Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh tại các NHTM việt nam khoá luận tốt nghiệp 711

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.18 KB, 75 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
XANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn
Họ và tên sinh viên
Mã số sinh viên
Lớp
Khóa
Khoa

: PGS.TS. TƠ NGỌC HƯNG
: HOÀNG THU HIỀN
: 15A4000200
: K15 NHK
: 2012 - 2016
: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN


Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự chia sẻ, động viên,
quan tâm của gia đình và bạn bè, những nguời đã ln bên em trong quá trình học tập,
rèn luyện và phấn đấu, em còn nhận đuợc sự giúp đỡ rất lớn từ phía các thầy cơ giáo
và nhà truờng trong q trình học tập tại Học viện Ngân hàng. Em xin đuợc bày tỏ lời
cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu cùng tồn thể các thầy cơ trong truờng,
những nguời đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích trong suốt bốn năm Đại
học vừa qua, chúng không chỉ giúp em trong nghiên cứu đề tài mà còn là hành trang
cho em trong những công việc sau này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giảng viên huớng dẫn là Phó
Giáo su Tiến sĩ Tơ Ngọc Hung đã ln tận tình huớng dẫn, chỉ bảo cặn kẽ cho em
trong quá trình thực tập và viết khóa luận. Tuy nhiên, do vấn đề thời gian và kiến thức
cịn hạn chế nên bài khóa luận sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong
nhận đuợc sự góp ý chân thành và thẳng thắn của các thầy cô giáo, các bạn sinh viên
cùng những nguời quan tâm để em có điều kiện bổ sung khóa luận tốt nghiệp của mình
đuợc hồn thiện hơn; cũng nhu nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công
tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 18 tháng 5 năm 2016
Sinh viên Hoàng Thu Hiền


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu thực sự của
bản thân và đuợc sự huớng dẫn khoa học của PGS. TS. Tô Ngọc Hung. Các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực. Các tài liệu, thông tin đuợc đăng tải
trên các tạp chí, các website cũng nhu những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho
việc phân tích, nhận xét, đánh giá đuợc em thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo.Ngồi ra trong khóa luận cịn sử dụng một số nhận xét,
đánh giá cũng nhu số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn
và chú thích nguồn gốc.Nội dung khóa luận đuợc thực hiện trên cơ sở tham khảo và sử
dụng các tài liệu, thông tin đuợc đăng tải trên các tạp chí, các website theo danh mục

tài liệu tham khảo của khóa luận.
Hà Nội, Ngày 18 tháng 5 năm 2016
Sinh viên Hoàng Thu Hiền


DANH MỤC CHỮ VIET TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NH: Ngân hàng
DN: Doanh nghiệp
SXDK: Sản xuất kinh doanh
KH: Khách hàng
UNEP: Chương trình Mơi trường Liên Hiệp Quốc
OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
TCTD: Tổ chức tín dụng
VEPF: Quỹ Bảo vệ mơi trường
IFC: Cơng ty Kiểm tốn và Tư vấn tài chính quốc tế
GIZ: Tổ chức hợp tác phát triển Đức
GEP: Quỹ Mơi trường tồn cầu
CDM: Dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch
KCN: Khu cơng nghiệp
GCTF: Quỹ ủy thác tín dụng xanh
VNCPC: Trung tâm sản xuất sạch hơn Việt Nam
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
GEF: Quỹ Mơi trường tồn cầu


DANH MỤC CÁC BẢNG:
Bảng 1: Ket quả hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi truờng Việt Nam
Bảng 2: Kết quả hoạt động của một số Quỹ Bảo vệ môi truờng địa phuơng

Bảng 3: Kết quả hoạt động của Quỹ ủy thác tín dụng xanh
Bảng 4: Một số dự án tiêu biểu đuợc GEF hỗ trợ Việt Nam
Bảng 5: Kết quả hợp tác của Quỹ ủy thác tín dụng xanh với Ngân hàng Techcombank


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Mơ hình tổng qt của tăng trưởng xanh
Hình 2: Cấu trúc của tài chính xanh


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM VÀ TÍN DỤNG XANH. 3
1.1 NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM.................................................3
1.1.1
Khái niệm, chức năng của NHTM......................................................3
1.1.2
Hoạt động tín dụng của NHTM:.........................................................5
1.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng xanh và quản lý Nhà nước đối với tín
dụng xanh tại các NHTM................................................................................11
1.2.1
Khái niệm cơ bản và mục tiêu của tín dụng xanh.............................11
1.2.2
Tác động, vai trị của tín dụng xanh:................................................14
1.2.3
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển tín dụng xanh:..................16
1.3 Kinh nghiệm về tín dụng xanh ở ngân hàng thương mại một số quốc gia
trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam..................................21
1.3.1
Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới................................22
1.3.2

Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.............................................27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH TẠI MỘT
SỐ NHTM VIỆT NAM.......................................................................................29
2.1 Quan điểm điều hành tín dụng xanh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:29
2.2 Những thuận lợi và thách thức trong hoạt động tín dụng xanh ở Việt
Nam:32

2.2.1..........Những thuận lợi trong hoạt động tín dụng xanh ở Việt Nam:
........................................................................................................ 32
2.2.2.....................................................................................................Nhữ
ng thách thức trong hoạt động tín dụng xanh ở Việt Nam.............33
2.3Thực trạng tín dụng xanh ở một số NHTM Việt Nam.........................35
1.3.3 Hoạt động tín dụng xanh tại Việt Nam hiện nay thơng qua các hoạt
động, kết quả đạt được tại một số tổ chức cung cấp tín dụng xanh cho các
doanh nghiệp đang có ở Việt Nam hiện nay................................................35
2.3.1 Thực trạng tín dụng xanh tại một số NHTMhiện nay.......................46
1.4 Đánh giá chung về thực trạng tín dụng xanh tại các NHTM...................52
1.4.1
Kết quả đạt được:.............................................................................52
2.4.2.
Tồn tại và nguyên nhân....................................................................53
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG XANH
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM............................................................................54
3.1 Rà sốt, hồn thiện, bổ sung khn khổ chính sách tạo lập mơi trường thể
chế đồng bộ cho phát triển tín dụng xanh, ngân hàng xanh:...........................54


3.2 Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh tại các NHTM Việt Nam. 55
3.2.1. Cần xây dựng những chính sách về tín dụng xanh phù hợp với hoạt
động của từng ngân hàng:...................................................................................55

3.2.2.
Gia tăng nguồn vốn huy động..........................................................56
3.2.3 Hạn chế nợ xấu:.........................................................................................56
3.2.4.
Xếp loại khách hàng:.......................................................................57
3.2.5.
Xây dựng những nguyên tắc về quản lý tiền vay chặt chẽ nhằm tránh
rủi ro tín dụng......................................................................................................58
3.2.6.
Thẩm định tín dụng:.........................................................................58
3.2.7.
Đào tạo đội ngũ cán bộ có chun mơn cao, có đạo đức nghề nghiệp
.............................................................................................................................59
3.2.8.
Nâng cao trình độ cơng nghệ, hiện đại hóa ngân hàng:.................59
3.2.9.
Tranh thủ các nguồn lực từ việc hợp tác quốc tế:............................59
3.3 Một số khuyến nghị.................................................................................60
3.3.1.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tín dụng xanh.......................60
3.3.2.
Xây dựng khung pháp lý vững chắc về tín dụng xanh và tổ chức thực
hiện tốt Chiến lược tăng trưởng xanh.................................................................60
3.3.3.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế...............................................................60


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong bối cảnh ô nhiễm môi trường, biến đối khí hậu ngày càng diễn
biến phức tạp và nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt, bởi vậy phát triển

bền vững được coi là vấn đề trọng tâm trong tăng trưởng kinh tế của các quốc gia nói
chung và Việt Nam nói riêng. Phát triển bền vững địi hỏi trách nhiệm lớn hơn đối với
mơi trường và xã hội, nhưng đồng thời cũng cung cấp những cơ hội kinh doanh mới.
Trong khi đó ngành ngân hàng là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất của xã hội, có vai trị quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của quốc gia, sự
hoạt động hiệu quả của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự hưng thịnh của nền kinh tế,
trong hoàn cảnh như vậy việc gắn liền lợi ích của ngân hàng với lợi ích tồn xã hội
đang ngày càng quan trọng đối với sự tồn tại của các ngân hàng. Bởi vậy các ngân
hàng thương mại có thể giảm thiểu rủi ro và nắm bắt cơ hội kinh doanh mới trong các
lĩnh vực liên quan đến môi trường và xã hội như tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái
tạo... thông qua việc khuyến khích các doanh nghiệp, khách hàng áp dụng các thơng lệ
kinh doanh bền vững.
Trên thực tế, Chính phủ nhiều nước trên thế giới đã ban hành những chính sách
khuyến khích các ngân hàng có thái độ thích hợp với quản lý rủi ro môi trường- xã hội.
Tuy nhiên ở Việt Nam, trách nhiệm xã hội của ngân hàng còn khá mới mẻ, được hiểu
theo nhiều cách khác nhau và đơi khi cịn có những cách hiểu lệch lạc. Hiện nay, các
ngân hàng đang phát triển không ngừng với những hoạt động tín dụng của mình nhưng
việc thực hiện trách nhiệm về môi trường xã hội của các ngân hàng vẫn còn là vấn đề
mới mẻ và đáng quan tâm.
Qua nghiên cứu và tham khảo, em nhận thấy rằng hoạt động “Tín dụng xanh” là
một vấn đề hết sức cấp thiết mà các ngân hàng Việt Nam phải quan tâm nếu muốn
hoạt động kinh doanh của mình an tồn và hiệu quả một cách bền vững. Nhìn bối cảnh
thực trạng hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thời gian qua thì việc nghiên cứu một
cách tồn diện và nghiêm túc về vấn đề “Tín dụng xanh” lại càng có ý nghĩa hơn nữa.
Vì các lý do trên nên em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tăng trưởng
tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”

1



Phần nội dung
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 chuơng:
Chuong 1: Cơ sở lý luận chung về NHTM và tín dụng xanh
Chuơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng xanh tại một sơ NHTM Việt Nam
Chuong 3: Giải pháp thúc đẩy tăng truởng tín dụng xanh tại các NHTM Việt Nam

2


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM VÀ
TÍN DỤNG XANH
1.1 NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái niệm, chức năng của NHTM
1.1.1.1 Khái niệm:
Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “NHTM là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo
quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”
Theo giáo trình Tiền tệ- Ngân hàng (Học viện Ngân hàng): “NHTM là loại hình
ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn
ngắn hạn là chủ yếu”
Khái niệm về ngân hàng đang thay đổi vì sự pha trộn các hoạt động truyền thống
của ngân hàng với các loại hình trung gian tài chính khác.
Về mặt sở hữu: NHTM có thể tồn tại ở nhiều dạng sở hữu khác nhau: NHTM
quốc doanh, NHTM tư nhân, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh hoặc chi nhánh
NHTM nước ngoài
1.1.1.2 Chức năng của NHTM
a) Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội
Thực hiện chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các doanh
nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và
chi tiền của họ.

Chức năng này đã có ngay trong thời kỳ sơ khai của hoạt động ngân hàng xuất
phát từ nhu cầu mong muốn đảm bảo an tồn cho tài sản và mong muốn tích lũy giá trị
của công chúng và các doanh nghiệp trong xã hội. Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng
phát triển, thu nhập ngày càng cao, tích lũy của doanh nghiệp và cá nhân ngày càng
lớn cộng thêm nhu cầu bảo vệ tài sản và mong muốn sinh lời từ khoản tiền có được
của các chủ thể kinh tế làm cho chức năng này càng được thể hiện rõ. Nó đem lại lợi
ích cho cả khách hàng và ngân hàng.
Đối với khách hàng, thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng họ khơng những
được đảm bảo an tồn về tài sản mà còn thu được một khoản lợi tức từ ngân hàng.

3


Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng
trung gian thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho NHTM để thực hiện
chức năng trung gian tín dụng.
b) Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh tốn theo u cầu
của khách hàng nhu trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở nó thực hiện chức
năng làm thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài
khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện vai trò trung gian
thanh toán. Mặt khác, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế
có nhiều hạn chế, đó là rủi ro phải vận chuyển tiền, chi phí thanh tốn lớn, đặc biệt là
khách hàng ở cách xa nhau đã tạo nên nhu cầu thanh toán qua ngân hàng.
Chức năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh tế.
Truớc hết, thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí
luu thơng tiền mặt và đảm bảo thanh tốn an tồn. Khả năng lựa chọn hình thức thanh

tốn khơng dùng tiền mặt thích hợp cho phép khách hàng thực hiện thanh tốn nhanh
chóng và hiệu quả. Điều này góp phần tăng nhanh tốc độ luu thơng hàng hóa, tốc độ
luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ hai, việc cung ứng
một dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt có chất luợng làm tăng uy tín cho ngân
hàng và do đó tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi.
Chu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM và do vậy chỉ
khi chức năng trung gian thanh tốn đuợc hồn thiện thì vai trị của NHTM mới đuợc
nâng cao hơn với tu cách là nguời thủ quỹ của xã hội.
c) Chức năng làm trung gian tín dụng:
Ngân hàng làm chức năng tín dụng khi nó là “cầu nối”giữa nguời có vốn du thừa
và nguời có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay của nó rồi đem cho
vay đối với nền kinh tế, mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Với chức năng này ngân
hàng vừa đóng vai trị là nguời đi vay, vừa đóng vai trị là nguời cho vay.

4


Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm tuần hồn vốn tiền tệ trong
q trình tái sản xuất xã hội. Sở dĩ ngân hàng làm đuợc chức năng này vì nó là một tổ
chức chun kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, có khả năng nhận biết đuợc tình hình
cung cầu về tín dụng. Thơng qua việc thu hút tiền gửi với một khối luợng lớn, ngân
hàng có thể giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu tín dụng cả về khối luợng vốn
cho vay và thời gian cho vay.
Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên trong quan hệ là nguời gửi tiền, ngân hàng và nguời đi vay và đảm bảo lợi
ích của nền kinh tế:
- Nguời gửi tiền thu đuợc lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thơng qua khoản
lãi tiền gửi. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo an toàn cho các khoản tiền gửi và cung
cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán tiện lợi.

- Nguời đi vay sẽ thỏa mãn đuợc nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh tốn
mà khơng phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn
tiện lợi chắc chắn và hợp pháp.
- Bản thân NHTM sẽ tìm kiếm đuợc lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay
và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng mơi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và
phát triển của NHTM.
- Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng truởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất đuợc
thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng đã
biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích q trình ln
chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau,
trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc
thực hiện các chức năng sau. Đồng thời, khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng thủ
quỹ và trung gian thanh toán lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng quy
mơ hoạt động của ngân hàng.
1.1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM:
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Bắt nguồn từ việc giữ các món đồ vật quý cho những nguời sở hữu nhằm tránh
mất mát và chủ sở hữu nó phải trả một khoản tiền cơng cho nguời giữ, xã hội ngày
càng phát triển kéo theo thuơng mại phát triển nên nhu cầu về luợng tiền ngày càng

5


lớn, từ đó ngân hàng ra đời và trở thành nơi giữ tiền nhàn rỗi trong xã hội sau đó dùng
lượng tiền nhàn rỗi này để cho vay lại nhằm mục đích sinh lời. Đó là ngun tắc cơ
bản đảm bảo cho hoạt động của các ngân hàng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam: “NHTM là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác

có liên quan” trong đó, “hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh tốn”
Theo Giáo trình tín dụng ngân hàng (Học viện Ngân hàng): Tín dụng ngân hàng
là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa ngân hàng và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hồn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Từ những khái niệm trên cho thấy hoạt động tín dụng là một trong những hoạt
động cơ bản của NHTM. Vậy, hoạt động tín dụng là gì?
Xuất phát từ chữ Latinh ‘Credium’, thuật ngữ tín dụng ngân hàng có nghĩa là “sự
giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả.
Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lịng tin” của người cho vay vào người đi
vay. Yếu tố lịng tin tuy vơ hình nhưng khơng thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là
yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát
sinh.
Tín dụng có ba đặc điểm cơ bản mà nếu thiếu một trong ba đặc điểm này thì sẽ
khơng cịn phạm trù tín dụng nữa. Đó là:
- Quan hệ chuyển nhượng chỉ mang tính chất tạm thời.
- Tính hồn trả. Lượng giá trị được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn
cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi.
- Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho
vay.
Từ đó có thể hiểu tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
(dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một
thời gian nhất định thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Hoạt động tín dụng là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng. Tín dụng
ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng. Tín dụng ngân hàng được hiểu
là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị giữa một bên là NHTM và một


6


bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức tín dụng,
NHTM khác theo ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất
định.
1.1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa nhà đầu tu và
nhà tiết kiệm.
Nhu đã biết, tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM. Để thực
hiện q trình kinh doanh tín dụng, ngân hàng phải có nguồn vốn và trên cơ sở đó đáp
ứng nhu cấu vốn ngày càng tăng của nền kinh tế. Một mặt, trong nền kinh tế thuờng
xuyên xuất hiện những nguồn vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi đặc biệt là tiền tiết kiệm
của dân chúng. Mặt khác, có một số doanh nghiệp, cá nhân lại xuất hiện hiện tuợng
thiếu vốn tạm thời hoặc là họ có cơ hội đầu tu nhung lại khơng đủ tiền. Sự có mặt của
tín dụng ngân hàng đuợc coi là một công cụ để giải quyết mâu thuẫn trên về cung cầu
vốn tiền tệ. Thông qua tín dụng ngân hàng, tiền nhàn rỗi phân tán khắp mọi nơi có thể
là của các doanh nghiệp, dân cu sẽ đuợc tập trung lại và đua vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Nhu vậy ngân hàng có vai trị tập hợp tiền nhàn
rỗi trong dân cu và hỗ trợ vốn cho các hoạt động doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Các doanh nghiệp có thể tăng cuờng vốn cho hoạt động sản xuất của mình thơng
qua tín dụng. Đây là phuơng pháp cấp vốn duới hình thức cho vay có sự hồn trả cả
vốn và lãi. Chính vì vậy, tín dụng ngân hàng đã kích thích tăng cuờng hạch tốn kinh
tế của doanh nghiệp tức là các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng phải cân nhắc, tính
tốn kỹ luống giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao lợi nhuận cho các doanh nghiệp
và tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn.
-Thúc đẩy quá trình giao luu kinh tế quốc tế
Ngày nay trong mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng đơi bên cùng có lợi
giữa các nuớc trên thế giới và khu vực đang đuợc phát triển rất đa dạng cả về nội dung

và hình thức, cả về chiều rộng và chiều sâu. Đó là nhân tố hết sức quan trọng tạo điều
kiện cho sự phát triển kinh tế của mỗi nuớc.
Đầu tu vốn ra nuớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là hai lĩnh vực
hợp tác kinh tế thông dụng. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá
trình này. Thế nhung không một tổ chức kinh tế nào, một cá nhân nào có thể có đủ

7


vốn. Vì vậy, ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thơng qua hoạt
động tín dụng ngân hàng sẽ cấp vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hóa.
1.1.2.3 Phân loại tín dụng:
a) Mục đích:
Thứ nhất: phân loại tín dụng giúp cho ngân hàng quản lý được các khoản tín
dụng thống nhất và có hiệu quả hơn.
Thứ hai: phân loại tín dụng giúp cho ngân hàng kế hoạch hóa vốn và sử dụng vốn
trong hoạt động của NHTM một cách có hiệu quả và tránh được rủi ro.
Thứ 3: Phân loại tín dụng giúp cho ngân hàng gắn q trình cấp vốn phù hợp với
luân chuyển vật tư hàng hóa.
b) Phân loại:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay: Đây là tiêu chí mà các ngân hàng thường xuyên
sử dụng nhất. Trong tiêu thức này, tín dụng được chia làm 3 loại sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng.
Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động thiếu hụt
tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá
nhân và hộ gia đình.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng
(tùy theo quy định của từng quốc gia). Hình thức tín dụng trung hạn thường được sử
dụng cho vay đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công

nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Hình thức tín
dụng này thường sử dụng vốn vay vào mục đích chủ yếu đầu tư hình thành mới tài sản
cố định và thời hạn thu hồi vốn dài.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng:
+ Tín dụng sản xuất và kinh doanh hàng hóa: Đây là loại tín dụng cấp cho các
nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và kinh doanh
hàng hóa.

8


+ Tín dụng tiêu dùng: Đây là loại hình cho vay nhằm giải quyết những nhu cầu
vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng là các hộ gia đình và cá nhân nhu:
mua sắm nhà ở, xe máy, oto, ...
- Căn cứ vào mức độ bảo đảm:
+ Tín dụng có bảo đảm: Đây là loại tín dụng đuợc thực hiện truớc khi cho vay
ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo hoặc có một nguời thứ ba đứng
ra bảo lãnh cho khoản tín dụng. Yêu cầu cơ bản của tài sản là dễ dàng chuyển nhuợng.
Lý do chủ yếu đòi hòi một khoản cho vay phải đuợc bảo đảm là nhằm tăng cuờng
trách nhiệm của nguời đi vay và cũng tạo điều kiện để ngân hàng giảm bớt rủi ro mất
mát trong truờng hợp nguời đi vay không muốn hoặc không thể trả nợ vay đến hạn.
+ Tín dụng khơng bảo đảm: Đây là loại tín dụng đuợc dựa trên lịng tin và tình
hình tài chính của nguời vay, lợi tức dự tính trong tuơng lai và tình hình trả nợ truớc
đây. Ngân hàng thuờng áp dụng hình thức này với một số khách hàng quen thuộc, họ
thuờng là khách hàng vay chủ yếu của ngân hàng.
-Căn cứ vào phuơng pháp hồn trả
+Tín dụng trả góp: Là những khoản vay địi hỏi việc hồn trả theo định kỳ. Việc
hồn trả có thể là hàng tháng, hàng quý, nửa năm hoặc hàng năm. Tín dụng trả góp

đuợc thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Nhờ
vậy việc hồn trả khơng trở thành một gánh nặng lớn đối với nguời đi vay nhu trong
truờng hợp toàn bộ khoản vay phải đuợc trả một lần.
+ Tín dụng phi trả góp: Là những khoản cho vay trả một lần, nghĩa là hợp đồng
yêu cầu hoàn trả toàn bộ một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng.
+Tín dụng hồn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà nguời vay có thể hồn trả
bất cứ lúc nào khi có thu nhập.
-Căn cứ vào nguồn gốc tín dụng:
+Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng trong đó ngân hàng thực hiện việc cấp tín
dụng cho nguời vay và nguời vay trực tiếp thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ vay cho
ngân hàng.
+ Tín dụng gián tiếp: Là loại tín dụng ngân hàng thực hiện việc cấp tín dụng cho
khách hàng thơng qua việc mua lại các khế uớc, chứng từ nợ từ khách hàng. Đặc điểm

9


Sử dụng bến. vững các
ngn tải IIguyeii

I

Hạn chể khí thải
_____________________________
>

khác
1.2 Những
biệt của
vấnloại

đề tín
cơ bản
dụngvềnày
tín dụng
là tín xanh
dụngvà
thương
quản lý
mại
Nhà
xuất
nước
hiện
đốitrước
với tín
tín dụng
dụng ngân
hàng.
xanh tại các NHTM
1.2.1 -Căn
Khái cứ
niệm
vàocơhình
bảnthái
và mục
giá trị
tiêu
cấp
của
tíntín

dụng:
dụng xanh
+Tín dụng bằng tiền: Là hình thức tín dụng mà ngân hàng trực tiếp cho khách
1.2.1.1 Khái niệm cơ bản của tín dụng xanh
hàng vay bằng tiền để đáp ứng những nhu cầu thiếu hụt về vốn trong hoạt động sản
xuất kinh
Tín dụng
doanhxanh
của khách
được biết
hàng.
đến là cơng cụ để góp phần thực hiện chiến lược tăng
Tín dụng
bằng
hiệnrõvật:
một
hình
cho ta
vay
thơng
trưởng+ xanh.
Do đó
để hiểu
tín Là
dụng
xanh
là thức
gì chúng
cầnthực
tìm hiện

hiểu một
sốqua
kháiviệc
ngân hàng mua tài sản để cung cấp cho khách hàng. Tín dụng bằng hiện vật bao gồm
niệmhình
liênthức:
quancho
nhưth
là: tăng
trưởngcho
xanh,
chính
xanh, ngân hàng xanh...
các
tài chính,
thtàihoạt
động.
trưởng
1.1.2.4-Tăng
Ngun
tắc xanh:
tín dụng:
Thuật
ngữ

Tăng
trưởng
đưa
và làđưa
mộtrahướng

tiếp cận
trong
Ngun tắc tín dụng
là cơxanh”
sở để được
cán bộ
tínradụng
các quyết
địnhmới
trong
hoạt
tăng
trưởng
kinh
tế
của
nhiều
nước
trên
thế
giới
kể
từ
cuối
thế
kỷ
XX.
Hiện
chưa


động tác nghiệp, là căn cứ để ban quản lý tiến hành các hoạt động giám sát và kiểm
mộtTín
địnhdụng
nghĩa
chính
về tăng
tra.
bao
gồmthức
2 nguyên
tắctrưởng
sau: xanh, tuy nhiên theo nghiên cứu của một số
tổ chức
bản chất
của tăng
xanh đã
baocam
gồm:
Sử dụng
a) (UNEP,
Vốn vayOECD.)
phải được
sử dụng
đúngtrưởng
mục đích
kết(i)trong
hợphiệu
đồng tín
quả
tài

ngun
thiên
nhiên;
(ii)
Sử
dụng
các
nguồn
năng
lượng
mới

hàm
lượng
dụng
cacbon thấp; (iii) Tăng trưởng gắn với sự duy trì bền vững của mơi trường.
Vốn
phải
sử dụng
đúngtrưởng
mục đích
khiđầy
thẩm
hồ dung
sơ khách
hàng,
Quanvay
điểm
củađược
Việt Nam

về tăng
xanhvìkhá
đủ định
các nội
theo định
ngân
chỉtổđánh
tínhtế.hiệu
quảChiến
và khảlược
thi Quốc
của phương
án, dự
án vay
vốnthời
do KH
nghĩahàng
của các
chứcgiá
quốc
Trong
gia về tăng
trưởng
xanh
kỳ
đề
xuất.
Do
đó,
khi

KH
thay
đổi
mục
đích
sử
dụng
vốn
thì
NHTM
khơng
thể
đánh
2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày giá
được
tính đã
hiệu
quả
khảtrưởng
thi củaxanh
phương
đó. thúc
Từ đó,
tới trúc
tình và
trạng
vay
25/9/2012
nêu
rõ:và

Tăng
là qántrình
đẩydẫn
tái cấu
hồnvốn
thiện
khơng
dụnghướng
hiệu quả
hoặc hiệu
thời quả
hạn hơn
hồntài
trảngun
bị vi phạm.
định
các
chỉ
thể chếđược
kinh sử
tế theo
sử dụng
thiên Việc
nhiên,xác
nâng
cao
sức
tiêu
thờicủa
hạn,

mứctế,cho
vay,qua
vềtăng
lãi suất
được
cứ trên
tính cơng
chất nghệ,
ln chuyển
cạnhvề
tranh
nềnvềkinh
thơng
cường
đầucăn
tư vào
đổi mới
vốn
của
tài
sản
hình
thành
từ
vốn
vay.

vậy,
khi
thay

đổi
mục
đích
sử
dụng
vốn
các
tự nhiên, cơng cụ kinh tế. Từ đó góp phần ứng phó với biền đổi khí hậu, giảm nghèo chỉ
tiêu
đó có
khơng
hợp,
ảnhvững.
hưởng tới quyền lợi của NH và KH.
và đảm
bảothể
phát
triểnphù
kinh
tế bền
b)
Vốn
vayhình
phảitổng
đượcqt
hồn
cả trưởng
gốc và xanh:
lãi vốn vay đúng thời hạn đã cam kết
Hình

1:Mơ
củatrảtăng
trong hợp đồng tín dụng:
Vốn phải được hồn trả đúng hạn bởi vì vốn của NH chủ yếu là vốn đi vay từ bên
ngồi, do đó NH cũng phải trả gốc và lãi cho người gửi tiền đúng hạn. Điều đó chỉ có
thể thực hiện khi NH thu hồi gốc và lãi của người vay vốn đúng hạn. Ngăn ngừa nguy
cơ sử dụng vốn sai mục đích. Nhu cầu sử dụng vốn của KH có tính thời hạn (họ vay
NH để bù đắp những thiếu hụt tạm thời về vốn trong kinh doanh). NH ngăn ngừa các
đúng thời hạn.

10


Tăng trương xanh
ửng phó với
biến đồi Idii hậu

Sáng tạo: hướng tới
việc lam xanh
-.......—....--T....... .........—. ...-...—.
j


11


Song hành quá trình thực hiện tăng trưởng xanh, các quan niệm về tài chính
xanh, đầu tư xanh cũng xuất hiện.
-Tài chính xanh:


Theo Pricewaterhouse Coopers (PWC) 2013 định nghĩa: Tài chính xanh là các
sản phẩm và dịch vụ tài chính có sự xem xét các yếu tố mơi trường trong suốt quá
trình thẩm định cho vay, hậu giám sát và quản lý rủi ro, nhằm thúc đẩy các công nghệ,
dự án, cơng nghiệp và kinh doanh có trách nhiệm với mơi trường và cơng nghệ carbon
thấp.
Hình 2: Cấu trúc của tài chính xanh

-Ngân hàng xanh:
Ngân hàng xanh là ngân hàng mà hoạt động của nó hướng tới sự phát triển bền
vững. Ngân hàng xanh không chỉ đơn thuần phát triển về kinh tế, mà còn đối với các
vấn đề trách nhiệm xã hội và môi trường. Các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng
xanh khuyến khích bảo vệ mơi trường như việc áp dụng tiêu chuẩn môi trường khi
duyệt vốn vay hay cấp tín dụng ưu đãi cho dự án giảm CO2, sản xuất và sử dụng năng
lượng sạch, sản phẩm sạch.
Từ những khái niệm liên quan trên ta đưa ra được định nghĩa tín dụng xanh như
sau:
Tín dụng ngân hàng xanh là những khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho các dự
án không gây rủi ro hoặc nhằm bảo vệ mơi trường. Nói cách khác, tín dụng xanh là

12


những khoản cấp tín dụng dưới dạng tài trợ vốn, cho vay và các hình thức cấp tín dụng
khác, mà trong đó có tính đến tác động mơi trường và tăng cường bền vững mơi
trường, ví dụ: cho vay các công ty để đầu tư vào các dự án tiết kiệm năng lượng, nước,
nhiên liệu; để giảm chất thải hoặc ô nhiễm; để xây dựng và khai thác các cơ sở năng
lượng tái tạo (địa nhiệt, năng lượng sinh học, thủy điện, năng lượng gió, năng lượng
mặt trời...)
Từ những trình bày ở trên cho thấy, tăng trưởng xanh không thể thay thế tăng
trưởng bền vững và cũng không đồng nghĩa với kinh tế xanh, nó là một khái niệm hẹp

hơn khái niệm tăng trưởng bền vững. Trong khi đó tín dụng xanh lại được bao hàm bởi
tài chính xanh và ngân hàng xanh góp phần xây dựng kinh tế xanh; mà doanh nghiệp
xanh lại nắm giữ những vai trò đặc biệt trong nền kinh tế, là cầu nối để đưa tín dụng
xanh đi vào thực tế. Bởi vậy giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, bổ sung, khơng thể
tách rời trong quá trình xây dựng một nền kinh tế xanh.
1.2.1.2 Mục tiêu của tín dụng xanh
a) Mục tiêu chung:
Tín dụng xanh góp phần tiến tới một hệ thống “Ngân hàng xanh”, “Tài chính
xanh” có các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng khuyến khích các hoạt động vì mơi
trường như việc áp dụng tiêu chuẩn môi trường khi duyệt vốn vay hay cấp tín dụng ưu
đãi cho các dự án giảm CO2 hoặc tài trợ cho công nghệ, dự án, ngành sản xuất, doanh
nghiệp định hướng thân thiện với mơi trường từ đó xây dựng nền kinh tế carbon thấp
và hướng đến một nền kinh tế bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế tín dụng tại các NHTM theo hướng xanh hóa
các nghiệp vụ hiện có và khuyến khích phát triển các nghiệp vụ tín dụng đầu tư hiệu
quả vào năng lượng và tài nguyên với giá trị gia tăng cao.
- Nghiên cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi hoạt động tín dụng xanh nhằm tìm
kiếm, thẩm định và đầu tư cho các dự án sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên,
giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó hiệu quả với biến đổi khí
hậu.
- Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường
thông
qua tạo nhiều việc làm từ các việc làm từ nguồn vốn tín dụng xanh tại các ngành công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên, phát triển hạ tầng xanh.

13


1.2.2 Tác động, vai trị của tín dụng xanh:

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng gây ra hàng loạt ảnh
hưởng nặng nề đến môi trường, sức khỏe, thậm chí một khoản chi phí tài chính rất lớn
được tung ra để khắc phục hậu quả của nó nhưng suy cho cùng thì tất cả chỉ là giải
pháp tạm thời. Việc phát triển ồ ạt của các khu cơng nghiệp trong khi vấn đề kiểm sốt
khí thải q lỏng lẻo, cùng với đó kinh phí cho các dự án thân thiện với môi trường lại
rất lớn; hệ lụy của sự tăng trưởng bừa bãi như vậy thì khơng một nguồn lực nào có thể
kiểm sốt và bù đắp hết nổi.
Lời giải tối ưu khắc phục tình trạng trên đó là tăng trưởng xanh. Một trong những
mắt xích quan trọng thực hiện chiến lược này đó là hệ thống tài chính ngân hàng với
việc thúc đẩy và phát triển chính sách tín dụng xanh.
Tín dụng xanh đem lại những lợi ích rất lớn cả về tăng trưởng, phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống nhân dân và bảo vệ mơi trường:
1.2.2.1 Tín dụng xanh góp phần quan trọng vào cơng cuộc bảo vệ mơi trường
Vai trị quan trọng nhất phải kể tới khi các NHTM triển khai tín dụng xanh là
những tác động tích cực tới mơi trường - xã hội bằng việc cấp tín dụng cho các dự án
liên quan đến môi trường như tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo... thơng qua
khuyến khích các doanh nghiệp, khách hàng áp dụng các thông lệ kinh doanh bền
vững.
1.2.2.2. Tín dụng xanh là cơng cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng; từ đó giúp
cho việc tích tụ và tập trung ứng dụng công nghệ thân thiện với mơi trường trong sản
xuất.
Nhờ có nguồn vốn tín dụng xanh nên các doanh nghiệp đã được hỗ trợ nguồn
vốn lớn, nhiều ưu đãi cho các dự án sạch. Tạo tiền đề cho các doanh nghiệp, cơ sở
mạnh dạn thay đổi hướng sản xuất mới mang lại nhiều lợi ích nhờ áp dụng công nghệ
cao, cải tiến kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm năng lượng, chi phí xử lý khí
thải giảm. Tuy vốn đầu tư ban đầu là rất lớn, song được sự ủng hộ, khuyến khích của
Nhà nước, sự hỗ trợ từ phía ngân hàng thì sức cạnh tranh trên thị trường của doanh
nghiệp sẽ ngày càng lớn, hình ảnh và uy tín tăng lên nhờ công tác sản xuất lành mạnh,
không gây ô nhiễm môi trường.
Ngày nay trong q trình tồn cầu hóa, quan hệ quốc tế ngày càng tăng cường,

mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị trường thế giới, do đó tín dụng xanh ngân
hàng trên lĩnh vực tín dụng quốc tế cũng trở nên quan trọng giúp cho việc liên kết,

14


chuyển giao công nghệ xanh và sạch giữa các nước trên thế giới được nhanh chóng,
rút ngắn thời gian phát triển.
Như vậy hoạt động tín dụng xanh của các NHTM đã góp phần thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển nhanh chóng ngay cả trong nước và quốc tế.
1.2.2.3 Góp phần ổn định, đẩy mạnh sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng
Khơng chỉ mang đến lợi ích cho các doanh nghiệp, tín dụng xanh cịn mang lại
lợi ích cho chính sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng thông qua việc giảm
thiểu các khoản nợ khó địi, tăng cường mức độ ổn định tài chính và bảo vệ danh tiếng
trên thị trường. Việc đưa các yếu tố, tiêu chuẩn môi trường vào việc thẩm định, xét
duyệt các khoản vay sẽ tăng cường tính chặt chẽ, khả thi và hiệu quả của các dự án
hơn. Hiện nay, các cơ quan quản lý ngày càng siết chặt vấn đề xử lý rác thải của các
doanh nghiệp, việc doanh nghiệp bị đình chỉ, phạt tiền bồi thường, thậm chí bị yêu cầu
ngừng hoạt động là hiện tượng phổ biến gần đây. Đối với các trường hợp như vậy đối
tác bị ảnh hưởng nhiều nhất khi doanh nghiệp bị sờ gáy đó là các NHTM, ngân hàng
sẽ bị tổn thất bởi những khoản cho vay với doanh nghiệp khó có thể thu hồi, thậm chí
với những sự việc nghiêm trọng hình ảnh của ngân hàng gián tiếp bị ảnh hưởng. Ngoài
ra, đối với những doanh nghiệp mà vốn đầu tư ban đầu nhỏ, dây chuyền sản xuất
không hiện đại kéo theo chi phí cho việc đầu tư hệ thống xử lý chất thải (đây là chi phí
mà ngân hàng có thể khơng nắm bắt được khi quyết định cho vay) làm cho lợi nhuận
giảm, ảnh hưởng đến nguồn trả nợ cho ngân hàng.
Việc đẩy mạnh tín dụng xanh, tăng cơ cấu tín dụng xanh trong tỷ trọng tín dụng
sẽ mang lại an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng; giúp cho việc sử dụng vốn huy
động được hiệu quả hơn.
1.2.2.4 Tín dụng xanh giúp cho việc điều hịa vốn, góp phần ổn định thị trường tiền tệ,

phát triển cân đối các ngành trong nền kinh tế quốc dân và chuyển dịch sang cơ cấu
kinh tế xanh bền vững
Thông qua tín dụng xanh mà nguồn vốn dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu,
làm cho xã hội bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở nơi thiếu vốn,
giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, góp phần làm cho tốc độ luân chuyển hàng hóa
và tiền vốn tăng lên, tạo sự phát triển đồng đều giữa các ngành hướng tới phát triển
xanh và các ngành còn lại.

15


×