Luận văn
Đánh giá khái quát tổ chức
hạch toán kế toán tại Công
ty cổ phần Đầu tư và Xây
lắp Thăng Long Việt
1
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự đổi mới,phát triển chung của nền kinh tế,với chính sách mở
cửa,sự đầu tư của Nước ngoài và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại
hóa, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã có sự
chuyển biến,đổi mới phương thức kinh doanh,phương thức quản lý,không ngừng
phát triển và khẳng định vị trí,vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt của nền kinh tế thị trường,các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải tiến hành đồng bộ các biện
pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh.Một trong những
công cụ không thể thiếu được đó là hạch toán kế toán.
Trong giai đoạn thực tập tổng hợp, em đã tìm hiểu tổng quan về Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long Việt, quá trình hình thành và phát triển, cơ
cấu tổ chức, tình hình sản xuất kinh doanh và đặc biệt là về tổ chức bộ máy kế
toán của Công ty. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của ThS.Vũ Thị Thê, ban lãnh
đạo Công ty và của các anh, chị, cô, chú tại phòng Tài chính – kế toán của Công
ty, em đã hoàn thành bài Báo cáo tổng hợp này. Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long
Việt
Phần II: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây
lắp Thăng Long Việt
Phần III: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ
phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long Việt
Em xin chân thành cảm ơn ThS.Vũ Thị Thê và toàn thể cán bộ công nhân
viên Công ty cổ Phần Đầu tư và xây lắp Thăng Long Việt đã giúp đỡ em trong
giai đoạn thực tập tổng hợp này.
2
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP
THĂNG LONG VIỆT .
I.Quá trình hình thành phát triển,chức năng hoạt động,hoạt động sản
xuất của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long Việt.
1.Quá trình hình thành của Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Thăng
Long Việt.
• Tên công ty:Công ty cổ phần Đầu tư và xây lắp Thăng Long Việt
(Thang Long Viêt installation construction and investment joint stock
company)
• Địa chỉ:Số 30A3-Ngõ 66-Ngách 11 Phố Tân Mai-P.Tân Mai-Hoàng
Mai-Hà Nội
• Mã số thuế:0105383335
• Số vốn điều lệ:10.000.000.000 VND (Mười tỷ đồng)
2.Đặc điểm và lĩnh vực hoạt động kinh doanh
2.1 Đặc điểm:
Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Thăng Long Việt là một Công ty hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp cơ bản nên điều kiện sản xuất cũng như sản phẩm
của Công ty có nhiều khác biệt so với các ngành khác. Sản phẩm chủ yếu của
Công ty có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất
lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây
lắp nhất thiết phải dự toán. Quá trình sản xuất xây lắp cũng nhất thiết phải lập
dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo
hiểm cho công trình.
Sản phẩm của Công ty hoàn thành không nhập kho mà được tiêu thụ ngay
theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính
chất hàng hóa của sản phẩm không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người
mua, người bán trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu).
Sản phẩm của Công ty lại cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản
xuất (máy móc, thiết bị thi công, người lao động) phải di chuyển theo địa điểm
3
đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài
sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời gian thi
công.
Sản phẩm từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao và
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ
thuật của công trình. Quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, công việc lại thường diễn ra
ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường. Đặc điểm này
thường đòi hỏi việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất
lượng công trình (chủ đầu tư thường giữ lại một phần giá trị công trình để bảo
hành công trình, hết thời hạn mới thanh toán cho đơn vị xây lắp).
2.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
• Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
• Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
• Xây dựng các công trình thuỷ lợi, đường bộ, cầu, cảng
• Trang trí nội thất và tạo cảnh quan kiến trúc công trình
• Sản xuất, kinh doanh VLXD, XNK thiết bị xây dựng công nghiệp, nông
nghiệp
• Kinh doanh dịch vụ mua bán cho thuê bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết
bị
• Sản xuất giàn giáo cốp pha
• Kinh doanh và phát triển nhà
• Khai thác và chế biến các loại cấu kiện và vật liệu xây dựng bao gồm: Đá,
cát, sỏi, đất, gạch, ngói, xi măng, tấm lợp, kính, nhựa đường và các loại vật liệu
dùng trong xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi.
• Thi công san lấp nền móng công trình, xử lý nền đất yếu.
• Xây dựng các công trình cấp thoát nước
4
• Lắp đặt các loại cấu kiện bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công
trình, các loại máy móc như: Thang máy, điều hòa không khí, thông gió, phòng
cháy, cấp thoát nước…
Trong đó thế mạnh của công ty là:
• Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
• Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
3.Quy trình công nghệ sản xuất
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Thăng
Long Việt diễn ra theo sơ đồ sau:
Tại Công ty, mỗi công trình đều được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng
riêng, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình
đó. Sản phẩm xây lắp phải được lập dự toán, quá trình sản xuất phải so sánh với
dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Khi thực hiện các đơn đặt hàng của khách
hàng, Công ty phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm
bảo chất lượng công trình.
Tiến hành xây
dựng
Chuẩn bị nguồn
nhân lực : vốn,
nhân công,nvl
Tham gia đấu
thầu
Thắng thầu
5
Nhận hồ sơ
Lập dự án thi công
và lập dự toán
Chủ đầu tư
mời thầu
Nghiệm thu,bàn
giao,xác định lập kết
quả,lập quyết toán
4.Giới thiệu bộ máy công ty
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Đầu tư và xây lắp Thăng
Long Việt:
Hội đồng quản trị:
Quyết định chiến lược phát triển của Công ty,Quyết định các phương án đầu
tư,kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán của từng loại.Bổ
nhiệm, bãi nhiệm, cách thức quyết định mức lương và lợi ích khác của Tổng
Giám Đốc, Phó Giám Đốc, Kế Toán Trưởng. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy
chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập, giải thể các đơn vị, bộ
phận trực thuộc công ty. Quyết định góp vốn mua cổ phần của công ty khác và
mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại. Kiến nghị việc tổ chức
lại hoặc giải thể công ty.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng
Tài chính-kế toán
Phòng
Khoa học-kỹ thuật
Phòng
Thiết bị-Đầu tư
Các xưởng
SXKD
Ban
Quản lý dự án
Các đội xây dựng
công trình
Phòng
Hành
chính
6
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Ban Tổng Giám Đốc:
Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.Xây
dựng và trình trước HĐQT kế toán dài hạn và kế hoạch hàng năm của Công
ty.Quyết định bổ nhiệm,miễn nhiệm,khen thưởng,kỷ luật đối với cán bộ công
nhân viên dưới quyền,quyết định các biện pháp tuyên truyền,quảng cáo,tiếp
thị,các biện pháp khuyến khích phát triển sản xuất.Ký kết các Hợp đồng kinh tế
theo Luật định,Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh,phương án đầu tư trong
Công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty trước HĐQT và Cổ đông.
Phòng Tổ chức hành chính:
Chịu trách nhiệm về mặt tổ chức hành chính của Công ty, quản lý hồ sơ, lý
lịch, quyết định,…, nhân sự và thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước,
đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của công nhân viên trong Công ty, chế độ tiền
lương.
Phòng Tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ kế toán,
đồng thời tham mưu cho Ban Giám đốc các chính sách ,chế độ tài chính,quản lý
thu chi tài chính theo chế độ kế toán hiện hành, kết hợp với phân tích hoạt động
kinh tế để đưa ra các quyết định tài chính hợp lý, hiệu quả hoặc giúp cho Giám
đốc và các phòng chức năng nắm bắt được tình hình tài chính cụ thể của Công
ty.
Giúp việc cho lãnh đạo Công ty thực hiện công tác tài chính, kế toán thống
kê nội bộ, đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ nguyên tắc quản lý kinh
tế tài chính của nhà nước.
• Đảm bảo công tác hạch toán độc lập, toàn diện của doanh nghiệp
• Giám sát và tổng hợp giá thành, kiểm tra, hướng dẫn uốn nắn công tác
hạch toán báo sổ các đơn vị cơ sở đúng với chế độ quy định.
7
• Đảm bảo nguồn tài chính, phục vụ kịp thời, đáp ứng tiến độ thi công
của các đơn vị, chống ách tắc, thừa thiếu.
• Thực hiện công tác thanh quyết toán, đôn đốc cùng cơ sở thu hồi với
các công trình đã hoàn thành.
• Cùng phòng kế hoạch đầu tư tham mưu trong việc mua sắm các trang
thiết bị, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính.
• Khai thác quản lý vốn đầu tư theo pháp luật hiện hành.
Phòng Khoa học kỹ thuật:
Là cơ quan trung tâm điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị, có chức năng và nhiệm vụ về các công tác như: công tác kế hoạch, công tác
quản lý kỹ thuật – chất lượng, công tác dự án đấu thầu, công tác điều hành quản
lý các dự án.
Phòng Thiết bị đầu tư:
Có trách nhiệm điều hành, quản lý hoạt động và đảm bảo phát huy năng lực
của phương tiện, sử dụng an toàn và có hiệu quả; lập dự án đầu tư và các dự án
có chiều sâu nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty, tham
mưu cho chỉ huy đơn vị về các hợp đồng cho thuê thiết bị với các cơ quan, tổ
chức và cá nhân ngoài Công ty.
8
5.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
1.Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
97.668.947.31
3
78.065.699.77
5
(19.603.247.53
8)
-20%
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
0 0 -
-
3.Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
97.668.947.31
3
78.065.699.77
5
(19.603.247.53
8)
-20%
4.Giá vốn hàng bán
91.900.359.84
8
71.174.540.39
0
(20.725.819.45
8)
-23%
5.Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
5.768.587.470 6.891.159.385 1.122.571.915
19%
6.Doanh thu hoạt động tài
chính
507.947.741
703.060.209
195.112.468
38.%
7.Chi phí tài chính
640.220.000
99.960.000
(540.260.000)
-84%
-Trong đó:Chi phí lãi
vay
640.220.000
99.960.000
(540.260.000)
-84%
8.Chi phí quản lý kinh
doanh
4.179.001.705
5.924.006.238
1.745.004.533
42%
9.Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
1.457.313.506 1.570.253.356 112.939.850
8%
10.Thu nhập khác
0
21.867.647
21.867.647
100%
11.Chi phí khác
0
19.614.000
19.614.000
100%
12.Lợi nhuận khác
0
2.253.647
2.253.647
100%
13.Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
1.457.313.506 1.572.507.003 115.193.497
7.9%
14.Thuế thu nhập doanh
nghiệp
364.328.376 393.126.750 28.798.374
8%
15.Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
1.092.985.130 1.179.380.253 86.395.123 8%
Nguồn: Báo cáo tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm
Phòng Tài chính - Kế toán
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2011 so với
2010 giảm 19.603.247.538 đồng tương ứng với ty lệ 20%. Còn giá vốn
9
hàng bán cũng giảm 20.725.819.458 đồng tương ứng với tỷ lệ 23%. Chi
phí quản lý doanh nghiệp tăng 1.745.004.533 đồng tương ứng với tỷ lệ
42%.
Doanh thu tài chính năm 2011 so với 2010 tăng 195.112.468 đồng tương
ứng với tỷ lệ 38.4% Chi phí tài chính thì giảm 540.260.000đồng tương ứng
với tỷ lệ 84%.
Thu nhập khác tăng 100% còn chi phí khác không có phát sinh.
Nhìn tổng thể thì phần doanh thu của doanh nghiệp đạt được về bán hàng
cung cấp dịch vụ giảm nhưng bù lại phần doanh thu tài chính và thu nhập
khác lại tăng mạnh. Chi phí quản lý doanh nghiệp tuy có tăng nhưng nó chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của doanh nghiệp, thêm vào đó chi
phí tài chính của doanh nghiệp giảm mạnh. Tất cả yếu tố trên góp phần gia
tăng lợi nhuận năm 2011 lên cao . Cụ thể:
Lợi nhuận gộp tăng 1.122.571.915 đồng tương ứng với tỷ lệ 19%.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 112.939.850đồng tương
ứng với tỷ lệ 8%.
Lợi nhuận trước thuế tăng 115.193.497đồng tương ứng với tỷ lệ 7.8%.
Lợi nhuận sau thuế tăng 86.395.123đồng tương ứng với tỷ lệ 8%.
Vậy nguyên nhân làm cho các khoản lợi nhuận đều tăng là nhờ việc công ty
biết lựa chọn nhà cung cấp các yếu tố đầu vào phù hợp và vận dụng khá tốt
các biện pháp cắt giảm chi phí đẩy mạnh doanh thu.
Qua bảng phân tích số liệu trên cho thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
năm 2011 xu hướng giảm so với năm 2010 là điều bất lợi cho công ty trong việc
thanh toán chi trả các chi phí lớn phát sinh về lâu dài như chi phí lãi vay. Cũng
chính vì nhận ra điểm yếu đó mà công ty kịp thời đầu tư phát triển sang lĩnh vực
tài chính nhằm tạo ra thêm doanh thu để bù đắp vào chỗ khiếm khuyết ở trên
giúp tránh tình trạng nợ vay và chi phí lãi vay kéo dài quá thời hạn. Nhưng về
lâu dài thì công ty không thể dựa vào hoạt động phụ này mãi mà phải xét đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ở lĩnh vực sản xuất chính của mình để
10
chứng tỏ sự phát triển và khẳng định vị thế của công ty trên thương trường đầy
biến động hiện nay.
II.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Đầu tư và xây lắp Thăng
Long Việt:
Công tác kế toán ở Công ty tuân thủ đúng quy định của chế độ kế toán.
Mặt khác, Công ty đã áp dụng khoa học kỹ thuật vào việc ghi chép số liệu, sổ
sách thông qua việc thực hiện kế toán trên máy tính.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
Tổng
hợp
Kế toán
tiền
lương,
BHXH,
BHYT
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
ngân
hàng
Kế toán
TSCĐ,
CCDC,
MMTB
Kế
toán
công
trình
Kế toán ở các đơn vị
trực thuộc
Kế toán ở các đội
thi công
Kế
toán
vật
tư
Kế toán
tiền lương
BHXH,
BHYT
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
ngân
hàng
Kế toán
TSCĐ,
CCDC,
MMTB
Kế
toán
công
trình
11
Phòng Tài chính Kế toán Công ty gồm có 5 người, trong đó 4 người trình
độ đại học và 1 người có trình độ cao đẳng. Mỗi người đảm nhận một phần hành
kế toán riêng. Ngoài ra còn có kế toán công trình tại các đội thi công.
Mỗi nhân viên kế toán được phân công trách nhiệm như sau:
Kế toán trưởng: Có trách nhiệm điều hành chung mọi công tác kế toán trong
Công ty, giao dịch hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên,
phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên, Nhà nước về những thông tin
đã cung cấp.
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu, hạch toán chi tiết các tài khoản, lập báo
cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty.
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN: Theo dõi các nghiệp vụ có liên
quan đến tính lương và trả lương cho người lao động, theo dõi thu nộp BHXH,
BHYT, BHTN.
Kế toán TSCĐ, CCDC, MMTB thi công: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số
liệu về tình hình tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ, theo dõi CCDC, giàn giáo,
cốp pha…
Kế toán ngân hàng: Có trách nhiệm theo dõi với ngân hàng về tiền gửi, tiền
vay ký quỹ. Căn cứ vào ủy nhiệm chi, séc, khế ước vay, kế toán ghi sổ cái, sổ
chi tiết, các tài khoản có liên quan, báo cáo Trưởng phòng.
Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả, tạm ứng
của các nhân viên và các chủ nhiệm công trình để có kế hoạch thanh toán và thu
hồi công nợ kịp thời.
Kế toán công trình: Có trách nhiệm tập hợp chứng từ chi phí các công trình,
căn cứ vào quyết toán A-B và các công trình phân chia cho hợp lý. Căn cứ các
chứng từ chi phí và quyết toán A-B kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy
tính.
2.Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký chung. Hình thức sổ kế toán Nhật ký
chung mà Công ty áp dụng được cụ thể hóa để thích ứng chương trình kế toán
12
máy mà Công ty đang áp dụng. Nhờ áp dụng hình thức này mà giúp cho việc lập
báo cáo tài chính được thuận lợi, rút ngắn thời gian hoàn chỉnh quyết toán và
cung cấp số liệu kịp thời cho quản lý.
Cụ thể, trình tự hạch toán kế toán ở Công ty như sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Quá trình ghi sổ ở Công ty vừa thực hiện bằng máy vừa thực hiện bằng thủ
công. Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế được
phản ánh ghi trên chứng từ gốc, kế toán căn cứ vào đó để phản ánh vào phiếu xử
lý chứng từ, thực hiện bằng thủ công. Còn phiếu xử lý chứng từ kế toán sẽ nhập
CHỨNG TỪ GỐC,CÁC BẢNG PHÂN BỔ
NHẬT KÝ CHUNG SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
SỔ CÁI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
13
số liệu vào máy theo đúng quan hệ đối ứng tài khoản, mã đối tượng liên quan đã
được mã hóa, khai báo khi cài đặt phần mềm. Từ các dữ liệu được nhập vào
máy, sau đó máy tự động cập nhật vào các sổ chi tiết, sổ Cái tài khoản.
14
3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty đã áp
dụng các chuẩn mức Kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực
do Nhà nước đã ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng
mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và
chế độ Kế toán hiện hành đang áp dụng. Cụ thể như sau:
Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm;
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty sử dụng phương pháp khấu trừ;
Phương pháp hạch toán HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên;
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao được trích theo phương pháp
đường thẳng dựa trên thời gian ước tính phù hợp với các quy định của Quyết
định số 206/203/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng
và trích KH TSCĐ.
15
Sơ đồ kế toán máy tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long
Việt:
Chứng từ gốc đã được phân loại
Phản ánh vào phiếu xử lý chứng từ (Có sự
phê duyệt của kế toán trưởng)
Dữ liệu nhập vào màn hình theo
các loại chứng từ phù hợp
Máy tính xử lý
Các sổ sách báo cáo
16
PHẦN II:MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THĂNG LONG VIỆT
I.Kế toán tài sản cố định
1.Khái niệm,đặc điểm,phân loại tài sản cổ định
1.1. Khái niệm:
Tài sản cố định(TSCĐ) trong doanh nghiệp là những tài sản có giá trị
lớn,thời gian sử dụng dài.TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại là
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể,do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ.
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá
trị và do doanh nghiệp nắm giữ,sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh,cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ:Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa
mãn đồng thời (4) tiêu chuẩn sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy;
Thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định (Quy định hiện hành ở Việt
Nam,giá trị này từ 10.000.000 đồng trở lên).
1.2.Đặc điểm,phân loại TSCĐ:
TSCĐ tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long Việt chủ yếu là
máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình và phương tiện vận tải
truyền dẫn. Máy móc thiết bị thường xuyên chiếm khoảng 35% đến 45%,
phương tiện vận tải truyền dẫn chiếm khoảng 30% trong cơ cấu TSCĐ
tại Công ty. Ngoài ra còn có nhà cửa vật kiến trúc và các thiết bị dụng cụ
17
quản lý. Trong Công ty cũng có những TSCĐ vô hình như quyền sử dụng
đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, lợi thế thương mại, thương hiệu
nhưng Công ty không đánh giá TSCĐ vô hình. Những TSCĐ vô hình này
đều được Tổng Công ty cấp, không có tài sản thuê tài chính.
TSCĐ của Công ty bao gồm:
+ Thiết bị thi công nền như máy ủi, máy xúc, máy lu, máy dầm,…
+ Máy xây dựng gồm cần cẩu, trạm trộn bê tông, xe chuyên dùng,…
+ Phương tiện vận tải gồm: các loại tàu kéo, sà lan công trình, xe
trộn và vận chuyển bê tông.
TSCĐ của Công ty tăng chủ yếu là do đầu tư mua mới, được cấp trên cấp;
giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán.
2.Xác định nguyên giá và hao mòn TSCĐ
Nguyên giá TSCĐHH tại Công ty được đánh giá và xác định căn cứ hồ sơ tư
vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa tại ngày 31/03/2008 số
66/AVA/TV ngày 14/07/2008 của Công ty TNHH Tư vấn kế toán và kiểm toán
Việt Nam và quyết định số 301QĐ-HĐQT/CT12 ngày 11/08/2011 của HĐQT
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long Việt.
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian ước
tính phù hợp với các quy định của Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài
chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích KH TSCĐ.
Mức khấu hao trung bình
tháng của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng x 12
tháng
Số KH phải
trích trong kỳ
=
Số KH đã
trích kỳ trước
+
Số KH tăng
trong kỳ
−
Số KH giảm
trong kỳ
18
Thời gian KH được ước tính như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc 07 năm
Máy móc, thiết bị 05-07 năm
Phương tiện vận tải 05-07 năm
Thiết bị văn phòng 05 năm
TSCĐ khác 07 năm
3. Chứng từ và tài khoản sử dụng
3.1 Chứng từ sử dụng
Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, kế toán dựa vào các
chứng từ sau:
- Chứng từ tăng, giảm: là các quyết định tăng, giảm TSCĐ của chủ
sở hữu
- Chứng từ TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Thẻ TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
-Chứng từ khấu hao TSCĐ: là bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ.
3.2.Tài khoản sử dụng:
TK 211: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở
hữu của Công ty và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên
giá.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên
giá.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
19
Tài khoản 211 được chi tiết thành 5 tiểu khoản:
+ TK 211.2 - Nhà cửa vật kiến trúc: Phản ánh tình hình TSCĐ là các loại
nhà cửa vật kiến trúc như Trụ sở làm việc của công ty, nhà làm việc ở Đông
Anh, nhà làm việc của xí nghiệp, đội, các công trình khác….
+ TK 211.3 - Máy móc thiết bị thi công: Phản ánh tình hình TSCĐ là các
loại xe, máy móc thi công như máy xúc, ủi, lu, ô tô, trạm trộn…
+ TK 211.4 - Phương tiện vận tải truyền dẫn: Phản ánh tình hình TSCĐ
là các loại thiết bị vận tải, truyền dẫn phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
+ TK 211.5 - Thiết bị dụng cụ quản lý: Phản ánh tình hình TSCĐ là các
thiết bị dụng cụ văn phòng sử dụng cho quản lý như Máy vi tính, photo, thiết bị
kiểm tra đo lường, thiết bị kiểm tra chất lượng công trình
+TK 211.8 -TSCĐ khác.
4.Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ
Quy trình luân chuyển chứng từ của Công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Chứng
từ
tăng
giảm
TSCĐ
Chủ
sở
hữu
Quyết
định
tăng,
giảm
Hợp
đồng
giao
nhận
Lập
biên bản
giao nhận,
thanh lý
TSCĐ
Kế
toán
TSCĐ
Lập thẻ
(bảng thẻ)
sổ chi
tiết,sổ tổng
hợp TSCĐ
Bảo
quản
lưu
trữ
20
Khi có nhu cầu đầu tư đổi mới hoặc thanh lý, nhượng bán cũng như các
nghiệp vụ khác liên quan đến TSCĐ, chủ sở hữu sẽ ra các quyết định tăng, giảm,
đánh giá lại TSCĐ Khi đó Công ty phải thành lập ban giao nhận TSCĐ với
trường hợp tăng tài sản (hoặc ban thanh lý với trường hợp giảm TSCĐ, ban
kiểm nghiệm kỹ thuật các công trình sửa chữa lớn). Ban này có nhiệm vụ
nghiệm thu, giao nhận (hoặc tiến hành thanh lý) TSCĐ và lập biên bản giao
nhận (hoặc biên bản thanh lý, biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn
hoàn thành) tuỳ từng trường hợp công việc cụ thể. Lúc này, kế toán mới tiến
hành lập thẻ TSCĐ (nếu mua sắm, đầu tư mới TSCĐ), ghi sổ chi tiết, sổ tổng
hợp, tính và phân bổ khấu hao, lập kế hoạch và theo dõi quá trình sửa chữa tài
sản cố định… Cuối cùng là bảo quản và lưu chứng từ theo quy định.
Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây lắp Thăng Long Việt:
Chứng từ gốc
Bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ thẻ chi tiết
TSCĐ
Sổ chi tiết Tài khoản
627,641,642
Sổ cái Tài khoản
211,214
Bảng tổng hợp
chi tiết TSCĐ
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
21
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế
toán thực hiện phản ánh vào Thẻ tài sản cố định, lập Bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ. Số liệu bảng phân bổ khấu hao sẽ được nhập vào máy tính, máy sẽ
tự động tính toán và tự động xử lý vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết TSCĐ, sổ Cái
TK 211, 214; sổ chi tiết TK 627, 641, 642. Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chỉ
cần chạy chương trình tổng hợp sẽ cho phép đưa ra bảng chi tiết tổng hợp
TSCĐ. Kế toán tiến hành đối chiếu sự trùng khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) do máy đưa ra, và tiến hành
các bút toán điều chỉnh, các bút toán kết chuyển số liệu vào bảng cân đối số phát
sinh các tài khoản để lập các BCTC.
II.Kế toán tiền lương
1.Khái niệm,đặc điểm,phân loại,hình thức trả lương tại Công ty
1.1.Khái niệm:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao
động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản
xuất, nhằm tái tạo lại sức lao động. Hay nói cách khác, tiền lương vừa là nguồn
thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên
giá trị các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Ý nghĩa: Trong điều kiện của nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần hiện
nay, tiền lương như là khoản vốn đầu tư ứng trước vô cùng quan trọng để thúc
đẩy sự phát triển của sản xuất. Và sức lao động được xem là thứ hàng hóa có giá
trị đặc biệt, nên tiền lương là phương tiện trao đổi lý tưởng nhất để các doanh
22
nghiệp có thể mua được giá trị đặc biệt trên, nhằm tạo ra được lợi nhuận tối đa,
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển trong tương lai.
1.2.Các hình thức trả lương:
1.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian:
Khái niệm: Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương trả cho người lao
động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao
động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện được theo tháng, ngày
hoặc giờ làm việc của người lao động, tùy theo yêu cầu và trình độ của quản lý
doanh nghiệp.
Chia thành hai loại:
- Trả lương theo thời gian giản đơn: là tiền lương mà người lao động
nhận được phụ thuộc vào mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc
thực tế ít hay nhiều. Và nó được phân chia thành bốn loại: lương giờ, lương
tuần, lương ngày và lương tháng.
- Trả lương theo thời gian có thưởng: là sự kết hợp giữa hình thức trả
lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng
hoặc chất lượng đã quy định.
1.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Khái niệm: trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm hay dịch vụ mà họ hoàn
thành. Hình thức này được áp dụng rộng rãi trong khu vực sản xuất vật chất.
Phân thành bốn loại:
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp là tiền lương được tính cho từng người
lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động
hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất
hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất.
23
- Trả lương khoán: áp dụng cho những công việc mà nếu giao dịch chi tiết,
bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng một tập thể lao động
trong một thời gian nhất định.
- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Căn cứ vào mức độ vượt định mức lao
động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ lũy tiến. Số lượng sản phẩm vượt
định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều. Nó thường được áp
dụng khi doanh nghiệp đang cần hoàn thành gấp một số công việc trong khoản
thời gian nhất định.
1.2.3.Hình thức trả lương theo doanh thu
Trả lương theo doanh thu là hình thức trả lương trong đó thu nhập của người
lao động phụ thuộc trực tiếp vào mức lương theo công việc đảm nhiệm và doanh
thu thu được trong kỳ
1.3.Hình thức trả lương tại Công ty
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian giản đơn cho bộ phận
nhân viên văn phòng và trả lương theo giờ làm việc cho bộ phận thi công công
trình
Đối với các nhà thầu phụ (những đội thi công công trình không thuộc sự
quản lý của Công ty) thì Công ty áp dụng hình thức trả lương theo doanh thu (trả
lương khoán)
2.Chứng từ và tài khoản sử dụng
2.1.Chứng từ sử dụng:
Đối với nhân viên văn phòng và bộ phận thi công công trình thuộc sự
quản lý của công ty
- Hợp đồng lao động.
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán lương.
- Phiếu chi trợ cấp BHXH.
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
24
- Bảng thanh toán tiền thưởng.
- Bảng danh sách lao động hưởng trợ cấp BHXH.
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng theo chế độ quy định.
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Đối với nhà thầu phụ
- Hợp đồng giao khoán
- Bảng tính tiền lương
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu chi
Đối với công nhân thời vụ:
- Bảng chấm công .
- Bảng thanh toán lương.
- Phiếu chi.
- Sổ kế toán dùng để theo dõi các bộ phận trên.
- Nhật ký chung.
- Sổ chi tiết và sổ cái các Tài khoản 334 , 338 ,335 ,141 ,111, 112, 622, 627,
641,642.
2.2. Tài khoản sử dụng
⋅ Tài khoản 3341 “ Phải trả cho nhân viên văn phòng”
⋅ Tài khoản 3342 “ Phải trả cho đội thi công công trình và đội khoán”
⋅ Ngoài ra còn có thêm các tài khoản liên quan khác:
⋅ Tài khoản 3351 “ Nhân viên văn phòng”
⋅ Tài khoản 3352 “ Đội thi công công trình”
⋅ Tài khoản 3383 “ Bảo hiểm xã hội”
⋅ Tài khoản 3384 “ Bảo hiểm y tế”
⋅ Tài khoản 3389 “ Bảo hiểm thất nghiệp”
⋅ Tài khoản 14110 “Tạm ứng cho nhân viên”
⋅ Tài khoản 14112 “ Đội khoán”
25