Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

0023 giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM CP sài gòn hà nội chi nhánh tây hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 123 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- ^φ^---

NGUYỄN THỊ DỊU

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN HÀ NỘI, CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- - -^φ^---

NGUYỄN THỊ DỊU

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN HÀ NỘI, CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI



Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI TÍN NGHỊ

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin và số liệu nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là
trung thực và chua đuợc ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Dịu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG..........................3
1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại...................................3
1.1.2. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng................................................... 4
1.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng..................................................................7
1.1.4. Tác động của rủi ro tín dụng................................................................13
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...

16
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.......................................................16
1.2.2. Cơng cụ quản trị rủi ro tín dụng..........................................................16
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng........................................................ 23
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
34
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại
Trung Quốc.....................................................................................................35
1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại
Nhật Bản......................................................................................................... 36
1.3.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Mỹ
37
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.........38
Kết luận chương 1...........................................................................................39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ NỘI, CHI NHÁNH
TÂY HÀ NỘI.................................................................................................41
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI, CHI NHÁNH TÂY HÀ NÔI...........................41


2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Tây Hà
Nội ....41
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh..........................................................43
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI, CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI. 48
2.2.1. Thực trạng cho vay doanh nghiệp........................................................48
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng

TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Tây Hà Nội............................................56
2.2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
Ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Tây Hà Nội...................................62
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ
NỘI, CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI................................................................. 77
2.3.1. Những kết quả đạt được.......................................................................77
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân..............................................................80
Kết luận chương 2...........................................................................................84
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNGTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN - HÀ
NỘI, CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI...............................................................86
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NH TMCP SÀI GỊN
HÀ NỘI, CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI...........................................................86
3.1.1. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gịn - Hà
Nội, chi nhánh Tây Hà Nội.............................................................................86
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Hà Nội, chi nhánh Tây Hà Nội........................................................................86
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ
NỘI, CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI.................................................................87


DANH

HIỆU,
CHỮ.......................................
VIẾT TẮT
3.2.1. Hồn thiện

chínhMỤC
sách CÁC
và quy
trình
tín dụng
87

3.2.2. Hồn thiện mơ hình đo lường rủi ro tín dụng......................................89
3.2.3. Đa dạng hố danh mục tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng......89
3.2.4. Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng........90
3.2.5. Hồn thiện hệ thống thơng tin quản trị rủi ro tín dụng........................ 92
3.2.6. Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng.............................. 92
3.2.7. Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng theo chuẩn mực kế tốn quốc tế ....
95
3.2.8. Nâng cao cơng tác đào tạo cán bộ....................................................... 96
3.3. KIẾN NGHỊ............................................................................................98
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ.....................................................................98
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước...........................................101
3.3.3. Kiến nghị đối với Trụ sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
- Hà Nội.........................................................................................................102
Kết luận chương 3.........................................................................................103
KẾT LUẬN..................................................................................................104
CBTD
DPRR

TÀI LIỆU
THAM
KHẢO..........................................................................106
Cán bộ
tín dụng

Dự phịng rủi ro

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

KHCN
KHDN

Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp

NHNN
NQH

Ngân hàng Nhà nước
Nợ quá hạn

NHTM
QHKH

Ngân hàng Thương mại
Quan hệ khách hàng

RRTD
SHB


Rủi ro tín dụng
Ngân hàng TMCP Sài Gịn - Hà Nội

SHB Tây Hà Nội

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Tây Hà Nội

TCTD

Tơ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


RRTD

Rủi ro tín dụng



DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Xep hạng rủi ro khoản vay.................................................................... 32
Bảng 1.2: Xếp hạng tài sản đảm bảo..................................................................... 33
Bảng 2.1. Kết quả nguồn vốn huy động vốn giai đoạn 2012-2014........................44
Bảng 2.2: Ket quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2012-2014.................................. 46
Bảng 2.3: Kết quả các hoạt động dịch vụ khác giai đoạn 2012-2014....................47
Bảng 2.4: Ket quả kinh doanh giai đoạn 2012- 2014............................................. 48

Bảng 2.5: Tình hình cho vay doanh nghiệp từ 2012-2014..................................... 49
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn trong cho vay doanh nghiệp theo kỳ hạntừ 20122014

....

56

Bảng 2.7: Tương quan tốc độ tăng trưởng tín dụng và gia tăng NQH.....................58
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn trong cho vay doanh nghiệp theo loại hình kinh tế 59
Bảng 2.9: Tỷ trọng nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014........60
Bảng 2.10 : Trích lập dự phịng qua các năm 2012-2014........................................ 61
Biểu đồ 2.1: Tình hình cho vay doanh nghiệp theo loại tiền giai đoạn 2012-2014 .50
Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay doanh nghiệp theo thời hạn giai đoạn 2012-2014. 52
Biểu đồ 2.3: Tình hình cho vay doanh nghiệp theo tài sản đảm bảo giai đoạn 20122014..

53

Biểu đồ 2.4: Tình hình hoạt động cho vay DN theo ngành kinh tế từ 2012-2014. . 55
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng nợ quá hạn ngắn, trung dài hạn trong cho vay doanh nghiệp từ
2012-2014............................................................................................................... 58

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội - chi nhánh Tây
Hà Nội.....................................................................................................................42
Sơ đồ 2.2 : Mơ hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội, chi nhánh Tây Hà Nội................................................................................ 63
Sơ đồ 2.3 Chu trình kiểm sốt tín dụng liên tục...................................................... 64
Sơ đồ 2.4: Quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản và tạo ra lợi nhuận
chủ yếu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Mặt khác, đây cũng là
lĩnh vực chứa đựng rủi ro cao nhất không chỉ cho bản thân Ngân hàng mà còn cho
cả nền kinh tế. RRTD ở mức độ cao phản ánh năng lực hoạt động kinh doanh của
NHTM yếu kém, làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường tiền tệ trong nước
và quốc tế, hạn chế năng lực cạnh tranh. RRTD xảy ra làm cho NHTM không thu
hồi được vốn gốc và lãi vay theo kế hoạch đã đặt ra, là nguyên nhân dẫn đến rủi ro
thanh khoản. RRTD làm chậm tốc độ quay vòng vốn, mất đi cơ hội kinh doanh, chi
phí tăng cao ngồi dự kiến, thậm chí thua lỗ; ngân hàng bị mất vốn, phải khoanh nợ,
giãn nợ, thậm chí phải xóa nợ vay, làm giảm thu nhập của ngân hàng. RRTD gây
thất thốt vốn, có thể đẩy các NHTM vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, dẫn
tới phá sản. Việc phá sản một ngân hàng có thể dẫn đến phản ứng dây chuyền, gây
nên phá sản các ngân hàng khác và có thể dẫn đến làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Nếu công tác
quản trị rủi ro tốt sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, qua đó
nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng. Ở Việt Nam, công tác quản trị rủi ro tín
dụng
chưa tốt đã dẫn tới sự tình trạng một số các ngân hàng phá sản, sát nhập, điều đó đã
ảnh
hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp và cá nhân. Vì
vậy, trong giai đoạn hiện nay hoạt động của các ngân hàng hết sức khó khăn, địi hỏi
phải nâng cao chất lượng hoạt động và cạnh tranh ở mức cao nhất có thể.
Bên cạnh đó, trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng
Thương mại trong nước với các Ngân hàng Thương mại nước ngoài, mà cụ thể
là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Mặt khác
hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi vậy các ngân hàng muốn tồn
tại, phát triển thì cần phải có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng

tác quản trị rủi ro tín dụng thích hợp. Hoạt động của Ngân hàng nói chung và của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Tây Hà Nội nói riêng cũng khơng


2
Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu giải pháp hồn thiện cơng tác
quản trị rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết. Do vậy, đề tài "Giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn — Hà
Nội, Chi nhánh Tây Hà Nội" đuợc lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị

rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thuong mại.
- Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng

TMCP Sài Gịn - Hà Nội, Chi nhánh Tây Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Sài Gịn - Hà Nội, Chi nhánh Tây Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tuợng: Nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của

Ngân hàng Thuong mại.
- Phạm vi: Nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp

tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn - Hà Nội, Chi nhánh Tây Hà Nội trong giai đoạn từ
2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề phù hợp với nội dung yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phuơng
pháp đuợc thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phuơng pháp duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử, phân tích - thống kê, phuơng pháp tổng hợp và so sánh
5. Ket cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn đuợc kết cấu thành 3
chuơng:
Chuong 1: Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thuơng mại
Chuong 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thuong mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, Chi
nhánh Tây Hà Nội.
Chuong 3: Giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thuong mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Tây Hà Nội.


3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại là một bộ phận lớn nhất trong hệ thống trung
gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến
những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển kinh tế.
Đây là hình thức tài chính gián tiếp chiếm 2/3 tổng lưu chuyển vốn trên thị
trường tài chính Việt Nam.
Trên cơ sở các hoạt động chủ yếu, NHTM được hiểu là loại hình doanh
nghiệp được thành lập theo các quy định của pháp luật, thực hiện kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán; thực hiện các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan.

Như vậy, hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại gồm: huy động
vốn, cấp tín dụng, đầu tư và các dịch vụ Ngân hàng khác, trong đó hoạt động tín
dụng đóng vai trị quan trọng.
1.1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại
a. Khái niệm
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tín dụng ngân hàng được hiểu
là một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và khách hàng (bên đi vay) trong đó
ngân hàng chuyển giao một số tiền nhất định cho khách hàng sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thoả thuận, khách hàng có trách nhiệm hồn trả vơ điều
kiện gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các Ngân hàng Thương mại.


4
Dư nợ tín dụng thường chiếm trên 50% tổng tài sản, thu nhập từ tín dụng
thường chiếm từ 50% - 70% tổng thu nhập của Ngân hàng Thương mại. Bên
cạnh việc mang lại thu nhập chính cho ngân hàng thì rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng cũng có xu hướng tập trung vào hoạt động này. Chính vì vậy mà hoạt
động tín dụng ln là mối quan tâm lớn nhất của các Ngân hàng Thương mại
cũng như thanh tra ngân hàng.
b. Đặc trưng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại
- Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Ở đây
người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời
gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ.
- Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền.
- Xuất phát từ ngun tắc hồn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đầy
đủ đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, là lý do mà

ngân hàng phải thực hiện phân tích kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngồi phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hồn trả vơ điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ
tín dụng như hợp đồng tín dụng, thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay
cam kết hồn trả vơ điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận
khoản vốn vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với
ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả,
không trả đầy đủ, đúng hạn gốc và/ hoặc lãi cho ngân hàng.
Với mục tiêu là đúng hạn theo hợp đồng tín dụng nhận được đầy đủ gốc
và lãi như đã nêu ở trên, thì rủi ro tín dụng có thể được hiểu là những tổn thất


5
tiềm năng có thể xảy ra do các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng khơng có
khả năng hoặc khơng có thiện chí thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ
hoặc đúng hạn theo cam kết.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng
Thương mại - hoạt động tín dụng. Các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn

nhất trong tổng tài sản có của Ngân hàng Thương mại, mang lại phần lớn thu
nhập cho ngân hàng, song cũng tiềm ẩn rủi ro lớn, có khi dẫn đến phá sản ngân
hàng. Trước khi cho vay, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay
sao cho độ an toàn là cao nhất. Nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay
khi tin rằng rủi ro tín dụng sẽ khơng xảy ra. Tuy nhiên, không phải bao giờ ngân
hàng cũng dự tính chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hồn trả tiền vay
của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Do vậy, rủi ro tín dụng
là khơng thể tránh khỏi, là khách quan, có thể đề phịng, hạn chế, chứ khơng thể
loại trừ.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có rất nhiều cách phân loại RRTD, việc phân loại RRTD tùy thuộc vào
mục đích phân tích, nghiên cứu. Đối với hệ thống NHTM, việc phân loại RRTD
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc thiết lập các chính sách, quy trình, thủ
tục và cả mơ hình tổ chức quản trị điều hành nhằm đảm bảo nhận biết đầy đủ
các yếu tố gây ra rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa
các khâu trong tồn b ộ q trình tác nghiệp thẩm định, cấp tín dụng, giám sát,
thu hồi và xử lý khoản nợ nếu có dấu hiệu khơng bình thường.


6
- Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro, chia làm 2 nhóm:

Rủi ro đạo đức là rủi ro do thơng tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc
giao dịch diễn ra.
Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch là do thông tin không cân xứng tạo ra
truớc khi cuộc giao dịch diễn ra.
- Căn cứ theo mức độ tổn thất, chia thành 2 nhóm chính:
Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong truờng hợp đến thời hạn mà ngân
hàng vẫn chua thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng, kém lỏng
và ảnh huởng đến ngân hàng trên 2 phuơng diện: (i) ảnh huởng đến kế hoạch sử

dụng vốn của ngân hàng (ii) gặp khó khăn cho việc thanh tốn cho khách hàng.
Rủi ro mất vốn là rủi ro khi nguời vay khơng có khả năng trả đuợc nợ
theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay và lúc này, ngân hàng chỉ
trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro mất vốn sẽ làm
(i) tăng chi phí do nợ khó địi tăng, chi phí quản lí, chi phí giám sát (ii) giảm lợi
nhuận do các khoản dự phòng gia tăng cho những khoản vốn mất đi.
- Căn cứ theo đối tượng sử dụng, có thể chia thành 3 nhóm chính:
Rủi ro khách hàng cá thể: rủi ro tín dụng xảy ra đối với đối tuợng khách
hàng cá nhân.
Rủi ro công ty/tổ chức kinh tế, định chế tài chính: rủi ro tín dụng xảy ra
đối với đối tuợng khách hàng là công ty/tổ chức kinh tế, định chế tài chính.
Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: rủi ro tín dụng xảy ra đối với từng
quốc gia đối với hoạt động vay nợ, viện trợ.
- Căn cứ vào tính tổng thể của rủi ro, rủi ro tín dụng đuợc chia thành
rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
Rủi ro giao dịch là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do hạn chế trong
quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch
bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro tác nghiệp.
Rủi ro danh mục là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quản lí danh mục cho vay của ngân hàng, đuợc phân chia thành rủi ro nội


7
tại và rủi ro tập trung.
- Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, chia làm 3 nhóm:
Rủi ro trước khi cho vay: rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích đánh giá sai
về khách hàng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo khả
năng trả nợ trong tương lai.
Rủi ro trong khi cho vay: rủi ro này xảy ra trong qui trình cấp tín dụng. Các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm (i) việc giải ngân không đúng tiến độ (ii)

không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên (iii) không dự báo được rủi ro
tiềm năng.
Rủi ro sau khi cho vay: rủi ro này xảy ra khi mà cán bộ tín dụng khơng nắm
được tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính tương lại của khách hàng.
- Căn cứ vào phạm vi của rủi ro tín dụng, chi làm 2 nhóm: rủi ro tín dụng
cá biệt và rủi ro tín dụng hệ thống.
Rủi ro tín dụng cá biệt: là rủi ro tín dụng xảy ra chỉ đối với một khoản vay
hay một danh mục đầu tư của ngân hàng, áp dụng cho một công ty hay một nhóm
ngành cụ thể. Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm: (i) đặc điểm ngành
và loại hình kinh tế của khách hàng (ii) tình hình tài chính của khách hàng (iii) khả
năng quản lí của khách hàng (iv) đạo đức khách hàng...
Rủi ro tín dụng hệ thống: là rủi ro tín dụng xảy ra khơng chỉ đối với một
ngân hàng mà mang tính chất hệ thống, lan truyền cả khu vực ngân hàng. Một số
nguyên nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm: (i) Sự thay đổi chính sách của chính phủ
ảnh hưởng đến tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng (ii) Lạm phát
(iii) luật pháp và vấn đề ổn định chính trị xã hội (iv) các nhân tố bất khả kháng từ
mơi trường tự nhiên...
1.1.3. Ngun nhân rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay
và người đi vay.Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian,
không gian cụ thể, chịu sự chi phối của những điều kiện cụ thể mà ta gọi là môi
trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng.


8
Rủi ro tín dụng xuất phát từ mơi trường kinh doanh là rủi ro do nguyên nhân
khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay là rủi ro do
nguyên nhân chủ quan.
1.1.3.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh
> Môi trường tự nhiên


Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam cịn phụ
thuộc q nhiều vào sản xuất nơng nghiệp, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và
thủ công nghiệp,...
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự báo, nó thường xảy ra bất ngờ với
thiệt
hại lớn nằm ngoài tầm kiểm sốt của con người. Vi vậy khi có thiên tai, dịch
họa
xảy ra, khách hàng của ngân hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, nguồn thu bị ảnh
hưởng...điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng cùng gánh chịu rủi ro với khách
hàng của mình. Rủi ro do những diễn biến bất lợi của môi trường tự nhiên là
loại
rủi
ro bất khả kháng và khi nó xảy ra thường đem lại thiệt hại lớn cho các đơn vị
kinh
doanh và cho các ngân hàng tài trợ.
> Môi trường pháp lý

Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh tiền tệ đặc biệt, có tác
động
to
lớn tới tồn bộ nền kinh tế. Bởi vậy nó địi hỏi phải được điều chỉnh bởi pháp
luật
và chịu sự kiểm soát khắt khe của các cơ quan quản lý Nhà nước. Sự bất lợi của
môi
trường pháp lý, sự kém hiệu quả của cơ quan quản lý các cấp trong việc triển
khai
các quy định của luật pháp sẽ đẩy ngân hàng vào điều kiện kinh doanh tín dụng
với

nhiều rủi ro.
Trong nền kinh tế thị trường, việc các yếu tố pháp lý không phù hợp với
yêu
cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế đó khơng thể
tiến
hành trơi chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trường pháp lý cho
mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lọi và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Bất
cứ sự không tương xứng của pháp luật nói riêng và mơi trường pháp lý nói
chung


9
chính,.. .và quan hệ tín dụng của ngân hàng cũng khơng thể tránh khỏi các rủi
ro

có thể dẫn tới tổn hại nghiêm trọng.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN còn chưa hiệu quả. Bên cạnh
những CO gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm
bảo
an
tồn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Thanh tra ngân hàng
còn
hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả
năng
ngăn chặn và phịng ngừa rủi ro, vi phạm.
Ví dụ: Từ ngày 20/6/2015, CP ra Thơng tư số 63/2015/TT-BTC quy định
tăng thuế xuất khẩu sắn lát từ 0% lên 5%, điều này làm chi phí của doanh nghiệp
tăng lên khá nhiều, trong khi các hợp đồng xuất khẩu đã được kí kết từ trước, việc

này gây ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp và dẫn đến hiện tượng ứ
đọng vốn ở hàng hóa tồn kho. Sau khi nhận được công văn kiến nghị của một số
doanh nghiệp và qua thông tin trên một số báo phản ánh khó khăn của doanh nghiệp
khi thực hiện áp dụng chính sách thuế xuất khẩu sắn lát 5%, Bộ Tài chính đã họp
với các Bộ, ngành và hiệp hội liên quan. Bộ Tài chính sửa đổi Thơng tư số
63/2015/TT-BTC theo đúng trình tự thủ tục quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật theo hướng áp dụng mức thuế xuất khẩu sắn lát là 1% hoặc 2%
kể từ ngày 01/1/2016.
Nếu Bộ tài chính khơng kịp thời đưa ra giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp thì chắc hẳn nhiều doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc luân
chuyển vốn, từ đó có thể gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
> Mơi trường kỉnh tế

Mơi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi
vay

thiệt hại hay thành công của người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của
chu
kỳ
kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của người đi vay và do vậy tạo niềm
tin
hay gây nên nỗi Io lắng cho người đi vay tiền. Khi nền kinh tế ở giai đoạn hưng
thịnh, người vay hoạt động kinh doanh tốt hơn, các nhân tố tài chính là an tồn
hơn,
do đó rủi ro tín dụng giảm. Trong giai đoạn khủng hoảng, tình hình kinh doanh
của
người vay bị giảm sút do chậm thu hồi các khoản phải thu, do sức mua giảm,
hàng



10
tồn kho tăng lên,...như vậy kéo theo đó là sự suy giảm của các chỉ tiêu tài chính
các nhân tố đảm bảo cho sự an tồn của khoản tín dụng ngân hàng, khả năng
thanh
toán các khoản nợ bị yếu đi, rủi ro tín dụng tăng lên với ngân hàng.
Q trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu
gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh
nghiệp,
những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối m⅞t với nguy cơ thua
lỗ.
Bên cạnh đó phải kể tới sự thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách bất
họp
lý vào một số ngành kinh tế khiến cho các ngành này có sự phát triển quá nóng.
Bong bóng kinh tế hay sự tăng trưởng giả tạo, tăng trưởng không bền vững
trong
các ngành này do đó sẽ tăng lên, rủi ro tín dụng sẽ tăng lên đối với ngân hàng
nào
có tỷ trọng tín dụng cao ở ngành đó và thiếu cơ chế quản lý đúng đắn.
> Môi trường thông tin

Sẽ là rất sn sẻ và an tồn nếu trong các giao dịch tín dụng các bên
tham
gia
đều có thơng tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế tồn tại là: mơt
bên
thường khơng biết tất cả những gì cần biết về bên kia, hoạc những thơng tin có
được
lại khơng liên tục và có độ tin cậy khơng cao. Sự không cân xứng về thông tin
như

vậy trong nhiều trường họp đã dẫn đến “sự lựa chọn đối nghịch” và “rủi ro đạo
đức”, đặt các ngân hàng vào tình trạng đưa ra phán quyết tín dụng trong điều
kiện
thơng tin khơng hoàn hảo, gây rủi ro cho ngân hàng. Sự thiếu thông tin về khách
hàng vay và thông tin về môi trường kinh tế mà khách hàng đó hoạt động là nguyên
nhân chủ yếu nhất dẫn đến rủi ro tín dụng.
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế cơng bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng (CIC) của Ngân hàng
Nhà Nước đã hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước
đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thơng tin kịp thời về tình hình hoạt động
tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách
độc lập và hiệu quả, thơng tin cung cấp cịn đơn điệu, thiếu cập nhật chưa đáp ứng
được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin của các ngân hàng . Đó cũng là thách thức
cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm sốt tín dụng cho nền kinh tế


11
trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tuơng xứng.
Tất cả các nguyên nhân khách quan trên nếu không được dự báo, có
biện
pháp phịng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường kinh doanh
của
cả ngân hàng lẫn khách hàng. Khi khách hàng gặp phải rủi ro do ngun nhân
khách
quan gây nên, họ khơng cịn đủ khả năng thực hiện cam kết trong quan hệ tín
dụng
với ngân hàng thì việc tốt nhất ngân hàng có thể làm là giúp đỡ, hỗ trợ khách
hàng
để họ khôi phục lại hoạt động kinh doanh tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng.
1.1.3.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ người vay


Khi khách hàng gặp rủi ro, sự cố bất thuờng sẽ ảnh huởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng. Đối với doanh nghiệp, các rủi ro dẫn đến việc hạn chế khả năng
trả nợ cho ngân hàng là: rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính và rủi ro đạo đức.
> Rủi ro kinh doanh: là rủi ro mà các doanh nghiệp thuờng gặp phải trong

kinh doanh bao gồm: rủi ro do thị truờng cung cấp, rủi ro do thị truờng tiêu thụ hay
do công tác quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém. Các doanh nghiệp với thị
truờng tiêu thụ hầu hết chỉ có phạm vi ở một tỉnh hay một vùng kinh tế, vì vậy
ngày càng phải cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm, hàng hóa trong nuớc và nuớc
ngồi. Thêm nữa trình độ lãnh đạo của các doanh nghiệp chua cao, nguồn nhân lực
chất luợng cao thấp. Bộ máy quản lý, giám sát vẫn cịn mang tính chất gia đình,
chua đúng chuẩn mực. Do đó, ảnh huởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp, gián
tiếp ảnh huởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
>Rủi ro tài chính của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp chua chấp hành
nghiêm chỉnh và trung thực những chuẩn mực kế tốn. Dẫn đến những sổ sách kế
tốn khơng đầy đủ, chính xác.Do vậy, các thơng tin mà các doanh nghiệp cung
cấp cho Ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức khơng phản ánh thực
chất. Hoạt động sản xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
cung cấp thuờng thiếu tính trung thực.Đây cũng là ngun nhân vì sao ngân
hàng vẫn ln xem nặng phần tài sản thế chấp nhu là chỗ dựa cuối cùng để


12
hầu như không kiểm tra đến việc các doanh nghiệp đó có vốn đúng như đăng ký hay
khơng, khơng kiểm tra xem các doanh nghiệp đó hoạt động như thế nào. Chính vì
vậy, đây là một kẽ hở để một số kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Họ cứ
thành lập doanh nghiệp rồi đi vay tiền của ngân hàng nhưng thực chất lại không sử
dụng vốn đúng mục đích, đây là một lo ngại của ngân hàng. Ngồi ra cũng có
trường hợp những doanh nghiệp làm ăn tốt nhưng lại khơng có thiện chí trả nợ cho

ngân hàng điều này trực tiếp gây ra rủi ro tín dụng.
1.1.3.3. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
>Chính sách tín dụng khơng hợp lý và khả năng phân tích tín dụng
yếu:Bất kỳ một lỗi nhỏ nào trong chính sách tín dụng và quy trình tín dụng cũng có
thể gây ra rủi ro khó tránh khỏi cho ngân hàng. Nói cách khác, nếu kết cấu danh
mục cho vay không hợp lý, quyền phán quyết tín dụng được phân bổ cho những cán
bộ thiếu kinh nghiệm, khả năng phán xét và tính nhất quán chưa cao, chính sách lãi
suất khơng hiệu quả, các tiêu chuẩn về chất lượng tín dụng khơng rõ ràng sẽ dẫn
đến giảm sút chất lượng tín dụng, ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro.
> Thiếu sự giám sát và quản lý khi cho vay: Các ngân hàng thường có
thói
quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà nới lỏng
quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì
khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn
trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín
dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Tuy nhiên, trong thời gian qua các
NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại
gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin
quản lý phục vụ kinh doanh của khách hàng quá lạc hậu, không cung cấp đầy đủ và
kịp thời các thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
> Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chun mơn nghiệp vụ: Cán bộ
tín dụng thiếu năng lực, nhiều khi chưa bắt kịp được cơ chế thị trường luôn biến
động dẫn đến hạn chế trong cho vay. Hoặc do trình độ cịn hạn chế, thiếu kinh
nghiệm trong việc thẩm định, đánh giá tín dụng nên cho vay những khách hàng có


13
chất lượng kém. Hoặc là do động cơ thu lợi cá nhân, cán bộ tín dụng đã tiếp tay
cùng với khách hàng làm giả hồ sơ, hay nâng giá tài sản bảo đảm lên quá cao so với
thực tế để rút tiền của ngân hàng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng

thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vơ
cùng nguy hiểm khi được bố trí trong cơng tác tín dụng.
> Sự hợp tác lỏng lẻo giữa các ngân hàng thương mại: Kinh doanh ngân
hàng là một nghề đặc biệt đi vay để cho vay và rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
mang tính dây chuyền. Do vậy các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau
nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do yêu cầu quản trị rủi ro đối với cùng
một khách hàng khi khách hàng đó vay tiền tại nhiều ngân hàng. Nếu thiếu sự trao
đổi thông tin dẫn đến nhiều ngân hàng cùng cho cho vay một khách hàng đến mức
vượt quá giới hạn tối đa cho phép thì rủi ro sẽ chia đều cho tất cả các ngân hàng.
1.1.4. Tác động của rủi ro tín dụng
Rủi ro luôn tồn tại song song với các hoạt động kinh doanh NHTM, vì vậy
việc hạn chế rủi ro đến mức tối thiểu có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với ngân
hàng. Tín dụng là một nội dung quan trọng, chiếm khoảng 60-80% trong toàn bộ
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các rủi ro tín dụng vì thế có ảnh hưởng rất lớn tới
ngân hàng, thơng thường các rủi ro tín dụng vào khoảng 90% các rủi ro cơ
bản.Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề trọng tâm hiện nay, đang
được sự quan tâm chú ý đặc biệt của hệ thống ngân hàng trên tồn thế giới.Khi ngân
hàng khơng kiểm sốt được rủi ro tín dụng sẽ gây nên nhiều bất lợi.
1.1.4.1. Tác động của rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng
> Giảm lợi nhuận: Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó
thu hồi. Ảnh hưởng trước mắt của nó đến hoạt động ngân hàng là sự ứ đọng vốn
dẫn đến làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng. Mặt khác, khi có quá nhiều các
khoản nợ khó hoặc khơng thu hồi được sẽ lại phát sinh các khoản chi phí quản lý,
giám sát, thu nợ... Các chi phí này cịn cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất
các khoản nợ quá hạn bởi vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế
ngân hàng rất khó có khả năng thu hồi đầy đủ được chúng. Bên cạnh đó, ngân hàng


14
vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động được trong khi một bộ phận tài sản của

ngân hàng không thu được lãi cũng như không chuyển được thành tiền để cho người
khác vay và thu lãi. Ket quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút.
> Giảm khả năng thanh toán: Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối
dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới...) và dòng tiền vào (tiền
nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay..) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các
món vay khơng được thanh tốn đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự khơng cân đối
giữa hai dịng tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh
toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại khơng được hồn
trả đúng hẹn. Nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả
năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu và hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong khâu thanh tốn.
> Giảm uy tín: Nếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hay
những thơng tin về rủi ro tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra cơng chúng, uy tín của
ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút.
> Phá sản ngân hàng: Nếu doanh nghiệp vay vốn ngân hàng gặp khó khăn
trong việc hồn trả, nhất là những món vay lớn thì có thể dẫn đến khủng hoảng
trong hoạt động của chính ngân hàng.Ngân hàng nếu khơng chuẩn bị kịp thời cho
những tình huống như vậy, mà thậm chí dù có cũng khơng đủ khả năng đáp ứng nhu
cầu rút tiền quá lớn, sẽ nhanh chóng mất khả năng thanh toán, dẫn đến sự sụp đổ
của ngân hàng nếu Ngân hàng Trung Ương không can thiệp kịp thời hoặc không thể
can thiệp.
Ở Việt Nam, tuy các Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu q cao khơng bị phá sản do
có sự can thiệp của NHNN, nhưng từ cuối năm 2011, NHNN đã đề ra đề án tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng, các Ngân hàng TMCP yếu kém đều dần được xử lý (sáp
nhập với ngân hàng khác, NHNN mua lại với giá 0đ).
1.1.4.2. Tác động của rủi ro tín dụng đối với khách hàng
Tín dụng ngân hàng là cơng cụ tích tụ tập trung hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp, cá nhân tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu. Một khi có rủi ro tín dụng xảy



15
ra, ngân hàng chưa thu được hoặc bị mất khoản tín dụng đã cấp do đó ảnh hưởng
đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Ngân hàng mất cơ hội tìm kiếm thiết lập
quan hệ tín dụng với các khách hàng mới có chất lượng tín dụng tốt. Do đó, các
doanh nghiệp, cá nhân đó khơng có được nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài một cách
kịp thời, gây chậm trễ khó khăn trong việc mở rộng sản xuất theo chiều rộng và
theo chiều sâu, kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp tiềm năng.
Mặt khác, lãi vay ngân hàng được hạch tốn vào chi phí sản xuất của người
đi vay. Khi để phát sinh nợ quá hạn với lãi suất lớn hơn (=150%) lãi suất trong hạn
thì chi phí của người đi vay sẽ tăng lên. Người đi vay đã gặp khó khăn trong tài
chính, giờ lại càng khó khăn hơn.Nguy cơ khơng có đủ tiền để trả nợ cho ngân hàng
là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến việc phát mại tài sản thế chấp, đôi khi dẫn đến
tình trạng phá sản cho khách hàng.
1.1.4.3. Tác động của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
Bat nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung
gian
tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức,
các
doanh nghiệp và cá nhân có nhu càu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu
những
khoản cho vay vẫn là quyền sở hữu của những người gửi tiền vào ngân hàng.
Bởi
vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì khơng những ngân hàng chịu thiệt mà quyền
lợi
của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và
các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì
người gửi tiền ở các ngân hàng hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các
ngân hàng, làm cho tồn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng gặp phải
rủi ro hay phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh

nghiệp, khơng có tiền trả lương dẫn đến đời sống cơng nhân gặp khó khăn. Hơn
nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế.Nó
làm cho nền kinh tế bị suy thối, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội


×