Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Sinh kế của người chil ở khu dự trữ sinh quyển lang biang, tỉnh lâm đồng truyền thống và biến đổi TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.74 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-------------------

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

SINH KẾ CỦA NGƢỜI CHIL Ở KHU DỰ TRỮ
SINH QUYỂN LANG BIANG, TỈNH LÂM ĐỒNG:
TRUYỀN THỐNG VÀ BIẾN ĐỔI
Ngành: NHÂN HỌC
Mã số: 9.31.03.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC

Hà Nội – 2022


Cơng trình được hồn thành tại Học viện Khoa học Xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Ngô Văn Lệ
2. PGS.TS. Huỳnh Ngọc Thu

Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Hồng Hải
Phản biện 2: PGS.TS. Ngô Văn Doanh
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Duy Thiệu

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp
tại Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam – Học viện Khoa học
Xã hội, vào hồi ………. giờ………… ngày ………… tháng ………


năm 2022.

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam năm 2009, người
Chil là một trong sáu nhóm địa phương của dân tộc Cơ Ho. Mặc dù là nhóm
địa phương nhưng người Chil là cộng đồng cư dân có những đặc thù riêng ở
Việt Nam - một quốc gia đa tộc người. Địa bàn cư trú truyền thống của
người Chil là cao nguyên Lang Biang, trong khu vực vườn quốc gia Bidoup
Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng. Tuy không phải là cộng đồng cư dân đông đảo về
số lượng nhân khẩu, nhưng người Chil là thành phần dân tộc ch nh đã sinh
tồn trong điều kiện sinh thái và sự đa dạng về chủng loài của vùng núi
Biduop t hàng trăm năm qua. Họ đã tạo dựng nên cộng đồng ã hội rộng
lớn với các giá trị văn hóa phản ánh r n t bản s c văn hóa của dân tộc
mình. Tuy nhiên, t sau khi thống nhất đất nước, với các ch nh sách phát
triển kinh tế, di dân,… của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là khi Lang Biang
trở thành Khu DTSQ thế giới, cuộc sống của người Chil chịu nhiều tác
động t quá trình quản lý, bảo tồn và phát triển tại Khu DTSQ. Do đó,
người Chil là đối tượng quan trọng cần được quan tâm trong quá trình quản
lý, quy hoạch phát triển bền vững của Khu DTSQ Lang Biang.
Do đó, việc tìm hiểu sự biến đổi, th ch nghi trong hoạt động sinh kế
nhằm quản lý, bảo vệ và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên
của người Chil ở khu vực này là việc làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh
phát triển và hội nhập hiện nay. Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về các
dân tộc thiểu số ở khu vực Lang Biang nhưng chưa có một nghiên cứu nào

chuyên sâu và hệ thống về sinh kế của người Chil.
Với nhận thức trên, tôi chọn đề tài: “Sinh kế của người Chil ở Khu dự
trữ sinh quyển Lang Biang, tỉnh Lâm Đồng: Truyền thống và biến đổi” làm
luận án tiến sĩ chuyên ngành Nhân học. Trên cơ sở nghiên cứu sự biến đổi,
những yếu tố tác động cũng như sự th ch nghi của người Chil trong hoạt
động sinh kế, luận án hy vọng sẽ cung cấp những tư liệu thực tiễn, làm cơ
sở ây dựng những chương trình nhằm phát triển sinh kế người Chil đồng

1


thời bảo vệ môi trường tự nhiên cũng như đa dạng sinh học ở Khu dự trữ
sinh quyển Lang Biang.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục đích nghiên cứu
Nhận diện sinh kế truyền thống và làm r sự biến đổi trong sinh kế
hiện nay của người Chil ở địa bàn nghiên cứu so với sinh kế truyền thống.
Phân t ch những yếu tố tác động đến sự biến đổi sinh kế của người
Chil hiện nay so với truyền thống.
Xác định những vấn đề đặt ra trong hoạt động sinh kế hiện nay của
người Chil trong mối quan hệ với phát triển bền vững, đặc biệt là quản lý và
bảo tồn cảnh quan, đa dạng sinh học tại Khu dự trữ sinh quyển Lang Biang
hiện nay.
Đề xuất các kiến nghị và giải pháp làm cơ sở khoa học cho việc ây
dựng ch nh sách để phát triển sinh kế của người Chil một cách bền vững
trong quá trình quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên tại địa bàn nghiên
cứu
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Thu thập thơng tin một cách có hệ thống, đầy đủ nhằm nhận diện sinh
kế truyền thống và tìm hiểu sự biến đổi trong sinh kế của người Chil ở Khu

dự trữ sinh quyển Lang Biang hiện nay có sự khác biệt gì so với truyền
thống.
Chỉ ra những yếu tố tác động đến sự biến đổi sinh kế của người Chil
hiện nay so với truyền thống.
Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế bền
vững đối với người Chil ở Khu dự trữ sinh quyển Lang Biang trong bối
cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay.
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động sinh kế của người
Chil trong truyền thống và hiện nay ở Khu dự trữ sinh quyển Lang Biang,
tỉnh Lâm Đồng.

2


Phạm vi nghiên cứu của luận án là huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm
Đồng. Trong huyện Lạc Dương chọn 3 ã làm điểm nghiên cứu: Vùng l i
chọn ã Đưng K’nớ; vùng đệm chọn ã Đạ Sar; vùng chuyển tiếp chọn thị
trấn Lạc Dương.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về sinh kế của
người Chil: truyền thống và biến đổi, do đó luận án chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất là t 1975 – 1986 khi Khu bảo tồn thiên nhiên Bidoup
Núi Bà thành lập. Giai đoạn này sinh kế ch nh của người Chil là hoạt động
nương rẫy và khai thác tự nhiên; Giai đoạn thứ 2 là t 1986 – 2015, đây là
giai đoạn sinh kế của người Chil có nhiều biến đổi do tác động của các
ch nh sách Nhà nước.
4.Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp luận
Để làm r các kh a cạnh liên quan đến sinh kế hiện nay của người
Chil, nghiên cứu sinh sử dụng cách tiếp cận nhân học văn hóa học và tiếp

cận hệ thống. Đối với cách tiếp cận nhân học văn hóa, nghiên cứu sinh em
sinh kế là biểu hiện của văn hóa do đó đặt nó trong mối quan hệ với các
thành tố khác như văn hóa nhận thức, văn hóa ứng ứ với môi trường tự
nhiên,… Đối với cách tiếp cận hệ thống, nghiên cứu sinh đặt sinh kế truyền
thống và hiện nay trong sự hình thành, tồn tại và sự th ch ứng của nó với
mơi trường và điều kiện sống nhất định của người Chil trong mối liên hệ
với các yếu tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế, các thiết chế văn hóa ã hội,
các ch nh sách của Đảng, Nhà nước,… Để t đó thấy được sự biến đổi cũng
như u hướng phát triển trong tương lai.
4.2.Phương pháp nghiên cứu
- Luận án tuân thủ và vận dụng phương pháp điền dã dân tộc học là
phương pháp chủ đạo với việc quan sát tham dự, phỏng vấn sâu, thảo luận
nhóm. Ngồi ra, luận án cũng sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi.
Nhằm đảm bảo t nh khoa học, độ ch nh ác, luận án còn sử dụng thêm các
phương pháp liên ngành như: chuyên gia, so sánh, phân t ch,...

3


5.Đóng góp về khoa học của luận án
Một là, ây dựng hệ thống tư liệu tương đối đầy đủ về hoạt động sinh
kế trong truyền thống và hiện nay của người Chil ở Khu dự trữ sinh quyển
Lang Biang. Trên cơ sở đó góp phần dựng lại bức tranh về hoạt động sinh
kế của người Chil ở Lâm Đồng nói chung, khu vực Lang Biang nói riêng.
Hai là, phân t ch toàn diện và hệ thống về sự tác động của hoạt động
sinh kế của người Chil đến sự quản lý và bảo tồn cảnh quan, đa dạng sinh
học tại Khu dự trữ sinh quyển Lang Biang. T đó, tìm ra những bất cập và
hướng giải quyết trong phát triển sinh kế của người Chil trong giai đoạn
hiện nay.
Ba là, trên cơ sở nguồn tư liệu và kết quả nghiên cứu được cơng bố

trong luận án góp phần bổ sung nguồn tư liệu cho công tác nghiên cứu,
giảng dạy và hoạch định các chương trình, ch nh sách liên quan đến đất đai,
môi trường và phát triển bền vững, bảo tồn cảnh quan, đa dạng sinh học tại
Khu dự trữ sinh quyển Lang Biang một cách có hiệu quả.
6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn nghiên cứu
Luận án góp thêm tư liệu vào việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
sinh kế và biến đổi sinh kế của người Chil ở Khu dự trữ sinh quyển Lang
Biang.
Nghiên cứu những yếu tố tác động đến sự biến đổi hoạt động sinh kế
hiện tại so với trong truyền thống của người Chil ở Khu dự trữ sinh quyển
Lang Biang.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất những giải pháp phát triển
sinh kế bền vững cho người Chil với bảo tồn cảnh quan, đa dạng sinh học
tại Khu dự trữ sinh quyển Lang Biang.
7.Kết cấu của luận án
Luận án được trình bày với phần Mở đầu; Kết luận; Tài liệu tham
khảo; Phụ lục; Nội dung của luận án gồm 4 chương, cụ thể:

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới, những vấn đề liên quan đến sinh kế được các học giả
nước ngoài quan tâm nghiên cứu t rất sớm tuy nhiên các nhà nghiên cứu
chủ yếu em t sự xuất hiện của nông nghiệp, đồng thời mô tả về kỹ thuật
canh tác, giống cây, các nghi lễ,... chứ chưa đi sâu vào phân t ch, so sánh để

thấy được sự phát triển, thay đổi khác biệt trong sản xuất nông nghiệp của
các dân tộc, trong t ng giai đoạn phát triển.
Trong thời gian gần đây, vấn đề sinh kế càng được quan tâm trong
các dự án phát triển bền vững. Nhà nghiên cứu Koos Neefies đặc biệt quan
tâm đến mối quan hệ giữa đói nghèo và thay đổi mơi trường. Ơng cho rằng,
nếu có chiến lược, ch nh sách tốt về sinh kế có thể giải quyết được những
nguyên nhân của sự suy thối mơi trường và đói nghèo. Do đó, ơng đi sâu
vào phân t ch về chiến lược, ch nh sách và đưa ra những cách có thể giải
quyết các vấn đề liên quan đến mơi trường, đói nghèo [69]. Khác với Koos
Neefies, trong nghiên cứu của mình, Kasi Eswarappa chủ yếu quan tâm đến
việc con người sử dụng các nguồn vốn như thế nào trong hoạt động sinh kế
của mình [117].
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Những nghiên cứu về sinh kế của các học giả trong nước
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về hoạt động sinh kế cũng uất hiện
t rất sớm nhưng chủ yếu là do các học giả nước ngoài tiến hành. Những
nghiên cứu này ban đầu chỉ mang t nh chất phục vụ cho công việc của các
học giả nước ngoài.
Sau năm 1975, cùng với những ch nh sách phát triển kinh tế ã hội
của Đảng, Nhà nước, các học giả trong nước có điều kiện đi sâu tìm hiểu
nghiên cứu tồn diện các vấn đề trong đời sống của các dân tộc thiểu số nói

5


chung, các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên nói riêng. Đặc biệt, trong những
năm gần đây, khi nước ta tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề
sinh kế nói chung, sinh kế cho các dân tộc thiểu số nói riêng được các nhà
nghiên cứu đặc biệt quan tâm.
Những cơng trình nghiên cứu thời gian sau này đều thống nhất rằng,

do sự tác động của các ch nh sách, sự giao lưu văn hóa giữa các tộc người,
yếu tố tôn giáo, sự thay đổi môi trường sống,… là nguyên nhân ch nh dẫn
đến sự thay đổi sinh kế hiện nay.
1.1.2.2. Những nghiên cứu về sinh kế người Chil
Sau khi đất nước tiến hành đổi mới (1986), những công trình nghiên
cứu riêng về các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên nói chung, Lâm Đồng nói
riêng được các học giả quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Khi phân t ch, đánh
giá những tác động về các ch nh sách kinh tế ã hội dưới thời Pháp – Mỹ,
đối với các hoạt động sinh kế của các dân tộc tại chỗ ở Lâm Đồng, các nhà
nghiêu cứu cho rằng, với ch nh sách dồn dân lập ấp chiến lược, tước đoạt
đất đai, lập đồn điền đã làm cho cuộc sống cũng như hoạt động sinh kế của
các dân tộc tại chỗ có nhiều biến đổi, được thể hiện qua một số cơng trình
nghiên cứu như: [26], [36], [45].
Trong thời gian gần đây, các học giả có u hướng đi sâu nghiên cứu
t ng cộng đồng dân tộc cụ thể, kể cả các nhóm địa phương như nhóm người
Chil. Do đó, các bài viết, cơng trình nghiên cứu về người Chil – với tư cách
là một nhóm độc lập b t đầu xuất hiện
Hiện nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về sự biến đổi sinh kế
hiện nay của người Chil so với truyền thống. Do đó, việc nghiên cứu để góp
thêm nguồn tư liệu khoa học liên quan đến sự biến đổi sinh kế của người
Chil trong bối cảnh phát triển bền vững là vấn đề thiết thực.

6


1.1.3. Một số nhận xét chung về tổng quan tài liệu liên quan đến
luận án
Trong khuôn khổ luận án, chưa thể tổng quan và đánh giá đầy đủ các
nghiên cứu liên quan đến sinh kế trước đây. Tuy nhiên, qua tổng quan
những cơng trình trên, chúng tơi có một số nhận t sau:

Về ưu điểm: Hầu hết các cơng trình nghiên cứu đều đề cập đến tầm
quan trọng của hoạt động sinh kế đối với đời sống các dân tộc nói chung, dân
tộc thiểu số nói riêng. Các cơng trình nghiên cứu tập trung làm r một số vấn
đề như khái niệm sinh kế; tầm quan trọng của sinh kế đối với đời sống con
người, đối với sự phát triển văn hóa, ã hội; sinh kế đối với phát triển bền
v ng,…. Đây là nguồn tư liệu quan trọng giúp luận án có cái nhìn tổng thể,
tồn diện và hiểu r hơn những vấn đề lý luận về sinh kế như: khái niệm, vai
trò, tầm quan trọng, khung phân t ch cũng như đưa ra các chỉ tiêu nghiên cứu,
đánh giá về sự biến đổi sinh kế hiện nay so với truyền thống của các dân tộc
nói chung, người Chil nói riêng. Trong q trình nghiên cứu về sinh kế luận
án có tham khảo, kế th a các khái niệm về sinh kế, vai trò của sinh kế,… t
các tác giả như Trần Bình, Phạm Quang Hoan, Nguyễn Thị Tám, Nguyễn
Văn Sửu, Ngô Thị Phương Lan, Bùi Minh Đạo,….. Bên cạnh đó, để r hơn
sự biến đổi trong sinh kế của người Chil luận án sử dụng phương pháp điền
dã Nhân học/Dân tộc học nhằm bổ sung tư liệu cho luận án.
Hạn chế: Mặc dù các cơng trình nghiên cứu liên quan đến sinh kế rất
đa dang, tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau tuy nhiên vẫn chưa có cơng
trình nào chun sâu nói về sinh kế của người Chil. Và đây cũng là điểm
mới của luận án.
1.2. Một số khái niệm cơ bản, cơ sở lý thuyết và cách tiếp cận
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
-Sinh kế
Sinh kế (livelihood) là cách kiếm sống của con người nói chung trên
tồn thế giới. Do đó, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này dưới

7


nhiều góc độ và tên gọi khác nhau như: hoạt động mưu sinh, phương thức
mưu sinh, phương thức sinh tồn, sinh kế, hoạt động kinh tế,...

- Sinh kế truyền thống
“Truyền thống”, theo gốc t Latinh là "Tradio", động t "Tradere
(traditus) nguyên nghĩa của nó là "truyền lại", "nhường lại", "giao lại" và
"phân phát". Theo t điển tiếng Việt “truyền thống” có nghĩa là có t nh chất
lâu đời, truyền t đời này sang đời khác.
Do vậy, hiểu theo nghĩa đơn giản nhất truyền thống là những thói
quen, tập tục, kinh nghiệm lâu đời được truyền t thế hệ này sang thế hệ
khác trong thời gian dài tạo thành bản s c riêng của một gia đình, một dịng
họ, một cộng đồng, một dân tộc,… Truyền thống thể hiện trong nhiều kh a
cạnh của cuộc sống, như là: kinh tế, văn hóa, ã hội,...
- Biến đổi
Biến đổi (change) được hiểu là quá trình vận động, phát triển, thay đổi
của các hiện tượng, sự vật. Nhìn ở kh a cạnh lịch sử, mọi ã hội, mọi lĩnh vực
đều đang diễn ra quá trình biến đổi, đan en những sự tiếp nối và biến đổi.
- Khu dự trữ sinh quyển thế giới
Theo định nghĩa của UNESCO, Khu dự trữ sinh quyển thế giới là những
khu vực hệ sinh thái bờ biển hoặc trên cạn giúp thúc đẩy các giải pháp điều hòa
việc bảo tồn sự đa dạng sinh học với việc phát triển bền vững khu vực có giá trị
nổi bật, được quốc tế công nhận. Khu dự trữ sinh quyển thế giới được tổ chức
thành 3 vùng: vùng l i, vùng đệm và vùng chuyển tiếp.
1.2.2. Cơ sở lý thuyết và cách tiếp cận
Nghiên cứu về sinh kế của người Chil ở Khu dự trữ sinh quyển Lang
Biang, chúng tôi dựa trên cơ sở lý luận là Ph p biện chứng của Chủ nghĩa
duy vật biện chứng. Xem t sự hình thành, tồn tại và phát triển của các
hình thái kinh tế - ã hội trong mối quan hệ biện chứng với các thành tố
khác trong đời sống như môi trường tự nhiên, mơi trường văn hóa - ã hội,
điều kiện lịch sử và tâm lý tộc người,… Luận án sử dụng cách tiếp cận nhân
học văn hóa và sử dụng lý thuyết Sinh thái văn hóa nhằm tìm hiểu sự biến

8



đổi và th ch nghi trong hoạt động sinh kế của người Chil trước những tác
động do các nguyên nhân khách quan và chủ quan đưa đến. Để có cơ sở đưa
ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn tại Khu dự trữ sinh quyển Lang
Biang, Luận án sử dụng lý thuyết Khung sinh kế bền vững.
1.3. Địa bàn nghiên cứu
1.3.1. Tổng quan về huyện Lạc Dương
Trải qua nhiều đợt chia tách, điều chỉnh địa giới đến nay huyện Lạc
Dương có 6 đơn vị hành ch nh gồm 1 thị trấn và 5 ã (thị trấn Lạc Dương,
ã Đạ Sar, Đạ Nhim, Đưng K’nớ, ã Lát, Đa Chais). [75].
Về vị trí địa lý: Lạc Dương là huyện miền núi nằm ở ph a Đông B c
của tỉnh Lâm Đồng có ranh giới giáp huyện Đam Rơng, huyện Lâm Hà,
Thành phố Đà Lạt, huyện Đơn Dương, tỉnh Ninh Thuận, tỉnh Khánh Hòa và
tỉnh Đ k L k.
Về kinh tế: Hoạt động kinh tế chủ yếu của huyện là sản uất nông
nghiệp nhưng những năm gần đây, kinh tế huyện chuyển dịch theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt, t khi Lang Biang trở thành khu dự
trữ sinh quyển thế giới, ngành du lịch được huyện Lạc Dương ác định là
ngành kinh tế mũi nhọn dựa vào việc khai thác các lợi thế về điều kiện tự
nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa của các tộc người tại chỗ,....
Về văn hóa – xã hội: Cùng với sự phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hóa
– ã hội của huyện cũng đạt nhiều thành tựu quan trọng. Khi mới thành lập
dân số của huyện chủ yếu là người Lạch, người Chil, chiếm 98% dân số
[68]. Đa số dân cư của huyện lúc bấy giờ đều không biết chữ nhưng hiện
nay huyện đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Mạng lưới
trường học cũng như đội ngũ giáo viên đáp ứng tốt yêu cầu phát triển sự
nghiệp giáo dục. Hệ thống y tế được quan tâm đầu tư phát triển đáp ứng tốt
cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe người dân trên địa bàn huyện. Hiện nay,
huyện có bình quân 9 bác sỹ/1 vạn dân. 100% các trạm y tế ã đạt chuẩn

quốc gia. Đặc biệt, huyện rất quan tâm đến cơng tác óa đói giảm nghèo.

9


Năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo chung toàn huyện giảm còn 3,99%, riêng hộ độc
bào dân tộc thiếu số giảm còn 5,26% [109].
1.3.2. Khái quát về người Chil ở địa bàn nghiên cứu
Theo Danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam năm 2009 dân tộc
Cơ Ho có 6 nhóm địa phương (Cơ ho Srê, Cơ ho Chil, Cơ ho Nộp, Cơ ho
Lạch, Cơ ho T’ring và Cơ ho Cờ Dịn), người Chil là một trong 6 nhóm địa
phương của dân tộc Cơ Ho. Hiện nay, khi thống kê dân số cán bộ địa
phương gộp chung 6 nhóm địa phương của dân tộc Cơ Ho làm một do đó số
liệu riêng về người Chil ở t ng ã hầu như khơng có.
Trong truyền thống, địa bàn cư trú của người Chil là cao nguyên
Lang Biang, trong khu vực vườn quốc gia Bidoup Núi Bà, tức là vùng l i
và vùng đệm của Khu dự trữ sinh quyển Lang Biang hiện nay. Theo địa giới
hành ch nh phân ranh giới giữa các huyện/thị ở Lâm Đồng hiện nay, địa bàn
sinh sống trước đây của người Chil thuộc huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm
Đồng. Mặc dù là nhóm địa phương của dân tộc Cơ Ho – không đông đảo về
số lượng nhân khẩu nhưng người Chil đóng vai trị khá quan trọng trong
q trình khai phá, phát triển khu vực Nam Tây Nguyên, đặc biệt là ở Khu
dự trữ sinh quyển Lang Biang, tỉnh Lâm Đồng.

10


Chƣơng 2
SINH KẾ TRUYỀN THỐNG CỦA NGƢỜI CHIL
2.1. Khai thác rừng

Trong truyền thống, người Chil sống phụ thuộc hoàn toàn vào r ng.
Họ đốt r ng làm nương rẫy, khai thác gỗ t r ng về làm nhà và các vật
dụng khác; săn thú r ng làm thực phẩm, hái lượm các loại rau, quả, củ
r ng,… R ng ch nh là không gian sinh tồn, môi trường sống, đồng thời là
môi trường và điều kiện lao động, sản xuất, thu hoạch tạo thu nhập của
người Chil.
Đối với người Chil, khơng phải r ng nào cũng có thể khai phá, khơng
phải mùa nào cũng có quyền khai thác. Trong truyền thống, người Chil chia
r ng thành 4 loại: r ng già, r ng ma, r ng đầu nguồn và r ng khai thác. Và
tương ứng với mỗi loại r ng, người Chil có cách ứng xử nhằm khai thác tài
nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả, hợp lý theo cách của họ để bảo tồn
môi trường sống. Cách ứng xử đó được lưu truyền t thế hệ này sang thế hệ
khác tạo nên tri thức địa phương tộc người.
Trong truyền thống, toàn bộ đất r ng và các sản phẩm của r ng thuộc
sở hữu của cộng đồng. Tất cả những người trong cộng đồng cũng ln có ý
thức trong việc bảo vệ và khai thác r ng theo đúng với các nguyên t c, luật
tục của cộng đồng, đặc biệt là đối với các loại r ng cấm như r ng già, r ng
ma, r ng đầu nguồn.
2.2. Hoạt động sản xuất nông nghiệp
2.2.1. Canh tác nương rẫy
Do sống trong r ng sâu nên người Chil phát r ng làm nương rẫy.
Giống cây trồng trên rẫy của người Chil là giống cây ng n ngày và chủ yếu
là cây lương thực. Trên rẫy người Chil cho trồng đan en nhiều loại cây
khác nhau như bầu b , lúa, b p,… Tuy nhiên, khác với tộc người khác cây
trồng ch nh của người Chil là b p.
Kỹ thuật canh tác của người Chil thời kỳ này rất thô sơ, thủ công chủ
yếu là dùng sức người.

11



Do phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên nên người Chil có rất nhiều
nghi lễ liên quan đến sản xuất.
2.2.2. Chăn nuôi
Chăn nuôi là hoạt động thường uyên và gần như b t buộc phải có
của mỗi gia đình người Chil.
Các vật nuôi phổ biến của người Chil trong truyền thống thường là
trâu, lợn, gà, chó. Các giống vật ni của người Chil mang nhiều đặc t nh
sinh học của đồng loại sống trong r ng nên không tốn nhiều cơng chăm sóc,
có sức đề kháng tốt. Con giống sử dụng trong chăn nuôi thường là do con
mẹ sinh ra con con và người Chil không phân biệt, lựa chọn về con giống.
Kỹ thuật chăn nuôi thời kỳ này khá đơn giản. Hầu hết các vật nuôi
trong truyền thống đều được người Chil nuôi theo phương thức thả rông.
Mục đ ch chăn nuôi của người Chil thời kỳ này chủ yếu là phục vụ cúng
tế, sử dụng trong các lễ hội, cưới hỏi,… và cung cấp một phần thực phẩm cho
cuộc sống thường ngày chứ chưa thực sự trở thành sản phẩm hàng hóa mặc dù
thỉnh thoảng họ vẫn sử dụng để trao đổi các vật dụng khác.
2.2.3. Nghề thủ công
Đan lát là công việc phổ biến trong cộng đồng người Chil. Người
đảm nhận công việc này là đàn ông và là tiêu ch b t buộc đối với thanh
niên khi đến tuổi trưởng thành. Đan lát thường được tiến hành vào những
tháng nông nhàn. Các sản phẩm phổ biến là gùi, rổ, rá, dụng cụ đánh b t cá,
chiếu lá, dụng cụ đi săn,...
Dệt vải là công việc của phụ nữ. Cũng như đan lát là tiêu chuẩn đối
với thanh niên thì dệt vải là tiêu chuẩn b t buộc đối với các cô gái. Công
việc dệt vải được tiến hành quanh năm nhưng nhộn nhịp nhất là những
tháng nơng nhàn.
Nghề rèn có ở hầu hết các bon và do người đàn ông đảm nhiệm. Tuy
nhiên, mỗi bon chỉ có một hoặc hai người làm thợ rèn. Cơng việc ch nh của
người thợ rèn là sửa chữa nông cụ và gia cụ như dao, rìu, cuốc, liềm gặt lúa,


12


cày, b a,… Do nhu cầu chỉ bó hẹp trong việc sửa chữa nông cụ s t, nghề
rèn chưa mang t nh chuyên nghiệp
2.3. Trao đổi hàng hóa
Do sống biệt lập trong r ng sâu, trên các sườn đồi dốc nên người
Chil t có dịp tiếp úc, giao lưu với các tộc người khác. Do đó, việc giao
thương, trao đổi mua bán không diễn ra thường uyên, chỉ khi nào có nhu
cầu cấp thiết họ mới tiến hành trao đổi. Quy mô trao đổi cũng tương đối hẹp
thường là trao đổi với các tộc người trong cùng địa bàn. Thời kỳ này, việc
trao đổi mua bán thường là vật đổi vật. Sản phẩm mà người Chil đưa đi trao
đổi thường là các tấm dệt, trâu,… và họ dùng để đổi những sản phẩn phục
vụ cuộc sống hàng ngày như muối, cá m m,…. Đơn vị đo lường thời này
cũng còn thô sơ thường t nh bằng tấm, con,..

13


Chƣơng 3
SINH KẾ CỦA NGƢỜI CHIL HIỆN NAY
3.1. Biến đổi trong hoạt động khai thác rừng
Sau khi đất nước thống nhất, luật đất đai sửa đổi, đất, r ng do Nhà
nước, lâm trường quản lý nên người Chil không được tự do khai thác r ng.
T khai thác r ng làm nương rẫy, chặt cây làm nhà, săn b n các thú r ng,…
người Chil nghe theo tuyên truyền của các cấp ch nh quyền đã tham gia bảo
vệ r ng, trồng r ng ở những cánh r ng đã bị chặt phá. Do có sự thay đổi
trong quản lý đất, r ng nên việc phân loại r ng như trong truyền thống
khơng cịn tồn tại cũng như khơng cịn quan trọng đối với người Chil. Cũng

như phân loại r ng, các quy t c khai phá r ng trong truyền thống của người
Chil hiện nay hầu như khơng cịn. Việc săn b n các thú r ng, các sản phẩm
t r ng cũng bị cấm.
3.2. Biến đổi trong hoạt động sản xuất nông nghiệp
3.2.1. Biến đổi trong canh tác nương rẫy
Hiện nay người Chil sống định canh định cư và sản xuất trên những
mảnh đất nhất định. Trên rẫy người Chil hiện nay cũng trồng xen canh
nhưng v a có cây lâu năm v a có cây ng n ngày. Thậm ch nhiều đám rẫy
chỉ trồng chuyên canh một loài cây nhất định. Trước kia, b p là cây chủ lực
trong đời sống của người Chil nhưng hiện nay cây cà phê mới là cây trồng
ch nh của người Chil. Hiện nay người Chil áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nên năng suất cây trồng đạt hiệu quả khá cao. Các nghi lễ liên quan
đến sản xuất nơng nghiệp của người Chil hầu như khơng cịn.
Các sản phẩm t sản xuất nông nghiệp đã trở thành sản phẩm hàng
hóa trao đổi trên thị trường.
3.2.2. Biến đổi trong chăn nuôi
Cũng như trong truyền thống, chăn nuôi vẫn được tiếp tục duy trì và
phát triển. Vật ni hiện nay, ngồi giống địa phương họ cịn ni thêm con
giống mới ngoại nhập. Kỹ thuật chăn ni đang trong q trình chuyển đổi
t thả rơng sang thả rơng nữa chăm sóc và nhốt chuồng có chăm sóc. Mục

14


đ ch chăn ni hiện nay ngồi phục vụ cho nhu cầu cuộc sống thì đang t ng
bước trở thành sản phẩm hàng hóa góp phần đem đến nguồn thu nhập cho
người Chil.
3.2.3. Biến đổi trong nghề thủ công
Do môi trường sống, điều kiện tự nhiên thay đổi, các nguyên vật liệu
sử dụng trong các nghề thủ cơng khơng cịn được tự do khai thác t r ng nên

nguồn nguyên liệu bị khan hiếm. Mặt khác, do tác động của cơ chế thị trường
nên các ngành nghề thủ công truyền thống của người Chil dần bị mai một. Đa
số thanh niên hiện nay khơng cịn biết đan lát. Nghề dệt vải chỉ cịn duy trì
trong một số t gia đình. Hầu hết các làng khơng cịn thợ rèn. Thay thế cho
những sản phẩm thủ công truyền thống là những sản phẩm cơng nghiệp vải
vóc, quần áo, đồ nhựa, đồ kim kh ,… tràn ngập trên thị trường.
3.3. Biến đổi trong hình thức trao đổi hàng hóa
Sau 1975, đặc biệt là t khi đất nước tiến hành đổi mới (1986) lĩnh
vực trao đổi mua bán có sự biến đổi mạnh mẽ nhất. Hình thức vật đổi vật
trong truyền thống dần mờ nhạt thay vào đó là việc sử dụng đồng tiền Việt
Nam trong trao đổi, mua bán ngày càng phổ biến.
Hiện nay, kinh tế thị trường đã âm nhập mạnh vào đời sống kinh tế
của người Chil. Quan hệ tiền tệ đã thay thế cho phương thức vật đổi vật
truyền thống. Việc trao đổi, mua bán ở chợ diễn ra phổ biến, nhất là ở các
thị trấn, ã gần trung tâm. Với những làng ở a trung tâm, việc mua bán chủ
yếu diễn ra ở hệ thống các quán tạp hóa.
Một số hộ gia đình người Chil cũng đã tham gia vào các hoạt động
thương mại dịch vụ như: mở cửa hàng bán cà phê - giải khát, ăn uống, tạp hóa.
3.4. Một số hình thức sinh kế mới
Để th ch nghi với điều kiện mới, ngoài một số sinh kế như trong
truyền thống, hiện nay trong cộng đồng người Chil ở Khu dự trữ sinh quyển
Lang Biang xuất hiện một số hình thức sinh kế mới: Các hoạt động phục vụ
du lịch cộng đồng; Lao động làm thuê; Tham gia quản lý nhà nước, cán bộ
viên chức,…

15


Chƣơng 4
XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ

NGƢỜI CHIL
4.1. Những yếu tố tác động đến sự biến đổi sinh kế của ngƣời Chil
4.1.1. Chính sách đất đai
Sau giải phóng 1975, luật đất đai sửa đổi qua t ng giai đoạn, kể cả
gần nhất là luật đất đai 2013 đã không t nh đến, không thỏa mãn hình thái
chiếm hữu đặc thù đã tồn tại này. Đất đai được Nhà nước quy định là sở
hữu toàn dân. Diện t ch chiếm hữu trong hình thức quy ước bị bãi bỏ, người
Chil cũng như các dân tộc khác trong khu vực và cả nước chỉ được quyền
chiếm hữu trong một diện t ch rất nhỏ, theo khung định lượng. Ba khu vực
đất đai sinh sống, sản uất canh tác và thực hành t n ngưỡng bị tách rời
nhau. Luật đất đai chỉ th a nhận quyền chiếm hữu trên diện t ch đất ở (thổ
cư), thu hẹp dần và cố định hóa quyền chiếm hữu đất khai thác, sản uất.
Phần r ng l i, r ng già, r ng thiêng truyền thống g n với quan niệm và
thực hành t n ngưỡng hoàn toàn thuộc về “quy hoạch”, người dân địa
phương bị mất quyền chiếm hữu truyền thống. Lối sống du canh du cư
không thể tiếp tục. Tập quán hưu canh, bỏ hoang cho đất nghỉ và tự hồi sinh
r ng tự nhiên khơng thể thực hiện vì quỹ đất sản uất khơng cịn đủ bảo
đảm nhu cầu trồng trọt, canh tác để cung cấp đủ lương thực. Việc khai thác
các nguồn lợi tự nhiên t r ng khơng thuộc khu vực đất sản uất bị cấm
hồn tồn. K o theo đó, hệ t n ngưỡng vật linh, đa thần của người Chil cũng
dần phai mờ và biến mất, vì khơng có hệ sinh thái văn hóa – t n ngưỡng để
duy trì. Có thể nói, ch nh sách sở hữu và quyền chiếm hữu đất đai đã làm
thay đổi cấu trúc và phương thức sinh kế.
4.1.2. Thực trạng di dân
Thực trạng di dân đã khiến đất sản xuất bị âm thực, thu hẹp đã làm
cho một số người Chil thiếu, thậm ch khơng có đất sản xuất. Do đó, để tồn
tại người Chil phải tìm cách th ch nghi và chuyển đổi sinh kế t đó làm uất
hiện một số sinh kế mới.

16



4.1.3. Kinh tế hàng hóa và q trình hội nhập
Kinh tế hàng hóa và q trình hội nhập đã tạo điều kiện thuận lợi
trong giao lưu, giao thương nhưng đồng thời cũng tạo ra những thách thức
đối với người Chil trong quá trình phát triển bền vững, đặc biệt là khi Lang
Biang trở thành Khu dự trữ sinh quyển thế giới.
4.2. Xu hƣớng biến đổi sinh kế và sự phát triển bền vững ở Khu
dự trữ sinh quyển Lang Biang
4.2.1. Xu hướng biến đổi sinh kế và sự phát triển bền vững kinh tế
Ngồi sinh kế ch nh t nơng nghiệp, một số hoạt động sinh kế mới
như làm thuê, làm công trong các khu du lịch, buôn bán nhỏ, hoạt động du
lịch,… dù đã uất hiện và đưa lại nguồn thu đáng kể cho người Chil, giúp
họ có cơng ăn việc làm vào dịp nông nhàn. Tuy nhiên, t về lâu dài thì
hoạt động sinh kế này khơng đáp ứng được nhu cầu cá nhân và mục tiêu ã
hội về phát triển bền vững.
4.2.2. Xu hướng biến đổi sinh kế và sự phát triển bền vững xã hội
Sau giải phóng, đặc biệt là t sau đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có
nhiều chương trình, ch nh sách phát triển cơ sở hạ tầng ở các vùng đồng
bào dân tộc nhằm tạo sự phát triển kinh tế, công bằng ã hội giữa các thành
phần dân cư trên cả nước, đời sống của người Chil cũng được cải thiện và
nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, nhận một cách khách quan thì vấn đề phát
triển kinh tế của người Chil chưa thật sự bền vững và hệ quả của nó cũng
ảnh hưởng đến phát triển bền vững ã hội. Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo của
người Chil so với các dân tộc khác cùng cư trú trên địa bàn khá cao (Chil:
58,3%; Lạch: 41,6%; Srê: 39%; Kinh: 4,2%).
Ngồi ra, trình độ học vấn cũng liên quan đến việc tiếp nhận những
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Do trình độ học vấn thấp nên dù
được tập huấn, chuyển giao kỹ thuật nhưng khi áp dụng vào thực tiễn sản
xuất, đa số người Chil đều gặp lúng túng nên năng suất, hiệu quả không

cao. Kết quả, là người Chil vẫn quay về với những phương thức, kỹ thuật
sản xuất thô sơ như chăn nuôi theo phương pháp thả rong, hoặc kết hợp

17


nuôi nhốt và thả rong; trồng các loại cây công nghiệp địi hỏi kỹ thuật đơn
giản, t cơng chăm sóc như cây cà phê, cây hồng,…
4.2.3. Xu hướng biến đổi sinh kế và sự phát triển bền vững văn hóa
Trong quá trình phát triển của kinh tế, ã hội, được tiếp úc với các
yếu tố văn hóa mới, được học tập và tiếp cận với cuộc sống hiện đại thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài báo, internet,… Sự tiếp
biến văn hóa của các dân tộc cộng cư bên cạnh cũng đã làm thay đổi lớn
trong nhận thức của cộng đồng dân tộc nơi đây. Đa số họ đã quen dần với
lối sống mới, đặc biệt là giới trẻ, nhiều giá trị văn hóa truyền thống đã trở
nên a lạ với họ. Một số giá trị văn hóa vẫn cịn tồn tại nhưng khơng thực
sự bền vững trong cuộc sống hiện tại.
4.3. Giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời Chil ở Khu
dự trữ sinh quyển Lang Biang
Qua điền dã thực địa, chúng tôi nhận thấy rằng sự biến đổi về mọi
mặt kinh tế - ã hội - văn hóa đang diễn ra mạnh mẽ trong cộng đồng người
Chil đã đặt ra những thách thức trong vấn đề phát triển bền vững của người
Chil ở Khu vực Lang Biang. Đó là những thách thức lớn trong việc giải
quyết hài hòa những mâu thuẫn, ung đột giữa hai mặt phát triển kinh tế và
duy trì, bảo tồn tập quán, văn hóa, t n ngưỡng của tộc người. Cốt l i, tiền đề
của vấn đề nằm ở giải pháp sinh kế.
Hiện nay, vấn đề cải thiện sinh kế của người Chil trong Khu dự trữ
sinh quyển Lang Biang cũng đã có những tiền đề t ch cực, nhiều hướng giải
quyết khả thi. Tuy nhiên, để đi vào chiều sâu, hiệu quả với yêu cầu bảo vệ
môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học ở khu vực này, theo NCS cần có một

số giải pháp cụ thể sau:
4.3.1. Phát triển sinh kế cộng đồng ở Khu dự trữ sinh quyển Lang
Biang
Để làm tốt giải pháp phát triển sinh kế cộng đồng, đầu tiên cần phải
hoàn thiện quy hoạch đất đai, tạo điều kiện tiếp cận các nguồn tài nguyên
r ng cho cộng đồng người Chil ở Khu dự trữ sinh quyển Lang Biang; Thứ

18


hai, cần có các ch nh sách hài hịa giữa phát triển kinh tế và bảo tồn, phát
huy các giá trị văn hóa, t n ngưỡng, phong tục tập quán g n với r ng và hệ
sinh thái r ng; Thứ ba, cần chuyển đổi một số ngành nghề, đa dạng hóa
sinh kế; Thứ tư, tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và dịch
vụ ã hội; Cuối cùng là giáo dục nâng cao năng lực tài ch nh và tiềm năng
con người.
4.3.2. Giải pháp về phát huy văn hóa truyền thống của người Chil
Cộng đồng dân tộc thiểu số ở khu vực Nam Tây Nguyên nói chung,
người Chil KDTSQ Lang Biang nói riêng có cuộc sống g n bó mật thiết với
r ng. Do đó cần có giải Giải pháp ch nh sách hài hịa giữa phát triển kinh tế
và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, t n ngưỡng, phong tục tập quán g n
với r ng và hệ sinh thái r ng.
4.3.4. Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học rừng
Khu dự trữ sinh quyển Lang Biang
Hiện nay, giải pháp này cũng đang được triển khai tại Khu dự trử
sinh quyển Lang Biang. Tuy nhiên, qua điền dã tại địa bàn NCS nhận thấy
giải pháp này chưa thực sự đi vào chiều sâu và phát huy tác dụng. Do đó,
thời gian tới cần phải tăng cường cơng tác thông tin tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức của người Chil về Khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn
thiên nhiên. Bên cạnh đó, cần phải tăng cường sự phối kết hợp giữa

KDTSQ Lang Biang và ch nh quyền địa phương sở tại cũng như địa
phương lân cận.
Bên cạnh đó, cần tăng cường tiếng nói, vai trị người dân địa phương
trong việc ây dựng quy chế bảo tồn và quản lý KDTSQ Lang Biang.

19


Tại khu vực Lang Biang người Chil tham gia vào dịch vụ bảo vệ
r ng. với chi ph là 450 ngàn đồng/ha một năm. Trách nhiệm của người dân
là bảo vệ r ng ổn định lâu dài, đảm bảo diện t ch r ng được bảo vệ và phát
triển theo đúng hợp đồng đã ký kết, không được phá r ng hoặc chuyển mục
đ ch sử dụng trái ph p. Với số tiền nhận được như trên cùng trách nhiệm là
phải bảo vệ và phát triển r ng qua t ng năm, theo người dân là không tương
xứng với công sức, nên t nh hiệu quả của ch nh sách này không cao. Người
dân không mặn mà với công việc bảo quản và phát triển r ng theo hợp
đồng của mình, mặc dù vẫn tham gia vào việc nhận chi ph dịch vụ mơi
trường r ng. Ch nh vì thế, để giữ r ng và phát triển diện t ch r ng hơn nữa
cần nghiên cứu ây dựng mơ hình giao khốn r ng cho người dân. Ch nh vì
thế, để giữ r ng và phát triển diện t ch r ng hơn nữa cần nghiên cứu ây
dựng mơ hình giao khoán r ng cho người dân.

20


KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu trong luận án, nghiên cứu sinh đã trình bày
những vấn đề cơ bản về sinh kế của người Chil ở KDTSQ Lang Biang theo
các nội dung đáp ứng mục tiêu đã được đặt ra. Dưới đây là một số kết luận
được đúc kết qua nghiên cứu:

1. Người Chil có địa bàn cư trú lâu đời trong truyền thống là những
vùng đồi sườn dốc trên các dãy núi cao của cao nguyên Lâm Viên (Lang
Biang), trong khu vực vườn quốc gia Bidoup Núi Bà, tức là vùng l i và
vùng đệm của Khu Dự trữ sinh quyển Lang Biang hiện nay. Trong quá trình
tồn tại, đấu tranh, th ch nghi với điều kiện tự nhiên họ đã sáng tạo ra một
nền văn hóa độc đáo mang bản s c riêng của dân tộc mình trong đó có hoạt
động sinh kế. Hoạt động sinh kế truyền thống của người Chil ở KDTSQ
Lang Biang đã thể hiện sự th ch nghi của dân tộc này với những đặc trưng
về điều kiện tự nhiên như đất đai, kh hậu, môi trường sinh thái,… Cho đến
trước năm 1986, hoạt động sinh kế truyền thống của người Chil vẫn hoàn
toàn phụ thuộc vào r ng với nền kinh tế kh p k n, tự cung tự cấp. Trong đó
canh tác nương rẫy đóng vai trị chủ đạo theo lối quảng canh. Do đặc điểm
sống du canh du cư, nên hoạt động sinh kế vẫn phụ thuộc chặt chẽ vào r ng
với những công cụ sản xuất thô sơ, kỹ thuật canh tác đơn giản, hệ thống
tưới tiêu phụ thuộc vào tự nhiên.
2. Sau năm 1975, đặc biệt là t năm 1986 khi đất nước tiến hành đổi
mới nhiều chủ trương, ch nh sách của Đảng và Nhà nước được triển khai ở
Tây Nguyên nói chung, Lâm Đồng nói riêng. Những chủ trương, ch nh sách
này đã t ng bước làm thay đổi diện mạo vùng Tây Nguyên. Cùng với ch nh
sách định canh định cư, đặc biệt với ch nh sách đóng cửa r ng của Đảng và
Nhà nước đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sinh kế truyền thống của
người Chil.
Để th ch ứng với hoàn cảnh mới, người Chil đã t ng bước thay đổi
các hoạt động sinh kế cho phù hợp. Được sự quan tâm, hỗ trợ của Đảng,
Nhà nước, ch nh quyền địa phương người Chil b t đầu chuyển đổi cây

21


trồng, vật nuôi. Việc chuyển đổi cây trồng bằng các loại cây công nghiệp

như cà phê, hồng,.. đã làm thay đổi đáng kể đời sống người dân. Các sản
phẩm cây cơng nghiệp phát triển theo hướng hàng hóa giúp cho người Chil
có nguồn thu nhập bằng tiền mặt, t đó có thể mua s m những vật dụng cần
thiết phục vụ cho nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, do đặc điểm địa
hình nên hệ thống thủy lợi khơng thể phát triển đã ảnh hưởng năng suất cây
trồng. Mặt khác, do không chủ động về thị trường tiêu thụ, phụ thuộc quá
nhiều vào thương lái nên vấn đề rớt giá các sản phẩm nông nghiệp vẫn
thường xảy ra. Như vậy, việc phụ thuộc quá nhiều vào tự nhiên và thị
trường nên thu nhập t cây công nghiệp không đảm bảo về mặt an ninh
lương thực cho người Chil. Mặc dù, Nhà nước có hỗ trợ về giống, cây con,
kỹ thuật nhưng do hạn chế trong nhận thức cũng như tập tục chăn thả nên
việc mở rộng quy mô chăn ni cịn gặp nhiều khó khăn. Do thiếu bãi chăn
thả nên người Chil chủ yếu thả rông vật nuôi cũng phần nào làm ảnh hưởng
đến ô nhiễm môi trường.
Với ch nh sách quản lý chặt chẽ r ng của Đảng, Nhà nước, BQL,
người Chil gặp khó khăn trong hoạt động sinh kế t r ng đặc biệt là các
nguyên liệu phục vụ cho các ngành nghề thủ công truyền thống. Ngoài ra,
với ch nh sách hội nhập kinh tế, sự lưu thơng hàng hóa đã làm mất vai trị
của các ngành nghề thủ cơng truyền thống vì người Chil có thể dễ dàng tìm
mua vải vóc, áo quần, dao, cuốc,.. t chợ, các tiệm tạp hóa. Việc trao đổi
mua bán giữa người Chil và các tộc người khác cũng diễn ra thuận lợi tạo
động lực cho nhiều hoạt động sinh kế mới ra đời. Cơ cấu kinh tế của người
Chil bước đầu đã có những biến đổi theo chiều hướng t ch cực theo hướng
đa dạng hóa các ngành nghề tuy chưa thật sự mạnh và bền vững.
Việc khai thác các nguồn lợi t nhiên t r ng như đánh b t cá, khai
thác các sản vật t r ng,… bị cấm nên khơng cịn giữ vị tr quan trọng trong
hoạt động sinh kế hiện nay của người Chil mà thay vào đó là họ nhận tiền
khốn t cơng việc giữ r ng. Việc chuyển đổi hoạt động sinh kế r ng t
khai thác r ng sang bảo vệ r ng làm cho người Chil cảm thấy mình khơng


22


phải là người chủ thực sự của r ng mà chỉ là người làm th nên chưa hết
lịng với cơng việc được giao. Ch nh điều này cũng ảnh hưởng việc bảo tồn
cảnh quan đa dạng sinh học của KDTSQ Lang Biang.
Mặc dù sinh kế của người Chil hiện nay đã có nhiều thay đổi so với
truyền thống. Tuy nhiên, những ch nh sách đất đai, thực trạng di dân cũng
như nền kinh tế hàng hóa và q trình hội nhập đã tác động đến quá trình
phát triển sinh kế bền vững của người Chil ở Khu dự trự sinh quyển Lang
Biang.
Ch nh sách đất đai đã làm cho nhiều người Chil bị thiếu hoặc không
đủ đất để sản xuất. Nguyên nhân là đất được nhà nước quốc hữu hóa nên
người Chil không được tự do khai thác, phải sản xuất trên những khoảnh
đất nhất định trong khi kỹ thuật sản xuất, nguồn vốn tài ch nh không đảm
bảo nên việc cải tạo đất đai gặp nhiều khó khăn dẫn đến năng suất cây trồng
khơng cao. Ngồi ra, việc sống định canh định cư, sản xuất cố định trên
những khoảnh đất nhất định đã làm thay đổi cơ bản những đặc trưng văn
hóa, nghi lễ, t n ngưỡng của người Chil.
Ngoài ch nh sách đất đai, thực trạng di dân (tự do và có tổ chức của
nhà nước) cũng tạo ra những ung đột trong quá trình phát triển bền vững
tại Khu dự trữ sinh quyển Lang Biang. Việc di dân ồ ạt đã phá vỡ hệ sinh
thái, văn hóa của người Chil và các dân tộc khác sống trong cùng khu vực.
Bên cạnh đó, sự thiếu hiểu biết về phương cách sử dụng và chiếm hữu đất
đai của dân sở tại là nguyên nhân ch nh dẫn đến những cuộc tranh chấp đất
đai giữa người dân tộc tại chỗ và những người dân di cư tự do. Có thể nói,
sự áo trộn cơ cấu dân cư, dân tộc đã tạo nên những ung đột trong đời
sống các dân tộc tại chỗ, trong đó có người Chil – là đối tượng nghiên cứu
của luận án.
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững

của người Chil nói riêng, các dân tộc tại chỗ ở Khu dự trữ sinh quyển Lang
Biang là nền kinh tế hàng hóa và q trình hội nhập. Nền kinh tế hàng hóa
sử dụng đồng tiền Việt Nam và tự do mua bán đã tạo nên sự sôi động trong

23


×