Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 1.2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.1 KB, 27 trang )

1
1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do chọn đề tài:
Nhà tâm lý học Ba Lan Krytyna Skarzyska đã từng nói: “Chất lượng cuộc
sống của chúng ta phụ thuộc khá lớn vào việc xung quanh chúng ta có nhiều
người thấu hiểu chúng ta hay không”.
Kinixti - Học giả Mỹ cho rằng: "Sự Thành cơng của mỗi người chỉ có 15%
là dựa vào kỹ thuật chuyên ngành, còn 85% là dựa vào những quan hệ giao tiếp
và tài năng xử thế của người đó".
Tại Mỹ, từ những năm 1916, người Mỹ đã nhận ra rằng tri thức nhân loại là
rất lớn nhưng để thực hành thành thạo và áp dụng, ứng dụng vào cuộc sống thì
thường khơng như mong muốn. Cho nên mỗi người dân lao động tại Mỹ phải đảm
bảo thực hành và phải được các tổ chức công nhận là đã qua 13 kỹ năng bắt buộc.
Thành công chỉ thực sự đến với những người biết thích nghi để làm chủ hồn
cảnh và có khả năng chinh phục hồn cảnh. Vì vậy, kỹ năng sống sẽ là hành trang
không thể thiếu. Biết sống, làm việc, và thành đạt là ước mơ không quá xa vời, là
khát khao chính đáng của những ai biết trang bị cho mình những KNS cần thiết và
hữu ích.
Ở Việt Nam, với Đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo,
mục tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức nặng lý thuyết sang
trang bị những năng lực cần thiết và phẩm chất cho người học. Điều đó cũng
khẳng định thêm tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu đưa giáo dục Kỹ năng sống
vào trường học cùng với các môn học và các hoạt động giáo dục. Rèn luyện kỹ
năng sống là một quá trình lâu dài, bền bỉ. Do đó, khơng phải vì kỹ năng sống có
tầm quan trọng rất lớn mà cố đưa vào chương trình giảng dạy cho học sinh, sinh
viên nhiều chuyên đề mang tính lý thuyết. Điều cần thiết là làm cho mọi người ý
thức được tầm quan trọng của kỹ năng sống và lồng nó vào các mơn học. Những
người đã đi làm thì cần bổ sung một vài chuyên đề cần thiết mà bản thân còn yếu
để nâng cao năng lực và hiệu quả công việc.
Đối với bậc Tiểu học, các môn học vừa cung cấp cho học sinh những kiến
thức ban đầu về Toán học, Khoa học và Nhân văn, vừa cung cấp cho học sinh


những tri thức sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi xã hội chủ nghĩa gắn với những
kinh nghiệm đạo đức, để từ đó giúp học sinh hình thành kĩ năng sống, biết phân
biệt đúng sai làm theo cái đúng, ủng hộ cái đúng, đấu tranh với những biểu hiện
sai trái, xấu xa, thôi thúc các em hành động theo chuẩn mực đạo đức và thói quen
đạo đức chính vì vậy việc rèn kĩ năng sống ở bậc tiểu học là một nhiệm vụ quan
trọng mà người làm công tác giáo dục cần quan tâm.
Vậy làm thế nào để nâng cao kĩ năng sống cho học sinh? Làm thế nào để học
sinh biết cách vận dụng kĩ năng sống vào trong cuộc sống hằng ngày? Với mong
muốn góp phần vào việc luận giải những vấn đề nói trên, bản thân chọn đề tài:
“Một số biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 1 ở trường tiểu học
Trường lâm”. Vấn đề mà chắc hẳn không chỉ riêng bản thân mà rất nhiều đồng


2
nghiệp khác quan tâm suy nghĩ là làm sao học sinh của mình có những kĩ năng
sống tốt cho tương lai sau này, trở thành những con người tốt, có ích cho xã hội.
Đây cũng là một vấn đề mà phụ huynh và xã hội hết sức quan tâm.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Với mong muốn tập hợp nhiều ý kiến, nhiều giải pháp và kinh nghiệm, để
chia sẽ, trao đổi nhằm thực hiện có chất lượng hơn cơng tác rèn kỹ năng sống, kỹ
năng ứng phó với những tác động tiêu cực, để xây dựng mục tiêu phấn đấu cho
tương lai.
- Hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực;
loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
- Giúp các em có đủ khả năng thích ứng với mơi trường xung quanh, tự
chủ, độc lập, tự tin...
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Thực trạng tại Lớp 1 trường Tiểu học nơi tôi đang công tác.
- Một số biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu:

- Tìm đọc tài liệu có liên quan đến việc rèn kĩ năng sống cho học sinh.
- Khảo sát thực tế học sinh: Qua hai đợt ( đầu năm và cuối năm học)
- Phương pháp quan sát:
+ Quan sát hoạt động học tập. (Xem các em có tích cực tham gia vào các
hoạt động hay khơng? Có kĩ năng làm bài hay khơng?...)
+ Quan sát hoạt động vui chơi (Thích trị chơi nào, thái độ trung thực hay
gian lận khi tham gia trò chơi…).
+ Quan sát hoạt động giao tiếp với mọi người xung quanh (Thái độ khi nói
chuyện với bạn bè, cách xưng hô với thầy cô giáo, với người lớn tuổi, hành vi tốt
xấu với mọi người…).
- Sử dụng phương pháp thực hành: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
thông qua các hoạt động để học sinh tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các
hành vi và từ đó hình thành các kĩ năng; thực hiện sự phối hợp trong và ngồi nhà
trường, làm tốt cơng tác xã hội hóa trong việc giáo dục kĩ năng sống.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục
- Phân tích các nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu kĩ năng sống.
- Phương pháp thực nghiệm giáo dục...
2. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận:
a. Khái niệm kĩ năng sống:
Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về kỹ năng sống. Mỗi định
nghĩa được thể hiện dưới những cách thức tiếp cận khác nhau. Thông thường, kỹ
năng sống được hiểu là những kỹ năng thực hành mà con người cần để có được sự
an tồn, cuộc sống khỏe mạnh với chất lượng cao.


3
Theo UNICEFF, Kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội
và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao
tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân

nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Kỹ năng sống được
thể hiện ở những hành động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến
những hành động của những người khác cũng như dẫn đến những hành động
nhằm thay đổi môi trường xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh.
Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), kỹ
năng sống là năng lực cá nhânđể họ thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày, những kỹ năng đó gắn vói 4 trụ cột của giáo dục:
Học để biết: gồm các kỹ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết
định vấn đề, nhận thức được hậu quả của việc làm…;
Học để làm: gồm kỹ năng thực hiện công việcvà nhiệm vụ như kỹ năng đặt
mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm..;
Học để làm người: gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng,
kiểm sốt cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…;
Học để chung sống: gồm các kỹ năng như giao tiếp, thương lượng, khẳng
định hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thơng;
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là kỹ năng thiết thực mà con
người cần để có cuộc sống an tồn và khỏe mạnh, đó là những kỹ năng tâm lý xã
hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người khác một
cách hiệu quả hoặc ứng phó với những vấn đề hay thách thức của cuộc sống hằng
ngày.
Tương đồng với quan niệm của WHO, cịn có quan niệm kỹ năng sống là
những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và những
thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có
thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
Theo PGS. TS Nguyễn Thanh Bình - Trường ĐHSP Hà Nội: Kĩ năng sống
là năng lực, khả năng tâm lý - xã hội của con người có thể ứng phó với những
thách thức trong cuộc sống, giải quyết các tình huống một cách tích cực và giao
tiếp có hiệu quả.
Vậy Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng
ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực

trước các tình huống của cuộc sống.
Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn
tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có
nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại... Kĩ năng sống đơn giản
là tất cả điều cần thiết mà chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với
những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Rèn kỹ năng sống cho học sinh giúp cho học sinh thích ứng được với mơi
trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống như


4
vấn đề sức khoẻ, môi trường, tệ nạn xã hội,...để các em có thể tự tin, chủ động
khơng bị q phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự đem lại
lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân mình rèn luyện, học tập phấn
đấu vươn lên.
b. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh:
* KNS thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội.
- KNS chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ,
hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
- GDKNS sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng
cao chất lượng cuộc sống, giải quyết nhu cầu và quyền con người, quyền công
dân được ghi trong pháp luật Việt Nam và quốc tế.
* Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ:
- Vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước.
- Lứa tuổi Hs là lứa tuổi đang hình thành giá trị nhân cách, nếu khơng có
KNS các em sẽ khơng thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng
đồng và đất nước.
* Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông:
- Đảng ta xác định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát
triển xã hội.

- Giáo dục KNS cho học sinh với bản chất là hình thành và phát triển cho các
em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác
và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực phù hợp trước các tình huống của cuộc
sống, rõ ràng là phù hợp với mục tiêu GD phổ thông và rất cần thiết để đáp ứng
yêu cầu đổi mới GD phổ thông.
* Giáo dục KNS trong nhà trường là xu thế chung của nhiều nước trên thế
giới:
- Hiện nay đã có hơn 155 nước trên thế giới đã quan tâm đến việc đưa KNS
vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chính khóa.
- Việc giáo dục KNS cho học sinh ở các nước được thực hiện theo 3 hình
thức
- KNS là một mơn học riêng biệt.
- KNS được tích hợp vào một vài mơn học chính.
- KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các mơn học trong chương trình.
c. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ:
- Đặc điểm về thể chất của trẻ: Cơ thể trẻ em là nền tảng vật chất của trí tuệ và
tâm hồn. Nền tảng có vững thì trí tuệ và tình cảm mới có khả năng phát triển tốt.
“Thân thể khoẻ mạnh thì chứa đựng một tinh thần sáng suốt”, ngược lại “tinh thần
sáng suốt thì cơ thể có điều kiện phát triển”. Trong cuộc sống thực tế cho thấy
những trẻ có thể lực yếu thường hay ỷ lại, phụ thuộc nhiều vào những người thân
trong gia đình những việc làm tự phục vụ mà lẽ ra chính trẻ phải tự làm, tự lập
dần: rửa chân tay, mặc quần áo,...


5
- Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến việc tự lập của HS là hệ thần kinh của trẻ. Hệ
thần kinh của trẻ tiểu học đang trong thời kì phát triển mạnh. Bộ óc của các em
phát triển về khối lượng, trọng lượng và cấu tạo. Đến 9, 10 tuổi hệ thần kinh của
trẻ căn bản được hoàn thiện và chất lượng của nó sẽ được giữ lại trong suốt cuộc
đời. Khả năng kìm hãm(khả năng ức chế) của hệ thần kinh cịn yếu. Trong khi đó

bộ óc và hệ thần kinh của các em đang phát triển đi dần đến hồn thiện nên các
em dễ bị kích thích. Thầy cô giáo và cha mẹ, người thân của các em cần chú ý đến
đặc điểm này để giúp trẻ hình thành tính tự chủ, lịng kiên trì, sự kìm hãm của bản
thân trước những kích thích của hồn cảnh xung quanh, biết giữ gìn trật tự nơi
cơng cộng và trong lớp học. Mặt khác không được mắng, doạ dẫm, đe nạt các em
vì làm như thế khơng những bị tổn thương đến tình cảm mà cịn gây tác hại đến
sự phát triển thần kinh và bộ óc của các em.
- Đặc điểm quá trình nhận thức của trẻ bao gồm q trình tri giác, chú ý,trí
nhớ, tưởng tượng, tư duy. Đặc điểm nhân cách của trẻ tiểu học gồm có: tính cách,
nhu cầu nhận thức, tình cảm, sự phát triển của năng khiếu. Sự nhận thức của trẻ
ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nhân cách, ảnh hưởng đến việc hình thành và rèn
luyện kĩ năng sống của trẻ. Sự nhận thức đúng đắn sẽ giúp trẻ có được kiến thức
vận dụng trong cuộc sống sinh hoạt, giao tiếp, ứng xử phù hợp với yêu cầu chuẩn
mực xã hội. Một đặc điểm quan trọng trong lứa tuổi tiểu học là tính hay bắt
chước. HS tiểu học thích bắt chước hành vi, cử chỉ, lời nói,... của các nhân vật
trong phim, của các thầy cô giáo, của những người thân trong gia đình. tính bắt
chước là con dao “hai lưỡi”, vì trẻ em bắt chước cái tốt cũng nhiều, cái xấu cũng
nhiều. Chính vì vậy những tính cách hành vi của những người xung quanh là môi
trường ảnh hưởng trực tiếp đến tính cách, hành vi, ứng xử của trẻ.
d. Nhận thức về việc dạy trẻ kĩ năng sống:
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống là hoạt động được tổ chức theo mục tiêu,
nội dung, chương trình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bản chất của hoạt động
này là thông qua các loại hình hoạt động, các mối quan hệ nhiều mặt, nhằm giúp
người học chuyển hoá một cách tự giác, tích cực tri thức thành niềm tin, kiến thức
thành hành động, biến yêu cầu của nhà trường thành chương trình hành động của
tập thể lớp học sinh và của cá nhân học sinh, tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm
tri thức, thái độ, quan điểm và hành vi ứng xử của mình trong mơi trường an tồn,
thân thiện có định hướng giáo dục. Thơng qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống
có thể giúp học sinh sống một cách an tồn , khoẻ mạnh, có khả năng thích ứng
với biến đổi của cuộc sống hàng ngày. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản

phù hợp với lứa tuổi như : kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hố; kỹ năng tổ chức
quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động; kỹ
năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố, phát triển các hành
vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội. Bồi dưỡng thái độ tự
giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội; hình thành tình
cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước; có


6
thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Như vậy, hoạt động
giáo dục kỹ năng sống thực sự cần thiết. Do đó cần phát huy tối đa vai trò, tác
dụng và hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
e. Đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc Giáo dục kỹ năng sống:
Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại
và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có
nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kỹ năng sống đơn
giản là tất cả điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với
những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Vì thế giáo viên cần nắm rõ nắm rõ nguyên tắc về giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh. :
+ Tương tác: KNS khơng thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự
đọc tài liệu. Cần tổ chức cho HS tham gia các hoạt động, tương tác với GV và với
nhau trong quá trình giáo dục.
+ Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm
& thực hành.
+ Nguyên tắc tiến trình và nguyên tắc thay đổi hành vi: Giáo viên không thể
giáo dục kỹ năng sống trong một lần mà kỹ năng sống là một quá trình từ nhận
thức- hình thành thái độ- thay đổi hành vi. Thay đổi hành vi của một con người
đặc biệt hành vi tốt là q trình khó khăn. Do vậy giáo dục kỹ năng sống không
thể là ngày một ngày hai mà phải là một quá trình và cần duy trì nó khơng thể là

cú nhát, nửa vời được.
+ Thời gian và môi trường giáo dục: Giáo dục giáo dục kỹ năng sống được
thực hiện mọi lúc mọi nơi; giáo dục kỹ năng sống được giáo dục trong mọi môi
trường như gia đình, nhà trường, xã hội; cần phải tạo điều kiện tối đa cho HS
tham gia vào các tình huống thật trong cuốc sống.
Do đó trong q trình tổ chức hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa tăng
cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải đảm bảo thực hiện tốt các nguyên
tắc giáo dục kỹ năng sống.
f. Những kĩ năng sống cơ bản cần dạy học sinh ở lứa tuổi Tiểu học:
Đối với tâm sinh lý trẻ em bậc Tiểu học ,quan trọng nhất là lớp 1 đó là nền
tảng đầu tiên , thì có nhiều kĩ năng quan trọng mà trẻ cần phải biết trước khi tập
trung vào học văn hoá đặc biệt là trẻ em độ tuổi lớp1. Thực tế kết quả của nhiều
nghiên cứu đều cho thấy các kĩ năng quan trọng nhất trẻ phải học vào thời gian
đầu của năm học chính là những kĩ năng sống như: sự hợp tác, tự kiểm sốt, tính
tự tin, tự lập, tị mị, khả năng thấu hiểu và giao tiếp.
Việc xác định được các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo
viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ.
Kĩ năng hợp tác: Bằng các trò chơi, câu chuyện, một vấn đề, một bài hát
giáo viên giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn, đây là một công việc không


7
nhỏ đối với các em học sinh lứa tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ giúp các em biết
cảm thông và cùng làm việc với các bạn.
Kĩ năng thích tị mò, ham học hỏi, khả năng thấu hiểu: Đây là một trong
những kĩ năng quan trọng nhất cần có ở các em vào giai đoạn này là sự khát khao
được học. Người giáo viên cần sử dụng nhiều tư liệu và ý tưởng khác nhau để
khơi gợi tính tị mị tự nhiên của các em. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, các câu
chuyện hoặc các hoạt động và tư liệu mang tính chất khác lạ thường khơi gợi trí
não nhiều hơn là những thứ có thể đốn trước được.

Kĩ năng giao tiếp: Giáo viên cần dạy trẻ biết thể hiện bản thân và diễn đạt ý
tưởng của mình cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến thức của
mình trong thế giới xung quanh nó. Đây là một kĩ năng cơ bản và khá quan trọng
đối với trẻ. Nó có vị trí chính yếu khi so với tất cả các kĩ năng khác như đọc, viết,
làm toán và nghiên cứu khoa học. Nếu các em cảm thấy thoải mái khi nói về một
ý tưởng hay chính kiến nào đó, các em sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp
nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp học sinh sẳn sàng
học mọi thứ.
Kĩ năng sống tự tin : Một trong những kĩ năng đầu tiên mà giáo viên cần
chú tâm là phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ. Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận
được mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối quan hệ với những người
khác. Kĩ năng sống này giúp trẻ ln cảm thấy tự tin trong mọi tình huống ở mọi
nơi.
Kĩ năng tương tác: các kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề …
được hình thành tốt trong quá trình HS tiếp súc với bạn bè và những người xung
quanh. Tạo điều kiện để các em có dịp thể hiện ý kiến của mình và xem xét ý kiến
của người khác... Do vậy GV cần tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác
trong các hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóađể giáo dục kỹ năng sống cho
các em.
Kĩ năng trải nghiệm: Cần phải có thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục
ngồi giờ chính khóacho HS được hoạt động thực, có cơ hội thể hiện ý tưởng, có
cơ hội xử lí các tình huống cũng như phản biện…Kỹ năng sống chỉ được hình
thành khi người học trải nghiệm qua thực tế và nó có kĩ năng khi các em được làm
việc đó.
Ngồi ra, ở nhà trường giáo viên cần dạy học sinh nghi thức văn hóa trong
ăn uống qua đó dạy các em kĩ năng lao động tự phục vụ, rèn tính tự lập như: Biết
tự rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, chỉ ăn uống tại bàn ăn, biết cách sử dụng những đồ
dùng, vật dụng trong ăn uống một cách đúng đắn, ăn uống gọn gàng, không rơi
vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức ăn, biết mời
trước khi ăn, cảm ơn sau khi ăn, biết tự dọn, cất đúng chỗ bát, chén, thìa … hoặc

biết giúp người lớn dọn dẹp, ngồi ngay ngắn, không làm ảnh hưởng đến người
xung quanh.


8
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Ở Việt Nam, từ năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã phát động
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”, với yêu cầu
tăng cường sự tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo
dục trong nhà trường và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động và ý thức
sáng tạo. Trong năm nội dung thực hiện có nội dung tổ chức trị chơi dân gian cho
học sinh đó cũng chính là rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
Đối với giáo viên Tiểu học thường tập trung lo lắng cho những em có
những vấn đề về hành vi và khả năng tập trung trong những lớp Tiểu học. Đơn
giản là vì những học sinh này thường khơng có khả năng chờ đến lượt, không biết
chú ý lắng nghe và làm việc theo nhóm, điều này làm cho học sinh khơng thể tập
trung lĩnh hội những điều giáo viên dạy. Vì vậy, giáo viên phải tốn rất nhiều thời
gian đầu tư để giúp học sinh có được những kĩ năng sống cơ bản ở trường Tiểu
học.
Trong thực tế năm học 2020 - 2021, ở lớp 1B, tại trường nơi tôi công tác
việc rèn kĩ năng sống cho trẻ tôi đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
a. Thuận lợi:
Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng
cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục KNS cho học sinh; hướng dẫn tích hợp
giáo dục KNS vào các địa chỉ qua một số môn học và hoạt động giáo dục ở các
cấp học. Bộ Giáo dục - Đào tạo đã phát động phong trào “Xây dựng trường học
thân thiện-học sinh tích cực” với những kế hoạch nhất quán từ trung ương đến địa
phương, Phịng giáo dục - Đào tạo cũng đã có kế hoạch từng năm học với những
biện pháp cụ thể để rèn kỹ năng sống cho học sinh một cách chung nhất cho các
bậc học, đây chính là những định hướng giúp giáo viên thực hiện như: Rèn luyện

kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng
làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kĩ
năng phịng, chống tai nạn giao thơng, đuối nước và các tai nạn thương tích khác;
rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, chung sống hịa bình, phịng ngừa bạo lực và
các tệ nạn xã hội,nhất là phòng tránh xâm hại trẻ em .
Phòng Giáo dục đã chỉ đạo giảng dạy Kỹ năng sống cho học sinh được lồng
ghép vào các mơn học chính khóa. Tổ chức nhiều Chun đề về Giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh. Tổ chức thi Giáo viên giỏi ở các hoạt động ngoài giờ chính
khóa để nâng cao chất lượng Giáo dục kỹ năng sống trong các trường học. Đặc
biệt chương trình Hoạt động trải nghiệm, Kỹ năng sống Poki, Nếp sống Thanh
lịch văn minh, ….. đã được áp dụng tại các trường trên địa bàn Huyện.
Nhà trường thường xuyên nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng giảng
dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, khơng ngừng đổi mới phương
pháp dạy học phù hợp với nội dung chương trình. Và đặc biệt chú trọng đến việc
"Giáo dục kỹ năng sống" cho học sinh. Nhà trường coi đây là một trong những
yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Chính vì thế


9
ngay sau khi Bộ Giáo dục đào tạo đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép
vào các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhà trường tiến hành
triển khai đồng bộ đến toàn thể cán bộ giáo viên về việc tăng cường rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Mỗi thầy cơ giáo tâm huyết, trách
nhiệm hơn trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Mỗi giáo viên
trong nhà trường không chỉ nâng cao chất lượng chun mơn nghiệp vụ, mà cịn
thường xun quan tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của học sinh.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường, ngồi việc lồng
ghép vào các mơn học hàng ngày, hoạt động ngồi giờ chính khóalà một trong
những con đường giáo dục có hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh. Chính vì thế ngồi việc xây dựng và hoàn thiện các quy tắc ứng xử văn hóa
trong nhà trường, bằng nhiều hình thức khác nhau nhà trường thường xuyên tổ
chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa với các cuộc thi như "Kể chuyện về Bác
Hồ", "Chúng em với an tồn giao thơng" “ Trang trí mâm ngũ quả” nhân dịp tết
trung thu, trò chơi dân gian, trò chơi vận động, tham quan,… tham gia các hoạt
động dọn vệ sinh bảo vệ môi trường, dọn vệ sinh khu tượng đài liệt sĩ, tổ chức các
hoạt động quyên góp ủng hộ bạn nghèo, bạn bị bệnh tật hiểm nghèo...Thông qua
những hoạt động này, nhà trường muốn rèn luyện cho các em học sinh tính đồn
kết tập thể, khả năng làm việc theo nhóm. Đồng thời xây dựng tinh thần chia sẻ, ý
thức trách nhiệm cho các em.
Giáo dục KNS khơng chỉ từ nhà trường mà cịn được phối hợp với các tổ
chức như: Đoàn, Đội, Hội chữ thập đỏ, ….. .qua các phương tiện thông tin đại
chúng nên đã thu hút được sự chú ý và hưởng ứng của xã hội, của phụ huynh học
sinh. Sự phối hợp chặt chẽ giáo dục KNS với các hoạt động giáo dục vốn đã được
lồng ghép vào chương trình giáo dục từ nhiều năm nay như giáo dục bảo vệ mơi
trường, phịng chống ma t, giáo dục pháp luật, … tạo nhiều cơ hội và điều kiện
để triển khai giáo dục KNS.
b. Khó khăn
Trong thực tế,lớp tôi là lớp nằm ở địa bàn các thơn khó khăn ví dụ ,như
thơn Minh Lâm ,TRường Thanh ,Tân Thanh ,Minh Châu ,học sinh chưa mạnh dạn
trong giao tiếp nên cần rèn cho các e kns trong mọi lĩnh vực . Khi xây dựng
chương trình dạy học, nội dung dạy học trên lớp, giáo viên đều phải xây dựng 3
mục tiêu: cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ. Đây là yêu
cầu mang tính nguyên tắc trong dạy học và giáo viên đều nhận thức sâu sắc yêu
cầu này. Tuy nhiên, có thể nói rằng do phải chạy theo thời gian, phải chuyển tải
nhiều nội dung trong khi thời gian có hạn, giáo viên có khuynh hướng tập trung
cung cấp kiến thức mà ít quan tâm rèn luyện kỹ năng cho học sinh, nhất là kỹ
năng ứng xử với xã hội, ứng phó và hịa nhập với cuộc sống. Cộng với với yêu
cầu sử dụng công nghệ thông tin đổi mới hình thức phương pháp dạy học, giáo
viên thường lãng quên các trò chơi dân gian, ngại đưa vào kế hoạch, thậm chí



10
khơng có thời gian cho trẻ vui chơi. Một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến
việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mà chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức ở
sách giáo khoa nên chưa chịu khó tìm tịi các hình thức và phương pháp tổ chức
cho các hoạt động ngồi giờ chính khóa nên làm mất sự hứng thú của học sinh.
Thực tế cho thấy, tình trạng học sinh thiếu KNS vẫn xảy ra, biểu hiện qua hành
vi ứng xử không phù hợp trong xã hội, sự ứng phó hạn chế với các tình huống
trong cuộc sống như: ứng xử thiếu văn hóa trong giao tiếp nơi công cộng; thiếu lễ
độ với thầy cô giáo, cha mẹ và người lớn tuổi; chưa có ý thức bảo vệ mơi trường,
giữ gìn vệ sinh cơng cộng, gây phiền hà cho người khác khi sử dụng điện thoại di
động, ....
Với học sinh lớp 1, trẻ bắt đầu gia nhập cuộc sống nhà trường - đi học tiểu
học, các em được học thêm những điều chưa hề có trong 6 năm đầu đời; khi gia
nhập cuộc sống nhà trường các em phải tiến hành hoạt động học – hoạt động
nghiêm chỉnh có kỉ cương, nề nếp với những yêu cầu nghiêm ngặt. Chuyển từ
hoạt động chủ đạo là vui chơi sang hoạt động chủ đạo là học tập; chắc chắn trẻ
khơng tránh khỏi sự bỡ ngỡ vì thế phải chuẩn bị cho các em tâm lí chuẩn bị sẵn
sàng đi học. Việc giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học cũng được bắt đầu ngay
từ những buổi đầu các em đến trường. Nếu không chuẩn bị chu đáo về mặt tâm lí
cho trẻ trước khi đi học sẽ dẫn đến những tình huống như: địi theo bố mẹ về nhà,
khơng dám nói chuyện với bạn bè, khơng dám chào hỏi thầy cô, không dám xin
phép cô khi ra vào lớp,... khơng ít những tình huống dở cười, dở mếu vì trẻ lớp 1
khơng dám xin đi vệ sinh rồi bậy ra quần ngay tại trong lớp, hoặc có trẻ xin ra
ngoài đi vệ sinh nhưng lại tranh thủ đi chơi để GV phải đi tìm, ....
- Học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cơ giáo, ít
sáng tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động.
- Học sinh chỉ có học kiến thức, khả năng ứng phó với các tình huống trong
cuộc sống kém, tính tự tin ít, tự ti nhiều, thường nóng nảy...

- Kỹ năng giao tiếp hạn chế, hay nói tục, chửi bậy.
Nguyên nhân khiến đa phần học sinh khó tiếp cận được các hoạt động kỹ
năng thực hành xã hội là do phụ huynh không cho phép. Đa số phụ huynh cho
rằng con em mình chỉ cần học giỏi kiến thức.
Phụ huynh học sinh chỉ khuyến khích các con tìm kiến thức mà quên hướng
cho con em mình làm tốt hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử
trong gia đình. Phần lớn ở gia đình phụ huynh giao tiếp trong gia đình cịn nhiều
hạn chế, xưng hô chưa chuẩn mực nên các em bắt chước và xưng hơ thiếu thiện
cảm. Nhiều gia đình khơng hướng dẫn con em làm bất cứ việc gì kể cả vệ sinh cá
nhân, .....
Qua khảo sát tôi thấy:
STT

Lớp

Số học
sinh

Số học sinh
có kỹ năng sống

Số học sinh có kỹ năng
sống chưa nhiều


11
1

1B


32

Số lượng
10

%
31,2

Số lượng
22

%
68,8

2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1 Phân loại kỹ năng sống.
Có nhiều cách phân loại kỹ năng sống khác nhau.
a.Cách phân loại thứ nhất: (Theo quan điểm phân loại xã hội học) phân
loại kỹ năng sống thành những kĩ năng chung và những kĩ năng chuyên biệt (kĩ
năng trong các lĩnh vực cụ thể).
*) Nhóm kĩ năng chung:
- Kĩ năng nhận thức: gồm những kĩ năng cụ thể như: tư duy phê phán, giải
quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra quyết định, khả năng sáng tạo, tự nhận thức
về bản thân, đặt mục tiêu, xác định giá trị…
- Kĩ năng đương đầu với xúc cảm, gồm: động cơ, ý thức trách nhiệm, cam
kết, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, tự quản lí, tự giám sát và tự
điều chỉnh…
- Kĩ năng xã hội hay kĩ năng tương tác, gồm: kĩ năng giao tiếp, tính quyết
đốn, kĩ năng thương thuyết hay từ chối, lắng nghe tích cực, hợp tác, sự thơng
cảm, nhận biết sự thiện cảm của người khác…

*) Nhóm kĩ năng chuyên biệt:
Ngoài những kỹ năng sống chung như đã nêu trên, kỹ năng sống còn thể
hiện trong những vấn đề cụ thể khác nhau trong đời sống xã hội như: các vấn đề
sức khoẻ, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh dinh dưỡng; ngăn ngừa và chăm sóc
người bệnh HIV/AIDS; vấn đề sử dụng rượu, thuốc lá, ma tuý; ngăn ngừa thiên
tai, bạo lực và rủi ro; đề phịng tai nạn thương tích; hồ bình và giải quyết xung
đột; gia đình và cộng đồng; bảo vệ thiên nhiên và mơi trường; văn hố; ngơn
ngữ; cơng nghệ…
b. Cách phân loại thứ hai: (theo quan điểm phân loại tâm lí học) Theo
cách này, kỹ năng sống được chia làm ba loại chính là:
*) Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình:
- Kĩ năng tự nhận thức.
- Lịng tự trọng.
- Sự kiên quyết.
- Đương đầu với cảm xúc.
- Đương đầu với căng thẳng.
*) Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác:
- Quan hệ (tương tác liên nhân cách).
- Cảm thông.
- Đứng vững trước sự lôi kéo của bạn bè, người khác.
- Thương lượng.
- Giao tiếp có hiệu quả.


12
*) Nhóm kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả:
- Tư duy phê phán.
- Tư duy sáng tạo.
- Ra quyết định.
- Giải quyết vấn đề.

Tóm lại: Dù đứng ở góc độ nào để phân loại thì chúng ta cũng cần nắm
vững ba quan điểm phân loại này trong thể thống nhất của chúng. Trong thực tế
các kỹ năng sống khơng hồn tồn tách rời nhau. Cuộc sống ln đặt mỗi cá
nhân trước những tình huống, hồn cảnh bất ngờ khơng bình thường, nên khi cần
quyết định vấn đề một cách hiệu quả thì nhiều kĩ năng được huy động đan xen,
hoà trộn nhau để vận dụng.
2.3.2Xác định kỹ năng sống cần dạy của lớp 1:
Đối với học sinh lớp 1 cần chú ý các kỹ năng sống theo từng chủ đề. Cụ thể:
a. Bản thân
-Kỹ năng Tự phục vụ bản thân
Trẻ biết tự chăm sóc bản thân một cách đúng đắn: (vd: đánh răng, rửa mặt, gấp
mền, buộc dây giày).
• Kỹ năng Bảo vệ bản thân
o Trẻ nhận biết những nơi nguy hiểm, những vật dụng, tình huống
nguy hiểm, và cách ứng phó.
• Kỹ năng Làm chủ cảm xúc
o Trẻ biết nhận diện những cảm xúc cơ bản, và kiềm chế cảm xúc.
• Kỹ năng Quản lý thời gian
o Trẻ biết quý giá trị của thời gian và sử dụng thời gian hợp lý.
• Kỹ năng Quản lý tài chính
* Trẻ biết lựa chọn, sắp xêp ưu tiên cho những khoản chi phí
b. Bạn bè
• Kỹ năng Tự phục vụ bản thân
o Trẻ biết tự chăm sóc bản thân một cách đúng đắn: (vd: đánh răng,
rửa mặt, gấp mền, buộc dây giày).
• Kỹ năng Bảo vệ bản thân
o Trẻ nhận biết những nơi nguy hiểm, những vật dụng, tình huống
nguy hiểm, và cách ứng phó.
• Kỹ năng Làm chủ cảm xúc
o Trẻ biết nhận diện những cảm xúc cơ bản, và kiềm chế cảm xúc.

• Kỹ năng Quản lý thời gian
o Trẻ biết quý giá trị của thời gian và sử dụng thời gian hợp lý.
• Kỹ năng Quản lý tài chính
* Trẻ biết lựa chọn, sắp xêp ưu tiên cho những khoản chi phí.
c. Gia đình
• Kỹ năng Ý thức trách nhiệm


13
Trẻ xác định được vai trị của mình trong hoạt động gia đình.
• Kỹ năng Làm việc nhà
o Trẻ có thể làm một số hoạt động vệ sinh và những chuyện điện, nước
lặt vặt trong nhà
• Kỹ năng Thể hiện tình thương
o Trẻ nhận biết các dấu hiệu tình cảm của ba mẹ, trân trọng, và thể
hiện lại.
• Kỹ năng Chia sẻ
o Trẻ biết đồng cảm về tinh thần và chia sẻ về vật chất với người khác.
• Kỹ năng Tiếp khách đến nhà
o Trẻ biết các hoạt động tiếp khách và phép xã giao tại gia đình.
d.Nhà trường
• Kỹ năng Tư duy sáng tạo
o Tạo thói quen tìm kiếm nhiều câu trả lời cho cùng 1 câu hỏi, và
những ý tưởng sáng tạo.
• Kỹ năng Học tập hiệu quả
o Trẻ có thái độ tích cực với việc học và biết cân bằng học và chơi.
• Kỹ năng Thuyết trình
o Trẻ tự tin và biết cách nói trước đám đơng.
• Kỹ năng Xây dựng sự tự tin
o Hình thành lịng tự tin song song với sự khiêm tốn và tinh thần cầu

tiến.
• Kỹ năng Giao tiếp học đường
• Trẻ biết giao tiếp đúng mực với giáo viên, cán bộ nhân viên ở trường
e.Xã hội:
• Kỹ năng Sống văn minh
o Trẻ có cơ hội thực hành những thói quen tốt (vd: bỏ rác đúng chỗ, đi
đường đúng luật).
• Kỹ năng Bảo vệ môi trường
o Trẻ biết cách sống ngăn nắp, gọn gàng, tiết kiệm, yêu thiên nhiên.
• Kỹ năng Đề kháng cám dỗ
o Nhận diện và hình thành năng lực đề kháng các cám dỗ phổ biến
trong giới .
• Kỹ năng Thích nghi
o Trẻ biết cách chấp nhận các văn hóa, phong tục tập quán khác nhau
và ứng xử phù hợp.
• Kỹ năng Thoát hiểm
* Trẻ biết cách thoát hiểm trong những tình huống thường gặp (vd: đám
cháy, đi lạc...).
2.3.3. Cần đởi mới phương pháp, hình thức tở chức dạy học:
Giáo viên có thể làm được gì để rèn kĩ năng sống cho trẻ?
o


14
Cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự
chuyên cần, tích cực của học sinh, cần phải biết khai thác phát huy năng khiếu,
tiềm năng sáng tạo ở mỗi học sinh. Vì mỗi học sinh là một nhân vật đặc biệt, phải
giáo dục học sinh để các em cảm thấy thoải mái trong mọi tình huống của cuộc
sống. Gần gũi thân thiện với học sinh.
Cần thường xuyên tổ chức các họat động giáo dục chăm sóc giáo dục các

em một cách thích hợp tuân theo một số quan điểm: Giúp các em phát triển đồng
đều các lĩnh vực: thể chất, ngơn ngữ, nhận thức, tình cảm- xã hội và thẩm mĩ.
Phát huy tính tích cực của các em, giúp các em hứng thú, chủ động khám phá tìm
tịi, biết vận dụng vốn kiến thức, kĩ năng vào việc giải quyết các tình huống khác
nhau.
Cần giúp các em có được những mối liên kết mật thiết với những bạn khác
trong lớp, các em biết chia sẻ chăm sóc, trẻ cần phải học về cách hành xử, biết
lắng nghe trình bày và diễn đạt được ý của mình khi vào trong các nhóm học sinh
khác nhau, giúp các em luôn cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các thử thách mới.
Điều này liên quan tới việc các em có cảm thấy thoải mái, tự tin hay khơng đối
với mọi người xung quanh, cũng như việc mọi người xung quanh chấp nhận đứa
học sinh đó như thế nào? Cần chuẩn bị cho học sinh sự tự tin, thoải mái trong mọi
trường hợp nhất là trong việc ăn uống để chúng ta khơng phải xấu hổ vì những
hành vi khơng đẹp của các em.
Thường xuyên liên hệ với phụ huynh để kịp thời nắm tình hình của các em,
trao đổi với phụ huynh những nội dung và biện pháp chăm sóc và giáo dục các em
tại nhà, bàn bạc cách giải quyết những khó khăn gặp phải.
2.3.4. Tạo mơi trường thực hiện nhiệm vụ rèn kĩ năng sống:
Rèn kỹ năng sống được thực hiện mọi lúc mọi nơi; giáo dục kỹ năng sống được
giáo dục trong mọi môi trường như gia đình, nhà trường, xã hội; cần phải tạo điều
kiện tối đa cho HS tham gia vào các tình huống thật trong cuốc sống.
Hướng dẫn giáo viên thực hiện kế hoạch giáo dục, đánh giá học sinh bằng việc
trang bị cho mỗi lớp 1 bản bằng giấy tô ki để đánh giá học sinh , kiểu dáng trang
trí đẹp, mỗi HS có mỗi biểu mẫu đánh giá riêng nhằm giúp giáo viên quan sát ghi
chép hàng ngày từng chi tiết về sự tiến bộ của các em , các mối quan hệ với cô,
với bạn, ghi chép những kỹ năng học sinh đạt được trong mỗi ngày làm căn cứ,
thước đo để đánh giá cuối mỗi tháng học . Cũng từ biện pháp này, giáo viên sẽ có
điều kiện lưu trữ dữ liệu, sản phẩm để đánh giá học sinh , đồng thời có cơ sở để
thay đổi, bổ sung các biện pháp giáo dục từng học sinh và giúp các em hình thành
các kỹ năng sống.

Nhằm tạo mơi trường giúp giáo viên và học sinh được thực hành kĩ năng
sống. Tôi đã tham mưu với Hiệu trưởng xây dựng thư viện thân thiện, có giá sách
di động được thiết kế phân chia nhiều ngăn để sách, truyện nhiều kích cở, vừa tầm
các em bổ sung sách thư viện các loại sách nội dung hay trang trí đẹp hấp dẫn thu


15
hút được GV và HS đọc sách. Tới thư viện đọc sách cùng nhiều bạn bè, thầy cơ
HS cũng có điều kiện để rèn kĩ năng sống cho bản thân.
2.3.5. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được thực hiện liên tục, xuyên suốt
quá trình học tập và rèn luyện, trong tất cả các môn học và ở hầu hết các tiết học.
Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả bản thân đã vận dụng vào các
môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt; Đạo đức; Tự nhiên & xã hội;
An tồn giao thơng, .... để những giờ học sao cho các em được làm để học, được
trải nghiệm như trong cuộc sống thực.
Trong chương trình lớp 1, ở mơn Tiếng Việt có nhiều bài học có thể giáo
dục kĩ năng sống cho các em, đó là các kĩ năng giao tiếp xã hội được lồng cụ thể
qua các tình huống giao tiếp. Bản thân chỉ gợi mở sau đó cho các em tự nói một
cách tự nhiên hồn tồn khơng gị bó áp đặt. Bên cạnh đó, nhiều bài có nội dung
rèn luyện các nghi thức lời nói, nhiều bài Tập đọc giới thiệu những kĩ năng giao
tiếp cộng đồng hoặc cung cấp những câu chuyện mà qua đó học sinh có thể rút ra
những nội dung rèn kĩ năng sống. Để hình thành những kiến thức và rèn luyện kĩ
năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng
nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
như: thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề,
phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thơng qua các
hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến
cá nhân, đóng vai,…học sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ năng
sống cần thiết. Với phân môn tập đọc ngoài việc củng cố và nâng cao kĩ năng đọc

cho học sinh phân mơn tập đọc cịn mở rộng vốn hiểu biết, bồi dưỡng tư tưởng,
tình cảm, nhân cách cho học sinh. Nội dung những bài tập đọc trong sách giáo
khoa Tiếng Việt lớp 1 phản ánh một số vấn đề lớn đang đặt ra trước nhân dân ta
và toàn nhân loại thông qua ngôn ngữ văn học và những hình tượng giàu chất
thẩm mĩ và nhân văn, do đó có tác dụng mở rộng tầm hiểu biết, tầm nhìn về tự
nhiên, xã hội và đời sống, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm và nhân cách cho học
sinh.Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1 của môn tập đọc chiếm một ưu
thế quan trọng, mỗi bài văn, bài thơ,...đều chứa đựng những ý nghĩa nhân văn sâu
sắc. Bằng cách tổ chức và dẫn dắt khéo léo đầy tính sư phạm của giáo viên các kĩ
năng sống của các em sẽ được bồi dưỡng, hình thành và phát triển.
Phân môn kể chuyện: Phân môn kể chuyện với nhiệm vụ giúp củng cố cho
các em kĩ năng kể chuyện đã được hình thành ở các lớp dưới cịn có một vai trò
quan trọng nữa là giúp học sinh mở rộng vốn hiểu biết và cũng góp phần hình
thành nhân cách của con người mới. Cùng với nôi dung học tập của các môn học
học khác, những câu chuyện học sinh được nghe, được đọc và được kể ở lớp 1 có
tác dụng rất lớn trong việc mở rộng vốn kiến thức về con người, về tình cảm,
nhân cách. Để phát huy hết khả năng rèn kĩ năng sống cho học sinh qua môn kể
chuyện giáo viên cần chú ý tổ chức cho học sinh trao đổi, đối thoại để nắm chắc ý


16
nghĩa của câu chuyện, nói được nhận xét riêng của các em về mỗi nhân vật, chi
tiết trong câu chuyện, những bài học mình rút ra được cho bản thân và cho mọi
người.
Ví dụ: Trong bài “Rùa và thỏ” học sinh nhận biết được hành vi của mỗi
nhân vật trong câu chuyện. Biết nguyên nhân thành công của rùa, nguyên nhân
thất bại của thỏ. Và thấy được Thỏ thua rùa khơng phải vì Thỏ chậm hơn Rùa mà
do sự chủ quan coi thường người khác của thỏ. Từ đó các em rút ra được bài học
cho bản thân. Không những thế trong tiết kể chuyện các em còn được thể hiện
giọng kể của mình, thái độ khi kể chuyện, cách đánh giá, nhận xét các nhân vật

trong câu chuyện. Cách thể hiện vai diễn trong câu chuyện.
Ở môn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình
cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh. Giáo viên phải sử dụng phương
pháp dạy học đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh. Tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập phong phú, đa
dạng như: kể chuyện theo tranh; quan sát tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm; phân
tích, xử lí tình huống; chơi trị chơi, đóng tiểu phẩm, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh,…
Sử dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: học theo nhóm,
theo dự án, đóng vai, trị chơi,…Và chính thơng qua việc sử dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, học sinh đã được tạo cơ hội để thực hành, trải
nghiệm nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Đó là lối sống lành
mạnh, các hành vi ứng xử phù hợp với nền văn minh xã hội. Lối sống, hành vi
như gọn gàng, ngăn nắp, nói lời đẹp, chăm sóc bố mẹ, ông bà, hợp tác, giúp đỡ,
chia sẻ với bạn…
Ví dụ: Bài “Cảm ơn và xin lỗi” thơng qua bài học, học sinh phân biệt được
hành vi đúng, sai. Các em biết xin lỗi khi làm việc chưa đúng, biết cảm ơn khi
nhận được sự giúp đỡ. Qua đó các em còn biết cách thể hiện thái độ phù hợp
trong mỗi tình huống. Các em cịn biết sử dụng các từ ngữ thích hợp khi xin lỗi
hoặc cảm ơn với từng đối tượng khác nhau. Chẳng những thế các em còn biết
nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện những hành vi đó.
Rèn kĩ năng sống có hiệu quả cịn được bản thân vận dụng khá nhiều trong
trong các môn học thơng qua xử lí tình huống hay các trị chơi học tập có nội
dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày của các em.
Ví dụ: Trong mơn Tự nhiên & xã hội bản thân cho học sinh thảo luận
nhóm, chơi trò chơi dưới sự trợ giúp của giáo viên. Sau khi học sinh nhận xét ,
học sinh sẽ khắc sâu kiến thức về môn học ...
Các em làm việc tích cực, vui vẻ, tự mỗi em nói được tiếng nói, suy nghĩ
của mình với bạn bè, với thầy cơ một cách tự tin mạnh dạn. Việc rèn luyện các kĩ
năng này đã tạo ra được thói quen tốt cho bản thân mỗi em, các em tham gia một
cách chủ động tích cực vào q trình học tập, tạo điều kiện cho các em chia sẻ

những kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề nào đó.


17
Hiệu quả đào tạo kĩ năng sống không đo đếm được bằng những con số
chính xác nhưng được thể hiện bằng những biểu hiện cụ thể: các em có ý thức,
thái độ khác với mọi người trong gia đình; ln hồ đồng với bạn bè; tự tin khi
nói năng... đó chính là hiệu quả từ đào tạo kĩ năng sống. Việc sinh hoạt theo nhóm
tạo mơi trường làm việc thân thiện, giúp các em cải thiện hành vi giao tiếp thông
qua các hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên. Các em trở nên thân thiện, từ đó
giúp bầu khơng khí học tập, lao động trở nên sơi động hơn. Tham gia sinh hoạt
theo nhóm giúp các em học sinh hưng phấn hơn trong học tập và tạo nên cách ứng
xử hợp lý trong mọi tình huống. Khi sinh hoạt nhóm phải ln đưa ra nhiều tình
huống tạo sự phát triển tư duy cho các em. Đó cũng là cách tạo sự gần gũi giữa
các em với nhau.
Ngoài ra, bản thân còn chú ý rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức
khoẻ, kĩ năng phòng chống tai nạn giao thơng và các thương tích khác qua các
mơn học: Ai cũng biết rằng sức khỏe là tài sản vô cùng quí báu của mỗi con
người. Học tập tốt, đạo đức tốt là những điều học sinh phải đạt được thì rèn luyện
sức khỏe tốt cho học sinh là điều phải được đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên có được
một sức khỏe tốt và bảo vệ được nó thì thật khơng dễ. Dù vậy khơng có nghĩa là
khơng làm được, nhiều khi sức khỏe của các em phụ thuộc vào những điều rất
giản dị. Đó chính là giáo dục một lối sống khoa học. Bản thân rèn luyện sức khoẻ
cho các em qua các tiết sau:
Ở môn Tự nhiên & xã hội các bài thuộc chủ đề: “Con người và sức khỏe”
học sinh sẽ biết giữ vệ sinh thân thể, biết cách ăn uống, nghỉ ngơi hợp lí. Khơng
cịn hiện tượng đến lớp không rửa mặt. Hiện tượng mặc bẩn, luộm thuộm đã giảm
đáng kể.
Ngồi ra để các em có kĩ năng phịng chống tai nạn giao thơng và các
thương tích khác, bản thân đã giáo dục các em thơng qua các tiết: An tồn giao

thơng, hướng dẫn các em phịng chống tai nạn giao thơng và các thương tích khác
bằng cách đưa ra những tình huống cho các em xử lí. Chẳng hạn: “Khi đi bộ em
đi ở phía tay nào? Nếu đường có vỉa hè thì thế nào?”; “Em có nên chơi đùa trên
đưịng khơng? Vì sao?”; “Khi ngồi trên xe máy em phải như thế nào? Em hãy nêu
cách đội mũ bảo hiểm? Nêu sự cần thiết phải đội mũ bảo hiểm?”; “Các em đã
nhìn thấy tai nạn trên đường chưa? Theo các em vì sao tai nạn xảy ra?”;... Giáo
dục cho các em tránh các tai nạn trên đường: không được chạy lao ra đường,
không được bám bên ngồi ơ tơ, khơng được thị tay, chân, đầu ra ngồi khi đi
trên tàu, xe, ghe, đị,...Như vậy, các em có thể tự lập, xử lí được những vấn đề đơn
giản khi gặp phải.
Môn Tự nhiên & xã hội các em được đóng vai xử lí tình huống khi có tai
nạn ở nhà như: bài “An tồn khi ở nhà” sử dụng các vật sắc, nhọn chẳng may gây
thương tích...Các nhóm sẽ thảo luận nhóm để đưa ra cách sử lí tình huống trên.
Các em cịn lại quan sát và có nhận xét đối với những tình huống mà các bạn
mình vừa xử lí để rút ra kĩ năng cấp cứu khi có những trường hợp xấu xảy ra.


18
Một điều nữa theo bản thân cũng khá quan trọng là kĩ năng ứng xử có văn
hố cũng là lối sống lành mạnh mà các em cần phải được đào tạo, vì thế bản thân
tiếp tục áp dụng.
2.3.6. Phát huy vai trò và hiệu quả của hoạt động Giáo dục ngồi giờ chính
khóa để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh:
Hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóalà hoạt động được tổ chức theo mục
tiêu, nội dung, chương trình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bản chất của hoạt
động này là thơng qua các loại hình hoạt động, các mối quan hệ nhiều mặt, nhằm
giúp người học chuyển hố một cách tự giác, tích cực tri thức thành niềm tin, kiến
thức thành hành động, biến yêu cầu của nhà trường thành chương trình hành động
của tập thể lớp học sinh và của cá nhân học sinh, tạo cơ hội cho học sinh trải
nghiệm tri thức, thái độ , quan điểm và hành vi ứng xử của mình trong mơi trường

an tồn, thân thiện có định hướng giáo dục. Thơng qua hoạt động ngồi giờ chính
khóacó thể giúp học sinh sống một cách an tồn , khoẻ mạnh có khả năng thích
ứng với biến đổi của cuộc sống hàng ngày.Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ
bản phù hợp với lứa tuổi như : kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hố; kỹ năng tổ
chức quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt
động; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố, phát triển
các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội.Bồi dưỡng
thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội; hình
thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất
nước; có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Như vậy,
hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóathực sự cần thiết và có nhiều khả năng
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Do đó cần phát huy tối đa vai trị, tác dụng
và hiệu quả của hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóađể tăng cường giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh.
Ngay những ngày đầu tiên khi các em vào lớp học, bản thân đã phát động
các phong trào: “Nói lời hay làm việc tốt” qua cách ứng xử lễ phép như biết đi
thưa về trình, chào hỏi những người lớn tuổi, biết xin lỗi khi có khuyết điểm, cảm
ơn khi được tặng quà, vui vẻ hoà nhã với bạn bè, lễ phép với thầy cô và những
người lớn tuổi,... và tổng kết vào các tiết sinh hoạt lớp. Bản thân học cách lắng
nghe, tìm hiểu nguyên nhân, và dùng lời lẽ mềm mỏng bằng những tình cảm, cử
chỉ yêu thương của mình khi u cầu điều gì đó với học sinh. Tránh hành hung,
nói nặng lời để các em bớt đi tính hung hăng đối với những học sinh nghịch
ngợm, mắc lỗi.
Để rèn kĩ năng sống có hiệu quả bản thân cịn vận dụng thơng qua các hoạt
động ngồi giờ học. Đó là qua các buổi ngoại khóa của trường, lớp.
Ngồi ra, những buổi chào cờ, bản thân ln khuyến khích các em xung
phong trả lời những câu hỏi mà thầy(cô) hay hỏi. Luôn lắng nghe các nội dung,
hoạt động cần làm trong tuần. Nhờ vậy các em mạnh dạn dần và thực hiện tốt các
phong trào (xung phong trả lời câu hỏi của thầy ;“ Nêu ý nghĩa của chiếc khăn



19
quàng đỏ”; Các em thực hiện tốt phong trào “Nhặt được của rơi đem trả người
đánh mất” và được tuyên dương trước cờ ...)
Giáo viên cần tạo các tình huống chơi trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của
các em. Vì đối với học sinh bậc học tiểu học trị chơi có một vai trị rất quan trọng
trong việc rèn kĩ năng sống cho các em. Các em lớn lên, học hành và khám phá
thơng qua trị chơi. Các hành động chơi đòi hỏi các em phải suy nghĩ, giải quyết
các vấn đề, thực hành các ý tưởng.
Không những thế, bản thân cịn khuyến khích các em cùng chia sẻ những
cảm nhận, những suy nghĩ, những quan sát của mình với cô với bạn một cách
thoải mái, tự nhiên không gị bó, áp đặt. Hoặc ở những giờ sinh hoạt lớp, giờ ra
chơi bản thân cùng các em tham gia những trò chơi dân gian, trò chơi giúp các em
phát triển trí tuệ (Cờ vua, Ơ ăn quan),…
Ngồi ra, Giáo viên cần tranh thủ đọc sách cho các em nghe trong mọi tình
huống như những lúc sinh hoạt đầu giờ, hoặc đọc sách các em nghe trong giờ sinh
hoạt lớp.Tăng cường kể cho các em nghe các câu chuyện cổ tích, câu chuyện
trong bài tập đọc, bài thơ,…để qua đó rèn luyện đạo đức cho các em, giúp các em
hoàn thiện mình, dạy các em yêu thương bạn bè, yêu thương con người.Tạo hứng
thú cho các em qua các truyện bằng tranh tùy theo lứa tuổi, gợi mở tính tị mò,
ham học hỏi, phát triển khả năng thấu hiểu ở trẻ.
Bên cạnh đó, để rèn kĩ năng tự phục vụ, biết lao động vừa sức, biết trang trí
lớp học xanh - sạch - đẹp, giúp các em yêu trường, yêu lớp hơn, bản thân đã hướng
dẫn các em trồng cây xanh và chăm sóc cây xanh trong lớp hàng ngày.
Một điều không thể thiếu để tạo sự hưng phấn, vui vẻ, phấn khởi,
giúp các em có ý thức cao trong việc rèn luyện các kĩ năng bản thân luôn chú ý
đến công tác động viên, khen thưởng học sinh .
Căn cứ vào nội dung trên, tôi đã xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiều
hoạt động một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của
trẻ. Cụ thể như sau:

Phát động học sinh làm đồ chơi dân gian; sưu tầm các bài hát, điệu múa
thể loại dân ca cho học sinh theo phù hợp theo từng lứa tuổi .
Thực hiện nội dung tăng cường tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt
động văn nghệ, vui chơi giải trí tích cực khác phù hợp với lứa tuổi của học sinh
tiểu học .
Duy trì việc sinh hoạt ngồi giờ chính khóa theo chủ điểm để học sinh
được học được chơi.
2.3.7. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua công tác chủ
nhiệm lớp:
Mỗi thầy giáo, cơ giáo muốn hồn thành nhiệm vụ của người giáo viên chủ
nhiệm trước hết phải có tình u thương con người, có sự độ lượng, bao dung,
đồng thời phải hiểu về tâm lý lứa tuổi, phải có cái nhìn tinh tế. Cùng đó, giáo viên
chủ nhiệm cần am hiểu và biết cách tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.


20
Đối với học sinh có những biểu hiện lệch lạc về nhân cách giáo viên chủ nhiệm
chính là người cùng với gia đình có những biện pháp “kéo” em về với “cái thiện”.
Thầy, cô giáo chủ nhiệm là cầu nối quan trọng để kết nối giữa nhà trường, gia
đình và xã hội.
Làm chủ nhiệm là một nghệ thuật, đòi hỏi người giáo viên phải là tấm
gương sáng cho học sinh noi theo về lời ăn, tiếng nói, tác phong làm việc cho đến
trình độ chun mơn; quan hệ với trị như người thân để trò cảm thấy vừa gần gũi,
vừa đáng tin cậy; kiên trì giáo dục học sinh theo kiểu mưa dầm lâu thấm đất.
Trước đây, giáo viên chủ nhiệm chủ yếu là định hướng, hướng dẫn hành vi
đạo đức cho HS. Hiện nay giáo viên chủ nhiệm không chỉ làm cơng tác chun
mơn mà cịn phải có tình cảm để giải quyết những tình huống phát sinh của học
sinh trong lớp. Vì thế ngồi việc phải đảm bảo nội dung lên lớp vừa tạo sự hấp
dẫn, sáng tạo, mới mẻ, gây hứng thú học tập cho HS. Và điều không thể thiếu là
người giáo viên chủ nhiệm phải có tâm huyết với nghề và tình u thương đối với

HS.
Vậy để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thơng qua cơng tác chủ
nhiệm lớp thì mỗi người giáo viên chủ nhiệm cần:
- Tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thơng qua các hình thức
dạy học của mình, qua các giờ sinh hoạt để giáo dục đạo đức và nhân cách cho
HS.
- Xây dựng hành vi giao tiếp giữa “Thầy với thầy, trò với trò, thầy với trò”
rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hoá, lên án mọi hành vi bạo lực học đường và xã
hội.
- Thường xuyên liên hệ với cha mẹ HS, kịp thời nắm bắt thông tin, cùng kết
hợp với cha mẹ HS rèn cho HS kĩ năng ứng xử văn hố, rèn luyện sức khoẻ
phịng chống bạo lực.
- Nâng cao ý thức tự nguyện, tự giác, tự chủ phát huy được tính tích cực
trong việc rèn luyện kĩ năng sống của thầy cô giáo và học sinh. Giáo dục cho HS
nhận biết được lợi ích của việc rèn luyện kĩ năng về mọi mặt: cho bản thân, gia
đình, xã hội và đất nước. Đồng thời biết quan tâm chia sẻ đến mọi người.
- Tổ chức lớp cũng nên đổi mới: lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó cần
thay đổi theo từng tháng để từng học sinh biết được các cơng việc của người lãnh
đạo, các khó khăn gặp phải và xử lí ra sao. Đồng thời biết cảm thơng với cơng
việc của người chỉ huy. Qua đó, rèn cho các em những kĩ năng chỉ huy-lãnh đạo
cần thiết.
- Giáo viên chủ nhiệm phải thực sự đổi mới phương pháp trong việc thực
hiện công tác chủ nhiệm lớp, tạo điều kiện để HS rèn luyện và tự rèn luyện.
2.3.8. Giáo dục kĩ năng sống thông qua công tác động viên, khen thưởng
Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các kĩ
năng, ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm học bản thân đưa ra kế hoạch rèn
luyện cho các em lớp mình phụ trách. Trao đổi với Ban chấp hành hội phụ huynh


21

cùng phối hợp và dành một khoản riêng để khen thưởng kịp thời động viên các
em để tạo cho các em có một động cơ tốt trong việc duy trì thực hiện. Bản thân
theo dõi hằng ngày, các em có biểu hiện tốt thì ghi vào sổ tay, trong tiết sinh hoạt
cuối tuần cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ được một bơng hoa
điểm mười. Vì vậy, các em thi đua nhau “ nói lời hay, làm việc tốt” và cuối tuần
nào cũng có rất nhiều em được bơng hoa điểm mười.
Mỗi học kì, bản thân tổng kết một lần để khen thưởng những em đã đạt
nhiều hoa điểm mười bằng những phần quà nhỏ. Các em rất vui và hãnh diện khi
được tặng những bông hoa điểm tốt và những món q của cơ giáo tặng. Vì thế
các em khơng ngừng thi đua cố gắng thực hiện tốt để được nhận những bông hoa
mà cô giáo thưởng. Đây là một hình thức động viên về tinh thần rất giá trị và hiệu
quả. Các em sẽ nhanh nhẹn hơn, có đạo đức tốt hơn, mạnh dạn hơn trong giao
tiếp, tự tin hơn trong cuộc sống.
2.3.9. Giáo viên tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiện dạy các em các kĩ
năng sống cơ bản
Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử công
bằng với các em và đảm bảo an toàn cho các em.
Tạo điều kiện tốt nhất cho các em vui chơi.
Cô giáo, cha mẹ ln khuyến khích các em nói lên quan điểm của mình, nói
chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những lựa
chọn của mình, cần giúp các em hiểu rằng nên có thơng số để theo đó mà lựa
chọn, cố gắng khơng chỉ trích các quyết định của các em. Việc này sẽ hình thành
kĩ năng tự kiểm sốt bản thân, rèn luyện tính tự tin cho các em khi tham gia các
hoạt động và các buổi thảo luận tại trường sau này.
Cô giáo, cha mẹ giúp các em phát triển sở thích, ý thích của mình và đảm
bảo rằng người lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để các em thực hiện ý thích
đó.
Ví dụ: Một số học sinh thích vẽ, ngồi việc cho các em học năng khiếu vẽ
thì cơ giáo, cha mẹ có thể cho các em thêm bút màu, giấy vẽ và hãy chỉ cho các
em cách lưu giữ các bức tranh để tạo thành một bộ sưu tập tranh vẽ của chính các

em hoặc triển lãm tranh của các em ở góc nhỏ trong nhà, trong lớp. Hay học sinh
thích học đàn thì tạo điều kiện để các em được tham gia các lớp bồi dưỡng thêm
để các em có đủ tự tin biểu diễn trên sân khấu trong những ngày lễ lớn của trường
tổ chức: 20/11; Văn nghệ “ Mừng đảng – Mừng xuân”;...
Cô giáo, cha mẹ cần dạy các em những nghi thức văn hóa trong ăn uống,
biết cách sử dụng các đồ dùng ăn uống; Cụ thể: Các em được làm quen với những
đồ dùng, vật dụng khác nhau, (bộ đồ bếp, bộ đồ ăn, bộ đồ uống). Sự sạch sẽ, gọn
gàng, một thói quen nề nếp, sự sắp đặt ngăn nắp, ngay ngắn những bộ đồ dùng,


22
vật dụng, thái độ ăn uống từ tốn, không vội vã, khơng khí cởi mở, thoải mái và
đầm ấm, những cuộc trao đổi nhẹ nhàng, dễ chịu… tất cả những yếu tố trên sẽ
giúp các em có thói quen tốt để hình thành kĩ năng tự phục vụ và ý nghĩa hơn là
kỹ năng sống tự lập sau này.
2.3.10. Cần nắm được những việc không nên làm khi giáo dục trẻ:
Trong suốt quá trình thời gian giảng dạy, và quản lý với mong muốn gửi
các đồng nghiệp, cha mẹ HS những thơng điệp mang tính thuyết phục với một số
điều cần làm và cần tránh nhằm giúp các bạn đồng nghiệp, cha mẹ các em những
điều cơ bản để rèn kĩ năng sống cho HS như sau:
* Một số điều người lớn cần làm giúp các em rèn luyện kĩ năng sống:
Điều cần làm trước hết là người lớn phải là tấm gương sáng, yêu thương,
tôn trọng, đối xử công bằng với trẻ và đảm bảo an toàn cho trẻ.
Việc học của trẻ nếu ln đựơc người lớn khuyến khích, chia sẻ thì trẻ sẽ tự
tin vào năng lực của bản thân và chúng thường hy vọng vào tương lai nhiều hơn.
Tham gia vào việc giáo dục của con cái không nên để tốn quá nhiều thời
gian và cũng khộng cần tốn sức tập luyện, cha mẹ chỉ tốn ít thời gian khi cho các
em thấy cha mẹ rất coi trọng giá trị của việc giáo dục.Việc tham gia ở mức độ nào
khơng quan trọng nhưng thời gian đó thật đáng giá và đó là sự đầu tư cần thiết
cho tương lai của các em.

* Một số điều người lớn cần tránh khi dạy trẻ kĩ năng sống:
Không hạ thấp các em: Cứ mỗi lần chúng ta nói những lời hạ thấp khả
năng các em là chúng ta đã phá vỡ những suy nghĩ tích cực về chính bản thân của
học sinh. Khơng nên tạo cho các em thói quen kiêu ngạo nhưng cũng khơng nên
nói những lời khơng hay đối với trẻ.
Không doạ nạt: Người lớn cần nhớ rằng mỗi lần chúng ta doạ nạt là chúng
ta đã làm cho trẻ sợ hãi và căm giận người lớn. Sự đe doạ hồn tồn có hại cho
đứa trẻ và sẽ không giúp cho hành vi của các em tốt hơn.
Không bắt các em hứa hẹn: Vì sự hứa hẹn hoặc doạ nạt khơng có ý nghĩa
đối với em vì nếu các em cảm nhận được và cắn rứt vì khơng làm trịn lời hứa thì
ở các em sẽ phát triển cảm giác hối lỗi.
Không nên yêu cầu các em phục tùng theo ý người lớn ngay lập tức vì sự
phục tùng một cách thái q khơng có sự thoả thuận giữa các bên khơng tạo điều
kiện phát triển tính tự lập ở các em.
Không yêu cầu những điều không phù hợp với các em vì những yêu cầu ở
các em phải thực hiện một hành vi chín chắn mà các em chưa có khả năng hoặc
các em phải làm các u cầu khơng mang tính thống nhất và liên tục trong việc
cho phép hoặc cấm đốn sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến sự phát triển tính nhận thức
của học sinh .


23
Không nên nhồi nhét lượng kiến thức quá mức so với khả năng tiếp nhận
của não bộ của các em.
Tóm lại
Như vậy bằng nhiều hình thức khác nhau, bản thân luôn cố gắng rèn cho học
sinh những kĩ năng cơ bản có hiệu quả, thể hiện rõ nét ở sự tiến bộ của học sinh
trong nhận thức, trong cư xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn và linh hoạt xử lí
trong mọi trường hợp.
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua học tập – sinh hoạt ở nhà

trường là điều hết sức cần thiết cho tương lai các em. Để đạt được điều đó, giáo
viên cần kiên trì, quyết tâm thực hiện từng bước và liên tục trong suốt quá trình
giảng dạy.
Qua từng tiết dạy, giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ năng làm việc theo
nhóm: biết cách phân công công việc, lắng nghe ý kiến người khác, tranh luận,
biết chấp nhận đúng sai, thống nhất ý kiến, thực hiện đúng ý kiến đã thống nhất…
Đây là kĩ năng hết sức cần thiết khi các em trưởng thành, làm việc trong tập thể.
Trong sinh hoạt hằng ngày, giáo viên cần chú ý nâng dần kĩ năng giao tiếp tự nhận thức cho các em như biết sử dụng đúng các quy tắc: chào hỏi, xin phép,
cảm ơn, xin lỗi, yêu cầu… Biết cả thông cảm chia sẻ buồn vui với mọi người.
Giáo dục kĩ năng sống cho mọi người nói chung và học sinh nói riêng là
điều rất cần thiết. Nó trang bị đầy đủ những kĩ năng cho các em để các em có
được cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Đồng thời giúp những em có thói quen
xấu và hành vi tiêu cực trở thành con ngoan, trị giỏi và là người có ích cho xã hội
sau này.
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự đồng
thuận hợp tác của các bạn đồng nghiệp, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ đã
giúp tôi đã áp dụng sáng kiến vào HS khối 1 cụ thể là lớp 1B và đạt được kết quả
trong việc dạy các kĩ năng sống cơ bản thể hiện ở các kết quả sau:
Kết quả cho thấy HS ngoan hơn, tự giác hơn, chủ động, mạnh dạn hơn tự tin, ứng
xử khá phù hợp trong mọi tình huống.
* Khảo sát lớp 1B năm học 2020 - 2021:
+ Nội dung khảo sát : Kĩ năng mạnh dạn tự tin
Khảo sát qua quan sát hoạt động tập biểu diễn trong một tiết Kể chuyện:

Lớp

Tổng số
HS


1B
1B

32
32

Mạnh dạn
tự tin
TS
%
15 46,8
22 68,8

Nhút nhát
dụt dè
TS
%
17
53,2
10
31,2

Ghi chú
Chưa áp dụng SKKN
Đã áp dụng SKKN


24
Qua so sánh một kĩ năng sống của HS 2 lớp cho thấy các biện pháp nêu
trên được áp dụng ở lớp đã mang lại hiệu quả rõ rệt số học sinh có kĩ năng mạnh

dạn tự tin nhiều hơn hẳn so với lớp chưa áp dụng biện pháp trên.
+ Nội dung khảo sát : Kĩ năng hợp tác qua việc thảo luận nhóm .
Khảo sát qua quan sát HS thực hành thảo luận nhóm trong một số tiết
Tốn.
Thực hành thảo luận nhóm
Chưa biết cách lắng
Biết cách lắng nghe,
Lớp TSHS
nghe, chưa biết hợp
hợp tác
Ghi chú
tác
TS
%
TS
%
1B
32
20
62,5
12
37,5
Chưa áp dụng SKKN
1B
32
28
87,5
4
12,5
Đã áp dụng SKKN

+ Khảo sát kĩ năng ứng xử trong các tình huống:
Khảo sát qua quan sát HS hoạt động xử lý tình huống trong một tiết Đạo
đức:
Kĩ năng ứng xử trong các tình huống
Biết cách ứng xử phù
Chưa biết cách
Lớp TSHS
hợp
ứng xử phù hợp
Ghi chú
TS
%
TS
%
1B
32
18
56,2
14
43,8
Chưa áp dụng SKKN
1B
32
28
87,5
4
12,5
Đã áp dụng SKKN
Số lượng HS biết ứng ứng xử phù hợp ở lớp 1B nhiều hơn hẳn ở lớp 1B.
Cụ thể: 100% học sinh đều được giáo viên tạo mọi điều kiện khuyến khích khơi

dậy tính tị mị, phát triển trí tưởng tượng, năng động, sáng tạo ,100% học sinh
được rèn luyện khả năng sẵn sàng học tập ở trường phổ thông hiệu quả ngày càng
cao. 90% học sinh có thói quen lao động tự phục vụ, được rèn luyện kĩ năng tự
lập; kĩ năng nhận thức; kĩ năng vận động nhỏ, vận động tinh thông qua các hoạt
động hàng ngày trong cuộc sống của học sinh ; ngồi ra có 70% học sinh được
rèn kĩ năng tự kiểm soát bản thân, phát triển óc sáng tạo, tính tự tin thơng qua các
hoạt động năng khiếu vẽ, thể dục , và các môn học khác 100% trẻ được rèn luyện
kĩ năng xã hội; kĩ năng về cảm xúc, giao tiếp; chung sống hòa bình, và tuyệt đối
khơng xảy ra bạo hành trẻ em ở trường cũng như ở gia đình. 100 % trẻ được giáo
dục, chăm sóc ni dưỡng tốt, được bảo vệ sức khỏe, được bảo đảm an tồn,
phịng bệnh, được theo dõi cân đo bằng biểu đồ phát triển. 70% trẻ ln có kết
quả tốt trong học tập thơng qua kết quả học tập cũng như bảng theo dõi ở mỗi
lớp , sau mỗi giai đoạn, qua kết quả kiểm tra đánh giá chất lượng sau mỗi chủ đề
đối với từng học sinh đạt khá và tốt: Mạnh dạn tự tin: 91,4 %; kĩ năng hợp tác:
91,4%; kĩ năng giao tiếp 88,6%; tự lập, tự phục vụ: 99 %; lễ phép: 100%; kĩ năng
vệ sinh: 92 %; kĩ năng thích khám phá học hỏi 86 %; kĩ năng tự kiểm soát bản


25
thân. 90 % học sinh đi học đều hơn, đạt tỷ lệ chuyên cần đạt từ 99% trở lên và ít
gặp khó khăn khi đến lớp, có kĩ năng lao động tự phục vụ cho bản thân, biết
thương yêu bạn bè trong cùng một mái trường, biết giúp đỡ bạn cùng tiến .
Qua việc sinh hoạt hằng ngày trên lớp, trong giao tiếp, các em biết sử dụng
những lời nói thể hiện tính gần gũi, thân thiện, lịch sự. Chính nhờ việc chú trọng
giáo dục kỹ năng sống đã tạo tinh thần đồn kết, gắn bó, quan tâm giúp đỡ lẫn
nhau trong học tập, biết thương yêu bạn bè trong cùng một mái trường, biết giúp
đỡ bạn cùng tiến; Và đặc biệt học sinh nỗ lực tiếp thu bài giảng và tìm tịi những
kiến thức liên quan đến bài học để liên hệ áp dụng vào thực tiễn, qua đó phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Các em cảm thấy vui vẻ, tự tin và hiểu biết thêm
nhiều kiến thức, biết tự chăm sóc bản thân như là tự sắp xếp góc học tập thật ngăn

nắp, tự phục vụ cho mình. Ngồi ra, các em cịn giúp bố mẹ nhiều việc nhà. Đây
được xem là bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo
dục, góp phần tạo điều kiện cho việc hồn thiện nhân cách học sinh ngay từ khi
còn ngồi trên ghế nhà trường; 100% học sinh đều được giáo viên tạo mọi điều
kiện khuyến khích khơi dậy tính tị mị, phát triển trí tưởng tượng, năng động,
mạnh dạn, tự tin; được rèn luyện khả năng sẵn sàng học tập ở trường; có thói quen
lao động tự phục vụ, được rèn luyện kĩ năng tự lập; kĩ năng nhận thức; kĩ năng
vận động nhỏ, vận động tinh thông qua các hoạt động hàng ngày trong cuộc sống
hàng ngày; được rèn kĩ năng tự kiểm sốt bản thân, phát triển óc sáng tạo, tính tự
tin thơng qua các hoạt động năng khiếu vẽ, thể dục, và các môn học khác. 100%
học sinh được rèn luyện kĩ năng xã hội; kĩ năng về cảm xúc, giao tiếp; chung sống
hịa bình, và tuyệt đối khơng xảy ra bạo hành trẻ em ở trường cũng như ở gia
đình; được giáo dục, chăm sóc ni dưỡng tốt, được bảo vệ sức khỏe, được bảo
đảm an tồn phịng bệnh, được theo dõi cân đo bằng biểu đồ phát triển.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận:
Sau một năm nghiên cứu sáng kiến: "Rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp
1". Tơi đã tiến hành tìm hiểu, nắm bắt thực trạng, đề ra một số biện pháp, đồng
thời áp dụng những biện pháp đó vào thực tế ở trường, bước đầu đã có kết quả tốt:
Các em khơng chỉ học giỏi về kiến thức mà cịn được “ tơi luyện” những kỹ năng
sống, qua đó các em có được một mơi trường lành mạnh, an tồn, tích cực, vui vẻ.
Việc giáo dục kỹ năng sống ngay từ cấp tiểu học sẽ rút ngắn thời gian trang bị cho
các em vốn kiến thức, kỹ năng, giá trị sống để làm hành trang bước vào đời;
Không những thế “Giáo dục kỹ năng sống” cho học sinh là một trong những nội
dung giáo dục quan trọng, có được kỹ năng sống sẽ giúp các em tự tin bước vào
cuộc sống tương lai. Tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh chính là
nâng cao chất lượng nguồn lực đáp ứng yêu cầu hội nhập hiện nay của đất nước;
bởi khi yếu tố con người được coi trọng về tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh
tinh thần. Nhân cách của con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong
mọi lĩnh vực xã hội. Thực tế hiện nay ngành giáo dục đào tạo đã được nhà nước



×