HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ
RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Giảng viên hướng dẫn
TS.Phạm Quốc Khánh
Sinh viên
Nguyễn Thị Thúy Hằng
Khoa
Ngân hàng
Lớp
K15NHB
Mã sinh viên
15A4000187
Hà Nội - 2016
⅛⅛
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân em, các số liệu có
nguồn gốc rõ ràng, kết quả trình bày khóa luận là trung thực, không sao chép từ bất cứ
nguồn nào khác và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Những thơng
tin tham khảo trong khố luận đều được trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thúy Hằng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
CẢM
ƠNVIẾT TẮT
DANHLỜI
MỤC
CHỮ
Để hồn thành bài khố luận tốt nghiệp và trải qua thời gian học tập tại Học viện
Ngân hàng, em đã nhận được sự giúp đỡ, sự chỉ dạy tận tình từ các thầy cơ khoa Ngân
hàng nói riêng và các cán bộ giảng viên trường Học viện Ngân hàng nói chung. Những
kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Á Châu và sự hướng
dẫn nhiệt tình của các thầy cơ đã giúp em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ giảng viên khoa Ngân hàng, đặc biệt là thầy
TS.Phạm Quốc Khánh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
khoá luận tốt nghiệp. Sự giúp đỡ của thầy và cố gắng của bản thân đã giúp hồn thành
bài khố luận tốt nghiệp này. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết,
khố luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cơ để khố luận tốt nghiệp hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Chữ viết tắt
Nguyên văn
NHTM
Ngân hàng thương mại
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu
TMCP
Thương mại cổ phần
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
TTT
Trung tâm thẻ
ĐVCNT
Đơn vị chấp nhận thẻ
NHNN
Ngân hàng nhà nước
ĐVPHT
Đơn vị phát hành thẻ
TCTQT
Tổ chức thẻ qc tê
NHTTT
Ngân hàng thanh tốn thẻ
NHPT
Ngân hàng phát hành
TCBS
Giải pháp ngân hàng toàn diện (The Complete Banking
Solution)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
VAMC
Cơng ty quản lý tài sản
TGTT
Tiền gửi thanh tốn
Vietinbank
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
Vietcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Agribank
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
BIDV
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
Sacombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn thương tín
^MB
Ngân hàng thương mại cổ phần qn đội
VP Bank
Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng
Eximbank
Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
Sơ đồ 1.1.4.1
Quy trình phát hành thẻ
Sơ đồ 1.1.4.2
Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ
Biểu đồ 1.3.2
DANH
MỤC
BIỂU
Giá trị chấp nhận thanh toán
tài khoản
thẻBẢNG
gian lận
tại
Vietinbank trong nghiệp vụ chấp nhận thanh tốn thẻ
Sơ đồ 1.3.3
Mơ hình quản trị rủi ro tại Sacombank
Bảng 1.3.3
Giả mạo phát hành sản phẩm thẻ của Sacombank
Sơ đồ 2.1.2
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu
Sơ đồ 2.1.2.3
Mơ hình trung tâm thẻ ngân hàng TMCP Á Châu
Biểu đồ 2.1.3.1 Tổng tài sản của ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn 2011
- 2015
Biểu đồ 2.1.3.2
Tổng lợi nhuận trước thuê của ngân hàng TMCP Á Châu
giai đoạn 2011 - 2015
Biểu đồ 2.1.3.3
Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng TMCP Á Châu giai
đoạn 2011 - 2015
Biểu đồ 2.1.3.4
Tiền gửi khách hàng của ngân hàng TMCP Á Châu giai
đoạn 2011 - 2015
Biểu đồ 2.2.2.1 Thị phần thẻ các Ngân hàng Việt Nam năm 2015
Biểu đồ 2.2.2.2
Thị phần thẻ tín dụng quốc tê các Ngân hàng Việt Nam
năm 2015
Biểu đồ 2.2.2.3
Thị phần thẻ trả trước quốc tê của các Ngân hàng Việt
Nam năm 2015
Biểu đồ 2.2.2.4
Số lượng thẻ nội địa tích lũy của Ngân hàng TMCP Á
Châu
Biểu đồ 2.2.2.5
Số lượng thẻ quốc tê tích lũy của Ngân hàng TMCP Á
Châu
Bảng 2.2.2
Doanh số sử dụng thẻ ngân hàng TMCP Á Châu năm 2015
Biểu đồ 2.2.3.1
Doanh số thanh toán thẻ Ngân hàng ACB giai đoạn 2012 2015
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
Bảng 2.2.3
Số lượng máy ATM và máy POS của ngân hàng ACB
Biểu đồ 2.2.3.2
Thị phần doanh số thanh toán thẻ quốc tế tại các ĐVCNT
của các Ngân hàng Việt Nam năm 2015
Biểu đồ 2.3.1.1
Giả mạo phát hành thẻ tín dụng quốc tế tại ngân hàng
ACB
Biểu đồ
2.3.1.2.1
Giá trị gian lận trong nghiệp vụ chấp nhận thanh toán thẻ
tại ngân hàng TMCP Á Châu
Biểu đồ
2.3.1.2.2
Giá trị gian lận chấp nhận thanh toán thẻ giả mạo tại ngân
hàng TMCP Á Châu
Biểu đổ 2.4.1
Giả mạo thẻ của ngân hàng TMCP Á Châu
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
5. Kết cấu luận văn...............................................................................................2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ NGÂN HÀNG VÀ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NHTM.............................3
1.1.
Một số vấn đề chung về thẻ ngân hàng.....................................................3
1.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng.............................. 3
1.1.2.
Khái niệm thẻ thanh toán......................................................................... 6
1.1.3.
Phân loại thẻ............................................................................................ 6
1.1.4.
Quy trình phát hành và thanh tốn thẻ................................................... 8
1.2.
Rủi ro trong kinh doanh thẻ của NHTM................................................ 11
1.2.1.
Khái niệm................................................................................................ 11
1.2.2.
Nguyên nhân dẫn tới rủi ro trong kinh doanh thẻ................................11
1.2.3.
Các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ của NHTM.................................. 12
1.2.4.
Hậu quả từ các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ...................................15
1.3.
Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ của một số ngân hàng
16
1.3.1.
Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP
ngoại thương Việt Nam.............................................................................................. 16
1.3.2.
Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP
công thương Việt Nam................................................................................................ 17
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
1.3.3.
Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP
Sài Gịn thương tín Việt Nam.....................................................................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ
CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - ACB...........................................................22
2.1.
Giới thiệu khái quát về ngân hàng Á Châu............................................22
2.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMÁ Châu...........................22
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức và quản lý của ngân hàng TMCPÁ Châu....................25
2.1.3.
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCPÁ Châu.............28
2.2.
Thực trạng về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng TMCP Á Châu
31
2.2.1.
Giới thiệu các loại thẻ tại ngân hàng ACB............................................ 31
2.2.2.
Hoạt động phát hành thẻ....................................................................... 34
2.2.3.
Hoạt động thanh toán thẻ...................................................................... 38
2.3.
Thực trạng rủi ro trong kinh doanh thẻ của ngân hàng TMCP Á Châu
40
2.3.1.
Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng ACB.........40
2.3.2.
Các biện pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ của ngân hàng ACB
46
2.4. Đánh giá công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ của ngân hàng
TMCP Á Châu...........................................................................................................49
2.4.1.........................................................................Những kết quả đạt được
............................................................................................................... 49
2.4.2.
còn
Những vấn
tồn tại 51
2.4.3............................................................................................................. N
guyên nhân của các tồn tại................................................................... 52
KẾT LUẬNCHƯƠNG 2................................................................................53
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
3.1.
3.1.1.
Định hướng trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng ACB......54
Thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng gặp phải trong hoạt động kinh
doanh thẻ..................................................................................................................... 54
3.1.2.
Định hướng phát triển sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng ACB..........56
3.1.3.
Định hướng phát triển kinh doanh thẻ của ngân hàng ACB giai đoạn
tiếp theo...................................................................................................................... 57
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng
ACB............................................................................................................................. 58
3.2.1............................................................................................................Gi
ải pháp trực tiếp.................................................................................... 58
3.2.2......................................................................................Giải pháp hỗ trợ
............................................................................................................... 62
3.3. Kiến nghị với các cơ quan chuyên trách................................................64
3.3.1..............................................................................Kiến nghị với NHNN
............................................................................................................... 64
3.3.2..............................................................................Kiến nghị với hội thẻ
............................................................................................................... 65
3.3.3............................................................................Kiến nghị với ĐVCNT
............................................................................................................... 65
3.3.4....................................................Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với quốc tế, xu thế đó mang lại
cho Việt Nam nhiều cơ hội, nhưng cũng ẩn chứa nhiều thách thức. Đặc biệt là kể từ
năm 2016, hiệp định TPP chính thức có hiệu lực, Việt Nam mở rộng các cơ hội đầu tư,
tuy nhiên cũng phải đối mặt với nhiểu cạnh tranh trên trường quốc tế. Để vượt qua các
rào cản và tận dụng các cơ hội, các NHTM đang không ngừng nâng cao năng lực quản
lý điều hành, mở rộng quy mô hoạt động. Trong đó hoạt động đem lại hiệu quả cho xã
hội và nguồn thu cho ngân hàng là hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Thanh toán
thẻ giúp người dân tiếp cận được các phương tiện thanh toán hiện đại và góp phần
nâng cao đời sống, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Trên cở sở thực tế là hoạt động thanh toán và phát hành thẻ ngày càng phát triển,
ngân hàng TMCP Á Châu đã tích cực phát hành thêm nhiều loại thẻ mới để đáp ứng
nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, lợi ích mà thẻ mang lại càng nhiều thì tội phạm về thẻ
cũng có chiều hướng gia tăng. Các rủi ro về thẻ rất đa dạng như rủi ro về lấy cắp thông
tin thẻ, đảo ngược giao dịch. Các rủi ro làm suy giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng
uy tín và thương hiệu của ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp
để ngăn chặn, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ đang là vấn đề được các
ngân hàng quan tâm.
Trước những biến động của tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, cùng với dự
đoán thị trường thẻ Việt Nam sẽ ngày một phát triển, các rủi ro xảy ra là điều tất yếu.
Từ thực tiễn trên, em chọn đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ
của Ngân hàng TMCP Á Châu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ giai tiếp theo
nhằm góp phần nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh cho NHTMCP Á Châu trên cơ
sở:
- Hệ thống hóa các nội dung lý thuyết về kinh doanh thẻ và rủi ro trong kinh
doanh thẻ của các NHTM.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
TTT của NHTMCP Á Châu - ACB, từ đó, chỉ ra những thành cơng, những hạn
chế và
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
2
nguyên nhân của các rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại TTT NHTMCP Á
Châu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng
TMCP Á Châu.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ
và quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn 2012
đến 2015 và định hướng kinh doanh thẻ giai đoạn tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp hệ thống hóa, so sánh thống kê, phân tích và tổng hợp. Thu thập
thông tin, số liệu từ các báo cáo của ngân hàng TMCP Á Châu, các báo, trang Web
liên quan, đồng thời vận dụng những kiến thức đã học để làm sáng tỏ và đề xuất giải
pháp giải quyết những vấn đề đã đặt ra.
5. Ket cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu trong ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng và rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ của NHTM
Chương 2: Thực trạng về rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Á
Châu - ACB.
Chương 3: Giải pháp và một số đề xuất hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Á Châu - ACB.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ NGÂN HÀNG VÀ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NHTM
1.1.
1.1.1.
Một số vấn đề chung về thẻ ngân hàng
Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng
• Sự hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng trên thế giới
Ban đầu ở xã hội nguyên thủy thì vật trao đổi thường được con người sử dụng là
vỏ hến, vỏ sị; khi xã hội phát triển hơn thì con người dần tìm ra những vật có giá trị để
làm vật ngang giá chung như vàng, bạc. Tới ngày nay tiền tệ có rất nhiều hình thái đa
dạng, tiền điện tử và thẻ được xem là phương thức thanh toán hiện đại nhất.
Nguồn gốc của thẻ thanh toán được bắt nguồn từ Mỹ do thói quen tiêu dùng của
khách hàng và sự tin tưởng của chủ tiệm với khách hàng. Các khoản chi tiêu của khách
hàng sẽ được chủ hàng ghi lại và trả tiền sau. Đây chính là mầm mống của việc thanh
toán thẻ của các ngân hàng và tổ chức tín dụng sau này.
Năm 1914, tại Mỹ, cơng ty Western Union đã cung cấp cho những khách hàng
đặc biệt của mình dịch vụ thanh tốn theo u cầu. Cơng ty phát hành những tấm thẻ
kim loại chứa thông tin được in nổi trên bề mặt thẻ. Công dụng của thẻ là nhận dạng
và phân biệt khách hàng, cung cấp các thông tin về tài khoản và giao dịch thực hiện
của khách hàng.
Các tổ chức khác cũng dần nhận thấy những tiện lợi của thẻ Western Union, năm
1924, Tập đoàn xăng dầu của Mỹ cũng tự phát hành cho mình tấm thẻ xăng dầu cho
khách hàng để có thể mua xăng dầu trên cả nước.
Hình thức thanh tốn sử dụng thẻ được nhiều tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ
sử dụng rộng rãi, thị trường thẻ chính thức bắt nguồn từ đây. Vài năm sau, với tốc độ
tăng trưởng nhanh và lợi nhuận lớn hơn 100 ngân hàng trên nước M ỹ cùng thực hiện ý
tưởng phát hành thẻ trả chậm, tiền thân của thẻ tín dụng sau này. Năm 1945, Charge It
của ngân hàng Jonh Biggins ra đời tại Brooklyn (Mỹ), khách hàng có thể thực hiện các
giao dịch bằng các phiếu có giá trị do ngân hàng phát hành.
Tới năm 1950, Diner Club phát hành thẻ nhựa đầu tiên, người sáng lập Diner
Club - ông Frank McNamara kể lại là mình đã rất bối rối khi đi nhà hàng mà qn
khơng mang theo ví tiền, từ đó ông nảy lên ý tưởng phát hành những tấm thẻ nhựa để
khách hàng thanh toán sau, đánh dấu sự ra đời của tấm thẻ tín dụng đầu tiên có tên
“Diner Club”. Đến năm 1951, số lượng thẻ ngày càng tăng lên, công ty Diner Club thu
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
4
được một khoản lợi nhuận lớn. Hàng loạt thẻ cũng được ra đời sau Diner Club như:
Golden Key, Espire Club, Trip Charge, Gourmet Club.
Năm 1958, công ty America Express đã phát hành thẻ America Express (còn gọi
là Amex) tập trung chủ yếu trong lĩnh vực giải trí và du lịch, thời kỳ đó giải trí và du
lịch được xem là những lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh chóng ở cả châu Âu và
Mỹ.
Trước sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và kỹ thuật, các nước châu Âu,
châu Á trong đó có Nhật Bản bắt đầu sử dụng thẻ ngân hàng rộng rãi. Hiện nay thẻ
JCB đang được khoảng 109 quốc gia chấp nhận tập trung chủ yếu vào du lịch và giải
trí; JCB được hình thành bởi ngân hàng Sanwa Nhật Bản năm 1961, tới năm 1981 bắt
đầu phát triển trên cơ sở quốc tế.
Năm 1966, ngân hàng Bank of America là nơi đầu tiên phát hành thẻ Bank
Americard, ngày nay là Visa Card. Ngân hàng Bank of America chính thức trao quyền
phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân hàng khác thơng qua việc ký các
hợp đồng đại lý, bắt đầu giai đoạn tăng tốc phát triển của thẻ. Người dân không phải lo
tới việc có sẵn tiền để thanh tốn, từ đó thẻ tín dụng trở thành phương tiện thanh tốn
thơng dụng chứ khơng chỉ dành riêng cho giới thượng lưu. Số lượng thẻ phát hành và
số lượng ĐVCNT của Bank of America tăng lên nhanh chóng. Năm 1977, thẻ của
ngân hàng Bank of America được chấp nhận trên toàn cầu và đổi tên thành thẻ Visa
với màu xanh lam, trắng, vàng đặc trưng.
Cũng vào năm 1966, để cạnh tranh với Bank of America, 14 ngân hàng hàng đầu
của Mỹ quyết định thành lập tổ chức Interbank Card Association (ICA) với chức năng
là đầu mối trao đổi thông tin về giao dịch thẻ. Năm 1967, 4 ngân hàng bang California
đổi tên từ California Bankcard Association thành Western State Bankcard Association
(WSBA). Sản phẩm thẻ của WSBA là Mastercharge, đồng thời WSBA cũng cấp phép
cho tổ chức Interbank sử dụng tên và thương hiệu của Mastercharge. Năm 1979,
Mastercharge đổi tên thành Mastercard. Sau này, tên ICA được chuyển đổi thành
MasterCard. Sau thời gian đó, ICA mở rộng thị trường ra châu Âu, Nhật Bản và các
nước Đơng Á. Ngày nay Mastercard trở thành thẻ tín dụng phổ biến thứ 2 trên thế giới.
Từ đây, kinh doanh thẻ phát triển nở rộ không chỉ ở Mỹ.
Năm 2002, NHTW Trung Quốc cho phép thành lập tổ chức thẻ quốc tế China
Union Pay International, tổ chức này phát hành thẻ thanh toán CUP.
Trên thế giới, hiện nay Visa, Master, JCB, Amex, Diner Club, CUP là những thẻ
phổ biến nhất.
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán của người dân, việc ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho việc thanh toán thẻ ngày càng hoàn thiện.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
5
Sự tăng lên về số lượng thẻ, doanh số thẻ chứng tỏ việc thanh tốn sử dụng thẻ đang
góp phần khơng nhỏ vào hệ thống thanh tốn tồn cầu.
• Sự phát triẻn của thị trường thẻ tại Việt Nam
Thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phát triển dần trở thành xu thế của
thế giới và Việt Nam, hội nhập quốc tế ngày một tăng cao, đồng thời nhu cầu chi tiêu
hàng hóa dịch vụ của người dân tăng lên, nhất là đối tượng khách nước ngoài là cơ sở
cho thị trường thẻ Việt Nam hình thành.
Mở đầu quá trình hình thành thẻ thanh tốn ở Việt Nam là hợp đồng đại lý chi trả
thẻ Visa của ngân hàng Pháp BFCE và ngân hàng ngoại thương Việt Nam năm 1990.
Năm 1991, Vietcombank ký hợp đồng đại lý với công ty thẻ MBF Malaysia về
việc thanh tốn thẻ MasterCard và kí kết hợp đồng đại lý với công ty JCB International
Co Ltd Nhật Bản về việc thanh toán thẻ JCB. Tới năm 1993, chính Vietcombank cũng
là ngân hàng đi tiên phong trong việc phát hành thẻ nội địa Vietcombank Card.
Năm 1994, đánh dấu cột mốc quan trọng khi Mỹ gỡ bỏ cấm vận với Việt Nam,
Vietcombank ký hợp đồng đại lý với Ameraca Epress của Mỹ về việc thanh toán thẻ
Amex; ngân hàng liên doanh Indochina bắt đầu chấp nhận thanh toán thẻ Diners Club.
Năm 1995, các ngân hàng Vietcombank, Á Châu (ACB), Eximbank, First Vina
Bank trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ MasterCard.
Năm 1996, thị trường thẻ Việt Nam trở nên sôi động hơn khi ACB, Vietcombank
và Vietinbank đều trở thành thành viên của tổ chức thẻ quốc tế Visa, trong năm này
hàng loạt các ngân hàng nước ngoài cũng tham gia vào thị trường Việt Nam như:
ANZ, Hongkong & Shanghai Banking, UOB cũng tham gia vào thị trường Việt Nam.
Năm 2002, hệ thống core - banking triển khai thành công, các ngân hàng Việt
Nam bắt đầu phát hành thẻ nội địa và phát triển mạng lưới giao dịch tự động ATM.
Cuối tháng 6/2007, cả nước có trên 20 ngân hàng phát hành thẻ thanh toán, với
khoảng 6,2 triệu thẻ. Hầu hết ngân hàng đã trang bị máy ATM với khoảng 3.820 máy,
số thiết bị chấp nhận thẻ lên đến 21.875.
Cuối năm 2014, trên thị trường đã có 50 tổ chức phát hành thẻ với số lượng trên
77,3 triệu thẻ đã được phát hành, gần 15.900 máy ATM và hơn 164.000 POS/EDC.
Để hạn chế việc hoạt động rời rạc của thị trường, các ngân hàng đã thành lập các
liên minh thẻ, Vietcombank chủ trì với 17 ngân hàng khác thành lập Smartlink. Công
ty cổ phần Chuyển mạch tài chính quốc gia (gọi tắt là Banknetvn) do NHNN chỉ định
Agribank làm trung tâm kết nối; liên minh VNBC giữa Ngân hàng Đơng Á, Ngân
hàng Sài Gịn Cơng thương, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL (MHB) - đã được
BIDV mua lại và Ngân hàng Nhà Hà Nội (HBB) và liên minh giữa Sacombank và
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
6
ANZ. Đến năm 2014, chỉ còn lại 2 liên minh thẻ là Smartlink và Banknetvn (do liên
minh VNBC sáp nhập vào Banknetvn; Sacombank và ANZ đã chấm dứt hợp tác sau
khi ANZ thoái vốn tại Sacombank vào năm 2012).
Ngày 25/12/2014, Smartlink và Banknetvn ký kết hợp đồng sáp nhập nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư, cải thiện chất lượng dịch vụ, giảm chi phí xã hội, phát triển đa
dạng hóa các dịch vụ.
Như vậy, tuy Việt Nam không tham gia thị trường thẻ sớm nhưng hoạt động kinh
doanh thẻ không ngừng phát triển theo chiều hướng tích cực từ đó bắt kịp với thị
trường quốc tế và đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng.
1.1.2.
Khái niệm thẻ thanh tốn
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, ra đời từ phương
thức mua bán chịu hàng hóa và phát triển gắn liền với việc ứng dụng cơng nghệ tin học
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là cơng cụ thanh tốn do ngân hàng
phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc
rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp.
Thẻ ngân hàng cịn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự
động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.
Đứng trên góc độ phát hành: thẻ ngân hàng là một phương tiện do ngân hàng,
công ty hoặc các định chế tài chính phát hành dùng để giao dịch, mua bán hàng hóa,
dịch vụ hoặc rút tiền mặt.
Theo QĐ 20/2007/QĐ-NHNN được ban hành kèm theo Quy chế phát hành,
thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng, thẻ ngân
hàng được định nghĩa là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện
giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận.
1.1.3.
Phân loại thẻ
Thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại, được sử dụng rộng rãi, các loại hình thẻ
rất đa dạng. Xét trên một số phương diện, ta có cách phân loại thẻ như sau:
• Thứ nhất, phân loại thẻ theo chủ thể phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): thẻ cho phép khách hàng sử dụng một
số tiền do ngân hàng cấp tín dụng hoặc sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại ngân
hàng. Hiện nay, loại thẻ này được sử dụng phổ biến nhất trên phạm vi toàn cầu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
7
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành (non - bank Card): thẻ thường được
phát hành bởi các cơng ty, tập đồn hoặc cửa hiệu lớn. Đây là thẻ du lịch và giải trí do
của các tập đồn kinh doanh lớn như: America Express, Dinners club...
•
Thứ hai, phân loại thẻ theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ nội địa: là loại thẻ chỉ sử dụng trong phạm vi một quốc gia và đồng tiền giao
dịch là đồng bản tệ. Đây thường là thẻ ghi nợ của các ngân hàng thương mại, được
phát hành, sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các ĐVCNT trong nước. Thẻ
có nhược điểm là cần số lượng người sử dụng và ĐVCNT lớn và việc sử dụng thẻ giới
hạn trong phạm vi quốc gia.
Thẻ quốc tế: là loại thẻ có thể được sử dụng trên phạm vi trong nước và quốc tế.
Tổ chức phát hành thẻ phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt chẽ các
qui định trong việc phát hành và thanh toán th ẻ do tổ chức thẻ quốc tế đó ban hành thì
mới có thể phát hành thẻ.
Hầu hết các ngân hàng ngày nay đều áp dụng song song hệ thống thẻ nội địa và
quốc tế để mang lại đầy đủ tiện ích cho khách hàng.
• Thứ ba, phân loại thẻ theo tính chất của thẻ
Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất cho phép chủ
thẻ được thực hiện giao dịch trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa
thuận với tổ chức phát hành thẻ. Khi đến hạn quy định, chủ thẻ phải thanh toán một số
tiền tối thiểu và phải trả lãi cho số tiền còn nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trước. Nếu
chủ thẻ đã trả hết nợ vào cuối kỳ hạn cho ngân hàng thì sẽ khơng phải trả lãi số tiền đã
sử dụng trong tháng. Thẻ tín dụng được xem như một công cụ cho vay tiêu dùng của
tổ chức phát hành cấp cho chủ thẻ.
Chủ thẻ sẽ được mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh, nhà hàng,
khách sạn khơng cần thanh tốn tiêng ngay mà sẽ cam kết sẽ trả tiền cho đơn vị hành
thẻ. Chủ thẻ thể hiện cam kết này bằng cách ký tên lên hóa đơn có ghi chi tiết của thẻ
cùng với số tiền. Chủ thẻ cũng có thể rút tiền mặt từ tài khoản thẻ tín dụng.
Hiện nay, có nhiều hệ thống điện tử được sử dụng để xác minh tính hợp lệ của thẻ
cũng như kiểm tra xem hạn mức tín dụng của thẻ cịn đủ chi trả cho lần mua sắm đó
khơng.
Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ thanh toán bằng nhựa cung cấp cho chủ thẻ
khả năng truy nhập điện tử vào tài khoản mở tại định chế tài chính. Thẻ có quan hệ
trực tiếp và gắn liền với TKTG. Chủ thẻ có thể thanh toán, rút tiền mặt, kiểm tra tài
khoản, đổi mật khẩu, chuyển khoản, in sao kê tại máy rút tiền tự động. Theo phạm vi
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
8
sử dụng, thẻ ghi nợ có 2 loại: thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ quốc tế.
Thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư trên tài khoản
của chủ thẻ. Thẻ ghi nợ cịn có nhiều tiện ích như: số tiền chưa sử dụng trong thẻ sinh
lãi hàng ngày theo lãi suất không kỳ hạn, một số ngân hàng cho phép chủ thẻ chi tiêu
đến đồng cuối cùng trong thẻ hoặc được phép thấu chi khi tài khoản hết tiền nếu chủ
thẻ đăng ký mở tài khoản thấu chi và miễn phí rút tiền khi rút tại máy ATM trong hệ
thống.
Thẻ trả Irước (Prepaid Card): chủ thẻ trả trước cho tổ chức phát hành thẻ một số
tiền sẽ được phép thực hiện giao dịch trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ. Chủ
thẻ trả trước không nhất thiết phải có quan hệ tài khoản với ngân hàng. Sử dụng thẻ trả
trước có nhiều tiện ích như: thực hiện thanh toán trực tiếp, online hoặc qua điện thoại,
sử dụng thẻ làm quà tặng, rút tiền mặt từ máy ATM hoặc ngân hàng, thanh tốn hóa
đơn hoặc chuyển khoản lương vào thẻ.
Thẻ tính tiền (Charge Card): là hình thức của thẻ ghi nợ nhưng được phát hành
giống phương thức của thẻ tín dụng. Thẻ có nhiều tiện ích và thường do các tổ chức du
lịch và giải trí lớn phát hành như America Express, Diners Club. Thẻ được nối mạng
cùng hệ thống với thẻ tín dụng nhưng phí và lệ phí lớn hơn
Thẻ rút tiền mặt (AMT Card): được xem là hình thức đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho
phép chủ thẻ rút tiền mặt trực tiến qua máy rút tiền tự động, ngồi ra chủ thẻ cũng có
thể vấn tin, in sao kê, chuyển khoản ngay trên cây ATM.
• Thứ tư, phân loại theo công nghệ sản xuất thẻ
Thẻ khắc chữ nổi (Embossed card): là loại thẻ sơ khai ban đầu, các thông tin cơ
bản được khắc nổi trên thẻ, chính vì vậy loại này nhanh chóng bị thay thế do dễ bị làm
giả và tính bảo mật kém.
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): thẻ được phủ một băng từ với 2 hoặc 3 dãy để ghi
những thông tin cần thiết đã được mã hóa, các thơng tin này thường là thông tin cố
định về chủ thẻ và số liệu kết nối. Tuy nhiên khi công nghệ ngày càng phát triển, thì
thẻ này bộc lộ những điểm yếu do tính bảo mật không cao, dễ bị đọc thông tin và làm
giả thẻ, hoặc bị kẻ xấu tạo các giao dịch giả gây thiệt hại cho chủ thẻ và ngân hàng.
Thẻ chip (Smart card): thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý nhờ gắn một
chíp điện tử theo nguyên tắc xử lý như một máy tính nhỏ. Đây là thế hệ mới nhất của
thẻ thanh tốn, nó khắc phục nhiều nhược điểm của thẻ từ, đảm bảo tính an toàn và
bảo mật cao cho ngân hàng và khách hàng.
1.1.4. Quy trình phát hành và thanh tốn thẻ
1.1.4.1. Quy trình phát hành thẻ
Hoạt động phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý, thực hiện toàn bộ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
9
quá trình phát hành thẻ, giúp khách hàng sử dụng thẻ và thu nợ. Quy trình phát hành
thẻ có thể khái quát trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1.4.1: Quy trình phát hành thẻ
Bước 1: Khách hàng đề nghị phát hành thẻ tại ngân hàng.
Bước 2: Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ của khách hàng.
Bước 3: Ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ của khách hàng. Với thẻ ghi nợ
không cần thẩm định, đối với thẻ tín dụng ngân hàng cần xem xét tư cách pháp nhân,
năng lực tài chính, số dư trên tài khoản, thu nhập thường xuyên, tài sản đảm bảo, lịch
sử tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng.
Bước 4: Từ kết quả thẩm định, ngân hàng phân loại khách hàng để có thể cấp hạn
mức tín dụng phù hợp với khách hàng. Đối với hồ sơ không được chấp nhận cần lập
thông báo từ chối gửi đến khách hàng.
Bước 5: In các thông tin cần thiết của chủ thẻ lên bề mặt thẻ, mã hóa và ấn định
mã số PIN cho chủ thẻ.
Bước 6: Trung tâm thẻ phân loại thẻ và phân phối tới chi nhánh, trao thẻ và mã
PIN cho khách hàng có kèm theo hướng dẫn sử dụng. Chi nhánh sẽ lập hồ sơ theo dõi
tình hình sử dụng thẻ của khách hàng.
1.1.4.2.
Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
10
Việc áp dụng hoạt động thanh toán thẻ giúp cho ngân hàng có thể thu lợi nhuận
từ các khoản phí và mang đến dịch vụ tiện ích cho khách hàng. Quy trình sử dụng và
thanh tốn thẻ có thể được mơ tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1.4.2: Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ
Bước 1: Chủ thẻ rút tiền mặt tại các ĐVCNT hoặc yêu cầu thanh toán hàng hóa,
dịch vụ.
Bước 2: ĐVCNT chấp nhận thẻ và cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Bước 3: ĐVCNT gửi hóa đơn thanh tốn và bảng sao kê chi tiết cho NHTTT.
Bước 4: NHTTT thanh toán cho ĐVCNT, hạch tốn nợ tạm ứng thanh tốn thẻ
và có cho ĐVCNT.
Bước 5: NHTT tổng hợp giao dịch và gửi dữ liệu thanh toán cho TCTQT.
Bước 6: TCTQT xử lý bù trừ thanh tốn, ghi nợ, báo nợ cho NHPNT; ghi có, báo
có cho NHTTT.
Bước 7: NHPHT chấp nhận thanh tốn, khơng có khiếu nại gì thì NHPHT chấp
nhận thanh tốn cho TCTQT.
Bước 8: NHPHT gửi sao kê thông báo cho chủ thẻ, hàng tháng lập sao kê giao
dịch gửi cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán.
Bước 9: Sau khi nhận được sao kê giao dịch, khơng có sai sót gì, chủ thẻ thanh
nợ toán cho NHPHT.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
11
1.2.
1.2.1.
Rủi ro trong kinh doanh thẻ của NHTM
Khái niệm
Rủi ro trong hoạt động thẻ là các tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất có liên
quan tới hoạt động kinh doanh thẻ gồm có hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán
thẻ. Đối tượng chịu rủi ro là ngân hàng, chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro trong kinh doanh thẻ
• Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, nguyên nhân xuất phát do hệ thống công nghệ của ngân hàng
Sản phẩm thẻ gắn liền với cơng nghệ kỹ thuật do đó địi hỏi các ngân hàng phải
am hiểu về công nghệ thông tin. Rủi ro do công nghệ thường do một số nguyên nhân
sau:
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Thẻ từ dễ bị
làm giả và thông tin khách hàng dễ bị lấy cắp.
Hệ thống quản lý phát hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng chưa thống nhất
gây khó khăn và tốn kém cho việc kết nối đồng bộ thành một hệ thống.
Thứ hai, trình độ nhân viên kinh doanh thẻ
Trình độ của cán bộ thẻ ở một số ngân hàng hạn chế, còn chưa am hiểu hết
nghiệp vụ, xử lý nghiệp vụ chưa thận trọng. Một số ngân hàng chưa chú trọng công tác
đào tạo cán bộ và phát triển nguồn nhân lực thẻ. Nhân viên còn bị động trong vấn đề
cập nhật các tài liệu của ngân hàng. Chương trình đào tạo nhân viên cịn chưa hồn
chỉnh và đầy đủ.
Thứ ba, hoạt động marketing mở rộng thị trường
Thời gian qua các ngân hàng chỉ phát triển thị phần mà thiếu quan tâm đến chất
lượng dịch vụ. Chưa cảnh báo khách hàng đầy đủ về những rủi ro thẻ, thiếu những
hướng dẫn an toàn cho khách hàng khi sử dụng thẻ.
Thứ tư, hoạt động quản lý rủi ro của ngân hàng
Hiện nay vẫn còn một số ngân hàng chưa thành lập quỹ dự phịng rủi ro cho dịch
vụ thẻ và chưa có sự hợp tác chặt chẽ giữa các ngân hàng trong việc phịng chống rủi
ro, chống gian lận thẻ.
•
Ngun nhân khách quan
Thứ nhất, nguyên nhân từ môi trường pháp lý
Mặc dù hoạt động kinh doanh thẻ đang rất phát triển nhưng những văn bản, quy
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
12
định của Việt Nam lại chưa thực sự theo kịp với sự phát triển đó. Hoạt động kinh
doanh thẻ liên quan tới các chủ thể của nhiều quốc gia, vì vậy hệ thống pháp luật điều
chỉnh hoạt động này cần minh bạch, đầy đủ và phù hợp với sự phát triển của thị
trường.
Thứ hai, nguyên nhân xuất phát từ ĐVCNT
Một số ĐVCNT đã không thực hiện cẩn thận các qui định trong qui trình chấp
nhận thanh tốn thẻ, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức tội phạm lợi dụng sử dụng
thẻ giả để rút tiền hoặc thanh toán mua hàng hóa dịch vụ. Trong thực tế đã có một số
ĐVCNT đã cấu kết với các tổ chức tội phạm lấy cắp thông tin thẻ thật để tạo ra thẻ giả
hoặc cố tình gian lận thực hiện nhiều giao dịch thẻ chưa được sự đồng ý của chủ thẻ.
Thứ ba, nguyên nhân do người sử dụng thẻ
\Rủi ro xuất phát do một số nguyên nhân sau: chủ thẻ không có khả năng trả nợ
cho ngân hàng. Người dùng sử dụng mật mã đơn giản, kẻ xấu có thể dễ tìm ra như sử
dụng mật mã là ngày sinh, số điện thoại. Một số trường hợn người sử dụng thẻ không
đọc kỹ các điều khoản của hợp đồng, dẫn tới nhầm lẫn hoặc tranh chấp.
1.2.3.
1.2.3.1.
Các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ của NHTM
Rủi ro xét trên góc độ tổng quát
Rủi ro về môi trường pháp lý: trong hoạt động kinh doanh thẻ, q trình thực
hiện giao dịch đơi khi có liên quan đến các chủ thể nước ngồi; do vậy có một số vấn
đề khơng những bị điều chỉnh bởi luật pháp trong nước mà cịn có thể bị điều chỉnh
bởi pháp luật nước ngồi, thơng lệ quốc tế. Nếu các chủ thể tham gia thanh tốn thẻ
khơng nắm bắt được hết các nội dung, quy phạm pháp luật điều chỉnh dễ dẫn đến rủi
ro.
Rủi ro về xã hội: Trình độ dân trí thấp dễ dẫn đến rủi ro trong hoạt động thanh
toán thẻ. Khi nhận thức chưa hết trách nhiệm, quyền hạn, quy định cũng như các ràng
buộc có thể dẫn đến những sai sót, vi phạm vơ tình hay cố ý đều gây nên rủi ro cho
chính bản thân mình hoặc cho các chủ thể khác. Bên cạnh đó, nhiều người cho dù
khơng phải là chủ thẻ cũng có thể gây tổn thất, rủi ro cho ngân hàng như làm hư hỏng
các trang thiết bị giao dịch tự động đặt tại nơi cơng cộng.
Rủi ro về chính trị: Hệ thống chính trị xảy ra biến cố sẽ tác động đến nền kinh tế,
dẫn đến khả năng có thể xảy ra rủi ro; đặc biệt trong quan hệ với nước ngoài hoặc các
tổ chức quốc tế, bất cứ một lệnh cấm vận nào có hiệu lực thực hiện với nước có liên
quan đều ảnh hưởng và có thể gây nên tổn thất.
Rủi ro về kinh tế: các cơ chế chính sách về thuế thu nhập, thuế nhập khẩu,... đều
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
13
ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của chủ thẻ, cũng như hiệu quả của việc đầu tư và
đổi mới trang thiết bị ngành thẻ.
Rủi ro về kỹ thuật: rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ có sự cố liên quan
đến xử lý dữ liệu, hoặc kết nối do các sự cố, trục trặc về máy móc, thiết bị, công nghệ
thông tin viễn thông,.. .Trong điều kiện hiện nay, khi số lượng thẻ và khối lượng giao
dịch trên toàn cầu đã lên tới con số khổng lồ thì q trình xử lý địi hỏi sự hỗ trợ vào
trang thiết bị, công nghệ tin học, đặc biệt là thiết bị xử lý tự động. Với bất cứ sự cố, sai
sót nào của các thiết bị trong hệ thống viễn thơng đều có thể dẫn đến tổn thất lớn.
1.2.3.2.
Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ
Giả mạo thông tin phát hành thẻ: Nhiều khách hàng có thể cung cấp thông tin
giả mạo về mức thu nhập, khả năng tài chính và thơng tin bản thân cho NHPH khi u
cầu phát hành thẻ. Một số trường hợp có thể dẫn đến những tổn thất tín dụng cho
NHPH khi chủ thẻ khơng có đủ khả năng thanh tốn các khoản tín dụng thẻ hoặc chủ
thẻ cố tình lừa đảo để chiếm dụng tiền của ngân hàng khi ngân hàng không thẩm định
kỹ khách hàng.
Giả mạo thẻ: Tội phạm làm thẻ giả dựa trên các thông tin lấy được qua việc đánh
cắp các dữ liệu của thẻ thật bằng các thủ đoạn khác nhau từ các chứng từ giao dịch thẻ
hoặc từ thẻ bị mất cắp, thất lạc.Ngày nay các đối tượng xấu sử dụng rất nhiều thủ đoạn
tinh vi, chính vì vậy giả mạo thẻ là loại rủi ro lớn nhất và nguy hiểm nhất hiện nay mà
tất cả các tổ chức thẻ rất quan tâm. Theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, các NHPH
phải có những biện pháp bảo mật thông tin trên thẻ cũng như các ràng buộc kiểm tra
khi chấp nhận thanh toán thẻ do NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch
mang mã số của NHPH.
Thẻ mất cắp, thất lạc: Thẻ bị mất cắp, thất lạc cũng có thể bị các đối tượng xấu
sử dụng làm thẻ giả (như dập nổi, mã hóa lại băng từ bằng các thông tin giả mạo). Thẻ
bị mất cắp hoặc thất lạc và bị sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thời thông báo cho NHPH
sẽ gây ra những tổn thất khơng đáng có cho chủ thẻ. Một số tường hợp chính chủ thẻ
cố tình gian lận, báo mất thẻ và sau đó sử dụng thẻ, vì vậy ngân hàng cần có những
biện pháp đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Rủi ro do những gian lận của chủ thẻ: rủi ro xảy ra cho NHPH khi chủ thẻ lợi
dụng quy định về hạn mức cấp phép. Chủ thẻ cố tình sử dụng nhiều lần các giao dịch
dưới hạn mức phải xin cấp phép, và dẫn đến tổng số sử dụng vượt lên rất nhiều so với
hạn mức được cấp. Rủi ro hoàn toàn xảy ra khi chủ thẻ khơng đủ khả năng thanh tốn.
Một số trường hợp chủ thẻ thông đồng với người khác, giao thẻ và mã số PIN cho
người đó mang đi sử dụng ở nước ngoài bằng chữ ký giả mạo của chủ thẻ; sau đó
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh
14
khơng thanh tốn cho NHPH.
Chủ thẻ khơng nhận được thẻ do NHPH gửi: Thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng
thực hiện giao dịch trong quá trình chuyển thẻ và mã Pin từ NHPH đến chủ thẻ. NHPH
chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch bị lợi dụng đó.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: không xác minh kỹ, nên NHPH đã gửi thẻ về
địa chỉ theo như yêu cầu, mà không đến tay chủ thẻ thực do địa chỉ của chủ thẻ thay
đổi. Như vậy tài khoản của chủ thẻ thực đã bị người khác lợi dụng sử dụng.
Sao chép thông tin tạo băng từ giả (Skimming): khi ĐVCNT cấu kết với các tổ
chức tội phạm lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ thật sử dụng tại cơ sở của mình
bằng các thiết bị chuyên dùng để tạo ra thẻ giả sử dụng. Đây là mơt hình thức lợi dụng
rất tinh vi, vơ cùng khó phát hiện, gây tổn thất lớn cho NHPH.
ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ: ĐVCNT được xác định là địa điểm xảy ra việc
đánh cắp dữ liệu thẻ để sử dụng vào mục đích tạo các thẻ giả hoặc giao dịch giả mạo.
Hoặc ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ chấp nhận thanh tốn thẻ giả.
Rủi ro tín dụng: ngân hàng cần lưu ý trong khâu thẩm định thông tin và khả năng
thanh tốn của khách hàng. Vì trong một số trường hợp chủ thẻ sử dụng thẻ nhưng
không thực hiện thanh tốn hoặc khơng đủ khả năng thanh tốn.
1.2.3.3.
Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ
Chấp nhận thanh toán thẻ mất cắp, thất lạc: Khi chủ thẻ bị mất cắp thẻ hoặc thất
lạc thẻ và chưa kịp thông báo cho ngân hàng khóa thẻ hoặc hạn chế sử dụng và thu hồi
thẻ, thẻ bị lợi dụng và sử dụng tại các hệ thống chấp nhận thanh toán của ngân hàng sẽ
gây ra những tổn thất lớn.
ĐVCNT giả mạo: ĐVCNT cố tình đăng ký các thơng tin khơng chính xác với
NHTT. NHTT sẽ chịu tổn thất khi không thu được những khoản đã tạm ứng cho
những ĐVCNT trong trường hợp những ĐVCNT này thơng đồng với chủ thẻ hoặc cố
tình tạo ra các hoá đơn hoặc giao dịch giả mạo.
Chấp nhận thanh tốn thẻ giả mạo: nhiều đối tượng xấu cố tình làm giả thẻ với
các thơng tin hồn tồn trùng khớp với thẻ thật từ đó thực hiện thu lợi bất chính tại các
hệ thống của ngân hàng thanh tốn.
ĐVCNT đánh cắp dữ liệu thẻ: Nhân viên ĐVCNT in nhiều hoá đơn thanh tốn
của một thẻ hoặc sửa đổi thơng tin trên các hoá đơn thẻ, khi thực hiện giao dịch, nhân
viên của ĐVCNT đã cố tình in ra nhiều bộ hố đơn thanh tốn thẻ, nhưng chỉ giao một
bộ hóa đơn cho chủ thẻ ký để hoàn thành giao dịch; trường hợp khác là nhân viên ngân
hàng lợi dụng lúc chủ thẻ không để ý và quẹt thẻ trên một thiết bị điện tử khác. Sau đó,
nhân viên của ĐVCNT giả mạo chữ ký của chủ thẻ để nộp các hố đơn thanh tốn cịn
Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
GVHD: TS.Phạm Quốc Khánh