Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNoPTNT Việt Nam Chi nhánh tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.36 KB, 105 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
ĐINH QUANG HOẠCH
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH PHƯƠNG
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa
học trong luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Nam Định, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn
Đinh Quang Hoạch
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 2
41
2.1.3. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Nam Định trong
những năm gần đây 42
SƠ ĐỒ 2.2: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TÍN DỤNG 54
CHƯƠNG 3 75
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH
TỈNH NAM ĐỊNH 75
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
2 CBTD Cán bộ tín dụng
3 CIC Trung tâm thông tin tín dụng
4 DPCT Dự phòng cụ thể
5 DPRRTD Dự phòng rủi ro tín dụng
6 HĐQT Hội đồng quản trị
7 IPCAS Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng của Agribank
8 NHNN Ngân hàng Nhà nước
9 NHNo&PTNT Ngân hàng Nông ngiệp và Phát triển Nông thôn
10 NHTM Ngân hàng thương mại
11 QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
12 RRTD Rủi ro tín dụng
13 TCKT Tổ chức kinh tế
14 TCTD Tổ chức tín dụng
15 TSBĐ Tài sản bảo đảm
16 USD Đôla Mỹ
17 VNĐ Việt Nam đồng
18 XLRR Xử lý rủi ro
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn 42
2 Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ 44
3 Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 46
4 Bảng 2.4 Tình hình nợ xấu của chi nhánh 47
5 Bảng 2.5 Phân loại nợ xấu 48
6 Bảng 2.6 Tình hình nợ xấu của các TCTD trên địa bàn 49
7 Bảng 2.7 Trích lập dự phòng RRTD của chi nhánh 51
8 Bảng 2.8 Tỷ lệ các khoản nợ được XLRR 52
9 Bảng 2.9 Kết quả thu hồi nợ đã xử lý rủi ro 53

10 Bảng 2.10 Lãi đọng của các TCTD 54
11 Bảng 2.11 Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng 61
12 Bảng 2.12 Tổng hợp xếp hạng và phân loại nợ 62
13 Bảng 2.13 Phân loại nợ của chi nhánh qua các năm 63
14 Bảng 3.1 Kế hoạch tăng trưởng một số chỉ tiêu chính 77
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của chi nhánh 41
2 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng 55
3 Sơ đồ 2.3 Quy trình thẩm định cấp tín dụng tại chi nhánh 59
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay ở nước ta, tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ đạo của các
NHTM. Đây là hoạt động kinh doanh phức tạp, đem lại phần lớn thu nhập cho
các NHTM nhưng đồng thời cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng
nếu xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp tời tình hình tài chính của các NHTM và do
đó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các NHTM, cao hơn nó
sẽ tác động, ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Do
vậy, quản trị rủi ro tín dụng cần phải được quan tâm hơn nữa.
Trong năm 2012, rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam nói chung
và của NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng có xu hướng ra tăng. Thể hiện nợ
xấu của các ngân hàng lên tới 10%GDP. Đây thực sự là ‘‘cục máu đông’’ làm
tắc nghẽn khả năng tiếp cận vốn của khách hàng. Nếu không giải quyết được,
khách hàng không những không tiếp cận được vốn mà ngân hàng cũng không
dám mạnh dạn cho vay. Do đó ảnh hưởng xấu tới hệ thống ngân hàng và nền
kinh tế.
Tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Nam Định, trong những năm gần đây

nợ xấu, lãi đọng có xu hướng gia tăng, công tác quản trị rủi ro còn nhiều hạn
chế. Trước thực trạng trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài ‘‘Giải pháp hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam- Chi
nhánh tỉnh Nam Định’’ làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại gặp rất nhiều khó khăn, điều này đã gây nên những tổn thất nhất
định cho các ngân hàng. Do đó, để phòng ngừa và hạn chế những rủi ro từ
hoạt động cho vay thì công tác quản trị rủi ro tín dụng cần phải được quan
tâm hơn nữa.
1
Một số đề tài liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng:
“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, thực trạng và giải pháp” của thạc sĩ Lê Thị Hồng, công
tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Luận văn
đã hệ thống, phân tích, luận giải và làm rõ vấn đề cơ bản nhất về rủi ro tín
dụng cũng như quản trị rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó luận văn còn cung cấp
được một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, nội dụng cơ bản của quản
trị rủi ro tín dụng, nghiên cứu chung về quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp. Luận văn cũng đã phân tích đánh giá về thực trạng công tác
quản lý rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam chỉ ra kết quả đạt được và
những vấn đề còn tồn tại công tác quản lý rủi ro tín dụng của hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam.
‘‘Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Láng Hạ’’ của thạc sĩ Trần Thị Mừng, công tác tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ. Luận văn
cũng đã giới thiệu những nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng. Dưới góc độ là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam, luận văn cũng đã nêu được những tồn tại, hạn chế
về quản trị rủi ro tín dụng mang tính đặc thù của chi nhánh. Sau đó, đề xuất

một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại chi nhánh mình.
Các nguyên lý trên đã hệ thống hóa những lý thuyết, thực trạng về rủi
ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro trong hoạt động tín dụng nó
riêng, đồng thời cũng đưa ra các giải pháp để hạn chế những rủi ro này. Tuy
nhiên, các bài viết mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về lý thuyết nói chung
chưa đi sâu vào phương pháp thực tiễn của từng chi nhánh, trong khi đó hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam rất lớn với hơn 2.300 chi nhánh, mỗi chi
2
nhánh có cách thức quản trị rủi ro tín dụng khác nhau. Là một nhân viên đang
làm việc tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định. Qua công việc cũng
như quá trình tự tìm hiểu em cảm thấy sẽ có tổn thất to lớn khi công tác quản
trị rủi ro tín dụng không được quan tâm đúng mức, trên cơ sở đó em đưa ra
một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa việc quản trị rủi ro tín
dụng tại chi nhánh mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:
* Làm sáng tỏ một số vần đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng của các NHTM.
* Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, rủi ro tín dụng và hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Nam Định, từ đó đưa
ra đánh giá về mặt tích cực và hạn chế của công tác quản trị rủi ro này.
* Nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Nam Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn tỉnh Nam Định.
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu trong khoảng thời gian ba năm, từ năm
2010 đến năm 2012.
- Về mặt nội dung: Tập trung nghiên cứu rủi ro tín dụng và công tác
quản trị rủi ro tín dụng Agribank chi nhánh tỉnh Nam Định.
3
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp
nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích,… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn
nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đã đặt ra trong luận văn.
6. Kết cấu luận văn
* Tên đề tài nghiên cứu: ‘‘Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Nam Định’’.
* Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3
chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Nam Định
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Nam Định
4
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Hoạt động của NHTM rất đa dạng và phong phú, chịu tác động bởi
nhiều yếu tố. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là sự kiện xảy ra không theo ý
muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM, dẫn đến tổn

thất về tài sản của ngân hàng. Trong thực tế, rủi ro ngân hàng có thể xuất hiện
tại tất cả các nghiệp vụ ngân hàng như: Thanh toán, tín dụng, tiền gửi, ngoại
tệ, đầu tư… Chính vì vậy tồn tại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
là không thể tránh khỏi. Những loại rủi ro thường gặp bao gồm:
- Rủi ro thị trường: là rủi ro đối với lợi nhuận và vốn của ngân hàng do
sự biến động xấu của giá cả lãi suất, chứng khoán, tỷ giá ngoại tệ, giá cả hàng
hoá, dịch vụ, Rủi ro thị trường luôn tồn tại trong mọi thời kỳ, rủi ro thị
trường còn được gọi là rủi ro “giá cả”.
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro trong hoạt động ngân hàng, là tổn thất có
khả năng xảy ra đối với nợ của ngân hàng, do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình
theo cam kết.
- Rủi ro hoạt động: là rủi ro khi ngân hàng phải chịu tổn thất trực tiếp
hay gián tiếp từ các sự kiện hoặc hành động xảy ra do thất bại của công nghệ,
các quá trình xử lý, hệ thống hạ tầng, nhân viên hoặc các rủi ro khác có tác
động đến hoạt động của ngân hàng, bao gồm cả hoạt động lừa đảo.
- Rủi ro thanh khoản: Khi ngân hàng không đảm bảo được nhu cầu
thanh toán hay không dự kiến trước được nhu cầu có tính chất thời vụ, gây ra
sự mất lòng tin của khách hàng vào ngân hàng, dẫn đến việc rút tiền gửi một
cách đồng loạt đó là rủi ro thanh khoản. Vì vậy các ngân hàng cần phải luôn
5
luôn giữ một mức thanh khoản vừa đủ để đúng ở trạng thái mà trong các điều
kiện kinh doanh bình thường có thể thực hiện được tất cả các nghĩa vụ, thực
hiện đầy đủ các cam kết và đáp ứng các cam kết khác mà họ đưa ra.
1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hoạt động giao dịch về tài sản giữa ngân hàng
và khách hàng. Trong đó ngân hàng chuyển giao vốn tín dụng cho khách
hàng dưới dạng một loại tài sản nào đó và khách hàng cam kết sẽ hoàn trả lại
cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định.
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay nhưng

không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng,
gây tổn thất cho ngân hàng. Đó là khả năng khách hàng không hoàn trả, trả
không đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Theo Điều 2, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc NHNN: Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD, thì rủi ro tín
dụng được xác định như sau: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”[7,
tr.2].
Có nhiều cách diễn đạt về rủi ro tín dung, xong về cơ bản rủi ro tín
dụng có các nội dung như sau:
- Rủi ro tín dụng được hiểu đơn giản là một khả năng xảy ra những tổn
thất ngoài dự kiến của ngân hàng do khách hàng không trả đúng hạn, không
có khả năng trả hoặc không trả đầy đủ khoản nợ cho ngân hàng;
- Rủi ro tín dụng có thể dẫn tới tổn thất về mặt tài chính, làm giảm lợi
nhuận, nếu nghiêm trọng sẽ dẫn tới thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn sẽ dẫn tới
phá sản;
- Rủi ro tín dụng là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng
6
của khoản cho vay, trong đó giá trị kỳ vọng thu được thường thấp hơn hoặc
bằng giá trị thực tế của khoản cho vay;
- Rủi ro tín dụng và lợi nhuận có mối quan hệ chặt chẽ, xác suất xảy ra
rủi ro tín dụng càng lớn thì lợi nhuận càng thấp và ngược lại xác suất xảy ra
rủi ro tín dụng ở mức thấp thì thu nhập của ngân hàng sẽ tăng lên;
- Rủi ro tín dụng có thể xảy ra theo các nguyên nhân khách quan, chủ
quan từ phía khách hàng và/hoặc từ phía ngân hàng, từ môi trường kinh
tế, tuy nhiên kết quả cuối cùng ngân hàng vẫn là chủ thể gánh chịu tổn thất
lớn nhất;
- Trong các hoạt động của ngân hàng do lĩnh vực tín dụng chiếm tỷ

trọng lớn nhất, do đó rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất tại các ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong mỗi khoản cho vay, do vậy hiểu
đúng và đầy đủ về rủi ro tín dụng sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng chủ động, thực hiện tốt công tác phòng ngừa, hạn chế tối đa rủi ro tín
dụng phát sinh và rủi ro phát sinh cũng luôn nằm trong giới hạn chịu đựng
của ngân hàng.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, có thể chia thành hai
loại chính là nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
7
RỦI RO TÍN DỤNG
RỦI RO TÍN DỤNG
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ quan
Do các nguyên nhân từ
phía khách hàng vay
Do các nguyên nhân từ
phía khách hàng vay
Do các nguyên nhân từ
phía ngân hàng cho vay
Do các nguyên nhân từ
phía ngân hàng cho vay
Do môi trường pháp
lý chưa thuận lợi
Do môi trường pháp
lý chưa thuận lợi
Do môi trường kinh tế,
chính trị không ổn định

Do môi trường kinh tế,
chính trị không ổn định
HÌNH 1.1: NGUYÊN NHÂN CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
a) Do môi trường kinh tế, chính trị không ổn định
Nền chính trị quốc gia ổn định là điều kiện cho doanh nghiệp phát triển,
là điều kiện thuận lợi thu hút, gọi vốn đầu tư. Ngược lại, môi trường chính trị
kém ổn định tất yếu dẫn đến sản xuất ngừng trệ, ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng.
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu
gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các
doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt
với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh
đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế trong môi
trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ
thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các
khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
b) Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, NHNN, các Bộ và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật,
văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành liên quan đến hoạt động tín dụng ngân
hàng. Tuy nhiên các văn bản đã có song việc triển khai vào thực tế hoạt động
ngân hàng thì gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc.
Sự chậm trễ, chồng chéo trong các thủ tục hành chính về cấp giấy phép,
các thủ tục hải quan, nhiều lúc ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của
doanh nghiệp, do cơ hội kinh doanh chỉ có tính thời điểm. Điều này dẫn tới hệ
quả hàng loạt các hợp đồng kinh tế bị đình trệ, các dự án đầu tư buộc lòng
phải treo trên giấy, đã gây tổn thất lớn cho doanh nghiệp vay vốn.
c) Do môi trường tự nhiên
8

Những nguyên nhân từ môi trường tự nhiên như: thiên tai, hỏa hoạn,
bão, lũ lụt, dịch bệnh cũng gây ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới hoạt động
kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn ngân
hàng, làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng dẫn tới rủi ro tín dụng. Ví
dụ như hỏa hoạn làm cháy kho hàng của khách hàng vay hay bão lụt làm hỏng
hoa màu của hộ nông dân vay vốn, sẽ ảnh hưởng xấu tới khả năng trả nợ của
khách hàng.
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
a) Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Là kim chỉ nam cho hoạt động
tín dụng, là văn bản thể hiện chiến lược và đường lối của ngân hàng thương
mại trong việc thực thi các giao dịch tín dụng cũng như các chiến lược tín
dụng trong từng thời kỳ. Nếu việc xây dựng hệ thống chính sách tín dụng
thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo trong việc phối hợp công việc giữa các
bộ phận trong ngân hàng, ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với một
khoản vay, đồng thời có thể tạo ra sự thiếu chặt chẽ giữa các khâu, tính ỷ lại,
thiếu trách nhiệm của các cán bộ tín dụng đối với công việc, đầu tư sai đối
tượng, Chính sách tín dụng phải đảm bảo tính thực tiễn, đúng người, đúng
việc, phát huy được khả năng của cán bộ, tạo ra sự nhịp nhàng giữa các khâu,
ngoài ra ngân hàng sẽ rút ngắn thời gian thẩm định nhưng vẫn hạn chế tối đa
sự thiếu chính xác trong quá trình thẩm định, vừa đảm bảo an toàn cho ngân
hàng vừa phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao chất lượng khoản cho
vay và giảm thiểu rủi ro có thể phát sinh.
- Công tác quản trị rủi ro tín dụng: nếu các TCTD không xây dựng cho
mình một quy trình quản trị rủi ro tín dụng chi tiết và hợp lý sẽ dễ dẫn đến rủi
ro tín dụng. Việc không quản lý được: danh mục đầu tư; tài sản bảo đảm,
phân cấp, ủy quyền phê duyệt tín dụng; các khoản nợ có vấn đề, biện pháp
9
phòng ngừa, xử lý, là những nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng.
Ngược lại công tác QTRR tín dụng được quan tâm từ phía ngân hàng sẽ là

tiền đề quan trọng giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Chất lượng của đội ngũ cán bộ ngân hàng liên quan đến công tác tín
dụng: Đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và nâng cao chất lượng tín
dụng tại các ngân hàng. Ngoài ra đạo đức của cán bộ làm công tác tín dụng
cũng ảnh hưởng lớn đến rủi ro tín dụng, nếu có sự tiếp tay của cán bộ ngân
hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá trị tài sản thế chấp,
cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng, khi khách hàng
không có khả năng trả nợ thì rủi ro đối với ngân hàng là rất lớn.
b) Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Sử dụng vốn vay sai mục đích, không có thiện chí trả nợ: Đa số các
khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có phương án, dự án kinh doanh cụ
thể, khả thi. Số lượng các khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo
ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát
sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng
xấu đến các khách hàng khác.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền
ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư
vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cách thức quản
lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế theo đúng chuẩn
mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên
nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra
nó phải thành công trên thực tế.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém và thiếu minh bạch: Quy
mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung
của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ,
10
chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân
thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà không ít các
doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức
hơn là thực chất, nhất là các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư

nhân. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp
dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và
xác thực.
1.1.4. Những dấu hiệu nhận biết rủi ro sớm
Nhóm 1: Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
- Giảm sút số dư tài khoản tiền gửi.
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu thực tế.
- Sử dụng nhiều tài trợ ngắn hạn cho phát triển trung, dài hạn.
- Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.
- Chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính đến ngân hàng.
- Các số liệu tài chính nộp không đầy đủ, thiếu chính xác.
- Vi phạm những cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Giá trị tài sản đảm bảo bị giảm sút so với khi định giá cho vay.
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
Nhóm 2: Các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng
- Thay đổi thường xuyên trong hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
- Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, việc lập kế hoạch
những người kế cận không đầy đủ.
- Thuyên chuyển cán bộ cấp cao hoặc cán bộ chủ chốt thôi việc.
- Các hoạt động bình thường của các cán bộ lãnh đạo như: chơi bạc
nhiều, nghiện rượu hoặc ma túy, đồn đại xấu trên thương trường .
- Ban lãnh đạo thiếu kinh nghiệm.
Nhóm 3: Các dấu hiệu về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng
11
- Khó khăn trong phát triển dịch vụ, sản phẩm; sản phẩm, dịch vụ tung
ra trên thị trường không đúng lúc
- Thay đổi trên thị trường: Tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu; mất nhà
cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh
- Sự xuống cấp trông thấy của nơi sản xuất kinh doanh
- Những kết luận, phân tích tài chính cho thấy:

+ Tăng doanh số bán nhưng lợi nhuận giảm hoặc không có
+ Thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất hoặc bán hàng
+ Lệ thuộc vào sản phẩm bất thường để tạo ra lợi nhuận
+ Các tài khoản hạch toán chi phí không khớp
- Việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh toán cổ tức hoặc thay đổi vị trí
xếp hạng tín nhiệm
- Khách hàng có thể sử dụng vốn vay đúng mục đích nhưng nhận vốn
chậm trễ so với kế hoạch thỏa thuận với ngân hàng
- Khách hàng chậm trễ trong việc bố trí cho cán bộ ngân hàng kiểm tra
cơ sở sản xuất kinh doanh
- Khó khăn khi giải thích khoản vay
- Hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá thời hạn
- Các thảm họa thiên tai như bão lụt, hỏa hoạn đều có thể là những
nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp; Các biến động về chính trị, xã hội sẽ dẫn đến môi trường xã hội, môi
trường kinh tế bất ổn định sẽ tạo điều kiện nảy sinh rủi ro.
- Khách hàng không kể ra được chính xác và đầy đủ những thông tin tài
chính, đặc biệt là những thông tin về những nhóm nợ ghi trong danh mục.
- Doanh nghiệp thường xuyên hoặc không có khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn.
12
- Sự biến mất hay xuống giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. [5, tr.13-14]
1.1.5. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Để đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, người ta có thể
sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.1.5.1. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Theo quy định tại của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nợ của TCTD
được phân thành 5 nhóm:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Các

cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng đánh giá là khách hàng có khả
năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức
tín dụng đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết
nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện cam kết.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các
khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất. Các
cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng đánh giá là khách hàng không có
khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Các cam kết ngoại bảng mà khả năng
khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Các cam kết
ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết
13
[8, tr.13].
Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Số dư nợ xấu của TCTD cao
chứng tỏ chất lượng tín dụng ở đó không tốt.
Để đánh giá toàn diện chất lượng tín dụng của các TCTD, người ta sử
dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu = Số dư nợ xấu
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD, chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại. Thông thường
tỷ lệ nợ xấu được NHNN cho phép ở mức dưới 5%.
1.1.5.2. Dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng rủi ro tín dụng là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi
phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của
TCTD. Dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng
chung. Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể. Dự phòng chung là số tiền
được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa xác
định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
Cách tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể
Tỷ lệ trích lập theo quy định đối với từng nhóm nợ như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn Tỷ lệ trích lập DPCT 0%
Nhóm 2: Nợ cần chú ý Tỷ lệ trích lập DPCT 5%
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn Tỷ lệ trích lập DPCT 20%
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ Tỷ lệ trích lập DPCT 50%
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn Tỷ lệ trích lập DPCT 100%
Số tiền dự phòng cụ thể với từng khoản nợ được tính như sau:
14
R = max {0, (A-C)} x r
Trong đó:
- R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích.
- A: Số dư nợ gốc của khoản vay.
- C: Giá trị khấu trừ của tài sản (Giá trị của tài sản x Tỷ lệ khấu trừ
của tài sản bảo đảm).
- r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể. [7, tr.10]
Cách tính số tiền trích lập dự phòng chung
Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số
dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 (cả nội và ngoại bảng).
Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của
NHNN được thực hiện hàng quý, riêng quý IV lấy thời điểm 30/11.
Như vậy khi số dự phòng rủi ro tín dụng phải trích của TCTD lớn,
chứng tỏ nợ xấu, nợ nhóm 2 của TCTD đó lớn, rủi ro tín dụng nhiều. Điều

này ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của TCTD do áp lực tăng chi phí
từ việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
1.1.5.3. Nợ được xử lý rủi ro tín dụng
Theo quy định đối tượng xử lý rủi ro tín dụng gồm: Khách hàng là tổ
chức bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; cá nhân bị chết hoặc
mất tích theo quy định của pháp luật và các khoản nợ thuộc nhóm 5 theo quy
định hiện hành về phân loại nợ.
Hồ sơ XLRR bao gồm hồ sơ pháp lý; hồ sơ cho vay, thu nợ; hồ sơ đảm
bảo tiền vay,… của khách hàng, ngoài ra còn phải có các giấy tờ chứng minh
chi nhánh đã nỗ lực dùng mọi biện pháp để thu hồi nợ mà không được [14,
tr.4-5]. Để được XLRR thì khoản vay đó phải được trích lập dự phòng đầy đủ.
15
Việc XLRR không làm mất nghĩa vụ trả nợ của khách hàng, ngân hàng không
được thông báo cho khách hàng biết về việc khoản vay của họ đã được XLRR
và ngân hàng vẫn phải tiếp tục đôn đốc thu hồi nợ. Việc XLRR được thực
hiện mỗi quý một lần theo quy định.
Xử lý rủi ro tín dụng là việc dùng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để hạch
toán chuyển các khoản nợ từ nội bảng ra ngoại bảng, tức làm giảm nợ nhóm 5
hay nợ xấu của TCTD. Như vậy nếu TCTD nào có nợ đã XLRR nhiều chứng
tỏ TCTD đó đã phải dùng nguồn tài chính của bản thân mình để xử lý giảm
thiểu nợ xấu.
1.1.5.4. Chỉ tiêu lãi đọng
Một trong những nguyên tắc cho vay là người vay phải hoàn trả đầy đủ
và đúng hạn cả nợ gốc và lãi tiền vay. Lãi đọng (lãi chưa thu) là số tiền lãi
phát sinh từ nợ gốc mà ngân hàng chưa thu được. Nguyên nhân phát sinh lãi
đọng: Khách hàng gặp khó khăn về tài chính nên ảnh hưởng tới khả năng trả
nợ, khi thu nợ CBTD ưu tiên thu nợ gốc trước,… Phân loại lãi đọng có hai
loại chính là lãi đọng của nợ nhóm 1 và lãi đọng của nợ nhóm 2 trở lên. Nợ
nhóm 1 tuy là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ tốt nhưng nếu để lãi đọng cao thì vẫn tiềm
ẩn nguy cơ rủi ro tín dụng. Lãi đọng phát sinh ở nợ nhóm 1 do CBTD thường

phân kỳ trả lãi dài (6 tháng, thậm chí là một năm mới phải trả lãi), do vậy
khách hàng chỉ cần trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn thì khoản vay không bị nhảy
nhóm. Còn lãi đọng của nợ nhóm 2 trở lên gắn liền với nợ nhóm cao, nó càng
lớn chứng tỏ nợ nhóm 2, nợ xấu lớn, chất lượng tín dụng kém và rủi ro tín
dụng cao.
Chỉ tiêu lãi đọng cao, chứng tỏ khả năng mất đi nguồn thu nhập của
ngân hàng là lớn (trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi huy động vốn, duy trì
dự trữ thanh toán, dự trữ bắt buộc,…), dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng giảm
16
sút, thậm chí là thua lỗ.
1.2. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng và hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là vấn đề tất yếu xảy ra và luôn đi kèm với hoạt động
tín dụng của ngân hàng, do đó quản trị rủi ro tín dụng là một quá trình liên
tục, được thực hiện tại mọi cấp độ trong hoạt động của ngân hàng, đặc biệt
trong hoạt động tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi
ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp
phòng ngừa và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro
trong quá trình cấp tín dụng.
Quản trị RRTD là hoàn thiện và nâng cao năng lực quản trị tín dụng, là
tiền đề của việc mở rộng tín dụng có hiệu quả, cũng là tăng thu nhập và uy tín
của ngân hàng. Bởi thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng có cơ hội mở rộng
cung cấp những sản phẩm dịch vụ khác của mình. Do vậy, QTRRTD giúp ngân
hàng vững vàng trong xử lý mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận, qua
đó đánh giá được thiệt hại và đem lại lợi ích cho bản thân và mọi đối tượng
khác có liên quan đến hoạt động tín dụng khác.

1.2.1.2. Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
a) Công tác quản trị rủi ro tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường luôn biến động phức tạp, công tác
quản trị rủi ro tín dụng nếu được quan tâm đúng mức sẽ góp phần giảm thiểu
rủi ro cho ngân hàng đồng thời định hướng cho hoạt động tín dụng trong tương
17
lai được an toàn và bền vững hơn.
Công tác quản trị rủi ro tín dụng bao trùm các nội dung quản trị rủi ro tín
dụng như: xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị; xây dựng quy trình thẩm định; xây
dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; phân loại nợ và xử lý nợ.
b) Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
Xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các
TCTD mở rộng hoạt động về mặt địa lý và hạn chế được những tổn thất do sự
thay đổi điều kiện kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức
tài chính tín dụng trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi
ro hơn. Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng hay tổ chức tài chính nào có
thể tồn tại lâu dài mà không có hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu. Do vậy việc
xây dựng và hoàn hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò sống còn đối
với TCTD.
Định kỳ các TCTD rà soát, phân tích, đánh giá lại công tác quản trị rủi ro
tín dụng của ngân hàng mình, phát hiện những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
của những tồn tại, hạn chế. Từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hơn nữa
công tác quản trị RRTD, giúp hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển an
toàn hơn, hội nhập quốc tế sâu rộng hơn.
1.2.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng
Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng là Ủy ban bao gồm các chuyên
gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập năm 1975. Từ chỗ là diễn
đàn trao đổi kinh nghiệm, hợp tác Quốc tế về thanh tra và giám sát ngân hàng,
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ngày nay đã trở thành cơ quan xây dựng
và phát triển các chuẩn mực ngân hàng được Quốc tế công nhận. Ủy ban

Basel ban hành 17 quy tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các
nguyên tắc trong quản lý rủi ro tín dụng, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và an
toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội
18

×