Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của công đoàn đối với đời sống tinh thần người lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.35 KB, 101 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các thầy
cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Thầy Trương Xuân Trường đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.
Xin cảm ơn tất cả quý Thầy, Cô Khoa Xã hội học của Học viện Khoa học Xã
hội đã truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường và
tạo những điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn tới Liên đoàn Lao động tỉnh Long An và các cấp
Cơng đồn trong tỉnh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi thực hiện
khảo sát và cung cấp số liệu để thực hiện cơng trình nghiên cứu của mình.
Trong suốt q trình nghiên cứu thực hiện luận văn, bản thân tôi đã hết
sức tâm huyết, nhiệt tình và cố gắng, song khơng thể tránh khỏi những sai sót.
Với tinh thần nghiêm túc và cầu thị, tơi mong nhận được sự đóng góp q báu
của quý Thầy, Cô và đồng nghiệp để việc nghiên cứu đề tài được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tân An, tháng 03 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Hữu Tài

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Vai trị của Cơng đồn đối với đời sống

tinh thần người lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi trên địa



bàn tỉnh Long An” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, những kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Nếu sai tơi xin chịu hồn tồn
trách nhiệm trước pháp luật. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và
tham chiếu đầy đủ.

Người cam đoan

Nguyễn Hữu Tài

download by :


MỤC LỤC
MỞ
ĐẦU
.......................................................................................................................................
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................... 11
1.1. Các khái niệm liên quan đề tài ........................................................................ 11
1.1.1. Vai trò .............................................................................................................. 11
1.1.2. Vai trò của tổ chức Cơng đồn ....................................................................... 11
1.1.3. Đời sống văn hóa tinh thần ............................................................................. 13
1.1.4. Người lao động ................................................................................................ 17
1.1.5. Doanh nghiệp, người sử dụng lao động .......................................................... 18
1.1.6. Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài ............................................................. 20
1.2. Lý thuyết vận dụng .......................................................................................... 21
1.2.1. Lý thuyết vai trò .............................................................................................. 21
1.2.2. Lý thuyết cấu trúc chức năng .......................................................................... 21
1.3. Cơ sở pháp lý về vai trị của tổ chức Cơng đồn ........................................... 23

1.3.1. Cơ sở pháp lý đảm bảo thực hiện vai trị của tổ chức Cơng đồn ................. 23
1.3.2. Cơ cấu của tổ chức Cơng đồn Việt Nam ....................................................... 24
1.3.3. Tính chất của tổ chức Cơng đồn ................................................................... 26
1.3.4. Chức năng của tổ chức Cơng đồn ................................................................. 26
1.3.5. Nội dung vai trị của tổ chức Cơng đồn ........................................................ 27
1.4. Tình hình chung về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ở tỉnh Long An

và giới thiệu địa bàn khảo sát................................................................................. 29
1.4.1. Tình hình chung ............................................................................................... 29
1.4.2. Sơ lược về các địa bàn tiến hành khảo sát ...................................................... 33
1.4.3. Giới thiệu mẫu khảo sát .................................................................................. 34
Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................... 35

download by :


Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở
LONG AN HIỆN NAY.......................................................................................................................36
2.1. Đời sống sinh hoạt vật chất và tinh thần người lao động......................................36
2.1.1. Việc làm, thu nhập và mức sống..........................................................................................36
2.1.2. Đời sống tinh thần......................................................................................................................39
2.2. Các yếu tố tác động đến đời sống tinh thần của người lao động ở doanh
nghiệp vốn đầu tư nước ngoài........................................................................................................44
2.2.1. Các yếu tố nhân khẩu xã hội.................................................................................................44
2.2.2. Các yếu tố thể chế, chính sách đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng ở địa phương, sự
quan tâm của doanh nghiệp và tổ chức Cơng đồn.................................................................52
Tiểu kết Chương 2................................................................................................................................55
Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRỊ CỦA TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI Ở LONG AN HIỆN


NAY..............................................................................................................................................................57
3.1. Thực trạng công tác chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động............57
3.1.1. Hoạt động tuyên truyền, phố biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước trong doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngồi............................................57
3.1.2. Cơng tác phối hợp tuyên truyền vận động, tổ chức cho người lao động học tập,

nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, tay nghề...............................................................59
3.1.3. Cơng đồn tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa văn nghệ-thể dục
thể thao trong cơng nhân lao động..................................................................................................60
3.1.4. Tổ chức Cơng đồn với việc phát động các phong trào thi đua...........................62
3.1.5. Hoạt động tương trợ, bảo vệ lợi ích của người lao động.........................................64
3.2. Hạn chế, nguyên nhân hạn chế và những bài học kinh nghiệm........................68
3.2.1. Hạn chế và những nguyên nhân hạn chế của tổ chức Cơng đồn.......................68
3.2.2. Bài học kinh nghiệm..................................................................................................................72
3.3. Giải pháp phát huy vai trị của tổ chức Cơng đồn trong cơng tác chăm lo
đời sống tinh thần cho người lao động......................................................................................73

download by :


3.3.1. Nhóm vấn đề đối với tổ chức Cơng đồn cơ sở tại doanh nghiệp
.......................................................................................................................................
74 ...................................................................................................................................
3.3.2 Nhóm vấn đề đối với tổ chức Cơng đồn cấp trên cơ sở ................................. 78
3.3.3.Nhóm vấn đề liên quan đến các yếu tố về chính sách, thể chế ........................ 79
KẾT
LUẬN
.......................................................................................................................................
83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



Cơng đồn

CĐCS

Cơng đồn cơ sở

CNLĐ

Công nhân lao động

CNVCLĐ

Công nhân, viên chức và người lao động

DN

Doanh nghiệp

TƯLĐTT

Thoả ước lao động tập thể

PBGDPL


Phổ biến giáo dục pháp luật

VHVN-TDTT

Văn hóa văn nghệ-Thể dục thể thao

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phương tiện sinh hoạt và phương tiện tiêu dùng văn hóa
Bảng 2.2. Hoạt động giải trí thu hút cơng nhân
Bảng 2.3. Tham gia các hoạt động giải trí trong thời gian rỗi giữa nam và nữ
Bảng 2.4. Tham gia các hoạt động giải trí, văn hóa tinh thần so với trình độ học vấn
Bảng 2.5. Nhóm độ tuổi tham gia các hoạt động giải trí văn hóa tinh thần CNLĐ
Bảng 2.6. Mức sống thể hiện qua chi tiêu khi tham gia các hoạt động giải trí văn hóa
tinh thần CNLĐ
Bảng 3.1. Các nội dung CĐ phối hợp với DN tổ chức cho CNLĐ học tập, nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ, tay nghề
Bảng 3.2. Các hoạt động VHVN-TDTT do CĐCS tổ chức tại DN
Bảng 3.3. Nội dung Tổ chức Cơng đồn phát động thi đua tại DN
Bảng 3.4. CĐ phát động các phong trào tương trợ trong CNLĐ

Bảng 3.5. Mức độ hài lòng các hoạt động của tổ chức CĐ trong các hoạt động tham
gia, chăm lo, bảo vệ CNLĐ.

download by :


DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu đồ 2.1. Thâm niên lao động
Biểu đồ 2.2. Mức độ hài lịng cơng việc đang làm
Biểu đồ 2.3. Thu nhập
Biểu đồ 2.4. Mức chi tiêu
Biểu đồ 2.5. NLĐ tham gia các hoạt động giải trí văn hóa tinh thần với ai
Biểu đồ 2.6. Giới tính
Biểu đồ 2.7. Trình độ học vấn, chun mơn
Biểu đồ 2.8. Độ tuổi
Biểu đồ 2.9. Tình trạng hơn nhân
Biểu đồ 2.10. Giờ làm việc
Biểu đồ 2.11. Khu vui chơi, sinh hoạt, mua sắm tại nơi cư trú CNLĐ
Biểu đồ 2.12. Mức độ tổ chức hoạt động giải trí VHVN,TDTT tại DN
Biểu đồ 2.13. Cơ sở vật chất tại DN
Biểu đồ 3.1. Hoạt động tun truyền PBGDPL của tổ chức Cơng đồn trong DN
Biểu đồ 3.2. Mức độ hoạt động tuyên truyền PBGDPL của tổ chức Cơng đồn trong
DN

download by :


Biểu đồ 3.3. Công tác vận động tuyên truyền CNLĐ học tập,
nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, tay nghề
Biểu đồ 3.4. Mức độ Cơng đồn tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí
Biểu đồ 3.5. Cơng đồn phát động các phong trào thi đua
Biểu đồ 3.6. CĐ phối hợp với chủ DN tổ chức đối thoại vối CNLĐ
Biểu đồ 3.7. Vai trò của tổ chức CĐ trong đối thoại tại DN Biểu
đồ 3.8. Chất lượng nội dung TƯLĐTT
Biểu đồ 3.9. Nguyên nhân ảnh hưởng vai trò của CĐ trong DN bị hạn chế

download by :



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thấm nhuần quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong những năm tháng hoạt
động đã nghiên cứu lý luận Chủ nghĩa Mác - Lê nin về công nhân và phong trào công
nhân, Cơng đồn phải là tổ chức rộng rãi của cơng nhân, lao động nhưng phải có hệ
thống chặt chẽ… Cơng đồn có nhiệm vụ chăm lo đời sống vật chất, văn hóa của cơng
nhân, lao động [43, tr.247]. Vì thế, ngay từ khi mới thành lập cũng như trong công cuộc
đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa (XHCN), vị trí, vai trị
tổ chức Cơng đoàn ngày càng được quan tâm bởi đây là tổ chức tập hợp giai cấp công
nhân lao động trong các nhà máy, doanh nghiệp và cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trong các cơ quan hành chính sự nghiệp.

Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
cho người lao động cũng chính là tiêu chí hoạt động của tổ chức Cơng đồn Việt
Nam góp phần cùng tồn Đảng, tồn dân xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc trong bối cảnh đặt trọng tâm vào đổi mới về kinh tế, phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Những năm qua, vai trị của tổ chức
Cơng đoàn được đánh giá cao trên nhiều lĩnh vực hoạt động nhưng vẫn còn một số
hạn chế nhất định, trong đó có cơng tác chăm lo đời sống tinh thần cho công nhân,
viên chức, lao động (CNVCLĐ). Đây là một trong những hoạt động quan trọng và
không thể thiếu trong đời sống của mỗi con người trong bất kỳ thời đại nào, nhất là
công nhân lao động (CNLĐ) ở các doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư nước ngồi.
Đây là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm ban hành nhiều
Chỉ thị, Nghị quyết,.. từ đó đời sống tinh thần của công nhân lao động những năm qua
đã được các cấp chính quyền và doanh nghiệp cả nước quan tâm. Xã hội ngày càng
phát triển thì nhu cầu chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động ngày
càng trở nên cần thiết, điều đó khơng chỉ giúp tái tạo sức lao động mà còn nâng cao sự

sáng tạo, nhiệt huyết của người lao động. Tuy nhiên, những hoạt động nhằm nâng cao
đời sống văn hóa tinh thần của người lao động, nhất là người lao động

1

download by :


tại các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập; vẫn
cịn nhiều mục tiêu, chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu, chưa đáp ứng được nhu cầu của
người lao động, đặc biệt là công nhân tại các khu cơng nghiệp ít có cơ hội tiếp cận,
tham gia các hoạt động văn hóa, giải trí. Đời sống tinh thần nghèo nàn là thực trạng
chung của hầu hết công nhân hiện nay.
Trên địa bàn tỉnh Long An hiện nay, cùng với sự thu hút đầu tư của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy sự phát triển các hoạt động kinh tế tỉnh
nhà; hoạt động các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn từng bước đi vào nề nếp, hiệu
quả góp phần giải quyết việc làm cho trên 260.000 cơng nhân lao động; thì vấn nạn
nhập cư của người lao động đến từ các tỉnh, thành khác, đặc biệt là công tác chăm lo
đời sống tinh thần cho họ đã và đang là vấn đề nan giải đòi hỏi sự quan tâm, vào
cuộc của cấp uỷ Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức chính trị-xã
hội của tồn tỉnh.
Nhằm mục đích tăng cường vai trị của tổ chức Cơng đồn trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, tác giả chọn vấn đề: " Vai trị của Cơng đồn

đối với đời sống tinh thần người lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi trên địa bàn tỉnh Long An" làm đề tài luận văn Thạc sĩ, chuyên
ngành Xã hội học.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ lâu vấn đề vai trò của tổ chức Cơng đồn đã được đề cập trong Hiến pháp

và ghi nhận dành cho tổ chức Cơng đồn một điều riêng (Điều 10). Từ đó đến nay,
trải qua hai lần sửa đổi Hiến pháp (năm 1992 và năm 2013) nhưng Điều 10 trong
Hiến pháp vẫn không thay đổi. Nhiều nghị quyết của Đảng, văn bản, quyết định của
Chính phủ và đã có nhiều cơng trình nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu hạn
hẹp của đề tài, chúng tôi xin sơ lược một số đề tài nghiên cứu, luận văn, văn bản,
bài viết liên quan đến đề tài:

2

download by :


- Các cơng trình nghiên cứu về vấn đề vai trị của tổ chức Cơng đồn
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “Xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam giai đoạn 2011 -2020”, mã số: KX04.15/06-10, do Tiến sĩ Đặng Ngọc Tùng,
Nguyên Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nguyên Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam làm chủ nhiệm đề tài nghiệm thu năm 2010; Tiến sĩ Đặng
Ngọc Tùng, Nguyên Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nguyên Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam với bài viết “Đổi mới hoạt động của Cơng
đồn Việt Nam đáp ứng u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập quốc tế”, đăng trên Tạp chí Cộng sản ngày 28/7/2014; …
Ban Tuyên giáo, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2007) nghiên cứu đề
tài: Nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của công nhân lao động tại các khu công
nghiệp, khu chế xuất do Thạc sĩ Trương Thanh Cần làm chủ nhiệm đã đề cập đến
thực trạng đời sống văn hoá tinh thần của cơng nhân lao động trên một số khía cạnh
tác động như: đến nhận thức, ý thức tham gia các hoạt động văn hố ở khu cơng
nghiệp, khu chế xuất và khu nhà trọ; các thiết chế phục vụ hoạt động văn hố, văn
nghệ của cơng nhân các KCN, KCX. Đây là hướng tiếp cận rất gần với đề tài nghiên
cứu. Tuy nhiên, nhóm tác giả đề tài chưa đề cập đến tác động của việc thoả mãn nhu
cầu giải trí nâng cao đời sống văn hố tinh thần của công nhân lao động tại các

KCN.
Báo cáo kết quả khảo sát nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của công nhân
lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, tháng 8 năm 2007.
Đề án xây dựng đời sống văn hoá công nhân lao động ở các khu công nghiệp
đến năm 2015 do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì.
Đề tài khoa học “Giải pháp nâng cao chất lượng đối thoại tại nơi làm việc trong
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” do Viện Công nhân và Cơng đồn phối
hợp cùng Liên đồn Lao động tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện đã nêu những vấn đề cơ bản về
đối thoại và đối thoại tại nơi làm việc, đánh giá thực trạng đối thoại tại nơi

3

download by :


làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, phân tích những kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng đối thoại tại nơi làm việc trong các doanh nghiệp.
Liên đoàn Lao động tỉnh Long An (2013) đã có báo cáo sơ kết 05 năm thực
hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khố X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước” và báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị
số 22-CT/TW ngày 05/6/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh
nghiệp” đã đánh giá khách quan, toàn diện những kết quả đạt được, những tồn tại
hạn chế, những nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai
tổ chức thực hiện, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 20-NQ/TW và Chỉ thị 22-CT/TW ở các cấp Cơng đồn trong thời gian tới…Đây

là những văn bản có ý nghĩa pháp lý và quy định một cách chặt chẽ, khoa học về
trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước cũng như sự phối hợp với các tổ chức
chính trị - xã hội trong q trình bảo vệ quyền lợi người lao động.
Nghiên cứu “Lối sống của công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất
hiện nay” của Thạc sĩ Nguyễn Mạnh Thắng - Viện Cơng nhân và Cơng đồn của
Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam (Tạp chí Lý luận chính trị số 7-2015). Trong
nghiên cứu của mình, tác giả đã đề cập về thực trạng lối sống của cơng nhân gồm
lối sống tích cực, lành mạnh và lối sống tiêu cực; Nghiên cứu “Thực trạng và giải
pháp xây dựng lối sống công nhân trong điều kiện cơng nghiệp hóa”, phục vụ đề tài
“Lối sống công nhân Việt Nam trong điều kiện công nghiệp hóa”, mã số
KX.03.15/11-15; chủ nhiệm đề tài PGS.TS Vũ Quang Thọ - Viện trưởng Viện Cơng
nhân và Cơng đồn, Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam - TP Hồ Chí Minh năm
2015. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã đi vào phân tích sâu về giải pháp xây
dựng lối sống cho công nhân chú trọng giải pháp nâng cao đời sống văn hóa, tinh
thần cho cơng nhân hiện nay...
- Các luận văn liên quan

4

download by :


Luận văn “Vai trị của tổ chức Cơng đồn đối với việc thực hiện Quy chế dân
chủ trong các doanh nghiệp ở tỉnh Long An”, của Nguyễn Văn Quí, bảo vệ tháng
6/2016 tại Đại học Vinh. Luận văn đề cập xác thực hơn về thực trạng việc phát huy
dân chủ tại nơi làm việc, cụ thể là trong doanh nghiệp theo tinh thần Nghị định
60/NĐ-CP của Chính phủ, tác giả đánh giá thực trạng công tác này trên địa bàn tỉnh
để trên cơ sở đó đề ra giải pháp nhằm phát huy dân chủ của người lao động tại
doanh nghiệp nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ trong
doanh nghiệp; “Vai trị của Cơng đồn trong công việc bảo vệ quyền lợi người lao

động tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ở Việt Nam” của Nguyễn Anh
Tuấn, bảo vệ năm 2012 tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn tác giả đã đề
cập đến thực trạng vai trị Cơng đồn trong việc bảo vệ người lao động, chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế, bài học kinh nghiệm để từ đó đề ra giải pháp phù hợp.
Luận văn“Vai trị của Cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người
lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Hà, bảo vệ năm 2014
tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã tập trung nghiên cứu hệ thống pháp luật về vai trị
của tổ chức Cơng đồn trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, đánh giá thực trạng
vai trò của tổ chức Cơng đồn trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, đưa ra các giải
pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của tổ chức này trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong cơng nhân lao động ở vùng than Quảng
Ninh, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đặng Văn Xuyên, Đại học Văn hóa Hà Nội, 2002.

Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động ở một số doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thúy
Hằng, Đại học Văn hóa Hà Nội, 2009.
Đời sống văn hóa của cơng nhân ở trọ trên địa bàn xã Kim Chung, huyện
Đông Anh, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Chu Hồng Minh, Đại học Văn hóa
Hà Nội, 2010.
Nghiên cứu “Mấy nhận xét về sự biến đổi nhu cầu giải trí của thanh niên Hà
Nội hiện nay” của tác giả Đinh Thị Vân Chi (Tạp chí xã hội học số 2-2001), qua

5

download by :


nghiên cứ này tác giả đã có sự so sánh về nhu cầu giải trí của thanh niên trước năm
1954 và gia đoạn hiện tại của nghiên cứu thì đã có những thay đổi do sự phát triển

của xã hội, sự xuất hiện của các loại hình giải trí mới mang tính hiện đại như xem ti
vi nước ngồi phát qua vệ tinh, chơi điện tử, truy cập Internet, chơi game….song song
đó tác giả cũng đã đưa ra các hình thức giải trí được ưa thích như như: xem ti vi, nghe

nhạc, chơi thể thao, đọc sách, giao tiếp với bạn bè… và những yếu tố như: độ tuổi,
mức sống, sở thích…đã tác động đến nhu cầu giải trí của thanh niên đã được đề cập
trong nghiên cứu.
Đời sống văn hóa tinh thần cơng nhân khu cơng nghiệp Khai Quang, tỉnh Vĩnh
Phỳ,. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Lan Hương, Học Viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, 2012…
Đây là những tài liệu cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn về Cơng
đồn và vai trị của Cơng đồn trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Tuy nhiên, trên thực tiễn vai trị của tổ chức Cơng đồn trong cơng tác chăm lo đời
sống tinh thần của người lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi vẫn
cịn chung chung, chưa có cơng trình nào đề cập. Vì thế, với hy vọng thông qua
những nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tiễn làm sáng tỏ thêm thực trạng bức tranh
đời sống tinh thần của CNLĐ ở các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngồi để từ đó đề
xuất các giải pháp giúp cho công tác này đạt hiệu quả tốt hơn trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ vai trị của tổ chức Cơng đồn trong cơng tác chăm lo đời sống
tinh thần cho người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trị của tổ chức Cơng đồn ở các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn hiện nay.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của tổ chức Cơng đồn trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

6


download by :


- Làm rõ thực trạng vai trò của tổ chức Cơng đồn tỉnh Long An trong cơng tác
chăm lo đời sống tinh thần cho CNLĐ ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trị tổ chức Cơng đồn trong
công tác chăm lo đời sống tinh thần cho CNLĐ ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi ở tỉnh Long An giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của tổ chức Cơng đồn trong cơng tác chăm lo đời sống tinh thần của
người lao động tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4.2 Khách thể nghiên cứu
Cơng nhân lao động, cán bộ Cơng đồn ở các doanh nghiệp vốn đầu tư nước
ngoài tỉnh Long An.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nghiên cứu tại các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài
địa bàn huyện Bến Lức, huyện Đức Hoà tỉnh Long An.
- Phạm vi thời gian: 2 năm, từ năm 2017 đến năm 2018.
- Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Huyện Bến Lức và Đức Hồ là hai huyện cơng
nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An có đơng doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngồi hoạt
động sản xuất. Cơng tác chăm lo đời sống tinh thần đã và đang từng bước được
nâng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy, trong đề tài này chúng tôi
tập trung nghiên cứu, phản ánh sát thực thực trạng và đề xuất giải pháp cụ thể cho
hai huyện điểm để từ đó có thể rút kinh nghiệm và nhân rộng ra các đơn vị khác
trong tồn tỉnh Long An trong q trình cơng tác của tác giả.
4.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Đời sống tinh thần của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngồi hiện nay như thế nào?
- Thực trạng công tác chăm lo đời sống tinh thần cho CNLĐ trên địa bàn huyện?.

Phương pháp và hình thức cụ thể?

7

download by :


- Vai trị của tổ chức Cơng đồn các cấp, doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức
liên quan trong cơng tác này?
- Làm sao để tăng cường vai trị của tổ chức cơng đồn trong việc nâng cao hoạt

động chăm sóc đời sống tinh thần cho CNLĐ?
4.5. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: Công tác chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động
ở các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài chưa phong phú, kém đa dạng và hiệu quả

không cao.
- Giả thuyết 2: Sự khác biệt về độ tuổi, trình độ, thu nhập, dân nhập cư… sẽ có
nhu cầu khác nhau về đời sống tinh thần, vui chơi, giải trí và sẽ ảnh hưởng rất nhiều
đến công tác tổ chức các hoạt động chăm lo cho các nhóm đối tượng cụ thể.
- Giả thuyết 3: Sự bất cập trong việc thực thi cơ chế, chính sách của Nhà nước
với nhu cầu hưởng thụ đời sống tinh thần của người lao động trong thực tế.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp
Đề tài được nghiên cứu từ hướng tiếp cận xã hội học, dùng phương pháp luận
của khoa học xã hội:
- Phương pháp định lượng, điều tra bằng bảng hỏi: đề tài sử dụng phương pháp

điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên người lao động trong các doanh nghiệp vốn đầu tư nước
ngồi (có tổ chức CĐ) trên địa bàn 02 huyện Bến Lức và Đức Hòa tỉnh Long An, số
lượng mẫu là 150 CNLĐ. Phương pháp này nhằm tìm ra những thơng tin thực tế, khách
quan và là những căn cứ cần thiết cho những kết luận nghiên cứu khoa học.

- Phương pháp định tính: phỏng vấn sâu 10 trường hợp (6 công nhân và 4 cán
bộ Cơng đồn cơ sở) để khai thác các khía cạnh nội dung nghiên cứu sâu sắc hơn
giúp cho việc nắm bắt tình hình một cách thực tế và khách quan.
- Phương pháp phân tích tài liệu: trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu đã được sưu

tầm liên quan đến lĩnh vực này, tác giả kế thừa và vận dụng những thông tin về vấn
đề nghiên cứu. Qua phân tích tài liệu, tác giả sẽ có nội dung đầy đủ hơn.

8

download by :


- Phương pháp quan sát: Phương pháp này hỗ trợ và làm sáng tỏ thêm những
thông tin đã được thu thập và là cơ sở ban đầu để đưa ra các giả thuyết và hướng
nghiên cứu.
5.2 Xử lý thông tin
- Xử lý thông tin định lượng: dùng phần mềm tin học Excel, SPSS để xử lý
thông tin thu thập từ bảng câu hỏi, sau đó phân tích kết quả.
- Xử lý thơng tin định tính: gỡ băng phỏng vấn và tổng hợp, sắp xếp theo các
khía cạnh nội dung nghiên cứu.
- Các thơng tin quan sát và phân tích văn bản được tập hợp và phân tích, phân
loại.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
6.1 Ý nghĩa lý luận

Trên cơ sở tiếp cận vấn đề theo hướng xã hội học, kết quả nghiên cứu kết hợp vận
dụng lý thuyết nhu cầu của Maslow và lý thuyết sự lựa chọn hợp lý để phản ảnh thực
tế, logic về thực trạng về công tác chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động

ở các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Long An và các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động đó. Trên cơ sở phản ánh thực tế để đề xuất những giải pháp;
từ đó, hy vọng Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu giảng
dạy chuyên đề, đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng,

sinh viên và các bạn học viên cao học chuyên ngành Xã hội học.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phản ánh đúng thực tế, tác giả hy vọng đề xuất những giải pháp
góp phần khắc phục hạn chế để phần nào tháo gỡ những khó khăn, bất cập hiện nay.
Đồng thời nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp giúp cơ quan hoạch định chính
sách và quản lý xã hội ở lĩnh vực này trong hoạt động của mình có những chính
sách phù hợp. Bên cạnh đó, tổ chức Cơng đồn đề ra các chương trình, hoạt động
chăm lo đời sống tinh thần phù hợp cho từng đối tượng CNLĐ.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận

9

download by :


Phần mở đầu
Phần nội dung gồm 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Chương 2: Thực trạng về đời sống tinh thần của người lao động trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ở Long An hiện nay.

- Chương 3: Thực trạng vai trò của tổ chức Cơng đồn trong hoạt động chăm lo
đời sống tinh thần của người lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.

Phần kết luận: Kết luận.

Chương 1

10

download by :


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Các khái niệm liên quan đề tài
1.1.1. Vai trò
Theo từ điển mở Wiktionary thì vai trị là tác dụng, chức năng trong sự hoạt
động, sự phát triển của cái gì đó, có thể hiểu vai trị chính là tác dụng, chức năng
của ai hoặc cái gì trong sự hoạt động, sự, phát triển chung của một tập thể, một tổ
chức. Có thể nhận định chung rằng vai trị thường là tính từ chỉ tính chất của sự vật,
sự việc hiện tượng, dùng để nói về vị trí chức năng, nhiệm vụ mục đích của sự vật,
sự việc, hiện tượng trong một hồn cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nào đó. Khái
niệm vai trò bắt nguồn từ khái niệm vai diễn trên sân khấu. Vai diễn trên sân khấu
đòi hỏi diễn viên phải nhập tâm, bắt chước và học tập đóng vai của những nhân vật
được đạo diễn phân đóng. Theo nhà xã hội học người Mỹ -Robertsons, vai trò là
một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị
thế xã hội nhất định…
Khi đề cập đến vai trò của một tổ chức là sự tác động của tổ chức đó đến tiến
trình phát triển của lịch sử và cách mạng, được phản ánh trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa tư tưởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển. Ví dụ như,
Cơng đồn khi chưa giành được chính quyền, Cơng đồn có vai trị là trường học

đấu tranh giai cấp, Cơng đồn vận động, tổ chức công nhân, lao động đấu tranh
chống lại giai cấp tư sản, bảo vệ quyền, lợi của công nhân, lao động. Cuộc đấu tranh
của Cơng đồn ngày càng phát triển, từ đấu tranh kinh tế sang đấu tranh chính trị
với mục đích lật đổ giai cấp thống trị xố bỏ chế độ người bóc lột người, giành
chính quyền về tay giai cấp cơng nhân. “Vai trị của Cơng đồn là tác dụng của
Cơng đồn trong hoạt động thực tiễn; hay nói cách khác, hiệu quả hoạt động thực
tiễn của Cơng đồn là thể hiện vai trị của Cơng đồn” [25, tr.4]
1.1.2. Vai trị của tổ chức Cơng đồn
Điều 10 Hiến pháp (2013) Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy
định: Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của
người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động

11

download by :


chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham
gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế- xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát
hoat động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, giáo dục cán bộ, công nhân viên
chức, và những người lao động khác xây dựng và bảo vệ tổ quốc [54, tr.59].
Điều 1, Luật Công đồn Việt Nam năm 2012 khẳng định: Cơng đồn là tổ chức
chính trị- xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động Việt Nam,
được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội
Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công
chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người
lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan
nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học

tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa [53, tr.57].

Cơng đồn là thành viên của hệ thống chính trị, là trung tâm tập hợp đồn kết,
giáo dục, rèn luyện, xây dựng giai cấp cơng nhân, viên chức, lao động; là chỗ dựa
vững chắc của Đảng; là sợi dây chuyền nối liền giữa Đảng với Công nhân viên chức
lao động; là người cộng tác đắc lực của Nhà nước; là nguồn cung cấp cán bộ cho
Đảng và Nhà nước; Cơng đồn thu hút tất cả những người lao động vào tổ chức, để
tập hợp, giáo dục, giác ngộ họ trở thành những người lao động tự giác [52, tr.61].
Khi nói tới vai trị của tổ chức Cơng đồn là nói tới tác dụng và tác động của nó đối
với quyền và lợi ích của cơng nhân, đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vai
trị của Cơng đồn được thể hiện thông qua hoạt động thực tiễn, chỉ thể hiện tác dụng thông
qua hoạt động thực tiễn, được xã hội xác nhận và thừa nhận hiệu quả của các hoạt động đó.

Ngày nay, trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, vai trị của
Cơng đồn Việt Nam ngày càng được khẳng định và mở rộng. Thực tế, trong chặng
đường lịch sử của đất nước những năm qua, Cơng đồn Việt Nam đã trưởng thành
nhanh chóng, thể hiện rõ vai trị của mình đối với xã hội, Cơng đoàn đã thu hút, vận

12

download by :


động giáo dục, tổ chức công nhân, viên chức và lao động tham gia tích cực vào sự
nghiệp cách mạng. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, Công đồn đã tỏ rõ sự
tham gia tích cực, tác động mạnh mẽ của mình thơng qua hệ thống tổ chức từ trung
ương đến địa phương, ngành, cơ sở, thông qua lực lượng đồn viên, cơng nhân, viên
chức và lao động đã đạt được những thành tựu to lớn góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp cách mạng của Đảng.

Qua đó cho thấy, vai trị của tổ chức Cơng đồn có tầm quan trọng đặc biệt,
Cơng đồn ra đời vì u cầu lợi ích của cơng nhân, lao động và để thống nhất lực
lượng giai cấp công nhân, đấu tranh cho sự phát triển xã hội. Và ngày nay, ở hầu hết
các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, có rất nhiều tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức từ thiện hoạt động nhưng chỉ có tổ chức Cơng đồn mới trực tiếp
tham gia giải quyết quan hệ lao động. Ở Việt Nam, trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, các doanh nghiệp vốn đầu tư
nước ngoài ngày càng nhiều. Đây là cơ hội để tổ chức Cơng đồn hoạt động nhưng
cũng địi hỏi tổ chức Cơng đồn phải đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động
cho phù hợp, phải tập hợp được nhiều đoàn viên, bám sát cơ sở để giữ vững vị trí,
phát huy vai trị tích cực của mình.
Bên cạnh đó, vị thế, vai trị, chức năng của tổ chức Cơng đồn cịn được quy
định trong rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành như: Hiến pháp; Bộ
Luật lao động; Luật Công đồn; Luật Doanh nghiệp... Từ đó, tạo ra những điều kiện
pháp lý - xã hội cho toàn bộ hoạt động của Cơng đồn mà đặc biệt vai trị này thể
hiện rất rõ trong quan hệ lao động ở các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp vốn đầu
tư nước ngoài mà khơng phải bất cứ tổ chức chính trị-xã hội nào cũng có được.
1.1.3. Đời sống văn hóa tinh thần
Thuật ngữ “đời sống văn hóa” đã có ở nước ta trong mấy thập kỷ qua và được sử
dụng khá phổ biến trong nghiên cứu khoa học cũng như trong các văn kiện của Đảng, trên
các phương tiện truyền thông đại chúng. Nhưng hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chuẩn
về đời sống đời sống văn hố được chính thức cơng nhận, trong thực tế nghiên

13

download by :


cứu về đời sống văn hoá ở nước ta thường được dựa trên một số quan điểm của một
số tác giả sau:

Trước tiên phải nhắc đến tư tưởng của Hồ Chí Minh - Người đã đúc kết quan điểm
của mình về văn hoá cũng như đời sống văn hoá; Năm 1947, với bút danh Tân Sinh, Hồ
Chí Minh đã viết trong cuốn Đời sống mới: “Làm thế nào cho đời sống của dân ta vật chất
được đầy đủ hơn, tinh thần được vui mạnh hơn. Đó là mục đích đời sống mới”.

Hồ Chí Minh ln coi đời sống văn hố gồm hai lĩnh vực vật chất và tinh thần
và dù nói, viết hay khi hành động, Người đều coi trọng cả hai lĩnh vực này, coi đây
là mục đích cuối cùng của việc xây dựng đời sống mới làm cho dân ta vật chất được
đầy đủ hơn, tinh thần được vui mạnh hơn.
Trong quan niệm của Hồ Chí Minh, đời sống văn hóa được hiểu là đời sống
tinh thần.Tuy nhiên việc phân định hai lĩnh vực văn hoá trên đây chỉ là tương đối vì
mỗi kết quả của những hoạt động này đều hàm chứa trong mình nó cả hai giá trị, giá
trị vật chất và giá trị tinh thần.
Theo quan niệm của tác giả Hoàng Vinh: Đời sống văn hóa là một bộ phận của đời
sống xã hội, bao gồm các yếu tố văn hóa tĩnh tại (Các sản phẩm văn hóa vật thể, các thiết
chế văn hóa) cũng như các yếu tố văn hóa động thái (con người và các dạng hoạt động văn
hóa của nó). Xét về một phương diện khác, đời sống văn hóa bao gồm các hình thức văn
hóa hiện thực và cả các hình thức sinh hoạt văn hóa tâm linh [56, tr.268].
Theo quan điểm trên, Giáo sư Hoàng Vinh đã khẳng định đời sống văn hoá là một bộ
phận của đời sống xã hội, mà đời sống xã hội là phức thể những hoạt động sống của con
người nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Nói cách khác, đời sống văn
hóa là bộ phận đặc biệt bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống con người, từ việc sản xuất ra
của cải vật chất và tinh thần đến việc giữ gìn, trao đổi và tiêu dùng những sản phẩm đó. Từ
hoạt động sáng tạo nhằm tạo ra các giá trị tinh thần đến việc hưởng thụ các giá trị tinh thần.
Từ cảnh quan, môi trường xung quanh mà ở đó con người hoạt động sáng tạo với mọi mối
quan hệ xã hội phức tạp và tinh tế. Có thể nói, đời sống văn hóa khơng chỉ bó hẹp trong
những hoạt động thường nhật mang tính chủ quan của con người mà bao trùm toàn bộ
phương thức sinh hoạt văn hóa của đời sống tinh thần xã hội.

14


download by :


Trong cuốn một số kinh nghiệm quản lý và hoạt động tư tưởng văn hóa", Tiễn
sĩ Nguyễn Hữu Thức cho rằng: "Đời sống văn hóa được hiểu một cách khái quát là
hiện thực sinh động của các hoạt động của con người trong mơi trường sống để duy
trì, đồng thời tái tạo sản phẩm văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần theo những giá trị
và chuẩn mực xã hội nhất định nhằm không ngừng tác động biến đổi tự nhiên, xã
hội và đáp ứng nhu cầu đổi mới nâng cao chất lượng sống của chính con người”.
Quan niệm của tác giả Nguyễn Hữu Thức cho ta thấy thêm một khía cạnh
nhận thức về cái gọi là đời sống văn hóa. Nhưng để đi đến một quan niệm hồn
chỉnh hơn về đời sống văn hóa, chúng ta phải tiếp cận thêm đời sống văn hóa trong
tồn bộ đời sống xã hội. Vì nói đến đời sống văn hóa là nói đến một bộ phận trong
toàn bộ đời sống xã hội của con người.
Theo quan niệm mà tạp chí cộng sản điện tử đưa ra thì: "Đời sống văn hóa là toàn
thể các hoạt động sống của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu văn hóa hướng con
người đến các giá trị chân - thiện - mỹ". Đây là một khái niệm có tính khái qt cao,
tuy nhiên khi đưa vào thực tiễn cuộc sống thì sẽ rất khó để đánh giá và thực hiện được.
Cịn có rất nhiều những quan niệm của các nhà nghiên cứu khác về đời sống văn
hố nhưng nhìn chung đều thống nhất ở điểm mọi hoạt động của đời sống con người
đều liên quan tới văn hố và văn hố suy cho đến cùng chính là con người hay nói đúng
hơn là những hoạt động sống của con người. Vì vậy đời sống văn hố chính là tồn bộ
các sinh hoạt văn hố của cộng đồng dân cư diễn ra trong một không gian địa lý nhất
định gắn liền với các thiết chế văn hoá và cơ sở vật chất dành cho hoạt động văn hoá
thường xuyên, ổn định của cộng đồng người. Tất cả những hoạt động này là nhằm thoả
mãn về mặt nhu cầu của con người, mà nhu cầu của con người là vơ hạn, đặc biệt là
nhu cầu về văn hố nhu cầu tinh thần hướng tới các giá trị cao cả.
Việc giới hạn cách hiểu về đời sống văn hóa như trên một mặt phản ánh được sáng
tạo văn hóa xét cho cùng là sáng tạo tinh thần vì khơng có một sản phẩm vật chất nào mà

lại khơng mang yếu tố tinh thần ở trong nó. Hiểu đời sống văn hoá là đời sống tinh thần
cũng phản ánh được bản chất phức thể của đời sống văn hóa, là mối quan hệ biện chứng
giữa chủ thể sáng tạo văn hóa, các dạng hoạt động văn hóa, các sản phẩm văn hóa

15

download by :


trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu văn hóa, nâng cao
chất lượng của đời sống cộng đồng.
Xuất phát từ cách hiểu về đời sống văn hoá như trên tác giả nhận thấy khi nghiên cứu
về đời sống văn hóa cần phải có một sự khu biệt cần thiết về đời sống văn hóa trong toàn
bộ hoạt động của đời sống xã hội, nghĩa là nghiên cứu về đời sống văn hóa có thể được
giới hạn ở phạm vi các hoạt động sáng tạo tinh thần, các giá trị văn hóa tinh thần hoặc cũng
có thể nghiên cứu đời sống văn hóa theo nghĩa rộng (hoạt động sáng tạo cả giá trị vật chất,
cả giá trị tinh thần, có thể đưa ra khái niệm về đời sống văn hóa như sau: "Đời sống văn
hóa là những hoạt động của con người trong lĩnh vực tinh thần nhằm sáng tạo, lưu giữ và
hưởng thụ các giá trị văn hóa, nâng cao chất lượng sống của con người".

Từ cách hiểu về đời sống văn hoá như trên tác giả thấy rằng:
Đời sống văn hóa tinh thần là một bộ phận tinh tế, nhạy cảm trong đời sống văn hóa,
bên cạnh đời sống vật chất. Đời sống văn hố tinh thần là tồn bộ các hoạt động nhằm thoả
mãn nhu cầu tinh thần, theo các định hướng và chuẩn mực về giá trị xã hội nhằm vươn tới
cái đúng, cái tốt và cái đẹp để thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và cộng đồng.

Trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển lực lượng
công nhân lao động tăng nhanh về số lượng đặc biệt là trong các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu kinh tế trọng điểm. Nhưng đó là sự gia tăng về lượng còn về chất lượng
đời sống của cơng nhân lao động thì sao? Để làm rõ câu hỏi này cần đi từ việc làm rõ

về mặt lý luận vậy thực chất đời sống văn hoá của người cơng nhân lao động là gì?
Xuất phát từ công việc thực tế và nghiên cứu về lý luận tác giả cho rằng:

Đời sống văn hố tinh thần cơng nhân là các hoạt động nhằm thoả mãn nhu
cầu tinh thần để hướng tới xây dựng hình ảnh người cơng nhân khỏe mạnh về thể
chất, vững vàng về bản lĩnh chính trị, chun nghiệp trong lao động sản xuất.
Để có một sức khỏe tốt bao gồm rất nhiều yếu tố trong đó yếu tố luyện tập thể dục
thể thao rất quan trọng. Khơng thể có một giai cấp cơng nhân hùng mạnh trong những cơ
thể yếu ớt. Vì vậy thể dục, thể thao luôn là yếu tố hàng đầu giúp con người đáp ứng nhu
cầu vận động thể chất giải tỏa căng thẳng, mệt mỏi sau những giờ lao động tất yếu

16

download by :


để lấy lại cân bằng về mặt tinh thần, tái tạo sức lao động cho những hoạt động tiếp
theo trong cuộc sống cũng như trong công việc.
Giai đoạn hiện nay với sự phát triển vượt của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là
của công nghệ thông tin đã tác động trực tiếp đến đời sống của con người nói chung
và của người cơng nhân nói riêng theo nhiều cách thức khác nhau. Mạng Internet đã
tạo nên một thế giới phẳng với lượng thơng tin khổng lồ, đa chiều địi hỏi người
cơng nhân phải có bản lĩnh chính trị vững vàng để tiếp nhận và xử lý thơng tin một
cách chính xác nhất đặc biệt là những thông tin trong lĩnh vực văn hóa.
Tính chun nghiệp trong lao động sản xuất của người công nhân được thể
hiện qua tác phong lao động công nghiệp. Tác phong lao động công nghiệp của
người cơng nhân tùy thuộc vào đặc thù của tính chất cơng việc, đặc điểm văn hóa
doanh nghiệp, văn hóa vùng miền, lãnh thổ… được thể hiện qua rất nhiều tiêu chí
khác nhau, nhưng tựu chung lại có thể hiểu là tác phong nhanh nhạy, chuẩn xác, an
toàn và hiệu quả trong công việc của người công nhân. Đây cũng là yếu tố để xây

dựng nên hình ảnh, thương hiệu về một giai cấp cơng nhân lao động có chất lượng,
uy tín trên thị trường lao động quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
1.1.4. Người lao động
- Công nhân
Công nhân là những người tham gia vào quan hệ lao động, làm công hưởng
lương từ người sử dụng lao động, làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp ở các đơ thị,
các trung tâm công nghiệp.
Theo đại từ điển Việt Nam Nguyễn Như Ý (chủ biên) NXB Văn hóa - Thơng
tin 1999: công nhân là những người lao động chân tay làm việc ăn lương trong các
nhà máy, cơng xưởng, xí nghiệp [46, tr.457].
Công nhân là những người sản xuất ra của cải vật chất trong lĩnh vực công
nghiệp. Công nhân lúc đầu là người lao động trong các ngành nghề xây dựng, truyền
thống trước đây coi là khơng có tay nghề lao động chân tay. Hiện nay với trình độ khoa
học kỹ thuật ngày càng phát triển, thì cơng nhân ngày càng có tay nghề cao, họ

17

download by :


×