Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

0146 giải pháp mở rộng huy động vốn tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh sở giao dịch 1 luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.75 KB, 125 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
⅛*⅛

ĐÀO TÙNG ĐỨC

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VÓN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỚ PHẦN ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIEN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
⅛*⅛

ĐÀO TÙNG ĐỨC

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VÓN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỚ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIEN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ MINH SƠN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân
hàng thuơng mại cổ phần Đầu tu và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao
dịch 1” là kết quả nghiên cứu độc lập của riêng tôi duới sự huớng dẫn của
PGS,TS. Hà Minh Sơn. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Đào Tùng Đức


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Ngân hàng, khoa đào
tạo Sau đại học cùng các thầy cô đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi hồn thành
chương trình học tập và hồn thành luận văn của mình.
Bên cạnh đó, tơi xin được gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc cùng toàn thể
các anh chị em đồng nghiệp Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch 1 đã giúp tôi tiếp cận tài liệu, số liệu thực tế của chi
nhánh.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học

PGS,TS. Hà Minh Sơn người đã tận tình hướng dẫn tơi hoàn thành luận văn đúng
tiến độ, đảm bảo chất lượng. Đây là cơ sở, nền tảng vững chắc để tôi hồn thành
nghiên cứu đề tài luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng!


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Tóm tắt luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................5
1.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 5
1.1.1 Khái niệm huy động vốn của NHTM..........................................................5
1.1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại.......................................................5
1.1.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại..............12
1.1.4 Các hình thức huy động vốn của NHTM..................................................13
1.2. MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....18
1.2.1. Khái niệm.................................................................................................18
1.2.2. Tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng huy động vốn của NHTM................18
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM...........24
1.2.4 Sự cần thiết của việc mở rộng huy động vốn............................................32
1.3 KINH NGHIỆM MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA MỘT SỐ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC CHO BIDV CHI NHÁNH SỞ GIAO
DỊCH 1................................................................................................................35
1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn của một số Ngân hàng thương mại..............35
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 1....................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN

HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SỞ
GIAO DỊCH 1....................................................................................................40
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT
NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1...........................................................40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và


Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1.................................................40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Sở Giao dịch 1.................................................................................41
Sơ đồ tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt NamChi nhánh Sở Giao dịch 1 như sau:.....................................................................41
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1 giai đoạn 2014-2016.......................43
2.2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH .. 149
2.2.1. Thực trạng mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 1 theo chỉ tiêu định lượng........49
2.2.2 Thực trạng mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 1 theo chỉ tiêu định tính............65
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ
GIAO DỊCH 1.....................................................................................................67
2.3.1 Kết quả đạt được....................................................................................... 67
2.3.2 Hạn chế..................................................................................................... 70
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế.........................................................................72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ
GIAO DỊCH 1....................................................................................................79
3.1 ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1
TRONG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020.....................................................................79
3.1.1 Định hướng phát triển của BIDV Chi nhánh Sở giao dịch 1....................79
3.1.2. Định hướng mở rộng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1.................................................80
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP


DANH
MỤC
CHỮ VIẾT
ĐẦU Tư
VÀ PHÁT
TRIỂNTẮT
VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1 ... 83
3.2.1 Giải pháp mở rộng huy động vốn về số lượng..........................................83
3.2.2 Giải pháp mở rộng huy động vốn về chất lượng.......................................92
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..............................................................................100
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ................................................. 100
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước....................................................... 103
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam..........105
Viết tắt

Giải nghĩa

ATM

Máy giao dịch ngân hàng tự động

BIDV


Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

L/C

Thư tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

BẢNG
Bảng 2.1 Quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2014-2016

44

Bảng 2.2 Quy mơ và Cơ cấu tín dụng giai đoạn 2014-2016................. 46
Bảng 2.3 Tình hình phân loại nợ giai đoạn 2014-2016......................... 47
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016............ 48
Bảng 2.5 Tốc độ tăng truởng huy động vốn của Chi nhánh.................. 50
Bảng 2.6 Cơ cấu huy động vốn theo đối tuợng..................................... 51
Bảng 2.7 Quy mô huy động vốn của một số chi nhánh trên địa bàn



52

Nội...........................................................................................................
Bảng 2.8 Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền huy động....................... 53
Bảng 2.9 Cơ cấu nguồn tiền huy động theo kỳ hạn............................... 55
Bảng 2.10 Lãi suất huy động vốn (VND) tại Chi nhánh Sở giao dịch 1

57

Bảng 2.11 Chi phí huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tu và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1 giai đoạn 2014-2016........................... 58
Bảng 2.12 Thu nhập ròng huy động vốn nội bộ của Chi nhánh Sở giao
dịch 1 giai đoạn 2014- 2016........................................................................... 59
Bảng 2.13 Danh mục sản phẩm huy động vốn của BIDV và các NHTM
khác................................................................................................................ 61


BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Quy mô huy động vốn của BIDV CN Sở giao dịch 1 từ năm
2014-2016........................................................................................................49
Biểu đồ 2.2 Kết quả huy động vốn theo loại tiền huy động............................55


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nước ta bắt đầu thực hiện các cam kết quốc tế trong
lĩnh vực ngân hàng thông qua việc ký kết các hiệp định thương mại quốc tế.
Theo đó, Việt Nam sẽ từng bước mở cửa và tự do hóa kinh doanh trong lĩnh vực
ngân hàng, cho phép các ngân hàng nước ngoài cũng như các ngân hàng cổ phần
trong nước hoạt động tại Việt Nam. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước,
hiện Việt Nam đã có 47 chi nhánh ngân hàng nước ngồi, có 5 ngân hàng 100%
vốn nước ngồi, 53 văn phịng đại diện và 4 ngân hàng liên doanh. Sự có mặt
của các ngân hàng nước ngồi với khả năng tài chính dồi dào, loại hình dịch vụ
đa dạng là một thách thức khơng nhỏ cho các ngân hàng trong nước. Chính vì
vậy, cạnh tranh giữa các ngân hàng, đặc biệt trên lĩnh vực huy động vốn ngày
càng khốc liệt do vốn không chỉ quyết định đến quy mô hoạt động, sức mạnh
cạnh tranh mà còn quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động tín dụng
và ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu lợi nhuận của các ngân hàng.
Thêm vào đó, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, người dân và các tổ
chức kinh tế đã có sự lựa chọn đa dạng hơn trong việc đầu tư những khoản tiền
nhàn rỗi vào các lĩnh vực như chứng khoán, bất động sản, vàng, ngoại tệ.... Mặc
dù vậy, hệ thống NHTM với chức năng là trung gian tài chính giữa tiết kiệm và
đầu tư, giữa những tác nhân dư vốn với những tác nhân thiếu vốn vẫn luôn là
một kênh huy động vốn chủ lực cho nền kinh tế.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở

giao dịch 1 (BIDV - Sở giao dịch 1) với tư cách là một trong những Chi nhánh
đứng đầu trong hệ thống BIDV vẫn đang tiếp tục khẳng định vị thế của mình
trong kinh doanh tiền tệ, trong đó cơng tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu tín
dụng ln được đề cao và được coi là một trong những hoạt động chủ yếu. Mặc
dù nguồn vốn huy động của Chi nhánh Sở giao dịch 1 liên tục duy trì mức tăng
trưởng từ 10- 13% trong những năm qua, tuy nhiên trong công tác huy động vốn
Chi nhánh Sở giao dịch 1 còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục nếu
không muốn tụt hậu so với các ngân hàng khác. Thứ nhất quy mô huy động vốn
dân cư còn nhỏ hơn rất nhiều so với tiềm năng của chi nhánh; thứ hai số lượng


2

vốn huy động bằng ngoại tệ còn hạn chế chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng quy
mô huy động vốn; thứ ba cơ cấu nguồn vốn theo loại huy đông chua cân đối và
thứ tu là nguồn vốn huy động chủ yếu tập trung ở một số khách hàng lớn.
Nhận thức đuợc những tồn tại và tầm quan trọng của công tác huy động
vốn đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đề tài: “Giải pháp mở rộng
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Sở giao dịch 1 ” đuợc chọn để nghiên cứu trong luận văn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến huy động vốn, hiệu quả huy
động vốn và chất luợng huy động ở nhiều ngân hàng thuơng mại khác nhau,
với nhiều góc độ khác nhau tuy nhiên nghiên cứu tại Ngân hàng thuơng mại cổ
phần Đầu tu và phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch 1 thì chua có đề tài
nào ở cấp độ luận văn thạc sỹ.
Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Lan Huơng 2015 tại
Truờng Đại học Luơng Thế Vinh với đề tài " Giải pháp mở rộng huy động
vốn tại Ngân hàng thuơng mại cổ phần Đầu tu và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tây Hồ "
Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Trịnh Ngọc Giang 2015 tại Truờng

Đại học Thăng Long với đề tài "Giải pháp tăng cuờng khả năng huy động vốn
tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tu và Phát triển Hà thành"
Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Tiến Thu 2013 tại Học
viện Tài chính với đề tài "Giải pháp tăng cuờng huy động tại Ngân hàng
thuơng mại cổ phần Đầu tu và phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy"
Các nghiên cứu trên có liên quan đến công tác huy động vốn tại các ngân
hàng thuơng mại cụ thể với không gian và thời gian cụ thể, nhung chua có luận
văn, luận án nào nghiên cứu về huy động vốn tại Ngân hàng thuơng mại cổ phần
Đầu tu và phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch 1.
Luận văn này tác giả sẽ chắt lọc, kế thừa các lý luận cơ bản về vốn huy
động và huy động vốn tại các ngân hàng thuơng mại, từ đó đi sâu nghiên cứu


3

thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1 trong giai đoạn 2014 - 2016 từ đó đưa ra
giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1 trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng, tìm ra những
hạn chế và ngun nhân, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng huy
động vốn tại BIDV- Chi nhánh Sở giao dịch 1. Cụ thể để đạt mục đích trên,
luận văn có các mục tiêu sau:
- Tìm hiểu lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế làm căn cứ phân tích thực trạng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1 để tìm ra
những mặt đạt được và hạn chế, yếu kém từ đó đề xuất các giải pháp mở rộng
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh

Sở giao dịch 1.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động
huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 1 trong những năm 2014 2016 và đề xuất giải pháp nhằm mở rộng huy động vốn tại BIDV Chi nhánh
Sở giao dịch 1 trong những năm tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng để phân
tích, tổng hợp hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thông qua các thông tin từ sách, báo, các cơng trình nghiên cứu...
- Phương pháp thu thập số liệu: phương pháp này được sử dụng để thu
thập các số liệu cần thiết phục vụ cho nghiên cứu.
- Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, các phương pháp thống kê, so
sánh, tổng hợp số liệu được sử dụng để phân tích thực trạng và các chỉ tiêu cụ


4

thể để giúp cho việc đánh giá kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động
huy động vốn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-Về lý luận: Đề tài làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy
động vốn của NHTM
- Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực tiễn, luận văn đề xuất những giải
pháp ứng dụng trực tiếp vào thực tiễn nhằm mở rộng huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi l ời nói đầu, kết luận và tài li ệu tham khảo, luận văn gồ m
ba chương sau:

Chương 1: Lý luận cơ bản về mở rộng huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1
Chương 3: Giải pháp mở rộng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1


5

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HANG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng khơng thể thiếu vì nó tồn tại và
phát triển song hành với nghiệp vụ tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thuơng mại. Đây là nghiệp vụ tạo vốn cho hầu hết các hoạt động
của ngân hàng.
Với chức năng và nhiệm vụ của mình, các NHTM đã thu hút, tập trung
đuợc các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế
xã hội. Mặt khác, trên cơ sở vốn huy động đuợc, ngân hàng sẽ tiến hành các
hoạt động cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội.
Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự
phát triển của các ngân hàng thuơng mại, khái niệm hoạt động huy động vốn
đã có những thay đổi rất đáng kể, cả về quy mơ và các hình thức thể hiện. Do
đó, gần nhu khơng tìm đuợc một định nghĩa hồn thiện về hoạt động này
cũng nhu khơng có sự thống nhất hoàn toàn giữa các quan điểm.
Theo điều khoản 13 điều 4 chuơng 1- Luật các tổ chức tín dụng
(47/2010/QH12), hoạt động huy động tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ
chức, cá nhân duới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền
gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình

thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho
nguời gửi tiền theo thỏa thuận.
1.1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thuơng mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ, là một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu cho nền
kinh tế. Nguồn vốn của ngân hàng thuơng mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà
ngân hàng tạo lập và huy động đuợc, đóng vai trị quan trọng quyết định sự
tồn tại của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh


6

doanh, quyết định quy mơ tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.
Nguồn vốn của ngân hàng thuơng mại bao gồm:
- Vốn tự có.
- Vốn huy động.
- Vốn đi vay của TCTD khác và của NHTW.
- Vốn khác.
a. Vốn tự có
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng phải có một luợng vốn nhất định. Đây
là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành trang thiết bị, nhà cửa
cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa
dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu
và sự phát triển của thị truờng.
❖ Vốn cấp 1
*Vốn điều lệ
Đây là nguồn vốn hình thành ban đầu khi thành lập, là số vốn đuợc ghi
trong điều lệ hoạt động của ngân hàng. Tùy theo hình thái sở hữu mà vốn điều
lệ của NHTM đuợc hình thành từ các nguồn khác nhau: Nếu là NHTM Nhà
nuớc thì Ngân sách nhà nuớc cấp vốn khi thành lập và đuợc bổ sung thêm

trong quá trình hoạt động; Nếu là NHTMCP thì các cổ đơng góp vốn thơng
qua mua cổ phiếu; Ngân hàng liên doanh do các bên tham gia liên doanh góp
vốn; Chi nhánh ngân hàng nuớc ngoài hoạt động tại Việt Nam, vốn điều lệ do
ngân hàng mẹ ở nuớc ngoài cấp.
Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở
hữu và ý đồ thành lập ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau. Số vốn
này phải lớn hơn hoặc tối thiểu bằng vốn pháp định (số vốn do Chính phủ quy
định trong từng thời kỳ và cho từng loại hình ngân hàng). Trong quá trình
hoạt động, ngân hàng có thể tăng vốn điều lệ nhung phải đuợc sự đồng ý của
NHTW và phải đuợc công bố công khai.
* Các quỹ dự trữ
Các quỹ dự trữ gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài


7

chính, quỹ đầu tu phát triển nghiệp vụ. Các quỹ này được hình thành trong
quá trình hoạt động và được tích lũy theo thời gian để sử dụng cho mục đích
cụ thể của ngân hàng. Việc trích lập và sử dụng được thực hiện theo quy định
của pháp luật trong từng thời kỳ.
* Lợi nhuận không chia
Lợi nhuận không chia là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại trong
quá trình kinh doanh thay vì dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông.
* Vốn cấp 2
* Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại
chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật. Theo quy
định hiện hành thì vốn cấp 2 gồm 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định và
40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo
quy định của pháp luật.
* Dự phịng chung

Đây là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa
xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phịng cụ thể và
trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi chất lượng các
khoản nợ suy giảm. Theo quy định hiện hành mức độ dự phòng chung được
tính vào vốn cấp 2 tối đa bằng 1,25 % tổng tài sản Có rủi ro.
* Các trái phiếu chuyển đổi và một số các công cụ nợ khác thỏa mãn điều
kiện do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Đây là khoản nợ vốn dài hạn do các nhà đầu tư bên ngồi đóng góp và
chỉ được tính vào vốn cấp 2 khi các công cụ này thỏa mãn các điều kiện do
NHTW quy định về thời gian, về đảm bảo của ngân hàng khi phát hành, về
điều chỉnh tăng lãi suất, về thanh toán nợ gốc và lãi...
Như vậy, do tính chất đặc thù kinh doanh ngân hàng, vốn tự có chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại song lại
đóng một vai trị quan trọng và thực hiện một số chức năng không thể thay thế
trong hoạt động ngân hàng.
b. Vốn huy động


8

Vốn huy động là nguồn vốn ngân hàng huy động đuợc từ các tổ chức kinh
tế và cá nhân trong xã hội và là nguồn vốn chính dùng trong kinh doanh của
NHTM. Vốn huy động là tài sản của các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ
có quyền sử dụng và phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đầy đủ khi đến hạn. Nguồn
vốn này là vai trò hết sức quan trọng đối với các NHTM, tuy nhiên nó cũng
biến động liên tục và phụ thuộc và rất nhiều yếu tố. Vốn huy động bao gồm:
- Vốn huy động từ tiền gửi
- Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá
* Tiền gửi ngân hàng là các khoản tiền gửi của các TCKT, cá nhân,
TCTD ... Ngân hàng huy động vốn tiền gửi bằng nhiều hình thức khác nhau:

- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh tốn): Là loại tiền gửi mà nguời
gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào, ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện theo lệnh
thanh toán chi trả cho nguời thụ huởng. Tuy lãi suất thuờng thấp hơn lãi suất
trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác nhung khi khách hàng mở và sử dụng
tài khoản này thì ngân hàng cung ứng các loại dịch vụ miễn phí hoặc với mức
phí rất thấp. Do vậy tài khoản này đem lại cho khách hàng sự an tồn trong
việc thanh tốn và bảo quản vốn. Còn đối với ngân hàng, số du trên tài khoản
tiền gửi thanh toán ngân hàng đuợc phép dùng để đầu tu, cho vay đối với các
doanh nghiệp, TCTD hay các cá nhân thiếu vốn kinh doanh để thu lợi nhuận.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của các cá
nhân, doanh nghiệp, TCTD... chua sử dụng đến trong một thời gian nhất định,
khoảng thời gian này đuợc xác định truớc. Về nguyên tắc khách hàng chỉ
đuợc rút tiền ra khi đến hạn và đuợc huởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó.
Hiện nay, để thu hút vốn, các NHTM đua ra nhiều loại kỳ hạn theo tuần,
tháng, năm... và cho phép khách hàng rút tiền truớc kỳ hạn nhung chỉ đuợc
huởng theo lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là nguồn tiền gửi có tính chất ổn định cao, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn số du của nguồn này để cho vay trung và dài hạn, giúp ngân hàng
chủ động trong kinh doanh và đem lại lợi nhuận lớn.
- Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm đuợc coi là nguồn quan trọng.


9

Nó chiếm tỷ trọng đáng kể trong tiền gửi của ngân hàng và được coi là công
cụ huy động truyền thống của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân gửi vào ngân
hàng. Khách hàng nhận được một sổ tiết kiệm - đây được coi như giấy chứng
nhận gửi tiền vào ngân hàng. Đến thời hạn ghi trên sổ khách hàng rút tiền ra
và được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm.

Có nhiều loại tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: Khi gửi hình thức này chủ tài khoản có
thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng
nhưng khác với tiền gửi thanh tốn người gửi tiền khơng được sử dụng các
cơng cụ thanh tốn để chi trả cho người khác. Số dư tài khoản này thường
không lớn nhưng nó có ưu điểm hơn so với các tài khoản giao dịch ở chỗ số
dư của nó ít biến động. Vì vậy NHTM thường phải trả lãi suất cao hơn so
với tiền gửi thanh tốn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất theo quy định và được ghi trên sổ.
Khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp đặc biệt khách hàng có thể rút tiền ra trước hạn nhưng họ không được
hưởng mức lãi suất như quy định mà phải chịu mức lãi suất khơng kỳ hạn.
Ngồi ra NHTM cịn có thêm các loại tiền gửi khác như tiền gửi của các tổ
chức tín dụng khác, của Kho bạc nhà nước, của các tổ chức đoàn thể xã hội...
* Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu
ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi., đối tượng mua là các
tổ chức, cá nhân. Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân
hàng có khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong một thời gian ngắn
và hoàn toàn chủ động trong thời gian sử dụng.
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả, ngân hàng phải huy động đủ số vốn
đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh và với chi phí thấp nhất. Tỷ trọng các nguồn
vốn phải hợp lý, từ đó nâng cao được sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động
của ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động thường xuyên và liên tục.


10

Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh
doanh của ngân hàng thuơng mại, có ảnh huởng lớn đến chi phí và khả năng

mở rộng kinh doanh của ngân hàng.
c. Vốn vay của TCTD khác và của NHTW
* Vay NHTW (NHNN):
Trong truờng hợp cần bổ sung vốn cho hoạt động của mình do đã sử
dụng hết số vốn khả dụng, ngân hàng sẽ đi vay của NHTW (NHNN). Tuỳ
theo từng truờng hợp mà ngân hàng có thể: vay ngắn hạn bổ sung, vay để
thanh toán và vay chiết khấu.
+ Vay ngắn hạn bổ sung: là hình thức mà các NHTM xin vay vốn bổ
sung vốn ngắn hạn của mình, giới hạn của các khoản vay này là hạn mức tín
dụng theo quy định.
+ Vay để thanh toán: Khoản vay này nhằm để bù đắp những thiếu hụt
tạm thời trong thanh toán.
+ Vay theo hình thức chiết khấu chứng từ có giá: vay lại theo hồ sơ tín
dụng; chiết khấu, tái chiết khấu thuơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác; vay có đảm bảo bằng cầm cố thuơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác. Việc có vay của NHTW (NHNN) đuợc không phụ thuộc rất lớn vào
CSTT mà NHTW theo đuổi trong từng thời kì.
* Vay các TCTD khác.
Các NHTM có thể vay vốn của các TCTD khác để bù đắp thiếu hụt trong
cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. NHTM có thể vay thơng qua thị truờng
lien ngân hàng trong nuớc và quốc tế. Lãi suất vay thuờng cao hơn lãi suất
vay NHTW (NHNN). Quy mơ các món vay phụ thuộc vào khả năng cho vay
của các TCTD khác. Đây là nguồn vốn thuờng có thời hạn ngắn và chi phí
cao nên việc vay muợn chỉ có tính tạm thời, ngân hàng chỉ vay lúc cần thiết.
* Vay trên thị trường vốn
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi mệnh giá lớn: Để huy động đuợc vốn
nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán, các NHTM có thể đua ra mức lãi suất
cao hơn so với các chứng chỉ tiền gửi khác. Mức lãi suất đuợc trả cho các



11

chứng chỉ tiền gửi này được quy định bằng cách thoả thuận trực tiếp giữa
ngân hàng với người gửi tiền hoặc được quy định ở mức mà người gửi tiền có
thể chấp nhận.
-Phát hành trái phiếu: Trái phiếu ngân hàng là một công cụ vay nợ dài
hạn trên thị trường vốn. Đây là hình thức giấy nhận nợ do các TCTD phát
hành để huy động vốn, trong đó cam kết trả lãi và gốc cho người mua sau một
thời gian nhất định. Về phía người mua, trái phiếu ngân hàng là giấy chứng
nhận việc đầu tư vốn và quyền được hưởng thu nhập của người mua trên số
tiền mua trái phiếu ngân hàng.
-Vay thông qua phát hành các giấy tờ có giá trung dài hạn đóng vai trị
quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn vốn trung và dài hạn ổn định
cao cho ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn này để cho vay các dự án,
tài trợ cho trang thiết bị và bất động sản của doanh nghiệp và người tiêu dung.
Mặc dù lãi suất thường cao hơn các nguồn khác, song ngân hàng vẫn phải sử
dụng phát hành giấy nợ trung và dài hạn khi tiền gửi không đáp ứng được
những yêu cầu như ổn định, quy mô đủ lớn trong khoảng thời gian xác định.
d. Vốn khác
Đây là những khoản vốn ngân hàng chiếm dụng được trong quá trình
kinh doanh như tiền trên tài khoản mở LC, nguồn thanh toán, tài khoản tiền
gửi séc bảo chi, nhận uỷ thác...
-Nguồn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho
vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ. thực hiện
các dịch vụ này tạo nên nguồn ủy thác tại ngân hàng. Cùng với sự phát triển
các mối quan hệ đa phương, rất nhiều các TCKT, xã hội có cùng mục tiêu
phát triển như của ngân hàng, có nguồn tài chính, đã sử dụng mạng lưới ngân
hàng như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành nguồn ủy
thác, làm gia tăng nguồn vốn cho ngân hàng
-Nguồn trong thanh toán: Khi Ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ, chi

hộ, chuyển tiền, trong thời gian nhàn rỗi ngân hàng được phép sử dụng hoặc
khi ngân hàng cung cấp các dịch vụ phương tiện thanh tốn thì phải u cầu


12

khách hàng ký quỹ số tiền tại Ngân hàng (mở L/C, tài khoản séc...).
Phần lớn các nguồn khác ngân hàng không phải trả lãi (lãi suất danh
nghĩa bằng không). Tuy nhiên để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Các
nguồn khác trong ngân hàng thường không lớn (trừ một số ngân hàng có các
dịch vụ uỷ thác cho Nhà nước hoặc cho các tổ chức quốc tế). Việc gia tăng
các nguồn này nằm trong chính sách tăng nguồn thu cho ngân hàng và bị ảnh
hưởng rất lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ khác.
1.1.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
• Đối với nền kinh tế
- Điều tiết được lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định
thị trường tiền tệ, kiểm soát được lạm phát.
- Huy động vốn giúp tăng vốn để phát triển kinh tế.
- Giúp phát triển thị trường tài chính, ví dụ như kỳ phiếu, trái phiếu trở
thành hàng hóa trên thị trường chứng khốn.
• Đối với NHTM
- Vốn huy động là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh:
Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn dồi dào, chi phí thấp thì
sẽ mở rộng được hoạt động đầu tư tín dụng và thu lợi nhuận cao và ngược lại.
Bên cạnh đó, Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng vì vậy vốn vừa là phương tiện kinh doanh, vừa là đối
tượng kinh doanh.
- Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng và những hoạt
động khác của ngân hàng: Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng

hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Thơng thường, các NHTM huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả thì sẽ có khoản mục đầu tư đa dạng hơn, phạm vi, khối
lượng cho vay lớn hơn so với ngân hàng khác. Nếu khả năng vốn hạn hẹp sẽ
khiến các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén với sự biến động của lãi
suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư
và các thành phần trong nền kinh tế.


13

- Vốn huy động quyết định đến năng lực thanh tốn và đảm bảo uy tín
của NHTM trên thị truờng: Trong nền kinh tế thị truờng, để tồn tại và mở
rộng quy mô hoạt động, các Ngân hàng bắt buộc phải coi uy tín là điều quan
trọng. Uy tín của Ngân hàng cũng thể hiện khả năng sẵn sàng cung ứng các
dịch vụ, việc này cũng địi hỏi phải có luợng vốn dồi dào, linh hoạt.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Năng lực cạnh
tranh là tiền đề để giúp các Ngân hàng thu hút vốn, phát triển kinh doanh. Khă
năng thu hút vốn là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng quan hệ tín
dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay.
Tóm lại, vốn huy động ảnh huởng đến khả năng thanh tốn, quy mơ,
phạm vi hoạt động của NHTM. Việc huy động vốn của Ngân hàng là nghiệp
vụ truyền thống và cơ bản để tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Do vậy, du thừa vốn hay thiếu vốn Ngân hàng vẫn phải duy trì bền
vững nghiệp vụ này. Tuy nhiên, tùy từng mục tiêu cụ thể trong từng thời kì,
Ngân hàng có thể định huớng chiến luợc huy động vốn cho phù hợp với ngân
hàng của mình, đảm bảo chủ động trong việc đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị truờng.
• Đối với khách hàng
- Cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tu làm cho tiền
của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tuơng lai.

- Cung cấp cho khách hàng một nơi an tồn để cất trữ và tích lũy vốn
tạm thời nhàn rỗi.
- Giúp khách hàng tăng thu nhập qua việc trả lãi của Ngân hàng.
Giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của
ngân
hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi
khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
1.1.4 Các hình thức huy động vốn của NHTM
Tùy theo từng mục đích nghiên cứu khác nhau, ta có thể chia huy động
vốn theo các hình thức khác nhau, nhu theo phuơng thức huy động, theo loại
thị truờng, theo kỳ hạn, theo loại tiền...


14

a. Theo thời gian
Phân loại vốn huy động theo thời gian ln có ý nghĩa quan trọng với
ngân hàng vì nó liên quan mật thiết đến tính an tồn và khả năng sinh lợi của
nguồn vốn cũng nhu thời gian phải hồn trả khách hàng. Phân theo thời gian
thì có thể đuợc chia ra thành ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
• Huy động vốn ngắn hạn:
Đây là hình thức huy động chủ yếu của ngân hàng thông qua việc phát
hành các công cụ nợ ngắn hạn và các nghiệp vụ nhận tiền gửi thanh toán,
tiền gửi tiết kiệm của dân cu và các tổ chức kinh tế, xã hội. Thời gian huy
động tối đa là một năm. Khoản huy động này thuờng đuợc ngân hàng sử
dụng để cho vay ngắn hạn, hạn chế cho vay trung dài hạn. Đặc điểm của
nguồn huy động ngắn hạn là chi phí huy động thấp do thời hạn huy động
ngắn nhung tính ổn định kém.
• Huy động vốn trung hạn
Ngân hàng huy động nguồn vốn trung hạn thông qua việc phát hành các

công cụ nợ trung hạn trên thị truờng tài chính, nhận tiền gửi trung hạn (chủ
yếu của tổ chức). Nguồn vốn này có thời gian huy động từ một đến ba năm.
Nguồn vốn này đuợc sử dụng khá ổn định, các NHTM thuờng sử dụng nguồn
vốn này để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đầu tu
chiều sâu mở rộng sản xuất, mua sắm tài sản cố định, đầu tu thay đổi cơng
nghệ, máy móc ... Tuy chi phí huy động cho nguồn này cao hơn nguồn ngắn
hạn, nhung nguồn vốn trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực
hiện các hoạt động đầu tu, cho vay trung với lãi suất cao.
• Huy động vốn dài hạn
Nguồn vốn này có thời gian huy động từ ba năm trở lên và đuợc NHTM
sử dụng vào nhiệm vụ đầu tu phát triển theo định huớng phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nuớc: đầu tu vào các dự án phục vụ xã hội, các dự án đổi mới
thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy.Đây là nguồn vốn mà ngân hàng
phải trả chi phí huy động cao nhất. Với nguồn huy động này, ngân hàng có
thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao.


15

b. Theo đối tượng
Khách hàng là nhân tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuy
nhiên lại bao gồm nhiều đối tượng khách nhau, rất đa dạng. Chính vì vậy
trong hoạt động của ngân hàng sẽ được tổ chức theo nhiều hình thức khác
nhau tuỳ theo đối thượng sử dụng. Đối với hoạt động huy động vốn, dựa theo
đối tượng khách hàng thì hoạt động huy động vốn của ngân hàng được chia
thành các hình thức sau: Tiền gửi của cá nhân; Tiền gửi của doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế khác.
• Tiền gửi của cá nhân
Khách hàng cá nhân là thị phần quan trọng và ổn định trong đối tượng
hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng

với đối tượng khách hàng này cũng rất đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động
huy động vốn. Với mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại
khả năng sinh lời cho mình thì khách hàng cá nhân đã đem lại một lượng vốn
huy động đáng kể cho ngân hàng với số tiền nhãn rỗi của mình. Đồng thời
lượng vốn huy động được thì rất ổn định góp phần làm cho ngân hàng có thể
dễ dàng sử dụng lượng vốn này để thực hiện các hoạt động đầu tư của mình
một cách hiệu quả nhất.
• Tiền gửi của doanh nghiệp
Khơng chỉ khách hàng cá nhân mới đóng vai trị quan trọng trong hoạt
động của ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng như các tố chức kinh tế khác
cũng góp phần tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của ngân hàng. Trong hoạt
động huy động vốn của ngân hàng, lượng vốn huy động từ khách hàng là
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm phần lớn. Tuy nhiên
mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là khác so với khách hàng cá
nhân nên ngân hàng chỉ sử dụng được một phần nhỏ trong lượng vốn huy
động được đó là số dư trên tài khoản của các doanh nghiệp cũng như của các
tổ chức kinh tế. Bởi vì mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là
dùng để thanh toán cũng như tiến hành các giao dịch khác nên lượng vốn huy
động sẽ khơng có thời gian cố định gây khó khăn cho ngân hàng trong việc


×