Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

nghiên cứu chiến lược sinh kế của người dân ở khu tái định cư thuỷ điện tuyên quang trên địa bàn huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 148 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÌI


NGUYỄN VĂN VƯỢNG



NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN Ở
KHU TÁI ĐỊNH CƯ THUỶ ĐIỆN TUYÊN QUANG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG



Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN MẬU DŨNG




HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagei



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày 08 tháng 12 năm 2014
Học viên



Nguyễn Văn Vượng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin bày tỏ tình cảm chân
thành và lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã trang bị cho hành trang kiến
thức, cũng như tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Nguyễn
Mậu Dũng đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình
nghiên c
ứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ lãnh đạo UBND, Ban Quản

lý dự án thủy điện Tuyên Quang, UBND, Phòng nông nghiệp, phòng Tài
nguyên Môi trường huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang đã tạo mọi điều kiện
và giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại tỉnh Tuyên Quang.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, những người
đã động viên giúp đỡ tôi về cả vật ch
ất và tinh thần để tôi hoàn thành tốt luận
văn này./.
Hà nội, ngày 08 tháng 12 năm 2014
Học viên




Nguyễn Văn Vượng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageiii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ,hình hộp ix
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu của đề tài nghiên cứu 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

Phần 2 CƠ S
Ở LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ, CHIẾN
LƯỢC SINH KẾ VÀ DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ 5
2.1 Cơ sở lý luận về sinh kế, chiến lược sinh kế và di dân tái định cư 5
2.1.1 Cơ sở lý luận về sinh kế, chiến lược sinh kế 5
2.1.2 Di dân tái định cư thủy điện và ảnh hưởng của nó đến sinh kế của
người dân ở ven khu công nghiệp 16
2.1.3 Nội dung nghiên cứu chiến lược sinh k
ế của người dân ở khu tái
định cư thủy điện 19
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người ở khu tái định cư thủy
điện 24
2.1.5 Cơ sở lý luận về di dân, tái định cư 27
2.2 Cơ sở thực tiễn về sinh kế, chiến lược sinh kế và di dân tái định
cư 36
2.2.1 Kinh nghiệm di dân tái định cư của các nước trên thế giới
36
2.2.2 Những chính sách về TĐC của Việt Nam 38

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageiv

2.2.3 Kinh nghiệm về tổ chức và thực hiện công tác di dân để xây
dựng công trình thủy điện ở Việt Nam 40
2.2.4 Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài 44
Phần 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 46
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 46
3.1.2 Hiện trạng kết cấu hạ tầng 48
3.1.3 Điều kiệ
n kinh tế –xã hội 51

3.2 Phương pháp nghiên cứu 52
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 52
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 53
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 54
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 54
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài 55
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
4.1 Khái quát tình hình sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế của
khu TĐC thuỷ điện Tuyên Quang 57
4.1.1 Khái quát về
công trình thủy điện Tuyên Quang 57
4.1.2 Khái quát về tình hình di dân TĐC thủy điện Tuyên Quang 58
4.1.3 Tình hình phát triển của khu TĐC thủy diện Tuyên Quang 62
4.1.4 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra 66
4.1.5 Thực trạng nguồn lực sinh kế của các hộ tái định cư 70
4.1.6 Ảnh hưởng của dự án thủy diện Tuyên Quang đến nguồn lực sinh
kế của người dân các xã điều tra 83
4.2 Các chiến lược sinh k
ế của người dân ở khu TĐC thủy điện Tuyên
Quang 86
4.2.1 Các chiến lược sinh kế và lựa chọn sinh kế của người dân ở khu
tái định cư thủy điện Tuyên Quang 87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagev

4.2.2 Thực trạng các hoạt động sinh kế của hộ dân 90
4.2.3 Chi phí và kết quả của một số hoạt đọng sinh kế của hộ tái định
cư 96
4.2.4 Kết quả các chiến lược sinh kế của người dân ở khu tái định cư 100
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân ở khu tái định

cư thủy điện Tuyên Quang 102
4.3.1 Yếu tố thuộc v
ề hộ gia đình 102
4.3.2 Các chính sách của nhà nước 106
4.3.3 Những khó khăn chung đối với sinh kế của người dân và các hộ
dân 108
4.3.4 Rủi ro và khó khăn của người dân ở khu TĐC 114
4.4 Đề xuất một số giải pháp phát triển chiến lược sinh kế và tiếp cận
với cơ hội sinh kế cho người dân ở khu TĐC 117
4.4.1 Giải pháp về sinh kế 118
4.4.2 Giải pháp đào tạo nghề, gi
ải quyết việc làm 123
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 127
5.1 Kết luận 127
5.2 Kiến nghị 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO 131
PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH 133


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
HCSN Hành chính sự nghiệp
NTTS Nuôi trồng thủy sản
TĐC Tái định cư
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
TTCN Tiểu thủ công nghiệp

UBND Ủy ban Nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
3.1 Diện tích đất đai huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang 47
3.2 Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Yên Sơn 52
4.1 Dân số phải di chuyển phân theo dân tộc, nghề nghiệp 60
4.2 Tổng hợp số dân phải di chuyển 62
4.3 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra năm 2013 67
4.4 Tổng hợp cơ cấu lao động của hộ điều tra 69
4.5 Cơ cấu dân tộ
c của hộ điều tra 70
4.6 Tổng hợp chất lượng nguồn nhân lực hộ điều tra 71
4.7 Tổng hợp đất được giao nơi TĐC hộ điều tra 75
4.8 Thực trạng đời sống của hộ TĐC 77
4.9 Mức thu nhập bình quân nhân khẩu, lao động 78
4.10 Phân bố mức thu nhập của hộ TĐC theo dân tộc 79
4.11 Tổng hợp bồi thường, h
ỗ trợ cho hộ TĐC 80
4.12 Tình hình chi tiêu của hộ tại định cư 82
4.13 Tình hình tích lũy của hộ TĐC 82
4.14 Tổng hợp đất nơi ở cũ và điểm TĐC 84
4.15 Cơ cấu nghề của hộ TĐC năm 2013 85
4.16 Các chiến lược sinh kế của các hộ dân 87
4.17 Lựa chọn sinh kế của hộ trước và sau khi tái định cư 88
4.18 Tổng hợ
p hoạt động sinh kế lựa chọn của các hộ nông dân ở khu

tái định cư 89
4.19 Diện tích trồng trọt của hộ tái định cư năm 2013 91
4.20 Phân bố năng suất, sản lượng cây trồng theo dân tộc 92
4.21 Tình hình chăn nuôi của hộ tái định cư năm 2013 93
4.22 Phân bố kết quả chăn nuôi của hộ tái định cư theo dân tộc 94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageviii

4.23 Đặc điểm một số hoạt động sinh kế trong cộng đồng tại 2 xã
Hoàng Khai và xã Kim Phú 95
4.24 Chi phí sản xuất của hộ tái định cư 96
4.25 Phân bố chi phí sản xuất của hộ tái định cư theo dân tộc 97
4.26 Kết quả hoạt động sinh kế của các hộ tái định cư 98
4.27 Phân bố kết quả sinh kế của hộ tại định cư theo dân tộc 99
4.28 Kế
t quả các chiến lược sinh kế của người dân ở khu tái định cư 100
4.29 Kết quả các chiến lược sinh kế theo yếu tố dân tộc 103
4.30 Thông tin cơ bản về chủ hộ 104
4.31 Kết quả chiến lược sinh kế của người dân theo trình độ 106
4.32 Những khó khăn đối với sinh kế hộ nông dân vùng nghiên cứu 109
4.33 Lựa chọn sinh kế của các hộ dân 112
4.34 Phân tích SWOT của người dân
ở khu TĐC 116


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ,HÌNH HỘP

STT Tên sơ đồ, biểu đồ, hình hộp Trang


Hình2.1: Khung phân tích sinh kế của nông dân 8

Biểu đồ 4.1 Cơ cấu về trình độ học vấn, chuyên môn của hộ điều tra 68
Đồ thị: 4.3 Thu nhập từ các chiến lược sinh kế của hộ gia đình 101

Hộp 4.1: Ý kiến của hộ về sự lựa chọn chiến lược sinh kế 90
Hộp số 4.2: Người dân khuyến nghị để giảm thiểu khó khăn 109

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page1

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nhiều năm qua, Việt Nam đã tiến hành triển khai, xây dựng nhiều công
trình thuỷ điện lớn và nhỏ trên khắp lưu vực các sông ở nhiều vùng trong cả
nước nhằm góp phần đảm bảo nhu cầu năng lượng phục vụ sản xuất và đời
sống. Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện Nà Hang (nay là
thủy điện Tuyên Quang) đượ
c Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 288/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2002. Dự án thủy điện Tuyên Quang
cung cấp điện năng để phát triển kinh tế- xã hội, phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Công trình thủy điện Tuyên Quang được Nhà nước đầu
tư xây dựng năm 2003 và hoàn thành đưa vào khai thác năm 2007, hàng năm
cung cấp cho lưới điện quốc gia 1.295,83 tỷ KWh; tham gia chố
ng lũ cho hạ
du với dung tích phòng lũ 1 tỷ m3, làm giảm lũ cho thành phố Tuyên Quang
từ 2,5 – 2,7 m và giảm lũ cho Hà Nội từ 0,4 – 0,42 m; cung cấp nước ngọt
mùa kiệt cho hạ du từ 49 m
3

/s – 52 m
3
/s (UBND tỉnh Tuyên Quang, 2010).
Bên cạnh những thành tựu to lớn về mặt kinh tế xã hội mà dự án thủy
điện Tuyên Quang mang lại, một vấn đề bức xúc đặt ra là phải di dời một
lượng lợn cộng đồng dân cư đến nơi tái định cư mới (TĐC). Việc di chuyển
một bộ phận lớn dân cư đến một nơi ở khác, buộc cộng đồng dân cư
này phải
rời bỏ tư liệu sản xuất chủ yếu của mình như đất đai, ruộng vườn với những
phương thức sản xuất truyền thống để đến một nơi ở mới, hình thành nếp
sống mới, quan hệ sản xuất mới là một thách thức, khó khăn lớn. Điều này sẽ
là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp và có tác động to l
ớn đến sinh kế của
nông dân các xã bị ảnh hưởng bởi dự án.
Sau hơn 10 năm thực hiện di dân TĐC thủy điện Tuyên quang với tổng
số 4.139 hộ, 20.138 khẩu phải di chuyển thì số dân phải bố trí TĐC là 4.099
hộ, với 19.980 khẩu. Số hộ và khẩu này được bố trí ở 36 khu, với 125 điểm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page2

TĐC; trong đó: hộ nông nghiệp là 3.742 hộ, với 18.668 khẩu; hộ phi nông
nghiệp là 357 hộ, với 1.312 khẩu. Các hộ di chuyển được bố trí TĐC tại các
huyện: Nà Hang là 8 khu, 31 điểm TĐC với 1.396 hộ, 6.349 khẩu; Chiêm
Hóa là 10 khu, 33 điểm TĐC với 807 hộ, 4.197 khẩu; Hàm Yên là 4 khu, 28
điểm TĐC với 481 hộ, 2.377 khẩu: Yên Sơn là 14 khu, 33 điểm TĐC với
1.415 hộ, 7.057 khẩu.
Việc tìm kiếm các sinh kế, chi
ến lược sinh kế tại nơi TĐC đóng vai trò
rất quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ rủi ro cho những người phải
TĐC bắt buộc, những nguời phải đối mặt với nghèo nàn khi tài sản và thu

nhập của họ bị mất đi, hệ thống sản xuất bị phá vỡ, những người này phải di
dời tới một môi trường mà những kỹ nă
ng sản xuất của họ chưa chắc đã áp
dụng được, sự cạnh tranh về tài nguyên ngày càng lớn hơn, các thể chế cộng
đồng và mạng lưới xã hội bị yếu đi, bản sắc văn hoá, giá trị truyền thống và
khả năng tương trợ bị hạn chế hoặc bị mất đi.
Câu hỏi đặt ra hiện nay là: Thực trạng chiến lược sinh kế
của người dân
ở khu TĐC thủy điện Tuyên Quang đang diễn ra như thế nào? Có những yếu
tố gì ảnh hưởng đến chiến lược sinh kế của người dân nơi đây? Vấn đề đặt ra
là cần những giải pháp gì để cải thiện các chiến lược sinh kế của người dân
một cách hiệu quả?
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn: “Nghiên cứ
u chiến
lược sinh kế của người dân ở khu tái định cư thuỷ điện Tuyên Quang trên
địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn thạc sỹ
kinh tế nông nghiệp.
1.2 Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu chiến lược sinh kế của người
dân ở khu TĐC thuỷ điện Tuyên Quang, trên cơ sở đánh giá, phân tích, đề
xuất m
ột số giải pháp tạo sinh kế nhằm ổn định sản xuất và đời sống cho
người dân tại nơi ở mới.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về sinh kế và chiến lược sinh kế

cho người dân trong các dự án TĐC các công trình thủy điện.
- Nghiên cứu thực trạng chiến lược sinh kế của người dân ở khu TĐC
thuỷ điện Tuyên Quang;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược sinh kế của người dân ở
khu TĐC thuỷ đ
iện Tuyên Quang;
- Đề xuất các giải pháp cải thiện chiến lược sinh kế của người dân ở khu
TĐC thuỷ điện Tuyên Quang.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau:
1. Thực trạng di dân TĐC ở khu TĐC đang diễn ra như thế nào?
2. Thực trạng sinh kế của người dân ở khu TĐC đang diễn ra thế nào?
3. Người dân ở đây đã có nh
ững chiến lược sinh kế gì để thích nghi với
môi trường mới?
4. Sinh kế ở nơi ở cũ và nơi ở mới có liên quan gì đến nhau không?
5. Những thuận lợi và khó khăn gặp phải trong hoạt động sinh kế là gì?
6. Các giải pháp khắc phục khó khăn và phát triển sinh kế cho người dân
ở khu TĐC là gì?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đến các vấn đề liên quan đế
n sinh kế và chiến lược
sinh kế của người dân ở khu TĐC thủy điện Tuyên Quang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn về sinh kế và chiến lược
sinh kế của người dân ở khu TĐC thủy điện Tuyên Quang.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page4


- Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi về thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 4/2013 đến tháng 9/2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page5

Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ, CHIẾN
LƯỢC SINH KẾ VÀ DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ

2.1 Cơ sở lý luận về sinh kế, chiến lược sinh kế và di dân tái định cư
2.1.1 Cơ sở lý luận về sinh kế, chiến lược sinh kế
2.1.1.1 Quan niệm về sinh kế, sinh kế bền vững và chiến lược sinh kế
- Sinh kế: Ý tưởng về sinh kế được đề cập tới trong các tác phẩm
nghiên cứu của R. Chamber những năm 1980. Về sau, khái niệm này xuất
hiện nhiều hơn trong các nghiên cứu cùa F.Ellis, Barrett và Reardon,
Morrison, Dorward,… Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về
sinh kế, tuy nhiên có sự nhất trí rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố
có ảnh hưởng đến ho
ạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. Về căn
bản, các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết định dựa
vào năng lực của họ, đồng thời chịu sự tác động của các thể chế, chính sách
và những quan hệ xã hội mà cá nhân hộ gia đình đã thiết lập trong cộng đồng.
Trong nhiều nghiên cứu của mình F. Ellis cho rằng một sinh kế bao gồm
nh
ững tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và nguồn
vốn xã hội), những hoạt động và cơ hội tiếp cận đến các tài sản và các hoạt
động đó (đạt được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các
quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ.

(Ellis,2000). Như vậy, sinh kế được hiểu là tập hợ
p tất cả các nguồn lực và
khả năng mà con nguời có được, kết hợp với những quyết định và hoạt động
mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước
nguyện của họ. Sinh kế của một cá nhân hay hộ gia đình được thiết lập bởi ba
trụ cột cơ bản đó là: tài sản (nguồn l
ực) sinh kế, chiến lược sinh kế và các kết
quả sinh kế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page6

- Sinh kế bền vững: Yếu tố được xem là bền vững khi mà nó có thể tiếp
tục diễn ra trong tương lai, đối phó và phục hồi được sau các áp lực và sốc mà
không làm huỷ hoại các nguồn lực tạo nên sự tồn tại của yếu tố này. Các
nguồn lực này có thể thuộc nguồn tự nhiên, xã hội, kinh tế hay thể chế. Điều
này giải thích tại sao tính bền vững thườ
ng được phân tích theo 4 khía cạnh:
bền vững về kinh tế, về môi trường, về thể chế và xã hội. Bền vững không có
nghĩa là sẽ không có gì thay đổi, mà là có khả năng thích nghi theo thời gian.
Tính bền vững là một trong những nguyên tắc cơ bản của phương pháp sinh
kế bền vững.
Theo R. Chamber (1989); T. Reardon & J.E Taylor (1996), một sinh kế
được xem là bền vững nếu nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của
những áp lực và những cú sốc, duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài
sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm giảm nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Các chính sách để xác định sinh kế cho nguời dân theo hướng bền vững được
cho là có liên quan chặt chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của các
yếu tố bên ngoài. Tiêu biểu cho các nghiên cứu này là Ellis (2004, 2005),
Barrett và Reardon (2000). Các nghiên cứu này đã chỉ ra mối liên hệ giữa

mức độ tăng trưởng kinh tế, cơ hội sinh kế và cải thiện đói nghèo của người
dân. Đồng thời nhấn mạnh vai trò của thể chế, chính sách c
ũng như các mối
liên hệ và hỗ trợ xã hội đối với cải thiện sinh kế, xóa đói giảm nghèo. Sự bền
vững trong các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như khả
năng trang bị nguồn vốn, trình độ lao động, các mối quan hệ trong cộng đồng,
các chính sách phát triển… Tuy vậy, sự bền vững của tài nguyên thiên nhiên
là yếu tố nền tảng trong vi
ệc quyết định một sinh kế có bền vững hay không.
Hiện nay sinh kế bền vững đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page7

nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển của nhiều quốc gia trên
thế giới trong đó có Việt Nam. Mục tiêu cao nhất của quá trình phát triển kinh
tế ở các quốc gia là cải thiện được sinh kế và nâng cao phúc lợi xã hội cho
cộng đồng dân cư, đồng thời phải luôn đặt nó trong mối quan hệ với phát triển
bền vững. Các nghiên cứu và phân tích về sinh kế hiện nay cơ bản được thực
hi
ện dựa trên nền tảng một khung phân tích hết sức khoa học và logic được
gọi là khung phân tích sinh kế bền vững.
- Chiến lược sinh kế: Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết
hợp những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng,
quản lí các nguồn vốn và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời
sống cũng như để
đạt được mục tiêu nguyện vọng của họ.(Vũ Đình Thắng,
2001)
Chiến lược sinh kế là các kế hoạch làm việc dài hạn của cộng đồng để
kiếm sống. Nó thể hiện sự đa dạng và kết hợp nhiều hoạt động và lựa chọn mà
con người tiến hành nhằm đạt được mục tiêu sinh kếcủa mình.

Chiến lược sinh kế cơ bản c
ủa hộ gia đình là sử dụng hiệu quả tối ưu
các nguồn vốn con người, vốn tự nhiên, vốn xã hội, vốn vật chất, vốn tài
chính của họ để có thể ổn định và gia tăng thu nhập, đáp ứng các nhu cầu cơ
bản trong đời sống của họ (Xã hội học số 3, 2007).
2.1.1.2. Khung sinh kế bền vững
Phân tích sinh kế bền vững (SLA) đơn giản là tìm hiểu về sinh kế của
người dân và từ đó tìm cách để làm cho chúng trở nên bền vững. Để thực hiện
điều này chúng ta sử dụng công cụ mang tên “khung sinh kế bền vững”
(SLF). Khung sinh kế bền vững là một công cụ trực quan hoá được Cơ quan
phát triển quốc tế Vương Quốc Anh phát triển với mục đích là giúp người sử
dụng nắm
được những khía cạnh khác nhau của các loại hình sinh kế, đặc biệt
là những yếu tố làm nảy sinh vấn đề hoặc những yếu tố tạo cơ hội. Một sinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page8

kế được coi bền vững khi nó có khả năng liên tục duy trì hay củng cố mức
sống ở hiện tại mà không làm huỷ hoại các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Theo Chamber và Conway (1992), sinh kế bền vững không được khai thác
hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương
lai, trên thực tế thì nó thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều
tốt đẹp cho các thế hệ tương lai.



- Khái niệm sinh kế
Ý tưởng về sinh kế đã







Hình2.1: Khung phân tích sinh kế của nông dân
(Nguồn: DFID (2003) (Department for International Development)
SLF không đơn thuần chỉ là công cụ phân tích, người ta xây dựng nó
với dụng ý sẽ cung cấp nên tảng cho các hoạt động hướng đến sinh kế bền
vững. Phân tích sinh kế bền vững tạo ra cơ hội cải thiện các nỗ lực giảm
nghèo bằng cách đưa ra cái nhìn tổng quan tình trạng của người nghèo như là
chính họ tự đánh giá họ chứ không phải là đưa ra các kết luận chủ quan nông
nổi, rờ
i rạc mang tính chụp mũ. Để làm được điều này, không gì thành công
hơn việc vận dụng lồng ghép khung phân tích sinh kế bền vững (SLF) với
phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA). Cách
Bối cảnh
dễ tổn
thương

- Xu hướng
- Thời vụ
- Chấn động
(trong tự
nhiên và
môi trường,
thị trường,
chính trị,
chiến
tranh…)
Chính sách, tiến

trình và cơ cấu

-Ở các cấp khác
nhau của Chính
phủ, luật pháp,
chính sách công,
các động lực, các
qui tắc

-Chính sách và
thái độ đối với
khu vực tư nhân

-Các thiết chế
công dân, chính
trị và kinh tế (thị
trườn
g,
văn hoá
)
Các chiến
lược SK

-Các tác nhân
xã hội (nam,
nữ, hộ gia
đình, cộng
đồng …)
-Các cơ sở tài
nguyên thiên

nhiên
-Cơ sở thị
trường
-Đa dạng
-Sinh tồn
hoặc tính bền
vững
Các kết quả SK

-Thu nhập nhiều
hơn
- Cuộc sống đầy đủ
hơn
-Giảm khả năng tổn
thương
-An ninh lương thực
được cải thiện
-Công bằng xã hội
được cải thiện
-Tăng tính bền vững
của tài nguyên thiên
nhiên
-Giá trị không sử
dụng của tự nhiên
đư
ợc
b
ảovệ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page9


thức tiếp cận vấn đề và phương pháp nghiên cứu của đề tài cố gắng vận dụng
triệt để sự kết hợp này.
Khung sinh kế của DFID được phát triển dựa trên nhiều khái niệm, đã
đưa ra một cấu trúc phân tích để tìm hiểu về các loại hình sinh kế hiện hữu.
Khung sinh kế giúp chúng ta sắp xếp những nhân tố gây cản trở hoặc tăng
cường các cơ hộ
i sinh kế, đồng thời cho ta thấy cách thức chúng liên quan.
Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gồm: Bối cảnh tổn thương;
Các nguồn lực sinh kế; Chính sách và thể chế; Các chiến lược, hoạt động sinh
kế và các kết quả sinh kế.
Bối cảnh dễ bị tổn thương(Vulnerability context): Bối cảnh dễ tổn
thương đề cập tới phạm vi người dân bị ảnh hưởng và bị
lâm vào các loại sốc,
xu hướng gồm cả các xu hướng kinh tế - xã hội, môi trường và sự dao động.
Nó có tác động rất lớn và sâu sắc đến các nguồn lực sinh kế và chiến lược
sinh kế của con người. Chính những điều này khiến sinh kế và tài sản sinh kế
trở nên bị giới hạn và không kiểm soát được. Một đặc điểm quan trọng trong
khả năng tổn thương là con người không thể
dễ dàng kiểm soát những yếu tố
trước mắt hoặc dài lâu hơn nữa. Khả năng tổn thương hay sự bấp bênh trong
sinh kế tạo ra từ những yếu tố này là một thực tế thường trực cho rất nhiều hộ
nghèo. Điều này chủ yếu là do họ không có khả năng tiếp cận với những nguồn
lực có thể giúp họ bảo vệ mình khỏi nh
ững tác động xấu. Ở Việt nam, bối cảnh
tổn thương tác động rất mạnh đến chiến lược xoá đói giảm nghèo, do người
nghèo là người dễ bị tổn thương nhất, sức chống đỡ đối với các cú sốc là rất
yếu, cùng với khả năng tăng thu nhập rất hạn chế nên sinh kế của họ thường
không bền vững, hiện tượng tái nghèo thườ
ng phổ biến. Như vậy có thể thấy,

những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương rất quan trọng vì chúng có
tác động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà
với chúng sẽ mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page10

Nguồn vốn hay tài sản sinh kế là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật
chất mà con nguời có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ.
Nguồn vốn hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn chính: vốn tự nhiên,
vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn vật chất và vốn xã hội.
- Vốn tự nhiên (Natural capital): Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên
thiên nhiên như đất đai, diện tích m
ặt nước, tài nguyên rừng,… mà con người
có được hay có thể tiếp cận được nhằm phục vụ cho các hoạt động và mục
tiêu sinh kế của họ. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả năng năm giữ và sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập phục vụ cho các
mục tiêu sinh kế. Ðây có thể là khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến chất lượ
ng cuộc sống của con nguời từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Vốn nhân lực (Human capital): Đây là nguồn vốn quan trọng nhất,
vốn nhân lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại
vốn khác. Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến thức làm việc và sức khỏe
để giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau nhằ
m đạt
được kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Với mỗi hộ gia đình vốn
nhân lực biểu hiện ở trên khía cạnh lượng và chất về lực lượng lao động ở
trong gia đình đó. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy, nguồn lực con người
được xem là nguồn lực có tính chi phối mạnh mẽ đối với việc sử dụng các
nguồn lực khác cũng như
các chiến lược và hoạt động sinh kế.

- Vốn tài chính (Financial capital): Vốn tài chính là các nguồn lực tài
chính mà người ta sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các
nguồn đó bao gồm nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo định kỳ và khả năng
tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài như từ người thân hay từ các tổ
chức tín dụng khác nhau. Đây là yếu tố trung gian cho sự
trao đổi và có ý
nghĩa quan trọng đối với việc sử dụng thành công các tài sản khác. Khi xem
xét nguồn lực tài chính, ngoài việc xem xét số lượng và nguồn gốc, một vấn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page11

đề rất quan trọng cần được quan tâm đó là khả năng tiếp cận nguồn lực này
của người dân và cách thức họ sử dụng nguồn lực.
- Vốn vật chất (Physical capital): Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng
cơ bản và trang thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất, sinh hoạt nhằm hỗ trợ
việc thực hi
ện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn vật chất thể hiện ở hai cấp
độ khác nhau: cấp hộ và cấp cộng đồng. Ở cấp hộ bao gồm công cụ dụng cụ
phục vụ sản xuất, kinh doanh và các phương tiện phục vụ cuộc sống. Ở câp
cộng đồng chủ yếu đề cập tới cơ sở hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, y tế,
giáo d
ục, điện, nước.
- Vốn xã hội (Social capital): Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế, là
các tiềm lực xã hội mà con người vạch ra nhằm theo đuổi các mục tiêu sinh
kế của mình. Đây là những vấn đề liên quan tới tình làng nghĩa xóm, sự hợp
tác trong sản xuất, vai trò của các tổ chức truyền thống, tổ chức đoàn thể, các
mối quan hệ xã hội, tiếng nói của ng
ười dân, các bên liên quan trong việc ra
các quyết định liên quan đến phát triển sinh kế. Những yếu tố này có thể tạo
nên sức mạnh cho phát triển sản xuất cũng như đạt được các mục tiêu mong

muốn của người dân, cộng đồng. Vốn xã hội được phát triển thông qua mạng
lưới và các mối liên kết với nhau, tính đoàn hội của các nhóm chính thức; và
các mối quan hệ dựa trên sự tin tưởng, sự trao đổi và ảnh h
ưởng lẫn nhau.
Nguồn vốn sinh kế không chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà còn thể
hiện khả năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế khi xem xét vốn, con
người không chỉ xem xét hiện trạng các nguồn vốn sinh kế mà cần có sự xem
xét khả năng hay cơ hội thay đổi của nguồn vốn đó như thế nào ở trong tương
lai. Nguồn vốn (tài sản) sinh kế được xác định b
ằng mô hình 5 loại tài sản
trung tâm mà dựa vào đó các sinh kế được hình thành đó là: Vốn con người;
vốn vật chất, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn xã hội và đặc biệt cần quan tâm
đến mối quan hệ giữa các tài sản sinh kế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page12

Chính sách và thể chế: Các chính sách và thể chế bao gồm một loạt
những yếu tố liên quan đến bối cảnh có những tác động mạnh lên mọi khía
cạnh của sinh kế. Rất nhiều trong số những yếu tố này có liên quan đến chính
sách và các dịch vụ do nhà nước thực hiện. Tuy nhiên những vấn đề đó cũng
bao gồm cả các cơ quan cấp địa phương, các tổ chức dựa vào cộng đồ
ng và
những hoạt động của khu vực tư nhân. Các chính sách và thể chế là phần
quan trọng trong khung sinh kế bởi chúng định ra:
- Khả năng người dân tiếp cận các nguồn vốn sinh kế, những chiến
lược sinh kế, với những cơ quan ra quyết định và các nguồn lực ảnh hưởng.
- Những quy định cho việc trao đổi giữa các loại thị trường vốn sinh kế.
- L
ợi ích của người dân khi thực hiện hoặc đầu tư một số hoạt động
sinh kế nhất định.

Trong khung sinh kế bền vững, chiến lược sinh kế (Livelihood
Strategies) được hiểu như là sự phối hợp các hoạt động và lựa chọn mà người
dân sử dụng để thực hiện mục tiêu sinh kế của họ hay đó là một loạt các quyết
định nhằm khai thác hiệu quả
nhất nguồn vốn hiện có. Ðây là một quá trình
liên tục nhưng những thời điểm quyết định có ảnh hưởng lớn lên sự thành
công hay thất bại đối với chiến lược sinh kế. Thuật ngữ “chiến lược sinh kế”
được dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và quyết định mà
người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lý các nguồn vố
n và tài sản sinh kế
nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống (kết quả sinh kế). Chiến lược sinh
kế bao gồm những lựa chọn và quyết định của người dân về những việc như:
- Họ đầu tư vào nguồn vốn và sự kết hợp tài sản sinh kế nào.
- Quy mô của các hoạt động tạo thu nhập mà họ theo đuổi.
- Cách thức họ
quản lý như thế nào để bảo tồn các tài sản sinh kế và
thu nhập.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page13

- Cách thức họ thu nhận và phát triển như thế nào những kiến thức, kỹ
năng cần thiết để kiếm sống.
- Họ đối phó như thế nào với những rủi ro, những cú sốc và những
cuộc khủng hoảng ở nhiều dạng khác nhau.
- Họ sử dụng thời gian và công sức lao động mà họ có như thế nào để
làm được những
điều trên
Mục đích của việc sử dụng khung sinh kế là để tìm hiểu những cách thức mà
con người kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống cũng
như đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Những mục tiêu và ước

nguyện này có thể gọi là kết quả sinh kế (livelihood outcome) - đó là những
thứ mà con người muốn
đạt được trong cuộc sống cả trước mắt lẫn lâu dài.
Kết quả của sinh kế nhìn chung là cải thiện phúc lợi của con người nhưng có
sự đa dạng về trọng tâm và sự ưu tiên. Ðó có thể cải thiện về mặt vật chất hay
tinh thần của con người như xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập hay sử dụng
bền vững và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên (DFID, 2001). Kết quả sinh kế

có thể là:
- Hưng thịnh hơn: Thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt
hơn; kết quả của những côngviệc mà người dân đang thực hiện tăng lên và
nhìn chung lượng tiền của hộ gia đình thu được gia tăng.
- Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua được bằng
tiền, người ta còn đánh giá đời sống bằng giá trị của những hàng hoá phi v
ật
chất khác. Sự đánh giá về đời sống của người dân chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều yếu tố, ví dụ như căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành viên
gia đình được đảm bảo, các điều kiện sống tốt, sự an toàn.
- Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải sống trong
trạng thái dễ bị tổn th
ương. Do vậy, sự ưu tiên của họ có thể là tập trung cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page14

việc bảo vệ gia đình khỏi những đe doạ tiềm ẩn, thay vì phát triển tối đa những
cơ hội của mình. Việc giảm khả năng tổn thương có trong ổn định giá cả thị
trường, an toàn sau các thảm hoạ, khả năng kiểm soát dịch bệnh gia súc
- An ninh lương thực được củng cố: An ninh lương thực là một vấn đề cốt
lõi trong sự tổ
n thương và đói nghèo. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể

được thực hiện thông qua đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, nâng
cao và ổn định thu hoạch mùa màng, đa dạng hoá các loại cây lương thực
- Sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sự bền vững
môi trường là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ trợ cho
các kết quả sinh kế khác. C
ũng tùy theo mục tiêu của sinh kế mà sự nhấn
mạnh các thành phần trong sinh kế cũng như những phương tiện để đạt được
mục tiêu sinh kế giữa các tổ chức, cơ quan sẽ có những quan niệm khác nhau.
Ðể đạt được các mục tiêu, sinh kế phải được xây dựng từ một số lựa chọn
khác nhau dựa trên các nguồn vốn và tiến trình thay đổi cấu trúc của họ.
Như v
ậy, khung sinh kế bền vững là một công cụ giúp chúng ta nâng
cao sự hiểu biết về đời sống, đặc biệt là các sinh kế của nguời nghèo. Nó xuất
phát từ phân tích của Amartya Sen về các quyền (entitlements) trong mối quan
hệ với nạn đói và đói nghèo, gần đây được Cơ quan phát triển Quốc tế Anh
(DFID) và một số học giả cùng với các cơ quan phát triển ứng dụng rộng rãi.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi dựa vào lý thuyết v
ề khung sinh kế bền
vững (SLF) để phân tích sự thay đổi khả năng tiếp cận các nguồn vốn tạo sinh
kế, tác động của sự thay đổi này đến sinh kế của các hộ nông dân trong quá
trình thu hồi đất nông nghiệp phục vụ đô thị hóa, xây dựng cơ sở hạ tầng và
phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó, nghiên cứu tiến hành thiết lập khung
nghiên cứu sinh kế bền vững c
ủa người dân bị thu hồi đất nông nghiệp phục
vụ đề tài.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page15

2.1.1.3. Mối quan hệ của các loại tài sản trong khung sinh kế

- Quan hệ giữa các tài sản:
Những tài sản sinh kế liên kết với nhau theo nhiều cách để tạo ra kết quả
sinh kế có lợi cho người dân. Hai loại quan hệ quan trọng là:
Theo sự tuần tự: việc sở hữu một loại tài sản giúp người dân từ đó tạo
thêm các loại tài sản khác. Như người dân dùng tiền (nguồn vốn tài chính) để
mua sắ
m vật dụng sản xuất và tiêu dùng (nguồn vốn vật thể).
Theo sự thay thế: Một loại tài sản có thể thay thế cho những loại tài sản
khác không? Ví dụ, sự gia tăng nguồn vốn con người có đủ bù đắp cho sự
thiếu hụt nguồn vốn tài chính không? Nếu có, điều này có thể dựa vào mở
rộng lựa chọn cho cung cấp.
- Mối quan hệ trong khung sinh kế:
Tài sản và hoản cảnh d
ễ bị tổn thương: tài sản có thể vừa bị phá huỷ vừa
được tạo ra thông qua các biến động của hoàn cảnh.
Tài sản và sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế: thể chế, chính
sách và sự chuyển dịch cơ cấu, nguồn lực, quy trình sản xuất có ảnh hưởng
sâu sắc đến khả năng tiếp cận tài sản.
Tạo ra tài sản: chính sách đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng xã hội (nguồn
vốn hữu hình), hoặc sự tồn tại của những thể chế địa phương làm mạnh lên
nguồn vốn xã hội.
Cách tiếp cận tài sản: những thể chế sẽ điều chỉnh cách tiếp cận với
những nguồn tài nguyên phổ biến.
Ảnh hưởng tỉ lệ tích luỹ tài sản: ví dụ: chính sách của Nhà nước thuế, trợ

giá, ảnh hưởng đến kết quả của những chiến lược sinh kế.
Đây không phải là mối quan hệ giản đơn, những cá nhân và những
nhóm cũng ảnh hưởng lên sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế. Nhìn
chung, tài sản càng được cung ứng cho người dân thì họ sẽ sử dụng càng

×