Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Thực trạng tranh chấp phát sinh trong phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại NHTMCP ngoại thương việt nam đề xuất và giải pháp khoá luận tốt nghiệp 682

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 86 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
-------*****-------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
THỰC TRẠNG TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP.

Họ và tên sinh viên
Lớp
Chuyên ngành
Khoa

: NGUYỄN NGỌC HÀ MY
: K16 NHG
: TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
: NGÂN HÀNG
: TS. NGUYỄN BẢO HUYỀN

Giáo viên hướng dẫn

Hà Nội, Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “THỰC TRẠNG TRANH CHẤP
PHÁT SINH TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM- ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân em,
thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS. Nguyễn Bảo Huyền.
Tất cả các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp này đều trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và phản ánh đúng thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị thực tập Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương - Chi Nhánh Sở Giao Dịch.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Hà My


DANHLỜI
MỤC
CẢM
TỪ VIẾT
ƠN TẮT
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Học
Viện Ngân Hàng và khoa Ngân hàng đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo
điều kiện giúp đỡ em được học tập, trau dồi kiến thức và đạo đức trong suốt bốn năm
học tập tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn giáo viên trực tiếp hướng dẫn
em- TS. Nguyễn Bảo Huyền, cơ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hồn thành bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin cảm ơn tập thể cán bộ phịng Thanh tốn Quốc tế tại Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương - Chi Nhánh Sở Giao Dịch đã tạo điều kiện
để em có cơ hội thực tập và tìm hiểu thực tế tại chi nhánh trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Chữ viết tắt

Nguyên văn

NHNN
NHTM

Ngân hàng Nhà Nước
Ngân hàng thương mại

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTB

Ngân hàng thông báo

NHXN
NHCK

Ngân hàng xác nhận
Ngân hàng chiết khấu

NHĐL
NHĐCĐ


Ngân hàng đại lý
Ngân hàng được chỉ định

TMCP

Thương mại cổ phần

XNK

Xuất nhập khâu

NNK

Nhà nhập khâu

NXK

Nhà xuất khâu

TCKT

Tổ chức kinh tế

TTQT

Thanh toán quốc tế

TTTM
TzC


Tài trợ thương mại
Thư tín dụng ( Letter of credit)

Nguyễn Ngọc Hà My


STT

Bảng

Trang

Bảng 2.1

Năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam từ năm 2014 - 2016

Bảng 2.2

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại hình huy động
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từ năm
2014 - 2016

40

3

Bảng 2.3

Cơ cấu cho vay theo loại hình doanh nghiệp của Ngân

hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từ năm 2014 2016

41

4

Bảng 2.4

1

2

37

DANH SÁCH CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam từ năm 2014 - 2016

42

Doanh số thanh toán XNK tại Ngân hàng TMCP
5

Bảng 2.5

Ngoại thương Việt Nam từ năm 2014 - 2016

43


Sơ đồ
7
8

Sơ đồ 1.1

Quy trình nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ

7

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu bộ máy quản lý Ngân hàng TMCP Ngoại
thương

36

Biểu đồ
Biểu đồ 2.1

Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam từ năm 2014 - 2016

38

10 Biểu đồ 2.2

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng kinh tế tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từ năm
2014 - 2016


39

11 Biểu đồ 2.3

Dư nợ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam từ năm 2014 - 2016

41

9

Thị phần thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP
12 Biểu đồ 2.4

Ngoại thương Việt Nam từ năm 2014 - 2016

44


13 Biểu đồ 2.5

Doanh số giao dịch kinh doanh ngoại tệ của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từ năm 2014 2016

45

14 Biểu đồ 2.6

Doanh số thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng

chứng từ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam năm 2014 - 2016

46

15 Biểu đồ 2.7

Tình hình giải quyết tranh chấp tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2014
- 2016

59



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 : NHƯNG VẤN ĐỀ LY LUẬN VỀ TRANH CHẤP PHÁT SINH
TRONG TTQT BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ..........................................................3
1.1. Những vấn đề cơ bản về TTQT bằng tín dụng chứng từ................................... 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TTQT bằng tín dụng chứng từ................................... 3
1.1.2. Quy trình nghiệp vụ giao dịch TTQT bằng tín dụng chứng từ...........................5
1.1.3. Các văn bản pháp lý điều chỉnh TTQT bằng tín dụng chứng từ.........................8
1.1.4. Ưu và nhược điểm của TTQT bằng tín dụng chứng từ..................................... 11
1.2. Các tranh chấp thường phát sinh trong q trình TTQT bằng tín dụng
chứng từ........................................................................................................................... 15
1.2.1. Các tranh chấp thường gặp.............................................................................. 15
1.2.2. Một số nguyên nhân phát sinh tranh chấp trong TTQT bằng tín dụng chứng
từ............................................................................................................................. 27
1.2.3. Một số phương pháp giải quyết khi phát sinh tranh chấp trong TTQT bằng

tín dụng chứng từ......................................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TRANH CHẤP VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG TTQT BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM....................................... 33
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam................................ 33
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.....................33
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương trong
những năm gần đây...................................................................................................... 36
2.2. Thực trạng tranh chấp và cơng tác giải quyết tranh chấp trong TTQT bằng
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.............................45
2.2.1. Thực trạng hoạt động TTQT bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam................................................................................................ 45
2.2.2. Một số loại tranh chấp phổ biến và nguyên nhân phát sinh tranh chấp khi
TTQT bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam...........46


2.2.3. Phân tích một số tình huống tranh chấp cụ thể trong TTQT bằng tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.............................................. 50
2.3.

Thực trạng giải quyết tranh chấp trong TTQT bằng tín dụng chứng từ tại

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.................................................................. 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
PHÁT SINH TRONG TTQT BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.................................. 61
3.1.

Xu hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam..............61

3.2.


Đề xuất giải pháp trong việc phòng tránh và giải quyết hiệu quả tranh chấp

phát sinh trong TTQT bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam............................................................................................................. 62
3.1.1. Chiến lược khách hàng.................................................................................... 63
3.1.2. Cải tiến chất lượng nghiệp vụ.......................................................................... 66
3.1.3. Tăng cường đẩy mạnh quan hệ đại lý.............................................................. 68
3.1.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của thanh toán viên............................................ 69
3.1.5. Đổi mới công nghệ Ngân hàng........................................................................ 70
3.3.

Một số kiến nghị.................................................................................................... 70

3.3.1. Đối với Nhà nước............................................................................................ 70
3.3.2. Đối với các doanh nghiệp XNK....................................................................... 74
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 77


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh hiện nay khi các quốc gia đều coi hoạt động kinh tế đối ngoại là
con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trị quan trọng
của hoạt động thanh tốn quốc tế càng được khẳng định. Đối với nền kinh tế nói
chung, hoạt động này khơng chỉ giúp giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ để tạo sự
liên tục cho hoạt động xuất nhập khẩu mà cịn góp phần thúc đẩy đầu tư nước ngoài
trực tiếp và gián tiếp, thu hút các nguồn lực tài chính tiềm năng và tăng cường mối
quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia. Bên cạnh đó, đối với các chủ thể trong nền
kinh tế, việc lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế phù hợp sẽ là mắt xích khơng

thể thiếu để q trình mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các
quốc gia khác nhau diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an tồn.
Hiện nay, có nhiều phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế như: ghi sổ,
ứng trước, chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ. Khi tham gia vào giao dịch thương
mại quốc tế, người mua và người bán thường phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, vì vậy
họ mong muốn thỏa thuận sử dụng phương thức thanh tốn để có thể đảm bảo an tồn.
Phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra phù hợp trong việc hạn chế rủi ro: "Nếu một
doanh nghiệp mới bước vào kinh doanh thì xuất nhập khẩu thì lời khun của ngân
hàng trong thanh tốn đó là: "Hãy chọn phương thức tín dụng chứng từ để đảm bảo
quyền và nghĩa vụ cơ bản của hai phía: người bán giao hàng sẽ được trả tiền, người
mua trả tiền sẽ được quyền nhận hàng, trên cơ sở các quy tắc của UCP"" (Trích Tồn
tập UCP 600- trang 3). Trên thực tế, tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng
phổ biến nhất và chiếm ưu thế trong tỷ trọng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu. Tuy
nhiên do sự phức tạp của quy trình thực hiện và nguồn luật điều chỉnh nên trong thực
tế những tranh chấp xảy ra khi sử dụng phương thức này còn khá phổ biến. Khi tranh
chấp xảy ra quyền lợi của các bên có thể bị ảnh hưởng, điều mà các bên khơng hề
mong muốn. Vì vậy, việc nghiên cứu các loại tranh chấp thường xuyên xảy ra trong
phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ sẽ khơng chỉ có ý nghĩa mặt lý luận
mà cịn mang tính thực tiễn cao.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động tài trợ XNK theo

1


phương thức thanh tốn Tín dụng chứng từ, nêu ra các loại tranh chấp phổ biến và
nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp đó.
Thứ hai, từ thực trạng hoạt động tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam,
tìm hiểu các tranh chấp hay xảy ra và thực trạng giải quyết các tranh chấp đó tại Ngân
hàng.

Thứ ba, qua việc tìm hiểu định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, bài viết mong muốn chỉ ra được các giải pháp, kiến nghị để góp
phần hạn chế tranh chấp xảy ra, đóng góp tích cực cho sự phát triển của Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tranh chấp thường phát sinh trong thanh
toán bằng L/C, đặc biệt là những tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ, trách nhiệm của
các bên và liên quan đến bộ chứng từ giao dịch khi tham gia vào phương thức thanh
toán này.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu các tranh chấp điển hình
xảy ra giữa một bên là các doanh nghiệp hoặc ngân hàng Việt Nam và một bên là các
doanh nghiệp hoặc ngân hàng phía nước ngồi vi phạm lỗi trên cơ sở nghiên cứu thực
tế tại Ngân hàng TNCP Ngoại thương Việt Nam giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu, đó là vận dụng phép
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng với các phương pháp nghiên cứu khoa học
như phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp, phương pháp lượng hóa, so sánh và
tổng hợp số liệu.
5. Ket cấu khóa luận
Ngồi lời mở đầu, kết luận và danh mục đề tài tham khảo, khóa luận được trình bày
theo ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tranh chấp phát sinh trong TTQT bằng tín dụng
chứng từ.
Chương 2: Thực trạng về tranh chấp và việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong
TTQT bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phòng tránh và giải quyết tranh chấp phát sinh trong TTQT
bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

2



CHƯƠNG 1 : NHƯNG VẤN ĐỀ LY LUẬN VỀ TRANH CHẤP PHÁT SINH
TRONG TTQT BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. NHƯNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TTQT BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TTQT bằng tín dụng chứng từ
1.1.1.1. Khái niệm
Điều 2 UCP 600 của Phòng Thương Mại Quốc Te đưa ra một nhận định hoàn
chỉnh hơn về định nghĩa phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ: "Tín dụng chứng
từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một
cam kết chắc chắn và không hủy ngang của NHPH về việc thanh tốn khi xuất trình
phù hợp".
Như vậy, phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một Ngân
hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở
thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền
thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó
khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Trên thực tế, người ta thường gọi đan xen giữa phương thức thanh tốn tín dụng
chứng từ bằng phương thức thanh toán bằng L/C. Điều này được lý giải do nội dung
của sự thỏa thuận trên thường được thể hiện bằng một bức thư hay một bức điện, gọi là
thư tín dụng (Letter of Credit-L/C). L/C chính là văn bản mang tính pháp lý điều chỉnh
hành động của ngân hàng mở L/C đối với người hưởng lợi, mỗi L/C là một văn bản
cam kết của ngân hàng- một cam kết thực sự, có điều kiện và có tính dự phịng. Thư
tín dụng là một phương tiện rất quan trọng của phương thức tín dụng chứng từ. Tính
chất độc lập tương đối của thư tín dụng đã chi phối tồn bộ các khâu của q trình
thanh tốn, quy định toàn bộ nghĩa vụ của các bên tham gia. Phương thức thanh tốn
này khơng thể xác lập được nếu thư tín dụng khơng được mở và khi đó người xuất
khẩu sẽ không giao hàng cho người nhập khẩu.
1.1.1.2. Đặc điểm
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ có 5 đặc điểm cơ bản như sau:
a. Thứ nhất, L/C là hợp đồng kinh tế hai bên

L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là NHPH và nhà xuất khẩu. L/C

3


thể hiện cam kết của NHPH đối với nhà xuất khẩu, là cơ sở để thanh toán khi nhà xuất
khẩu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp. Như vậy, tiếng nói chính thức của nhà
nhập khẩu khơng được thể hiện trong L/C, thay vào đó, mọi chỉ thị, yêu cầu của nhà
nhập khẩu do ngân hàng phát hành đại diện.
b. Thứ hai, L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa
Hợp đồng ngoại thương do nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết thể hiện quyền
lợi và nghĩa vụ của hai bên, vì thế Ngân hàng- chủ thể khơng tham gia ký kết sẽ khơng
có bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thương.
Theo điều 4, UCP 600 có viết: "Về bản chất, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc
lập với hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này có thể là cơ sở để
hình thành thư tín dụng. Trong mọi trường hợp, ngân hàng không liên quan hoặc bị
ràng buộc vào hợp đồng, ngay cả khi Thư tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng
đó".
Như vậy, L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, nhưng một khi
được mở và chấp nhận, nó lại hồn tồn độc lập, có thể có nội dung của L/C có thể
khơng trùng khớp với hợp đồng ngoại thương.
c. Thứ ba, L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ dựa vào
chứng từ
Điều này có thể được thể ngay trên tên gọi của phương thức thanh tốn này. "Tín
dụng chứng từ" có ý nghĩa rằng đối tượng mà ngân hàng cấp tín dụng là bộ chứng từ
xuất nhập khẩu. Bộ chứng từ đóng vai trị quan trọng đặc biệt trong các giao dịch L/C.
Từ việc đại diện cho hàng hóa và là bằng chứng cho việc giao nhận hàng, bộ chứng từ
trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền cho nhà xuất khẩu và đòi tiền từ nhà nhập khẩu.
Việc ngân hàng thanh tốn có diễn ra hay khơng phụ thuộc duy nhất vào xuất trình
chứng từ có phù hợp hay không chứ không phụ thuộc vào chứng thực, thẩm định hay

định giá hàng hóa. Vì vậy, ngân hàng sẽ khơng chịu trách nhiệm nếu hàng hóa thực tế
khơng khớp với chứng từ mà chỉ chịu rủi ro không được nhà nhập khẩu thanh tốn nếu
chứng từ khơng phù hợp mà ngân hàng vẫn thanh toán cho nhà xuất khẩu. Tuy nhiên
về logic, chỉ khi giao hàng đúng quy định thì mới có bộ chứng từ hợp lệ.
d. Thứ tư, L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ bộ chứng từ
Các ngân hàng chỉ dựa trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định

4


xem trên bề mặt chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp theo u cầu của L/C
hay khơng. Có quan điểm cho rằng ngân hàng khơng nên bắt lỗi các khác biệt không
nghiêm trọng và nguyên tắc tuân thủ chặt chẽ khơng có nghĩa là phải tìm ra các lỗi
chính tả hay các lỗi do kỹ thuật trong chứng từ. Tuy nhiên cách an toàn nhất cho các
ngân hàng vẫn là tiến hành tuyệt đối nguyên tắc tuân thủ chặt chẽ. Bất kỳ sự đi chệch
khỏi nguyên tắc này đều có thể tiềm tang rủi ro cho ngân hàng và dẫn đến các tranh
chấp, kiện tụng tốn thời gian và tiền bạc. Vì vậy để được ngân hàng thanh toán, người
xuất khẩu cần lập bộ chứng từ tuân thủ chặt chẽ các điều khoản của L/C. Khi chứng từ
được xuất trình là phù hợp thì ngân hàng phát hành sẽ thanh tốn vơ điều kiện cho nhà
xuất khẩu.
e. Thứ năm, L/C là cơng cụ thanh tốn, hạn chế rủi ro và đơi khi cịn là cơng cụ từ
chối thanh toán và lừa đảo
Từ bản chất và cách thức thực hiện, phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ có
ưu điểm vượt trội hơn các phương thức thanh tốn quốc tế khác trong việc hạn chế rủi
ro. Tuy nhiên, do L/C giao dịch bằng chứng từ và rất khó để lập được một bộ chứng từ
hoàn toàn hoàn hảo nên có thể xảy ra tranh chấp về tính chất tuân thủ chặt chẽ của
chứng từ. Ngoài ra, L/C cũng có thể bị lợi dụng để lừa đảo chiếm đoạt tiền từ NHPH
do giao hàng không đúng hoặc không giao hàng nhưng vẫn lập bộ chứng từ giả mạo để
thanh tốn.
1.1.2. Quy trình nghiệp vụ giao dịch TTQT bằng tín dụng chứng từ

1.1.2.1. Các bên tham gia
a. Các bên bắt buộc phải có
Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): Là người yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình phát hành L/C, và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền cho người thụ
hưởng L/C.
Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C): Là bên hưởng số tiền thanh toán hay
sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C. Tùy hồn cành cụ thể, người thụ
hưởng L/C có những tên gọi khác nhau như người bán (seller), nhà xuất khẩu
(exporter), người ký phát hối phiếu (drawer), người thắng thấu (contractor).
Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Là ngân hàng phát hành L/C theo đơn yêu
cầu mở l/C của Người yêu cầu. Như vậy, NHPH cung cấp tín dụng cho người yêu cầu

5


mở L/C và đứng ra cam kết trả tiền cho người thụ hưởng.
Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Thông thường NHTB là ngân hàng đại lý
hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu, dược NHPH ủy quyền thơng báo
L/C. Nếu NHTB khơng có quan hệ khách hàng với nhà xuất khẩu thì NHTB phải
chuyển L/C đến một ngân hàng có quan hệ khách hàng với nhà xuất khẩu (ngân hàng
thông báo thứ hai- Secondary Advising Bank) để thơng báo L/C.
b. Các bên có thể tham gia
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của
mình vào L/C theo yêu cầu hay sự ủy quyền của NHPH. NHXN có thể là NHTB hay
một ngân hàng nào đó do người hưởng lợi chỉ định khi họ khơng hồn tồn tin vào tin
vào khả năng thanh tốn, uy tín của NHPH. Khi đó, NHXN sẽ cùng NHPH đảm bảo
trả tiền cho người hưởng lợi.
Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Là ngân hàng mà tại đó L/C có giá
trị thanh tốn hoặc chiết khấu. Ví dụ NHĐCĐ là ngân hàng hoàn trả- ngân hàng được
NHPH ủy quyền trả tiền cho người thụ hưởng. Hay khi NHĐCĐ chịu trách nghiệm

chuyển nhượng, ngân hàng này sẽ đứng ra chuyển nhượng L/C từ người thụ hưởng thứ
nhất dến người thụ hưởng thứ hai theo yêu cầu của người mở đơn.
c. Mối quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia
NHPH và người yêu cầu mở L/C: Khi quyết định phát hành L/C cho nhà nhập
khẩu, NHPH sẽ chịu trách nhiệm đứng ra tài trợ cả uy tín và tín dụng cho người nhập
khẩu. Vì vậy ngân hàng cần cân nhắc các yêu tố như khả năng tài chính, thiện chí trả
nợ, lịch sử tín dụng, hợp đồng ký kết... của người nhập khẩu để ra quyết định, đưa ra
các yêu cầu ký quỹ hay tài sản đảm bảo thích hợp để giảm thiểu rủi ro. Khi NHPH
chấp nhận yêu cầu mở thư tín dụng của nhà nhập khẩu, mối quan hệ pháp lý giữa hai
chủ thể này sẽ được xác lập. Đơn yêu cầu mở thư tín dụng là văn bản pháp lý ghi nhận
và thể hiện quan hệ này.
NHPH và người hưởng lợi: NHPH có nghĩa vụ trả tiền cho người hưởng lợi khi
họ đưa ra bộ chứng từ phù hợp mà không phụ thuộc vào các yếu tố khác như hàng hóa
thật sự, khả năng trả người xuất khẩu.
NHTB và người thụ hưởng: NHTB chỉ thực hiện thơng báo thư tín dụng mà
khơng có một cam kết nào về thanh tốn đối với tín dụng chứng từ. NHTB và người

6


hưởng lợi không bị ràng buộc về quan hệ pháp lý nhưng NHTB hỗ trợ người hưởng lợi
trong việc kiểm tra tính xác thực của thư tín dụng, điều này giúp NHTB duy trì quan
hệ tốt với khách hàng hơn, nâng cao uy tín đồng thời cũng có thể nhận phí từ người
thụ hưởng.
NHXN và người thụ hưởng: Với việc xác nhận thư tín dụng chứng từ, NHXN đã
gắn trách nhiệm trả tiền cho người thụ hưởng cùng với NHPH.
1.1.2.2. Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ

Giải thích:

(1) NXK và NNK ký kết hợp đồng ngoại thương, trong đó có điều khoản thanh
tốn theo phương thức tín dụng chứng từ.
(2) Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương, NNK lập đơn đề nghị mở thư tín dụng gửi
đến Ngân hàng phục vụ mình (nơi NNK mở tài khoản ngoại tệ).
(3) Căn cứ vào đơn yêu cầu mở L/C của NNK và các chứng từ có liên quan, Ngân
hàng sẽ quyết định xem có đồng ý cho NNK mở L/C hay khơng, cũng như cân nhắc về
các thủ tục ký quỹ, tài sản đảm bảo hay một số thủ tục khác có liên quan. Nếu đồng ý,
Ngân hàng sẽ trích tài khoản ký quỹ theo trị giá đã thảo thuận, sau đó phát hành L/C
và chuyển tới NXK thông qua NHTB.
(4) Khi nhận được thư tín dụng của NHPH thì NHTB sẽ tiến hành kiểm tra, xác
nhận điện mở L/C và chuyển bản chính L/C cho Người hưởng lợi.

7


(5) NXK kiểm tra L/C, nếu chấp nhận nội dung L/C đã mở thì tiến hành giao hàng,
nếu thấy sai sót hoặc khơng chấp nhận thì gửi u cầu sửa đổi tới NHPH để phù hợp
với nội dung hợp đồng.
(6a) (6b) Sau khi giao hàng, NXK lập bộ chứng từ theo u cầu của L/C, sau đó
thơng qua NHTB xuất trình cho NHPH để u cầu được thanh tốn tiền hàng.
(7a) (7b) NHPH kiểm tra bộ chứng từ của NXK, nếu thấy phù hợp với các quy
định trong L/C thì thanh tốn cho NXK (có thể trả tiền ngay ngay hoặc chấp nhận trả
tiền). Nếu thấy không phù hợp NHPH có quyền từ chối (kèm theo lý do) và gửi trả bộ
chứng từ cho NXK thông qua NHTB.
(8) Nhận được điện báo có về khoản thanh tốn bộ chứng từ xuất khẩu, NHTB ghi
có và báo có cho NXK hoặc trong trường hợp bị từ chối, NHTB sẽ thông báo về sự từ
chối đó cho NXK.
(9) NHPH yêu cầu NNK thanh toán và giao bộ chứng từ cho NNK để nhận hàng
sau khi người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
1.1.3. Các văn bản pháp lý điều chỉnh TTQT bằng tín dụng chứng từ

1.1.3.1. Pháp luật quốc gia, quốc tế
Bất cứ hoạt động kinh doanh hợp pháp nào cũng phải tuân thủ đúng và đầy đủ
các quy định về pháp luật của Nhà nước và hoạt động thanh tốn quốc tế nói chung và
phương thức tín dung chứng từ nói riêng cũng phải ngoại lệ. Bên cạnh đó, do đặc thù
có sự tham gia của nhiều bên liên quan ở các quốc gia khác nhau, phương thức thanh
toán này không chỉ được điều chỉnh bởi pháp luật trong nước mà còn chịu sự chi phối
của pháp luật quốc tế, của các nước đối tác, các hiệp định song phương, đa phương mà
các quốc gia tham gia.
Theo tính chất pháp lý giảm dần, có thể kể đến các nguồn luật quốc gia, quốc tế
điều chỉnh là Công ước quốc tế, Hiệp định song phương và đa phương, Luật quốc gia,
Thông lệ và tập quán quốc tế. Các nguồn luật này đã tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt
động thương mại quốc tế cũng như giao dịch L/C.
1.1.3.2. Bộ tập quán quốc tế
Khi tiến hành các giao dịch bằng L/C, các bên đều phải tơn trọng của mình và
của các đối tác. Song điều đó nhiều khi lại gây trở ngại cho hoạt động thương mại
quốc tế bởi vì mỗi quốc gia có thể chế chính trị, hệ thống pháp luật, thông lệ và tập

8


quán khác nhau. Vì vậy vấn đề đặt ra là cần phải có những quy định mang tính thống
nhất cho tất cả các quốc gia khi thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, đó là
lý do mà các tập quán quốc tế về L/C ra đời. Sau đây là các bộ quy tắc cơ bản điều
chỉnh hoạt động thanh toán bằng L/C.
a. Quy tắc thực hành và thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform customs and
practise for documentary credit)- viết tắt là UCP.
UCP là tập hợp các nguyên tắc và tập quán quốc tế được phòng Thương mại quốc
tế (ICC) soạn thảo và ban hành, quy định về quyền hạn, trách nghiệm của các bên liên
quan trong giao dịch tín dụng chứng từ với điều kiện thư tín dụng có dẫn chiếu tn
thủ UCP.

Về lịch sử hình thành và phát triển, UCP được ban hành lần đầu tiên vào năm
1993 để đáp ứng nhu cầu thực tiễn hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng và
các nhà xuất nhập khẩu. Tính đến nay, UCP đã trải qua 6 lần chuyển đổi vào các năm
1951, 1962, 1974, 1983, 1993 và 2007. UCP 600, bản sửa đổi vào năm 2007 và có
hiệu lực áp dụng kể từ ngày 1/7/2007, là bản đang được áp dụng rộng rãi nhất trên
phạm vi tồn cầu.
Về tính chất pháp lý, UCP là văn bản có tính chất pháp lý tùy ý. Điều này có
nghĩa là các phiên bản UCP đều cịn nguyên giá trị, phiên bản sau không phủ nhận
phiên bản trước, do vậy nếu muốn sử dụng UCP thì các bên phải dẫn chiếu rõ trong
L/C là áp dụng phiên bản nào; và chỉ khi dẫn chiếu áp dụng thì nó mới trở nên có hiệu
lực pháp lý bắt buộc. Các bên có thể thoả thuận về việc khơng thực hiện hay thực hiện
khác đi một hay một số điều khoản quy định của UCP, thậm chí bổ sung thêm vào L/C
các điều khoản mà UCP không đề cập. Bên cạnh đó, trong giao dịch L/C các bên trước
hết phải tuân thủ các điều khoản L/C sau đó mới đến các điều khoản UCP được áp
dụng. Ngoài ra, nếu nội dung của UCP có xung đột với luật quốc gia thì luật quốc gia
vượt lên trên về mặt pháp lý. Điều này hàm ý phán quyết của tòa án địa phương có thể
phủ nhận nội dung của giao dịch bằng L/C.
b. Quy tắc ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng cho kiểm tra chứng từ theo
phương thức tín dụng chứng từ (International Standard Banking Practise for
examination of documents under documentary credits)- viết tắt là ISBP
Thực tế UCP 600 với 39 điều khoản cơ bản và xúc tích, vì vậy trong quá trình

9


áp dụng đã phát sinh các cách hiểu khác nhau làm nảy sinh các tranh chấp khơng đáng
có, ngăn cản sự trơi chảy của giao dịch bằng tín dụng chứng từ. Do đó, ICC đã ban
hành ISBP nhằm bổ sung tính thực tiễn cho UCP. Điều này giúp việc kiểm tra chứng
từ diễn ra dễ dàng, đảm bảo tính chặt chẽ và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Qua
đó giúp giảm một lượng đáng kể một số lượng chứng từ bị từ chối thanh tốn, giảm

chi phí phát sinh, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng
chứng từ.
Về lịch sử hình thành, ISBP đầu tiên ra đời năm 2002, mang số hiệu 645. Sau
đó, khi ban hành bản sửa đổi UCP 600, ICC đã xuất bản ấn phẩm ISBP 681 vào năm
2007. Tuy nhiên sau gần 7 năm áp dụng, trong chừng mực nào đó ISBP 681 đã bộc lộ
nhiều thiếu sót và chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Do vậy, mới đây vào tháng 4
năm 2013, ICC đã thông qua bản ISBP sửa đổi với tên gọi ISBP 745 (International
Standard Banking Practice for the Examination of Documents under UCP 600- ISBP
2013 ICC Publication No. 745). Văn bản này cũng đã cải thiện phần nào những thiếu
sót của văn bản trước và cùng UCP 600 tạo ra một hành lang pháp lý trong việc kiểm
tra chứng từ xuất trình. Bên cạnh đó cần lưu ý một điểm khác với các văn bản trước,
mối quan hệ pháp lý giữa UCP 600 và ISBP 745 được hiểu là gắn liền và không tách
rời: "This publication is to be read in conjunction with UCP 600 and not inisolation".
Nếu ISBP 681 không thể hiện gắn liền với UCP 600 2007 thì ngược lại ISBP 745 đã
gắn kết không thể tách rời với UCP 600. Điều này đồng nghĩa rằng, khi dẫn chiếu áp
dụng ISBP 745 thì phải tn thủ UCP 600.
Về tính chất pháp lý, ISBP khơng sửa đổi UCP mà giải thích chi tiết về việc
thực hiện kiểm tra chứng từ trên cơ sở đưa ra những nguyên tắc chung khi kiểm tra
chứng từ cũng như nguyên tắc cụ thể đối với từng loại chứng từ riêng biệt. Cũng như
UCP, ISBP cũng có tính chất pháp lý tùy ý.
c. Bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử (Supplement to the UCP
for electronic presentation)- viết tắt là e. UCP
Khi xu thế phát triển của thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh XNK
hàng hóa và dịch vụ trở nên mạnh mẽ, địi hỏi cần phải có những quy tắc về việc xuất
trình chứng từ điện tử. Đó cũng là lý do vì sao e.UCP ra đời
Bản phụ trương mới nhất của UCP về việc xuất trình các chứng từ điện tử là

10



bản phụ trương e.UCP 1.1- bản phụ trương của UCP 600. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
e.UCP chưa được áp dụng nhiều ở Việt Nam cũng như một số nước khác trên thế giới.
e.UCP không phải là văn bản sửa đổi hoặc thay thế UCP mà là bản phụ trương
bổ sung cho xuất trình và kiểm tra các chứng từ điện tử, hoặc kết hợp với việc xuất
trình bằng văn bản. Khi thỏa thuận tham gia sử dụng e.UCP cần chú ý: nếu chỉ áp
dụng UCP trong thư tín dụng thì khơng có nghĩa là phải áp dụng e.UCP, nhưng nếu
các bên ghi tham chiếu áp dụng e.UCP thì đương nhiên phải áp dụng UCP.
d. Quy tắc thống nhất về hồn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín dụng chứng
từ (Uniform rules for bank-to-bank reimbursements under documentary credit)viết tắt là URR
Khi các quyền hoàn trả đã bắt đầu được phát hành bằng các đồng tiền khác với
đồng tiền đã được sử dụng là USD, sự ra đời của một bộ quy tắc quốc tế chung là cần
thiết. URR ra đời sẽ là cơ sở cụ thể trách nhiệm các bên tham gia trong các giao dịch
hoàn trả giữa các ngân hàng. Năm 1995, ICC đã phát hành URR 525 và bắt đầu có
hiệu lực vào năm 1996. Sau đó, vào tháng 4/2008, ICC đã đưa ra bản dự thảo URR
725 để bổ sung cho URR 525, văn bản này có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/10/2008.
URR sẽ áp dụng cho các bên tham gia, trừ khi có quy định khác rõ ràng trong
ủy quyền hồn trả. NHPH có trách nhiệm chỉ rõ trong thư tín dụng là: "Yêu cầu hồn
trả tn thủ URR 525", theo đó ngân hàng hoàn trả sẽ hành động theo các chỉ thị hoặc
ủy quyền của ngân hàng phát hành. Các quy tắc này khơng nhằm mục đích loại bỏ
hoặc thay đổi các điều khoản của UCP.
1.1.4. Ưu và nhược điểm của TTQT bằng tín dụng chứng từ
1.1.4.1. Ưu điểm
Ngày nay, thương mại quốc tế đang phát triển với quy mô và tốc độ chóng mặt,
các mối quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa ngày càng mở rộng, do vậy các hình thức
giao dịch ngày càng trở nên đa dạng, điều đó kéo theo nhiều thách thức và rủi ro phát
sinh. Các ưu điểm đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ đã lý giải lý do tại sao
phương thức này được sử dụng phổ biến rộng rãi. Phương thức này không chỉ tác động
tích cực đến các chủ thể trong nền kinh tế, mà cịn giúp thúc đẩy bn bán quốc tế,
phát triển nền kinh tế quốc gia nói chung cũng như nâng cao uy tín, vị trí và năng lực
dich vụ thanh tốn của ngành ngân hàng nói riêng.


11


a. Đối với người xuất khẩu
Đối với NXK, phương thức tín dụng chứng từ giúp họ đảm bảo được thanh tốn
hơn các phương thức khác. Điều này là do tính chất độc lập với hợp đồng mua bán của
tín dụng chứng từ như đã phân tích ở trên. Khi NXK đã giao hàng và tập hợp được bộ
chứng từ phù hợp L/C thì dù bất cứ trường hợp phát sinh, ví dụ như hàng hóa bị tổn
thất trên đường vận chuyển thì việc hai bên giải quyết đền bù như thế nào cũng khơng
thể cản trở việc NHPH thanh tốn tiền cho NXK. Ngồi ra, trên thực tế có những
trường hợp NNK gặp rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh tốn hoặc diễn biến giá cả thị
trường khơng có lợi, NNK muốn trì hỗn thậm chí muốn từ chối nhận hàng và thanh
toán tiền, gây bất lợi cho NXK. Tuy nhiên với phương thức tín dụng chứng từ, NXK
vẫn chắc chắn nhận được tiền từ NHPH, chỉ còn phụ thuộc vào việc NXK có thể xuất
trình được bộ chứng từ hồn hảo hay khơng. Ngân hàng phục vụ NXK sẽ tư vấn làm
sao NXK xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với thư tín dụng.
Ngồi ra, một điều có lợi nữa đối với NXK là khi thư tín dụng đã được mở thì
NXK đã phải có giấy phép chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của cơ quan quản lý ngoại
hối. Điều này nghĩa là NXK sẽ tránh được rủi ro về quản lý ngoại hối của nươc NNK.
Còn đối với các phương thức thanh toán khác như chuyển tiền hay nhờ thu thì nếu có
sự thay đổi nào về quản lý ngoại hối tại nước nhập khẩu đối với đồng tiền thanh tốn
đã thỏa thuận thì NXK sẽ hoàn toàn phải gánh chịu rủi ro này.
b. Đối với nhà nhập khẩu
Khi người xuất khẩu và người nhập khẩu chưa có sự tín nhiệm lẫn nhau, người
nhập khẩu cũng không hề muốn trả tiền khi chưa nhận được hàng, vì nếu NXK khơng
giao hàng hoặc NXK phải sản xuất xong mới có thể giao hàng được thì NNK có thể sẽ
bị chiếm dụng vốn trong một thời gian dài. Một lần nữa phương thức tín dụng chứng
từ lại tỏ ưu việt cho NNK, NNK sẽ được ngân hàng tài trợ uy tín, đứng ra cam kết
thanh tốn tiền cho NXK. Trong quá trình thực hiện NHPH cũng sẽ tư vấn cho NNK

về những điều khoản trong hợp đồng để xây dựng một thư tín dụng chặt chẽ, có lợi,
đảm bảo nhận được hàng, đúng thời hạn được đề ra. NHPH sẽ kiểm tra bộ chứng từ đó
có phù hợp với thông lệ quốc tế và luật pháp của từng nước hay khơng, đồng thời
NNK cũng kiểm sốt được chất lượng cũng như xuất xứ hàng hóa thơng qua chứng từ
do nhà xuất khẩu xuất trình do cơ quan kiểm định độc lập cấp.

12


Bên cạnh đó, nếu NNK đã tạo được sự tín nhiệm với ngân hàng thì thơng
thường họ sẽ được ngân hàng cấp cho một hạn mức miễn ký quỹ mở L/C. Được Ngân
hàng đứng ra đảm bảo, việc thanh toán cho NXK vừa được hoàn thành, NNK vừa
tránh được việc ứ đọng vốn cũng như tránh được rủi ro sẽ bị chiếm dụng vốn.
Tóm lại, phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là phương thức thanh tốn
sịng phẳng, đảm bảo quyền lợi một cách hợp lý cho cả hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu. Bên cạnh việc giảm thiểu rủi ro trong quá trình giao dịch quốc tế thì lợi ích lớn
nhất là lợi ích đối kháng của cả hai bên thông qua việc làm cho thời gian trả tiền phù
hợp với thời hạn giao hàng.
c. Đối với ngân hàng
Do đặc điểm L/C độc lập với hợp đồng ngoại thương và chỉ xử lý trên tính chặt
chẽ của bộ chứng từ, NHPH hồn tồn khơng bị ràng buộc bởi các tranh chấp liên
quan tới tình trạng hàng hố cũng như các tranh chấp phát sinh xảy ra giữa NNK và
NXK sau khi NHPH thực hiện xong nghĩa vụ của thư tín dụng.
Mặt khác, qua nghiệp vụ thanh tốn bằng L/C, ngân hàng sẽ có một nguồn thu
ổn định từ việc mở, sửa đổi, điều chỉnh L/C, phí thơng báo, xác nhận L/C. Nhìn vào
quy trình thanh tốn L/C cho thấy nghiệp vụ thanh tốn L/C khá phức tạp, địi hỏi trình
độ nghiệp vụ cao, có thể nói là cao nhất trong các nghiệp vụ ngân hàng, do đó, các
khoản phí liên quan khá cao, tạo nên một dịch vụ chuyên biệt và nguồn thu đáng kể
cho ngân hàng. Ngoài ra, NHPH cũng có thể có được một nguồn vốn đáng kể nhờ các
khoản ký quỹ từ doanh nghiệp mở L/C, đặc biệt đối với những trường hợp ký quỹ

100% giá trị L/C. Nhờ các quy định ký quỹ này, các hoạt động khác của ngân hàng
như là cho vay xuất nhập khẩu, bảo lãnh, xác nhận v.v... cũng có thể được thúc đẩy
mạnh mẽ. Bởi vì, các doanh nghiệp thường khơng thể xoay vịng vốn được ngay mà
bắt buộc phải vay tại ngân hàng. Như vậy, các quy định về ký quỹ vừa giúp quy trình
thanh tốn được thuận lợi chặt chẽ, đồng thời sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và
tạo được mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và các doanh nghiệp.
Không thể không kể đến điều lớn nhất mà phương thức thanh toán L/C mang lại
cho ngành ngân hàng là tham gia phương thức này sẽ làm cơ sở để ngân hàng cũng cố
mối quan hệ với các ngân hàng nước ngồi. Từ đó ngân hàng sẽ có cơ hội phát triển,
quảng bá, mở rộng mạng lưới mang tính tồn cầu. Đồng thời, phương thức thanh toán

13


này giúp ngân hàng đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ; nâng cao chất lượng phục vụ ngân
hàng thông qua các mối quan hệ; học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và đặc biệt thông qua
cạnh tranh để hệ thống ngân hàng trên tồn thế giới khơng ngừng hồn thiện để theo
kịp sự phát triển chung, nâng cao uy tín và tầm quan trọng trên thị trường tài chính Tín
dụng quốc tế.
1.1.4.2. Nhược điểm
Bên cạnh các ưu điểm nêu trên, phương thức tín dụng chứng từ có một số
nhược điểm như sau:
a. Đối với ngân hàng
Ở đây, ngân hàng không chỉ đóng vai trị trung gian như các phương thức khác
mà cịn chịu trách nhiệm thanh tốn, thực hiện các cách thức tài trợ. Trong phương
thức này, bộ chứng từ là căn cứ duy nhất để ngân hàng trả tiền, vì thế nếu ngân hàng
không kiểm tra kỹ lưỡng, NNK kiểm tra lại thấy bộ chứng từ khơng hồn hảo, ngân
hàng có thể bị từ chối thanh tốn. Bên cạnh đó, như đặc điểm đã nêu ở phần trên của
tín dụng chứng từ, phương thức này có thể hạn chế rủi ro và nhưng đôi khi bị các đối
tượng lợi dụng lừa đảo. Không hiếm các trường hợp đã xảy ra trên thực tế, người bán

giả mạo hoặc thay đổi những chứng từ xuất trình để địi tiền ngân hàng trong khi họ lại
giao hàng không phù hợp. Ngược lại, nếu người mua khơng thiện chí, họ có thể tìm ra
các lỗi rất nhỏ trên chứng từ để từ chối thanh toán mặc dù hàng đã nhận đúng phẩm
chất cần thiết và thời hạn quy định. Những tình huống như vậy sẽ gây ra thiệt hại rất
lớn cho ngân hàng.
b. Đối với các nhà kinh doanh XNK
Phương thức tín dụng chứng từ có thể tiềm tàng các loại rủi ro khác nhau cho
các nhà kinh doanh XNK Rủi ro là khả năng xảy ra các sự kiện không mong muốn,
không thuận lợi dẫn đến mất mát và hư hỏng. Ví dụ, do đây là hoạt động ngoại thương
và thị trường thì liên tục biến động nên các đối tượng tham gia có thể sẽ chịu rủi ro về
tỷ giá. Ngồi ra cũng có thể kể đến các loại rủi ro khác như: rủi ro tín dụng, rủi ro đạo
đức, rủi ro pháp lý, rủi ro ngoại hối...
Bên cạnh đó, NXK có thể gặp rủi ro khi NNK và NHPH phục vụ NNK khơng
thiện chí thanh tốn. Vì trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ, bộ chứng từ
chỉ được kiểm tra trên bề mặt nên NNK, NHPH có thể sẽ lợi dụng những sai sót dù là

14


nhỏ nhặt nhất trên chứng từ để từ chối thanh toán. Ngược lại NNK sẽ gặp rủi ro nếu
NXK thực tế khơng giao hàng nhưng vẫn tìm cách lập bộ chứng từ phù hợp để được
thanh tốn.
Phương thức tín dụng chứng từ cũng sẽ gây tốn kém chi phí hơn cho các nhà
kinh doanh XNK quy trình phức tạp và rủi ro thuộc về ngân hàng nhiều hơn các
phương thức. Họ sẽ phải chịu một số các khoản chi phí đáng kể như: Phí mở thư tín
dụng; phí thơng báo thư tín dụng; phí sửa đổi, điều chỉnh L/C; phí nhận thư tín dụng...
Ngồi ra, thời gian để xử lý nghiệp vụ cũng có thể kéo dài hơn so với các phương thức
khác.
Ngồi ra, khi có tranh chấp hay khiếu nại giữa các bên, việc xử lý là vô cùng
phức tạp và tốn kém thời gian, chi phí. Vấn đề đặt ra là tòa án nước nào sẽ thụ lý vụ án

và xử lý trên cơ sở pháp luật nước nào. Và các bên sẽ gặp rủi ro về pháp lý vì khơng
bên nào có thể thơng thạo và năm vững luật pháp của quốc gia nước đối tác.
1.2. CÁC TRANH CHẤP THƯỜNG PHÁT SINH TRONG Q TRÌNH TTQT
BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.2.1. Các tranh chấp thường gặp
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền thương mại thế giới, thanh tốn
XNK của các nước liên tục tăng lên khơng những về kim ngạch mà cịn về quy mơ và
chất lượng. Điều này có thể đem lại những đóng góp tích cực cho nền kinh tế các
nước. Tuy nhiên khơng thể khơng kể đến mặt trái của nó đó là những tranh chấp phát
sinh trong quá trình giao dịch ngày càng nhiều, đặc biệt là trong lĩnh vực giao dịch
bằng L/C. Những tranh chấp này tỷ lệ thuận với sự hòa nhập ngày càng rộng, càng sâu
vào nền mậu dịch khu vực và thế giới.
Tranh chấp được định nghĩa là những bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong
quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình. Có rất nhiều ngun nhân có thể dẫn đến tranh
chấp trong thanh tốn bằng tín dụng chứng từ. Trong đó, có hai loại tranh chấp điển
hình là tranh chấp phát sinh liên quan đến trách nhiệm của các bên tham gia và tranh
chấp phát sinh đến chứng từ xuất trình.
1.2.1.1. Tranh chấp liên quan tới trách nhiệm của các bên tham gia.
a. Tranh chấp khi nhà nhập khẩu vi phạm nghĩa vụ liên quan đến L/C
Nghĩa vụ của NNK trong phương thức tín dụng chứng từ sẽ bao gồm những

15


quy định theo hợp đồng và không can thiệp vào việc thanh toán giữa ngân hàng và
người bán một cách bất hợp lý. Các loại vi phạm mà NNK thường mắc phải đó là:
khơng mở hoặc mở chậm L/C; mở L/C với các điều khoản, điều kiện không tuân theo
hợp đồng, can thiệp vào việc thanh toán giữa ngân hàng và người bán. Sau đây là một
số trường hợp:
Trường hợp NNK không mở L/C: Trong hợp đồng, điều khoản quy định về việc

thanh toán là mọt trong những điều khoản bắt buộc và thường được nêu cụ thể. Khi
NNK không mở L/C như hợp đồng đã quy định thì được coi là vi phạm nghĩa vụ chủ
yếu của hợp đồng. Thơng thường khi tình huống này xảy ra, có các hình thức trách
nhiệm được quy định rõ trong hợp đồng như: nộp phạt hoặc bồi thường thiệt hại hoặc
cả hai. Nộp phạt có thể được thể hiện trong hợp đồng như sau: "nếu một bên khơng
thực hiện hợp đồng thì phải nộp phạt x% giá trị hợp đồng". Cần chú ý, khi hợp đồng
quy định về phạt thì cho dù có gây thiệt hại hay khơng, bên vi phạm vẫn phải nộp phạt.
Bồi thường thiệt hại có thể thể hiện trong hợp đồng như sau: "nếu không thực hiện hợp
đồng và gây thiệt hại cho bên kia thì sẽ phải đền bù giá trị thiệt hại tương ứng phát
sinh". Trong trường hợp này, bên bị thiệt hại do lỗi của bên kia phải cung cấp đủ các
căn cứ chứng minh mình thiệt hại thì mới được nhận bồi thường. Nếu vừa phải nộp
phạt vừa phải bồi thường sẽ quy định như sau: "nếu khơng thực hiện hợp đồng thì nộp
phạt x% trị giá hợp đồng ngồi ra cịn phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên kia".
Nguyên nhân của việc NNK khơng mở L/C có thể đến từ chính NNK hoặc đến
từ Ngân hàng phục vụ NNK. Nếu lỗi khơng thuộc về NNK, để thốt khỏi trách nhiệm
thì họ phải chứng minh được mình khơng có lỗi, lỗi thuộc về sự chậm trễ của Ngân
hàng. Ngược lại, nếu lỗi xảy ra do NNK hoặc NNK không chứng minh được lỗi không
phải do họ, họ sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định được ghi trong hợp đồng. Vì
khơng ai mong muốn sẽ phải nộp phạt, bồi thường và NNK cũng vậy, do đó họ sẽ đưa
ra rất nhiều lí do để chứng minh mình khơng có lỗi. Khi NXK phản bác các lý do đó
thì hai bên sẽ xảy ra tranh chấp. Bên cạnh đó, tranh chấp cũng có thể xảy ra khi NXK
yêu cầu bồi thường nhưng đưa ra các chứng cứ mà NNK không thấy thỏa đáng.
Trường hợp NNK mở chậm L/C: Mở chậm L/C là việc người mua mở L/C sau
khi đã hết hạn mở L/C. Khi hợp đồng quy định rõ thời hạn cụ thể cho việc mở L/C thì
trường hợp này sẽ được coi là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và cụ thể là vi phạm thời

16



×