cần
viện đến các nguồn tài chính từ bên ngồi.
- Hoạt động đầu tư: Mua hoặc bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
khơng tính trong các khoản tương đương tiền. Đây là chỉ số về chi phí cho các
nguồn lực nhằm tạo ra thu nhập và các dòng tiền trong tương lai.
- Hoạt động tài chính: Những hoạt động làm thay đổi quy mô và kết cấu vốn chủ
sở hữu và các khoản vay. Đây là chỉ số chủ yếu trong dự đoán yêu cầu về tiền
trong tương lai của những người cung cấp vốn cho NH.
1.1.1.4. Thuyết minh BCTC
Thuyết minh báo cáo tài chính giúp người đọc hiểu rõ hơn về báo cáo tài chính
bằng việc diễn giải các số liệu. Việc giải thích này cũng sẽ cho thấy có sự liên hệ giữa
các báo cáo với nhau. Thành phần chủ yếu của thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm:
- Thông tin về NH. Phần này nêu những thông tin chung và khái quát về NH.
Những người sử dụng cần lưu ý đến phần đặc điểm hoạt động của NH trong
năm có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực và chế độ kế tốn, kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế
tốn.
- Các chính sách kế tốn đang áp dụng. Phần này nêu các
phương pháp kế
tốn
của NH, nó giúp cho các nhà đầu tư, cơ quan quản lý có cái nhìn đầy đủ và rõ
ràng hơn về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của NH, vì

-


6
số liệu kế toán bị ảnh hưởng rất nhiều bởi một phương pháp kế tốn mà NH
đang áp dụng.
- Thơng tin bổ sung cho các khoản mục trong báo cáo tài chính. Phần này cung
cấp thêm chi tiết, các khía cạnh đặc biệt của một khoản mục mà người sử dụng
thông tin cần phải biết để hiểu rõ khoản mục đó.
- Những thơng tin khác. Phần này thường nằm ở cuối báo cáo tài chính, nhưng nó
khơng kém phần quan trọng. Các thơng tin mà nhà phân tích cần lưu ý bao
gồm: các khoản nợ tiềm tàng, các cam kết có giá trị lớn, sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế tốn, thơng tin về các bên liên quan, thông tin về khả năng
hoạt động liên tục, các khoản điều chỉnh số liệu so sánh...
1.1.1.5. Mối quan hệ của các BCTC
Bảng cân đối kế toán cho thấy một bức tranh tương đối đầy đủ về tình hình tài
sản và công nợ của ngân hàng, nhưng chỉ tại một thời điểm nhất định. Báo cáo thu
nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ bổ sung khiếm khuyết này, đưa ra những con số về
hoạt động của ngân hàng trong một thời kỳ. Tuy nhiên báo cáo thu nhập lập trên cơ sở
dồn tích, cho nên thu nhập và chi phí khơng phải lúc nào cũng tương ứng với dịng tiền
thu vào và chi ra, đặc biệt trong hoạt động ngân hàng với rất nhiều khoản đầu tư và
vay nợ dài hạn. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ghi lại những luồng tiền vào và ra thực tế
của một ngân hàng, cho ta thấy khả năng tạo ra dòng tiền, khả năng đáp ứng nhu cầu
thanh khoản nhanh chóng của ngân hàng. Nó cịn là một cơng cụ để các nhà ngân hàng
quản lý rủi ro thanh khoản một cách hiệu quả.
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các BCTC
Đầu kỳ
Kỳ kế toán
Cuối kỳ
Bảng cân đối kế toán


I____

Bảng cân đối kế toán

I

Báo cáo kết quả
kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ
Thuyết minh BCTC
1.1.2.
Mục đích và đối tượng sử dụng BCTC
Báo cáo tài chính có các mục đích chính sau:
- Thứ nhất, BCTC cung cấp thơng tin hữu ích cho người sử dụng về hình hình tài
sản, cơng nợ, nguồn vốn (Bảng cân đối kế tốn); về tình hình và kết quả hoạt


7
động kinh doanh (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) và về những thay đổi
tài chính (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ) của NH trong một kỳ kế toán cũng như
tại thời điểm lập báo cáo.
- Thứ hai, BCTC là bức tranh kinh tế về ảnh hưởng tài chính của các sự kiện kinh
tế đã xảy ra thông qua sự biến động của các tỷ lệ. Ví dụ, thơng thường tốc độ
tăng trưởng tín dụng chiếm từ 60-70% tổng tài sản do tín dụng là hoạt động
chính mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, cuối năm 2013,đầu năm
2014, tốc độ này ở hầu hết các NHTM đều bị sụt giảm, có NH cịn âm. Ngun
nhân là do ảnh hưởng tàn dư của cuộc suy thoái kinh tế 2008-2009, tình hình nợ
xấu vẫn đang cịn là vấn đề đáng lo ngại nhất của hệ thống NHTM VN.

- Thứ ba, BCTC thể hiện phần nào kết quả hoạt động của Ban giám đốc. Thơng
qua việc tính tốn và phân tích các chỉ tiêu nhà phân tích sẽ biết được khả năng
quản trị tài sản có, quản trị chi phí, thu nhập của NH...
Có thể thấy rằng rất nhiều đối tượng sử dụng thông tin cung cấp trên BCTC.
Xét theo sự liên quan của lợi ích, có thể chia thành 2 nhóm chính: cổ đơng (hoặc người
sở hữu cơng ty) và những người có lợi ích liên quan.
- Cổ đơng (hoặc chủ sở hữu công ty) hơn ai hết cần biết công ty của họ hoạt động
thế nào, hiệu quả ra sao, qua đó xác định được giá trị đầu tư của họ tăng hay
giảm.
- Những bên có lợi ích liên quan như chủ nợ, con nợ, khách hàng, nhà đầu tư,
người làm công, cơ quan thuế, công chúng,... mỗi người, vì lợi ích của mình
mà có nhu cầu thơng tin khác nhau, chẳng hạn như chủ nợ và nhà cung cấp
muốn biết là cơng ty có khả năng trả nợ hay không để cho vay tiếp, hay ngừng
cho vay, hay địi ngay lập tức những khoản thậm chí chưa đến hạn;... Thậm chí,
đối thủ cạnh tranh cũng muốn biết BCTC của cơng ty để cịn xây dựng chiến
lược cạnh tranh, đối phó.
1.1.3.
Quy trình, cách thức lập BCTC trong NHTM
Báo cáo tài chính thực tế chỉ là những bản báo cáo tóm tắt các số liệu về tình
hình tài sản, nguồn vốn, hoạt động kinh doanh hay lưu chuyển dòng tiền của NHTM.
Như vậy, để có được các số liệu trên BCTC, các NHTM cần có một bộ máy kế toán
hoạt động nhằm thu thập, tổng hợp và chiết xuất thơng tin hữu ích đưa lên BCTC.
Hiện nay, trong ngành NH, đã và đang tồn tại3mơhình tổ chức bộ máy kế toán:
- Tổ chức bộ máy kế toán tập trung
- Tổ chức bộ máy kế toán phân tán
- Tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trungvừa phân tán.


8
1.1.3.1.


Tổ chức bộ máy kế tốn tập trung

Theo mơ hình này toàn đơn vị ngân hàng chỉ tổ chức một phịng kế tốn trung
tâm tại trụ sở chính, các đơn vị phụ thuộc đều không tổ chức bộ máy kế tốn riêng.
Phịng kế tốn trung tâm thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn của đơn vị ngân
hàng, chịu trách nhiệm thu nhận, xử lý và hệ thống hóa tồn bộ thơng tin kế tốn
phục vụ cho quản trị kinh doanh NH và báo cáo NHNN, các cơ quan quản lý nhà
nuớc khác.
Ở các đơn vị phụ thuộc (đơn vị hạch tốn báo sổ) có bố trí nhân viên kế toán
làm nhiệm vụ thu nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ hàng ngày chuyển
chứng từ về phòng kế toán trung tâm hoặc trực tiếp thực hiện một số phần hành cơng
việc kế tốn cụ thể và định kỳ lập báo cáo đơn giản (báo cáo nội bộ) kèm theo chứng
từ gốc về phịng kế tốn trung tâm.
1.1.3.2.

Tổ chức bộ máy kế tốn phân tán

Theo mơ hình này, ở trụ sở chính lập phịng kế tốn trung tâm, cịn ở tất cả các
đơn vị trực thuộc đều có tổ chức phịng kế tốn riêng (đơn vị kế tốn phụ thuộc). Lựa
chọn mơ hình này thuờng là các NH đã phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh cho
các đơn vị trực thuộc ở mức độ cao, tức là đã phân phối nguồn vốn riêng, xác định lỗ
lãi riêng nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của các đơn vị này.
Theo mơ hình này, tồn bộ cơng việc kế toán của đơn vị pháp nhân đơn vị ngân
hàng đuợc phân cơng phân nhiệm nhu sau:
Phịng kế tốn trung tâm có nhiệm vụ:
-

Thực hiện các cơng tác kế tốn phát sinh tại trụ sở chính và cơng tác tài chính
ngân hàng.

Huớng dẫn, kiểm tra cơng tác kế tốn ở các đơn vị kế toán phụ thuộc.
Thu nhận, kiểm tra cơng việc báo cáo kế tốn của các đơn vị trực thuộc gửi lên
cùng với báo cáo kế toán ở trụ sở chính để lập báo cáo kế tốn tổng hợp của
toàn vị pháp nhân ngân hàng.
Các đơn vi kế tốn phụ thuộc có nhiệm vụ:

-

Thực hiện tồn bộ cơng tác kế toán phát sinh ở đơn vị trực thuộc.
Tổ chức thu nhận, xử lý, hệ thống hóa tồn bộ thơng tin kế tốn ở đơn vị mình
để lập các báo cáo kế tốn định kỳ gửi lên phịng kế toán trung tâm, gửi NHNN
trên địa bàn.
Từng đơn vị trực thuộc phải căn cứ vào khối luợng công tác kế tốn ở đơn vị

mình để xây dựng bộ máy kế tốn cho thích hợp.


9
1.1.3.3.

Mơ hình tổ chức vừa tập trung, vừa phân tán.

Theo mơ hình này tại trụ sở chính vẫn lập phịng kế tốn trung tâm, cịn ở các
đơn vị trực thuộc thì tùy vào quy mơ và trình độ cán bộ quản lý mà có thể cho tổ chức
kế tốn riêng hoặc khơng cho tổ chức kế tốn riêng. Đơn vị phụ thuộc nào cho tổ chức
kế tốn riêng thì thành lập đơn vị kế toán phụ thuộc để thực hiện tồn bộ cơng việc kế
tốn phát sinh ở đơn vị mình, định kỳ lập báo cáo kế tốn gửi về phịng kế tốn trung
tâm. Cịn đơn vi nào khơng cho tổ chức kế tốn riêng thì chỉ bố trí nhân viên kế toán
làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ
gửi về phịng kế tốn trung tâm.

1.1.4. Các u cầu trong việc lập và trình bày BCTC
-

Trung thực và hợp lý: BCTC phải phản ánh đúng bản chất các giao dịch, sự
kiện, nghiệp vụ và phản ánh một cách công bằng, khách quan, khơng có thành
kiến, định kiến hay thiên vị.

-

Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế tốn phù hợp với quy định của từng
chuẩn
mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thơng tin thích hợp với nhu cầu ra quyết
định
kinh tế của nguời sử dụng và cung cấp đuợc các thông tin đáng tin cậy.

-

Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. BCTC phải
đuợc lập đúng nội dung, phuơng pháp và trình bày nhất qn giữa các kỳ kế
tốn. BCTC phải đuợc nguời lập, kế toán truởng và nguời đại diện theo pháp
luật của đơn vị kế tốn ký, đóng dấu của đơn vị.

1.2.

NỘI DUNG CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ CƠNG CỤ TÀI CHÍNH TRÊN
BCTC
THEO CHUẨN MỰC KẾ TỐN QUỐC TẾ

Các cơng cụ tài chính là một trong những bộ phận không thể thiếu trên các
BCTC của các NHTM, bởi nó chính là nguồn đem lại thu nhập cũng nhu rủi ro cho

chính các NH. Tính đến thời điểm hiện nay, ngoài việc phải tuân thủ các chuẩn mực
chung IAS 01 và IAS 30 về việc cung cấp thông tin trên BCTC, IAS 7 về báo cáo luu
chuyển tiền tệ, các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) riêng về cơng cụ tài chính gồm
có: IAS 32 - Cơng cụ tài chính: Trình bày; IAS 39 - Cơng cụ tài chính: Ghi nhận
và xác định giá trị (đã đuợc sửa đổi bổ sung bằng IFRS 9) và Chuẩn mực BCTC
quốc tế IFRS 7 - Cơng cụ tài chính: Thuyết minh. Ba chuẩn mực này đuợc coi là


10
Hình 1.2: Hệ thống các chuẩn mực quốc tế về thơng tin trên BCTC

Khóa luận sẽ lần lượt phân tích nội dung từng chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế về nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC nhằm làm cơ sở cho các nghiên
cứu thực trạng và giải pháp.
1.2.1.
Chuẩn mực IAS 01“Trình bày các BCTC” và IAS 30“Nội dung công
bố
trong BCTC NH và các TCTD tương tự”
Theo như IAS 01, các báo cáo tài chính phải cung cấp thơng tin về tình hình tài
chính, kết quả hoạt động cũng như lưu chuyển tiền tệ của một DN có ích cho việc ra
quyết định kinh tế. Một hệ thống BCTC đầy đủ phải bao gồm : Bảng cân đối kế toán
tại cuối kỳ; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (có thể trình bày trong 2
loại: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo tổng hợp các khoản thu nhập);
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và Các thuyết minh báo
cáo tài chính, bao gồm thuyết minh về các chính sách kế tốn chủ yếu và các thuyết
minh khác.Tổ chức áp dụng có thể đặt tên khác cho các báo cáo thay vì sử dụng tên
trong chuẩn mực.
NHTM cũng là một DN hoạt động trong nền kinh tế, vì vậy nó cũng phải tn
theo các quy định trong IAS 01. Chỉ có một điều NHTM kinh doanh trong một lĩnh
vực khá đặc biệt- kinh doanh tiền tệ- lĩnh vực ẩn chứa nhiều rủi ro nên việc cung cấp

thông tin trên BCTC cần phải minh bạch và rõ ràng hơn nữa bằng việc áp dụng chuẩn
mực kế toán số 30 dành riêng cho các NH và các TCTD tương đương.
IAS 30 yêu cầu trên BCTC, các NHTM phải:

• Ghi nhận các loại thu nhập chính.
• Định giá chứng khốn đầu tư và giao dịch.
• Phân biệt các giao dịch và sự kiện dẫn đến ghi nhận các tài sản và nợ (các
khoản mục trong BCDKT) với những giao dịch và sự kiện chỉ mang lại những
khoản


11

• Việc xác định lỗ theo các khoản vay và tạm ứng, xóa các khoản vay và tạm
ứng khơng thể thu hồi được.

• Việc xác định chi phí cho những rủi ro chung của ngân hàng và kế toán các
khoản phí đó.
NHTM khi cơng bố các khoản bất thường và cam kết cũng như các khoản mục
ngoại bảng cần làm rõ:

• Tính chất và số lượng cam kết cấp tín dụng khơng thể hủy ngang.
• Tính chất và số lượng các khoản nợ bất thường, cam kết phát sinh từ các
khoản nợ ngoại bảng như:
- Thay thế tín dụng trực tiếp bao gồm bảo lãnh chung cho các khoản nợ, bảo
lãnh chấp nhận ngân hàng, thư tín dụng dự phịng để bảo lãnh tài chính cho các
khoản
vay và chứng khốn.
- Một số khoản nợ bất thường liên quan đến giao dịch bao gồm trái phiếu cơng
trình, trái phiếu đấu thầu, trái phiếu đảm bảo, thư tín dụng dự phịng liên quan

đến
các
giao dịch cụ thể.
- Các khoản nợ bất thường ngắn hạn, từ thanh khoản liên quan đến giao dịch
phát sinh từ việc lưu chuyển hàng hóa ví dụ như tín dụng chứng từ lấy việc giao
hàng
làm đảm bảo.
• Các thoản thuận bán và mua lại không được ghi nhận trong bảng tổng kết tài
sản.
• Lãi và các tài khoản khác liên quan đến tỷ giá hối đoái bao gồm các hợp đồng
tráo đổi, hợp đồng lựa chọn và hợp đồng tương lai.
• Các cam kết khác, các hợp đồng bảo hiểm và các hợp đồng bảo lãnh tuần hồn.
Việc cơng bố tài sản và nợ nên chia làm các nhóm kỳ hạn tương đương theo
thời gian còn lại cho đến ngày đáo hạn hợp đồng. Thời gian đáo hạn có thể được thể
hiện theo thời gian còn lại cho đến ngày thanh toán, thời hạn ban đầu cho tới ngày
thanh tốn hoặc thời gian cịn lại cho ngày tiếp theo sau khi lãi suất được thay đổi. Ban
lãnh đạo NHTM cần cung cấp thêm thông tin về thời hạn hiệu lực và cách thức quản
lý, kiểm soát rủi ro nguy cơ đi kèm tương ứng với các mức lãi suất và thời gian đáo
hạn khác nhau.
Bên cạnh đó các NH cịn phải cơng bố thơng tin liên quan đến lỗ từ các khoản
vay và tạm ứng như sau:

• Chi tiết về thay đổi các khoản dự phịng
• Tổng giá trị dự phòng do tổn thất từ các khoản vay và tạm ứng vào ngày lập
bảng tổng kết tài sản.


12
Số lượng dành riêng cho rủi ro chung trong ngành NH (bao gồm tổn thất tương
lai và những khoản rủi ro bất thường khơng thể dự đốn trước được) cần được cơng bố

riêng như những khoản trích lập với lợi nhuận tích lũy. Bất kỳ khoản giảm trừ nào từ
những khoản này đều được ghi có trực tiếp vào lợi nhuận tích lũy của NHTM.
1.2.2.

Chuẩn mực IAS 7 “ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”

Thông tin về những thay đổi từ trước tới nay về tiền mặt và những tài sản tương
đương tiền mặt cần phải được thể hiện dưới dạng một báo cáo, đặc biệt đối với một
NHTM thì tiền tệ chính là hàng hóa , nên dịng lưu chuyển của nó khá phức tạp. Các
NHTM cần thiết phải phân biệt rõ ràng chúng theo từng hoạt động kinh doanh, đầu tư
và tài chính để người sử dụng có đầy đủ thơng tin để đưa ra đánh giá.
Dịng tiền từ hoạt động kinh doanh được ghi trực tiếp hoặc gián tiếp, các
NHTM có thể lựa chọn cách nào phù hợp nhất với phương pháp hạch toán kế toán của
tổ chức mình. Theo phương pháp trực tiếp cần:
Cơng bố các khoản thu và thanh toán gộp bằng tiền mặt theo các hạng mục
chính.
- Cân đối giữa lợi nhuận trước thuế về tiền mặt thu được từ các hoạt động kinh
doanh đã trình bày trong thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Còn theo phương pháp gián tiếp, lãi/ lỗ trong kỳ được điều chỉnh theo:
-

Ảnh hưởng của các giao dịch khơng bằng tiền.
- Các khoản trả chậm hoặc tích lũy.
- Các dịng tiền đầu tư hoặc tài chính.
Dịng tiền từ các hoạt động đầu tư được ghi như sau:
-

• Các khoản thu gộp và các khoản thanh toán gộp bằng tiền mặt được báo cáo
tách biệt theo các hạng mục lớn.


• Tổng dịng tiền thu được qua việc mua hoặc bán của các công ty con và các
đơn vị kinh doanh khác được phân loại là các khoản đầu tư.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính được báo cáo bằng cách liệt kê riêng các
khoản thu và thanh toán gộp bằng tiền chủ yếu. Những dòng tiền sau phải được báo
cáo theo số rịng:

• Dịng tiền thuộc khách hàng
• Các khoản quay vòng nhanh, khối lượng lớn và thời gian ngắn.
Khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cần chú ý một số nội dung như sau:

• Phân loại linh hoạt giữa lãi và cổ tức nhận được và đã trả.
• Dịng tiền từ thuế thu nhập thường đươc phân loại là dịng tiền hoạt động.
• Giao dịch ngoại hối được ghi vào ngày có phát sinh dịng tiền.


13

• Các dịng tiền từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ được ghi theo tỷ giá vào ngày
phát sinh dòng tiền.

• Dịng tiền từ một khoản bất thường phải được phân loại theo hoạt động của
khoản đó.

• Khi các đơn vị hạch toán theo vốn chủ sở hữu hoặc chi phí thì chỉ có các dịng
tiền thực có từ những đơn vị này được thể hiện trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(ví
dụ
cổ tức nhận được).

• Các dịng tiền từ liên doanh được ghi theo tỷ lệ trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

1.2.3.
Chuẩn mực IAS 32” Công cụ tài chính- Trình bày”
Chuẩn mực kế tốn quốc tế IAS 32 “Các cơng cụ tài chính: Trình hày” có lịch
sử hình thành cách đây 18 năm kể từ tháng 9 năm 1991, IASB đưa bản dự thảo E40
“Các công cụ tài chính' về IAS 32 để thảo luận, bố sung và điều chỉnh, đến ngày 1
tháng 1 năm 1996, chuẩn mực IAS 32 chính thức được ban hành và có hiệu lực. Kể từ
năm 1996 đến nay IAS 32 tiếp tục được sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp các vấn đề
phát sinh mới đối với cơng cụ tài chính thơng qua các phiên bản điều chỉnh.
Mục đích chính của IAS 32 là hướng dẫn các nguyên tắc trong việc phân loại
và trình bày các cơng cụ tài chính trên BCTC, cũng như xác định các thông tin cần
được công bố về các CCTC cả nội bảng và ngoại bảng. Theo chuẩn mực này “Một
cơng cụ tài chính là bất kỳ hợp đồng nào đó mà đem lại sự gia tăng một tài sản tài
chính của doanh nghiệp này và một khoản nợ tài chính hoặc cơng cụ vốn cổ phần cho
một doanh nghiệp khác”. Như vậy, một công cụ tài chính có thể là một tài sản tài
chính, một cơng nợ tài chính, một cơng cụ vốn hay là một sự kết hợp giữa cơng nợ tài
chính và cơng cụ vốn.
Một tài sản tài chính là bất kỳ tài sản nào trong danh mục sau:

• Tiền.
• Một cơng cụ vốn cổ phần của một tổ chức khác.
• Một quyền theo hợp đồng nhằm mục đích:
Nhận tiền hoặc tài sản tài chính khác từ tổ chức khác; hoặc
- Trao đổi các tài sản tài chính hoặc các khoản nợ tài chính với tổ chức khác
dưới các điều kiện có lợi cho tổ chức; hoặc
- Một hợp đồng sẽ (hoặc có thể) được thanh tốn bằng các cơng cụ vốn cổ
phần của chính tổ chức và là:
+ Một cơng cụ phi phái sinh để tổ chức bị bắt buộc hoặc có thể bị bắt buộc
nhận một số lượng biến đổi về các cơng cụ vốn cổ phần của chính tổ chức; hoặc
+ Một cơng cụ phái sinh mà sẽ hoặc có thể được thanh toán, ngoại trừ việc trao
-



14
đổi lấy một số tiền cố định hoặc tài sản tài chính khác tương ứng với số lượng cố định
cơng cụ vốn của chính tổ chức. Đối với mục đích này thì cơng cụ vốn cổ phần của
chính tố chức không bao gồm các công cụ mà bản thân chúng là các hợp đồng để nhận
hoặc giao tương lai các cơng cụ vốn cổ phần của chính tổ chức.
Một khoản nợ tài chính là bất kỳ khoản nợ nào mà :

• Một nghĩa vụ bắt buộc mang tính hợp đồng nhằm để:
-

Giao tiền hoặc tài sản tài chính khác cho tố chức khác; hoặc

-

Trao đổi các tài sản tài chính hoặc các khoản nợ tài chính với tổ chức khác
dưới các điều kiện bất lợi cho tổ chức; hoặc

-

Một hợp đồng sẽ được hoặc có thể được thanh tốn bằng các cơng cụ vốn của
chính tổ chức.

Một cơng cụ vốn là bất kỳ hợp đồng nào đó mà chứng minh phần lợi ích cịn
lại trong các tài sản của tổ chức sau khi trừ đi tất cả các khoản nợ của nó. Nghĩa vụ
phát hành cơng cụ vốn cổ phần khơng phải là nghĩa vụ nợ tài chính, do nghĩa vụ này
dẫn đến việc làm tăng vốn cổ phần và không gây tổn thất cho doanh nghiệp.
Một số công cụ tài chính có cả thành phần nợ phải trả và thành phần vốn chủ sở
hữu, ví dụ như trái phiếu chuyển đổi. Giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ tài chính phức

hợp này được phân bổ cho thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Phần vốn chủ sở
hữu (quyền chuyển đổi thành cổ phiếu) thường được xác định là giá trị cịn lại của
cơng cụ tài chính sau khi trừ đi giá trị hợp lý của phần nợ phải trả.
Yêu cầu này của IAS 32 không phải dễ thực hiện, bởi việc phân loại công cụ tài
chính thành cơng cụ nợ hay cơng cụ vốn là dựa trên bản chất của các cơng cụ tài
chính, khơng dựa trên hình thức pháp lý của cơng cụ tài chính. Thơng thường bản chất
và hình thức pháp lý của các cơng cụ tài chính thì thường tương ứng với nhau, nhưng
không phải luôn luôn như vậy. Một số cơng cụ tài chính về hình thức pháp lý là công
cụ vốn nhưng thực chất là công cụ nợ, một số cơng cụ tài chính có hình thức pháp lý
kết hợp vừa là công cụ nợ vừa là công cụ vốn.Việc phân loại này được quyết định
ngay tại thời điểm ghi nhận ban đầu của cơng cụ tài chính và sẽ khơng thay đổi dựa
trên sự thay đổi của tình huống sau đó.
1.2.4.
Chuẩn mực IAS 39 và IFRS 9 “ Cơng cụ tài chính- Ghi nhận và đo
lường
❖ Nội dung IAS 39
Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 “Các cơng cụ tài chính: Ghi nhận và Đo
lưịng” bắt đầu hình thành từ tháng 9 năm 1991 qua bản dự thảo E40 "Các cơng cụ tài
chính” của IASB. Đến tháng 6 năm 1998, IASB đã ban hành dự thảo E62” Các cơng
cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường” chính thức thảo luận về vấn đề ghi nhận và đo
lường các cơng cụ tài chính trong kế tốn. Đến ngày 1 tháng 1 năm 2001, IAS 39


×