Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tài liệu Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách cổ tức của các công ty niêm yết pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.41 KB, 35 trang )

Đề tài
Các yếu tố ảnh hưởng đến
lựa chọn chính sách cổ tức
của các công ty niêm yết
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
Contents
Đề tài 1
Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách cổ tức của các công ty niêm yết
1
Contents 2
Công ty CP Thủy Sản Mekong 20
Trả cổ tức đợt 2 năm 2010 bằng tiền 2.000đ/cp 20
Công ty CP Thủy Sản Mekong 20
Trả cổ tức đợt 2 năm 2009 bằng tiền 1.500đ/cp 20
Công ty CP Khoáng Sản Bình Thuận HAMICO 24
Trả cổ tức năm 2010 bằng cổ tức 100:20 24
Công ty CP Địa Ốc 11 25
Trả cổ tức năm 2010 bằng cổ tức 100:40 25
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
2
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tài chính doanh nghiệp có ba quyết định cơ bản: quyết định đầu
tư, quyết định tài trợ và quyết định chi trả cổ tức. Vì vậy, cả ba quyết định trên
đều phải nhất quán với mục tiêu nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp
Chẳng hạn, các nhà đầu tư của một doanh nghiệp ấn định mức lợi
nhuận tương lai và có tiềm năng cổ tức tương lai; cấu trúc vốn ảnh hưởng đến
chi phí sử dụng vốn và chi phí sử dụng vốn ấn định một phần đến số cơ hội đầu
tư có thể chấp nhận được; và chính sách cổ tức ảnh hưởng đến số lượng vốn cổ


phần thường trong cấu trúc vốn của một doanh nghiệp (qua lợi nhuận giữ lại).
Do đó, chính sách cổ tức là một phần quan trọng trong chính sách tài chính của
doanh nghiệp vì nó vừa ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đông, vừa
ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty.
Thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của thị trường chứng
khoán Việt Nam, chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng
đóng một vai trò quan trọng, nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều vấn đề bất cập
còn tồn tại.
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
3
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH :
A. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
Chương I : Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách cổ tức của các
công ty niêm yết.
Chương II: Các chính sách cổ tức.
B. CÁC HÌNH THỨC TRẢ CỔ TỨC
Chương I: Trả cổ tức bằng tiền.
Chương II: Trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Chương III: Trả cổ tức bằng tài sản.
C. NHỮNG BẤT CẬP VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG VIỆC LỰA
CHỌN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT HIỆN
NAY.
D. KẾT LUẬN
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
4
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
A. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC

CHƯƠNG I: CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH
CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT.
1. Các hạn chế pháp lý :
- Hạn chế suy yếu vốn: tức là doanh nghiệp không thể dùng vốn (gồm
mệnh giá cổ phần thường và thặng dư vốn) để chi trả cổ tức bởi vì sẽ làm giảm
nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Hạn chế lợi nhuận ròng: Hạn chế này đòi hỏi một công ty phải có phát
sinh lợi nhuận trước khi được phép chi trả cổ tức tiền mặt. Điều này nhằm ngăn
cản các chủ sở hữu rút lại vốn đầu tư ban đầu và làm suy yếu vị thế an toàn của
các chủ nợ của doanh nghiệp.
- Hạn chế mất khả năng thanh toán: nghĩa là nợ đang nhiều hơn tài sản.
Và việc tiếp tục chi trả cổ tức sẽ dẫn tới cản trở các trái quyền ưu tiên của các
chủ nợ đối với tài sản của công ty.
2. Các điều khoản hạn chế:
Các điều khoản hạn chế nằm trong các giao dịch trái phiếu, điều khoản
vay, thỏa thuận vay ngắn hạn, hợp đồng thuê tài sản và các thỏa thuận cổ phần
ưu đãi. Chúng cơ bản là để giới hạn tổng mức cổ tức một công ty có thể chi trả
thông qua quy định:
− Không thể chi trả cổ tức cho đến khi lợi nhuận đạt đến một mức nhất
định nào đó.
− Một phần dòng tiền phải được dành để trả nợ.
− Vốn luân chuyển (tài sản lưu động trừ nợ ngắn hạn) hay tỷ lệ nợ hiện
hành không cao hơn một mức định sẵn nào đó…
3. Khả năng vay nợ và tiếp cận các thị trường vốn:
- Doanh nghiệp lớn, có uy tín, dễ dàng tiếp cận với thị trường tín dụng và
các nguồn vốn bên ngoài thì càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức bởi khả năng
thanh khoản linh hoạt và tận dụng các cơ hội đầu tư, dễ dàng trong việc đưa ra
các quyết định chính sách cổ tức.
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
5

Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
- Ngược lại, đối với các doanh nghiệp nhỏ, chỉ có vốn cổ phần, khó tiếp
cận vốn bên ngoài thì khi có cơ hội đầu tư mới thuận lợi, thường việc chi trả cổ
tức không nhất quán với mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
- Những Doanh nghiệp có nhiều cơ hội tăng trưởng sẽ cần nhiều vốn vì
vậy nếu khi doanh nghiệp trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm giảm một lượng vốn
của doanh nghiệp. Vì vậy để đầu tư cho dự án trong tương lai thì DN phải tìm
nguồn tài trợ bổ sung cho sự thiếu hụt do chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Vì vậy
để hạn chế được việc thiếu hụt nguồn vốn và tận dụng cơ hội tăng trưởng tốt
trong tương lai DN sẽ chọn hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu.
4. Các ảnh hưởng của thuế:
- Khi quyết định chi trả cổ tức, doanh nghiệp sẽ cân nhắc đến sự chênh
lệch giữa thuế suất đánh trên thu nhập lãi vốn và thu nhập cổ tức.
- Ngoài ra, thu nhập cổ tức bị đánh thuế ngay (trong năm hiện hành),
còn thu nhập lãi vốn có thể hoãn đến các năm sau.
5. Khả năng thanh khoản:
- Chi trả cổ tức là dòng tiền ra. Vì vậy, khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp phụ thuộc vào các tài sản có tính thanh khoản cao, nhất là tiền mặt.
- Khi khả năng thanh khoản của DN càng cao thì DN dễ dàng trong việc
chi trả cổ tức. Ngay cả khi DN đạt được lơi nhuận cao nhưng nếu khả năng
thanh khoản thấp, không đủ tiền mặt để chi trả cổ tức thì DN phải cân nhắc lại
việc chia cổ tức bằng tiền mặt.
6. Tính ổn định của lợi nhuận:
- Một doanh nghiệp có lịch sử lợi nhuận ổn định thường sẵn lòng chi trả
cổ tức cao hơn doanh nghiệp có thu nhập không ổn định. Hầu hết các doanh
nghiệp lớn, có cổ phần được nắm giữ rộng rãi, thường do dự đối với việc
hạ thấp chi trả cổ tức, ngay cả những lúc gặp khó khăn nghiêm trọng về tài
chính.
7. Các cơ hội tăng trưởng vốn :

- Một doanh nghiệp tăng trưởng nhanh chóng có nhu cầu vốn lớn để tài
trợ cho các cơ hội đầu tư hấp dẫn của mình. Vì thế, thay vì chi trả cổ tức nhiều
và sau đó cố gắng bán cổ phần mới để huy động đủ số vốn mới cần thiết, doanh
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
6
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
nghiệp thuộc loại này thường chi trả cổ tức ở mức thấp, giữ lại một phần lớn
lợi nhuận và tránh bán cổ phần mới ra công chúng vừa tốn kém vừa bất tiện.
8. Lạm phát:
- Trong môi trường lạm phát, vốn phát sinh từ khấu hao không đủ thay
thế tài sản đã cũ kỹ, lạc hậu; hơn nữa, nhu cầu vốn luân chuyển, số dư tiền mặt
giao dịch của doanh nghiệp cũng tăng lên. Do đó, doanh nghiệp cần phải giữ
lại lợi nhuận nhiều hơn để duy trì khả năng hoạt động cho tài sản của DN.
- Lạm phát cũng có tác động đến nhu cầu luân chuẩn vốn của DN bởi vì
do ảnh hưởng của lạm phát nên đã làm cho số tiền thực tế đầu tư vào hàng tồn
kho và khoản phải thu giảm dần….nên đòi hỏi DN cũng phải có một nguồn
vốn để bù đắp sự thiếu hụt nguồn vốn tài trợ cho tài sản lưu động và vốn luân
chuyển…Từ đó ảnh hưởng đến thu nhập, các khoản lợi nhuận của DN và ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn chính sách cổ tức của công ty.
9. Ưu tiên của cổ đông :
- Một doanh nghiệp được kiểm soát chặt chẽ với tương đối ít cổ đông thì
ban điều hành có thể ấn định mức cổ tức theo ưu tiên của các cổ đông (tức là
mục tiêu, sở thích của cổ đông).
- Các doanh nghiệp có số lượng cổ đông lớn, rộng rãi thì không thể tính
đến các ưu tiên của cổ đông khi quyết định chi trả cổ tức mà chỉ có thể xem xét
các yếu tố cơ hội đầu tư, nhu cầu dòng tiền, tiếp cận thị trường tài chính và các
yếu tố liên quan khác. Vì vậy, việc ưu tiên cho các cổ đông như thế nào cũng sẽ
ảnh hưởng đến việc các nhà đầu tư sẽ lựa chọn các công ty có chính sách cổ tức
phù hợp với mục tiêu của mình.

- Ngoài ra, còn rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính
sách cổ tức như: cấu trúc cổ đông, hình thức sở hữu, quy mô doanh nghiệp, khả
năng tạo lợi nhuận, đặc điểm phát triển của doanh nghiệp, lãi suất ngân hàng,
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
7
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
CHƯƠNG II: CÁC CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động:
- Chính sách này xác định rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận
khi doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư, hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn
tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đông đòi hỏi.
- Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động ngụ ý việc chi trả cổ tức của
doanh nghiệp là nên thay đổi từ năm này sang năm khác tùy thuộc vào các
cơ hội đầu tư có sẵn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp thường cố gắng duy
trì một mức cổ tức ổn định theo thời gian. Điều này không có nghĩa là các
doanh nghiệp đã bỏ qua nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động, mà
bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hàng năm theo hai cách:
+ Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao
trong những năm có nhu cầu vốn cao. Nếu đơn vị tiếp tục tăng trưởng, các
giám đốc có thể tiếp tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải
giảm cổ tức.
+ Thứ hai, doanh nghiệp có thể đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu
tư và do đó tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần một cách tạm thời để tránh phải giảm
cổ tức. Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong suốt một năm nào đó
thì chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn so với cắt giảm cổ tức. Sau đó, trong
những năm tiếp theo, doanh nghiệp cần giữ lại lợi nhuận để đẩy tỷ số nợ trên
vốn cổ phần về lại mức thích hợp.
- Ngoài ra, các công ty đang “tăng trưởng” thường có tỷ lệ chi trả cổ tức
thấp hơn các công ty đang trong giai đoạn sung mãn (bão hòa).

* Thực trạng một số công ty sử dụng chính sách lợi nhuận giữ lại ổn định :
- Công ty cổ phần Gạch Men Chang Yih ( mã CK : CYC) :
+ Công ty CP Gạch Men Chang Yih đạt được lợi nhuận sau thuế
qua các năm như sau: Năm 2008: 15,059 tỷ đồng; năm 2009: 2,132 tỷ đồng;
năm 2010: -464 tỷ đồng.
+ CYC là công ty vẫn đang trong giai đoạn phát triển và rất cần
nguồn vốn. Chính vì vậy, qua các năm gần đây, CYC không chi trả cổ tức cho
các cổ đông, và giữ lại phần lợi nhuận đó để tái đầu tư vào hoạt động kinh
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
8
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
doanh để giúp cho công ty phát triển hơn trên thị trường chứng khoán trong
thời gian sắp tới.
- Công ty cổ phần Cơ khí và xây dựng Bình Triệu ( mã CK BTC):
+ Công ty cổ phần Cơ khí và xây dựng Bình Triệu có lợi nhuân giảm
dần qua các năm. Năm 2008 lợi nhuận đạt được là 7,2 tỷ đồng; năm 2009 đạt
5,75 tỷ đồng; năm 2010 đạt 2,11 tỷ đồng.
+ Vì vậy, BTC là công ty vẫn trong giai đoạn tăng trưởng và phát
triển, nên công ty trả cổ tức với tỷ lệ tương đối thấp (năm 2009: 7%, năm
2010 :10%), và không thường xuyên như các công ty đang trong giai đoạn bão
hòa.
+ Do đó, BTC sử dụng chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động, dùng
lợi nhuận không chi trả cổ tức cho cổ đông để BTC tiếp tục đầu tư vào doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp phát triển hơn trên thị trường chứng khoán sắp
tới.
- Công ty cổ phần MIRAE (mã CK KMR):
+ Công ty cổ phần MIRAE đạt lợi nhuận sau thuế qua các năm như
sau : Năm 2008: 14,817 tỷ đồng; năm 2009: 29,481 tỷ đồng; năm 2010: 36,45
tỷ đồng.

+ Với lợi nhuận sau thuế đạt được như vậy, nhưng KMR không chi
trả cổ tức cho cổ đông qua các năm và sử dụng lợi nhuận đó để đầu tư vào các
dự án và phát triển tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đến ngày
06/10/2010, KMR chỉ chia cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 100/22,02 cho các cổ
đông hiện hữu. Như vậy, qua các năm, KMR vẫn đang là một công ty đang
phát triển nên cần vốn để tái đầu tư. Vì vậy, KMR đã sử dụng chính sách này.
=> Các công ty niêm yết đang trong giai đoạn phát triển và tăng trưởng thì
thường chọn chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động, không chi trả cổ tức cho các
cổ đông. Để giúp công ty có thêm nguồn vốn tái đầu tư, và phát triển doanh
nghiệp để trong tương lai, cổ phiếu đạt được mức giá cao hơn. Và những cổ
đông nào có thể dự đoán được sự tăng trưởng của công ty đó trong tương lai là
tốt thì sẽ chấp nhận với việc không chi trả cổ tức để tương lai nhận được khoản
lợi nhuận cao hơn.
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
9
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định :
- Hầu hết các doanh nghiệp và cổ đông đều thích chính sách cổ tức tương
đối ổn định. Chính sách cổ tức ổn định được ưu tiên vì:
+ Các nhà đầu tư cho rằng việc thay đổi chính sách cổ tức có nội dung
hàm chứa thông tin – họ đánh đồng các thay đổi trong mức cổ tức của doanh
nghiệp với mức sinh lợi. Cắt giảm cổ tức như một tín hiệu là tiềm năng lợi
nhuận dài hạn của doanh nghiệp đã sụt giảm và ngược lại một sự gia tăng trong
lợi nhuận như một minh chứng rằng lợi nhuận tương lai sẽ gia tăng.
+ Các giám đốc tài chính tin rằng các nhà đầu tư sẽ trả môt giá cao
hơn cho cổ phần công ty chi trả cổ tức ổn định, do đó làm giảm chi phí sử dụng
vốn cổ phần của doanh nghiệp.
- Tương tự, những gia tăng trong tỷ lệ cổ tức cũng thường bị trì hoãn
cho đến khi các giám đốc tài chính công bố rằng các khoản lợi nhuận trong

tương lai đủ cao đến mức độ thỏa mãn cổ tức lớn hơn. Như vậy, tỷ lệ cổ tức có
khuynh hướng đi theo sau một gia tăng trong lợi nhuận và đồng thời cũng
thường trì hoãn lại trong một chừng mực nào đó.
* Thực trạng một số công ty sử dụng chính sách tiền mặt ổn định :
- Công ty cổ phần Container Việt Nam (mã CK : VSI) liên tục chi trả cổ
tức bằng tiền mặt qua nhiều năm với tỷ lệ cổ tức :
+ Năm 2008 : đợt 1 là 20%, đợt 2 là 30%
+ Năm 2009 : 20%
+ Năm 2010 : 20%
- Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn (mã CK: SSI): trả cổ tức bằng
tiền mặt với tỷ lệ:
+ Năm 2007: 20%
+ Năm 2008 : 10%
+ Năm 2009 : đợt 1 là 5%, đợt 2 là 10%
+ Năm 2010 : 10%
- Công ty cổ phần Dược Hậu Giang (mã CK : DHG): trả cổ tức bằng
tiền mặt với tỷ lệ :
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
10
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
+ Năm 2007 : đợt 1 là 15%, đợt 2 là 10%
+ Năm 2008 : đợt 1 là 10%, đợt 2 là 15%
+ Năm 2009 : đợt 1 là 15%, đợt 2 là 10%, đợt 3 là 5%
+ Năm 2010 : đợt 1 là 10%, đợt 2 là 30%
- Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Sacom (mã CK : SAM) : trả cổ
tức bằng tiền mặt với tỷ lệ :
+ Năm 2007 : đợt 1 là 8%, đợt 2 là 17%
+ Năm 2009: đợt 1 là 10%, đợt 2 là 12%
+ Năm 2010 : đợt 1 là 10%, đợt 2 là 5%

- Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (mã CK : VNM) : trả cổ tức bằng tiền
mặt với tỷ lệ :
+ Năm 2007 : đợt 1 là 19%, đợt 2 là 10%
+ Năm 2008 : đợt 1 là 10%, đợt 2 là 19%
+ Năm 2009 : đợt 1 là 20%, đợt 2 là 10%
+ Năm 2010 : 30%
=> Từ các sổ liệu của một số công ty niêm yết trên: Các công ty này sử dụng
chính sách cổ tức bằng tiền mặt để chi trả cổ tức cho các cổ đông, các nhà đầu
tư. Hầu hết các công ty này có giá cổ phiếu trên thị trường tăng trưởng, tình
hình hoạt động kinh doanh của các công ty rất phát triển, công ty ở trong giai
đoạn bão hòa (sung mãn) giúp đẩy giá cổ phiếu của công ty lên rất nhanh. Các
cổ phiếu này được gọi là cổ phiếu thượng hạng. Trong khi thị trường chứng
khoán đang biến động ( tăng hoặc giảm) thì các công ty niêm yết này vẫn luôn
sẵn sàng trả cổ tức cho các cổ đông bằng tiền mặt. Vì vậy, với chính sách cổ
tức bằng tiền mặt ổn định này thì thường thu hút các nhà đầu tư ngại rủi ro,
thích mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt ổn định.

Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
11
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương

3. Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi .:
- Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi nhiều từ năm này sang năm
khác thì cổ tức cũng có thể dao động theo.
* Thực trạng một số công ty sử dụng chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không
đổi:
- Công ty cổ phần Nước giải khát Sài Gòn (mã CK: TRI) :
+ Công ty cổ phần Nước giải khát Sài Gòn có lợi nhuận sau thuế qua
các năm: Năm 2008: -143,708 tỷ đồng; năm 2009: 82,296 tỷ đồng; năm 2010:

3,638 tỷ đồng.
+ Với lợi nhuận sau thuế đạt được vào mỗi năm, TRI vẫn chi trả cổ
tức cho các cổ đông với mức lợi tức ổn định là 15%/năm.
- Công ty cổ phần Viễn Thông VTC (mã CK: VTC):
+ Công ty cổ phần Viễn Thông VTC đạt được lợi nhuận sau thuế
qua các năm : năm 2008: 3,769 tỷ đồng; năm 2009: 3,9 tỷ đồng; năm 2010: 787
tỷ đồng.
+ Về việc chi trả cổ tức, thì VTC luôn chọn chính sách chi trả cổ
tức bằng cổ phiếu ổn định qua các năm. Để thu hút các nhà đầu tư dự đoán
được trong tương lai sự tăng trưởng của công ty, nên doanh nghiệp chọn mức
tỷ lệ chi trả cổ tức không đổi bằng cổ phiếu là 100/12.
- Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy Sản An Giang (mã CK: AGF):
+ Công ty cổ phần XNK Thủy Sản An Giang đạt được lợi nhuận
sau thuế qua các năm : năm 2008: 12,366 tỷ đồng; năm 2009: 14,445 tỷ đồng;
năm 2010: 42,185 tỷ đồng.
+ Mức cổ tức ổn định được AGF trả cho các cổ đông là 10%/năm
bằng tiền mặt. Dù công ty có lợi nhuận đạt được qua các năm cao, nhưng AGF
vẫn sử dụng chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi. Vì vậy, với chính sách
này, công ty sẽ thu hút những nhà đầu tư mua cổ phiếu vì mục tiêu thu nhập
hiện tại, và họ chắc chắn rằng khi đầu tư vào AGF thì mỗi năm đều được nhận
một khoản cổ tức là nhất định.

Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
12
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
4. Chính sách chi trả một cổ tức định kỳ ở mức thấp và các khoản thưởng thêm
vào cuối năm:
- Chính sách này đặc biệt thích hợp cho những doanh nghiệp có lợi
nhuận hoặc nhu cầu tiền mặt biến động giữa năm này với năm khác, hoặc

cả hai. Ngay cả khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư vẫn có
thể trông cậy vào một mức chi trả cổ tức đều đặn của họ.
- Còn khi lợi nhuận cao và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền
dôi ra này, các doanh nghiệp sẽ công bố một mức cổ tức thưởng cuối năm.
=> Chính sách này giúp ban điều hành có thể linh hoạt giữ lại lợi nhuận khi
cần mà vẫn thỏa mãn được nhu cầu của các nhà đầu tư là muốn nhận được một
mức cổ tức “bảo đảm”.
* Thực trạng công ty niêm yết trả cổ tức định kỳ ở mức thấp và các khoảng
thưởng thêm vào cuối năm:
- Công ty cổ phần FPT (mã CK: FPT):
+ Công ty cổ phần FPT với mức chi trả cổ tức mỗi đợt qua các năm
thường dao động từ 5% - 15% bằng tiền mặt:
• Năm 2009: đợt 1 là 10%, đợt 2 là 15%
• Ngày 2/7/2009: FPT phát hành thêm cổ phiếu nội bộ
cho các cán bộ có thành tích trong năm 2008 là 220.125 cổ phiếu.
• Năm 2010: trả cổ tức bằng tiền mặt 10%
• Ngày 13/08/2010: phát hành thêm số cổ phiếu cho các
nhân viên có thành tích năm 2009 là : 1.718.909 cổ phiếu.
• Ngày 16/09/2010: phát hành thêm số cổ phiếu ưu đãi
nhân viên từ năm 2007 là 772.060 cổ phiếu.
 Với chính sách cổ tức này, các công ty muốn thu hút các nhà đầu tư ngại
rủi ro và thích có một khoản lợi tức là gần như ổn định và có thể có một lợi
nhuận nếu như công ty đạt được hiệu quả kinh doanh vượt mức kế hoạch
trong năm đó.
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
13
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
Như vậy, các công ty niêm yết có thể lựa chọn các chính sách cổ tức
cho mình, phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp cũng như đáp ứng được nhu

cầu của các nhà đầu tư. Việc chọn chính sách cổ tức đòi hỏi phải xem xét cẩn
thận bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và tới sự phát triển
của công ty. Sau khi đã thống nhất chọn được chính sách chi trả cổ tức, việc
tiếp theo mà Đại hội đồng cổ đông cũng như các nhà quản lý doanh nghiệp
phải cân nhắc đó là: lựa chọn phương thức chi trả cổ tức để thu hút mạnh mẽ
các nhà đầu tư, các cổ đông, giúp doanh nghiệp tăng thêm nguồn vốn kinh
doanh.
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
14
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
B. CÁC HÌNH THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC
* Việc chia cổ tức ở Việt Nam như thế nào?
- Ở Việt Nam, các công ty niêm yết thường chia cổ tức làm thành 2 đợt :
+ Đợt 1 : Đây là thời điểm sau khi kết thúc năm tài chính, các công ty
có kết quả của kiểm toán và công bố kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
cả năm vừa rồi và thông báo phân chia lợi nhuận, cổ tức (sau khi đã được Đại
hội đồng Cổ đông thông qua.)
+ Đợt 2 : Các công ty sau khi có kết quả nửa năm (2 quý đầu năm)
thường tạm ứng cổ tức cho các cổ đông dựa vào chỉ tiêu kế hoạch và kết quả
thực tế đạt được trong nửa năm.
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
15
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
CHƯƠNG I : TRẢ CỔ TỨC BẰNG TIỀN MẶT
I. Hình thức trả cổ tức bằng tiền mặt:
Theo luật 2005, nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải thực hiện bằng đồng
tiền Việt Nam và có thể được thanh toán bằng Séc hoặc lệnh trả tiền gởi qua
bưu điện đến địa chỉ thường trú của cổ đông.

Cổ tức có thể được chuyển khoản qua Ngân hàng khi công ty đã có đủ
chi tiết về ngân hàng của cổ đông và có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản
ngân hàng của cổ đông. Nếu công ty đã chuyển theo đúng các thông tin chi tiết
về ngân hàng như thông báo của cổ đông thi công ty không chịu trách nhiệm về
các thiệt hại phát sinh từ việc chuyển khoản đó.
Phần lớn cổ tức được trả dưới dạng tiền mặt. Cổ tức tiền mặt được trả
tính trên cơ sở mỗi cổ phần, được tính bằng phần trăm mệnh giá. Mệnh giá là
giá trị được ấn định trong giấy chứng nhận cổ phiếu theo điều lệ hoạt động của
công ty.
Trả cổ tức bằng tiền mặt làm giảm tiền mặt dẫn đến giảm tài sản và
giảm vốn lợi nhuận, nghĩa là giảm vốn cổ phần cổ đông.
* Ưu điểm
- Các cổ đông sẽ được nhận tiền ngay.
- Đối với các nhà đầu tư dài hạn, thì việc thanh toán cổ tức bằng tiền
mặt sẽ mang lại một nguồn doanh thu nhất định.
* Nhược điểm:
- Cổ đông nhận được cổ tức tiền mặt sẽ phải đóng thuế trên giá trị
được chia đó, do vậy giá trị được nhận cuối cùng sẽ ít hơn mức cổ tức công bố.
II. Thực trạng hình thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt của các công ty niêm yết:
1. Các công ty trả cổ tức bằng tiền mặt cao nhất năm vừa qua:
a/ Công ty Cổ phần Vincom ( mã VIC) - 58,8% :
- Trong quý I, doanh thu và lợi nhuận của VIC đều tăng mạnh so với
cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, doanh thu thuần đạt 473,96 tỷ đồng, tăng 354,16%
so với cùng kỳ và lợi nhuận ròng đạt 96,63 tỷ đồng, tăng 190%.
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
16
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
- Tính tới thời điểm hiện tại, Vincom đang là công ty có mức chi trả cổ tức
bằng tiền mặt cao nhất với tỷ lệ lên đến 58,8% (1 cổ phiếu nhận cổ tức 5.880

đồng). Như vậy, VIC chi 2.300 tỷ đồng cho cổ tức năm 2010. Việc chi trả cổ
tức được thanh toán làm 3 đợt. Mỗi đợt thanh toán 19,6% tương đương 766,65
tỷ đồng. Ngày thanh toán của 3 đợt tương ứng là 12/7/2011, 2/8/2011 và
23/8/2011.
b/ Công ty Cổ phần Dịch vụ trực tuyến FPT ( mã FOCC) - 58% :
- FOCC thực hiện tạm ứng cổ tức đợt 1/2010 bằng tiền mặt theo tỷ lệ
25% từ ngày 28/12/2010.
- Đợt 2, FOCC trả cổ tức tỷ lệ 33%.
c/ Cổ phần Bột giặt Net ( mã NET) - 50% :
- Trong quý I năm 2011, công ty đạt 108,1 tỷ đồng đồng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, giảm 10,9 tỷ ( giảm 9,14%) so với quý I/2010.
Doanh thu giảm làm lợi nhuận gộp giảm tương ứng 4,4 tỷ đồng. Các chi phí
cũng tăng lên làm cho lợi nhuận trước thuế giảm 5,8 tỷ xuống 18,09 tỷ đồng.
Lợi nhuận sau thuế đạt 15,3 tỷ đồng, giảm 5,92 tỷ (giảm 27,9%) so với cùng
kỳ.
- Cuối tháng 4, Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo 20/6/2011 là
ngày chốt quyền để trả cổ tức năm 2010 của NET bằng tiền mặt với tỷ lệ 50%.
d/ Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây dựng Hà Nội ( mã HCI) - 50%:
- HCI được thành lập trên cơ sở sáp nhập Công ty Vật liệu và Xây dựng
Hà Nội và Cty Xây lắp điện Hà Nội. Vốn lưu động hiện tại của Công ty là 43,6
tỷ đồng.
- Ngày 27/5/2011, là ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức tỷ
lệ 50% bằng tiền mặt (1 cổ phiếu nhận 5.000 đồng cổ tức) của HCI.
- Thời gian thực hiện là 10/06/2011.
- HCI bắt đầu giao dịch 4.360.000 cổ phiếu trên Upcom từ ngày
17/9/2010.
e/ Công ty Cổ phần Bột giặt Lix ( mã LIX) - 50%:
- Doanh thu và lợi nhuận sau thuế quý I/2011 của LIX đạt 344,46 tỷ
đồng và 17,87 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm 2010, doanh thu quý I/2011 tăng
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2

17
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
47% nhưng lợi nhuận sau thuế giảm 16%. Trong kỳ, chi phí bán hàng đột biến
tăng từ 19,69 tỷ đồng cùng kỳ lên 35,6 tỷ đồng quý I/2011.
- Vào ngày 10/03/2011, LIX đã tạm ứng cổ tức đợt 1/2010 bằng tiền
mặt với tỷ lệ 15%.
- Ngày 06/05/2011, LIX trả cổ tức đợt cuối năm 2010 bằng tiền với tỷ
lệ 35% (1 cổ phiếu được nhận 3.500 đồng).
f/ Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long ( mã VHL) - 45%:
- Trong quý 1/2011, VHL đạt 256 tỷ đồng doanh thu thuần quý I/2011,
tăng 16% so với quý I/2010. Nhưng chi phí tài chính tăng hơn 50% lên mức
14,4 tỷ đồng, khiến lợi nhuận giảm mạnh. Lợi nhuận sau thuế chỉ còn 5 tỷ
đồng.
- Vào ngày 12/10/2010, VHL đã tạm ứng cổ tức đợt 1 năm 2010 bằng
tiền mặt với tỷ lệ 20%.
- Ngày 18/04/2011, VHL trả cổ tức đợt 2 năm 2010 bằng tiền với tỷ lệ
25% (1 cổ phần nhận 2.500 đồng).
g/ Công ty Cổ phần Đường Ninh Hòa (mã NHS) - 40% :
- Năm 2010, NHS đạt 437,2 tỷ đồng doanh thu thuần và 102,1 tỷ đồng
LNTT. LNST đạt 88,6 tỷ đồng. Đây là mức lợi nhuận thấp nhất kể từ năm
2009.
- Kế hoạch doanh thu thuần năm 2011 là 637,8 tỷ đồng, tăng 45,9%.
Tuy nhiên, mục tiêu lợi nhuận trước thuế lại giảm 36,3% xuống 65 tỷ đồng. Tỷ
lệ chia cổ tức dự kiến là 30%.
- Năm 2010, tỷ lệ chia cổ tức của NHS là 40% bằng tiền mặt, trong đó
đã tạm ứng 15% vào ngày 15/12/2011. 25% còn lại sẽ được trả vào ngày
04/07/2011.
* Có thể được biểu hiện qua biểu đồ sau:
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2

18
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương

=> Các doanh nghiệp này đang ở giai đoạn trưởng thành ( bão hòa) nên doanh
nghiệp đã chọn hình thức trả cổ tức bằng tiền mặt, và với tỷ lệ rất cao (gọi là cổ
phiếu thượng hạng). Trả cổ tức bằng tiền mặt, dẫn đến làm giảm tài sản và
giảm lợi nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán, tức giảm nguồn vốn
chủ sở hữu. Nhưng đối với các cổ đông, nhà đầu tư thì đây là những công ty có
lợi nhuận cao, phát triển tốt, giá cổ phiếu trên thị trường cao nên họ thích được
trả bằng cổ phiếu hơn. Cũng cho thấy rằng, việc trả cổ tức bằng tiền mặt cũng
làm cho giá trị nội tại của doanh nghiệp giảm xuống một phần. Bên cạnh đó,
việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ quá cao này cũng có những mặt hạn
chế :
− Làm giảm việc tích luỹ nguồn vốn lưu động do đó công ty có thể gặp
khó khăn trong quá trình đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho quá trình
sản xuất và khả năng thanh toán của DN cũng giảm sút. Vốn tích luỹ bị giảm
và về mặt tương đối do dùng lượng tiền mặt để phân phối cho các cổ đông do
đó trong tương lai công ty có thể không có đủ nguồn vốn cho đầu tư tài sản cố
định, mở rộng qui mô sản xuất.
− Ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư các dự án mới. Trong thực tế, việc
cân đối luồng tiền cho hoạt động của DN là một vấn đề đặt ra cho các nhà quản
trị. Khi dự án đầu tư mới phát sinh và cần triển khai ngay thì DN cần một
lượng tiền mặt rất lớn và DN chưa có kế hoạch cho luồng tiền đầu tư phát sinh
này. Trong khi việc chi trả cổ tức lại căn cứ vào kế hoạch chi trảđã được thông
qua của ĐHĐCĐ hay Hội đồng quản trị. Vì vậy, việc chi trả cổ tức cao trùng
với thời điểm giải ngân của dự án sẽ ảnh hưởng đến tốc độ giải ngân, tiến
độ hoàn thành của các dự án.
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
19

Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
− DN càng lớn thì tổng số tiền thanh toán cổ tức càng lớn, hiện nay
số DN hàng năm thanh toán cổ tức trên 50 tỷ đồng/năm ngày càng tăng lên,
đây là số tiền không nhỏ nếu như có biện pháp thích hợp để chuyển lượng vốn
này tái đầu tư thì sẽ có ý nghĩa hơn nhiều. Phần tích lũy đó lại có thể sinh sôi,
không chỉ dưới dạng tài sản vật chất mà còn phi vật chất. Việc cải tiến quy
trình công nghệ sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và mở rộng
thị phần cho sản phẩm. Nhiều người tiêu dùng hơn, trong nước cũng như ngoài
nước, sẽ nhận biết sản phẩm của DN. Năng lực cạnh tranh của DN gia tăng và
giá trị thương hiệu của DN cũng gia tăng. Do đó, một đồng tiền tích lũy cho tái
đầu tư sẽ có hiệu quả làm tăng giá cổ phiếu cao gấp nhiều lần đồng tiền được
mang ra chia.
2. Một số công ty niêm yết chi trả cổ tức bằng tiền mặt trên thị trường chứng
khoán Việt Nam năm 2010:
Mã CK
Ngày
GDKHQ
Ngày thực
hiện
Cổ tức bằng
tiền
Ghi chú
AAM 02/03/2011 23/03/2011 20%
2.000 đồng/cổ
phiếu
Công ty CP Thủy Sản Mekong.
Trả cổ tức đợt 2 năm 2010 bằng tiền 2.000đ/cp
Ngày đăng kí cuối cùng : 04/03/2011
AAM 14/04/2010 04/05/2010 15%

1.500 đồng/cổ
phiếu
Công ty CP Thủy Sản Mekong.
Trả cổ tức đợt 2 năm 2009 bằng tiền 1.500đ/cp
Ngày đăng kí cuối cùng : 16/04/2010
FPT 05/05/2011 26/05/2011 5%
500 đồng/cổ
phiếu
Công ty CP FPT
Trả cổ tức đợt 2 năm 2010 bằng tiền : 500đ/cp
Ngày đăng kí cuối cùng: 09/05/2011
FPT 14/12/2009 31/12/2009 15% 1.500 đồng/cổ
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
20
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
phiếu
Công ty CP FPT
Trả cổ tức đợt 2 năm 2009 bằng tiền : 1.500đ/cp
SHB 11/05/2011 25/05/2011 6,50%
650 đồng/cổ
phiếu
Ngân hàng Thương Mại CP Sài Gòn – Hà Nội.
Trả cổ tức đợt 2 năm 2010 bằng tiền : 650đ/cp
Ngày đăng kí cuối cùng : 13/05/2011
SHB 21/06/2010 15/07/2010 4,50%
450 đồng/cổ
phiếu
Ngân hàng Thương Mại CP Sài Gòn – Hà Nội
Trả cổ tức đợt 2 năm 2009 bằng tiền : 450đ/cp

Ngày đăng kí cuối cùng : 23/06/2010
KDC 24/08/2011 19/10/2011 12%
1.200 đồng/cổ
phiếu
Công ty CP Kinh Đô
Trả cổ tức đợt 2 năm 2010 bằng tiền : 1.200đ/cp
Ngày đăng kí cuối cùng : 26/08/2011
KDC 06/11/2009 25/12/2009 24%
2.400 đồng/cổ
phiếu
Công ty CP Kinh Đô
Trả cổ tức năm 2009 bằng tiền : 2.400đ/cp
* Có thể được thể hiện qua biểu đồ sau :
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
21
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương

=> Các công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức là khác nhau năm 2010 so với năm 2009.
Có công ty thì tăng tỷ lệ chia cổ tức lên, nhưng cũng có công ty giảm tỷ lệ cổ
tức. So với các cổ phiếu thượng hạng trên, thì các công ty này chia tỷ lệ cổ tức
khoảng từ 5% - 20%. Điều đó cho thấy, quyết định lựa chọn chính sách chi trả
cổ tức cũng thể hiện phần nào giá trị nội tại của doanh nghiệp.
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
22
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
CHƯƠNG II: TRẢ CỔ TỨC BẰNG CỔ PHIẾU
I. Hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu:
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là doanh nghiệp đưa ra thêm những cổ phiếu

của doanh nghiệp theo tỷ lệ đã được Đại hội đồng Cổ đông thông qua. Doanh
nghiệp không được nhận khoản tiền thanh toán nào từ phía cổ đông.
Hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu được áp dụng khi doanh nghiệp dự
định giữ lại lợi nhuận cho các mục đích đầu tư và muốn làm an lòng các cổ
đông.
Việc thanh toán cổ tức bằng cổ phiếu được thực hiện khi giá cổ phiếu
trên thị trường tăng cao, thì việc thanh toán cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm cho
mệnh giá cổ phiếu giảm và giá cổ phiếu trên thị trường giảm tương ứng ( trong
khi tổng vốn cổ phần không thay đổi). Và sau đó, với số lượng cổ phiếu giao
dịch nhiều thì giá cổ phiếu có thể lại tăng.
Việc trả cổ tức bằng hình thức này sẽ làm số lượng cổ phần tăng lên và
giá trị cổ phần giảm xuống. Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tài khoản chủ sở
hữu tăng lên và phần lợi nhuận chưa phân phối giảm xuống.
* Ưu điểm:
- Tiết kiệm vốn để tái đầu tư, mở rộng sản xuất.
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
23
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
- Đối với cổ đông, nhà đầu tư thì việc thanh toán cổ tức bằng cổ phiếu
sẽ có lợi khi giá cổ phiếu của công ty đang tăng trưởng, lúc này cổ đông sẽ
kiếm được một khoảng chênh lệch giá từ việc bán số cổ phiếu vừa nhận được.
- Cổ tức mà cổ đông nhận được không bị đánh thuế trên giá trị cổ tức
nhận được.
* Nhược điểm:
- Qui định pháp lý về trả cổ tức bằng cổ phiếu, chia cổ phiếu thưởng
còn phức tạp và mất thời gian.
II. Thực trạng hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu của các công ty niêm yết:
*Một số công ty niêm yết chi trả cổ tức bằng cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán Việt Nam:

Mã CK
Ngày
GDKHQ
Ngày thực
hiện
Cổ tức
bằng tiền
Ghi chú
KSA 16/08/2011 14/08/2012 100/20
Trước khi phát hành:
12.868.800
Phát hành thêm:
2.573.760
Sau khi phát hành:
15.422.560.
Công ty CP Khoáng Sản Bình Thuận HAMICO
Trả cổ tức năm 2010 bằng cổ tức 100:20
Ngày đăng kí cuối cùng : 18/08/2011
D11 30/08/2011 28/08/2012 100/40 Trước khi phát hành:
2.600.000
Phát hành thêm:
1.040.000
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
24
Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ
Phương
Sau khi phát hành:
3.640.000
Công ty CP Địa Ốc 11
Trả cổ tức năm 2010 bằng cổ tức 100:40

Ngày đăng kí cuối cùng : 01/09/2011
DHT 03/10/2011 01/10/2012 100/20
Trước khi phát hành:
4.122.602
Phát hành thêm:
824.520
Sau khi phát hành:
4.947.122.
Công ty CP Dược phẩm Hà Tây.
Trả cổ tức năm 2010 bằng cổ tức 100:20
Ngày đăng kí cuối cùng: 05/10/2011
KTT 16/08/2011 14/08/2012 100/15
Trước khi phát hành:
2.500.000
Phát hành thêm:
375.000
Sau khi phát hành:
2.875.000
Công ty CP Đầu tư thiết bị và xây lắp điện Thiên Trường.
Trả cổ tức năm 2010 bằng cổ tức 100:15
Ngày đăng kí cuối cùng: 18/08/2011
DLG 26/08/2011 24/08/2012 10/1
Trước khi phát hành:
32.009.827
Phát hành thêm:
3.200.983
Sau khi phát hành:
35.210.810
Công ty CP Tập đoàn Đức Long – Gia Lai
Trả cổ tức năm 2010 bằng cổ tức 10:1

Ngày đăng kí cuối cùng: 30/08/2011
Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2
25

×