Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

0118 giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh yê bái luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.47 KB, 119 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN ĐẮC THẮNG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - NĂM 2012


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN ĐẮC THẮNG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNGTMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH YÊN BÁI
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số
: 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HDKH: TS NGUYỄN ĐỨC THẮNG

HÀ NỘI - NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi. Các phân tích, số liệu, kết quả được nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đắc Thắng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1

5

Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại


5
1.1.2

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

8
1.2Cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.2.1

9

Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

9
1.2.2

Phân loại các khoản cho vay khách hàng cá nhân

11
1.2.3

Hoạt động cho vay KHCN đối với kinh doanh NHTM

17
1.2.4

Qu

an niệm về mở rộng cho vay KHCN


18

1.2.5

Ch

ỉ tiêu đánh giá hiệu quả mở rộng cho vay KHCN
1.3Các nhân tố ảnh hưởng

19

đến mở rộng cho vayKHCN

của

22

NHTM
1.3.1

Nhóm nhân tố chủ quan

22
1.3.2

Nhóm nhân tố khách quan

25
1.4Kinh nghiệm phát triển tín dụng bán


lẻcủamột số ngânhàng

28

nước ngồi
1.4.1
nh nghiệm của một số Ngân hàng nước ngoài

Ki
28


Việt Nam - Chi nhánh Yên Bái
2.2Thực trạng mở rộng cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP 37
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Yên Bái
2.2.1



nh hình hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Đầu tư và

37

Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Yên Bái
2.2.2

Th

ực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân


45

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Yên Bái
2.3.1
t quả đạt được

Kế
63

2.3.2
n tại hạn chế

Tồ
66

2.3.3
N
Chương 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH YÊN BÁI
3.1Định hướng hoạt động cho vay đối với KHCN

74

3.1.1
nh hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Đị

74

Phát triển Việt Nam
3.1.2
78

Định hướng cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam - Chi nhánh Yên Bái
3.2Giải pháp mở rộng cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP

80

Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Yên Bái
3.2.1Nhóm giải pháp
81
3.2.2
83

Nhóm giải pháp

về thể chế
về nghiệp vụ


3.3.2
ều kiện thực hiện triển khai tiếp theo ( 2013 - 2015)
3.4Kiến nghị

Ki

95

3.4.2
ến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Ki
97

KẾT LUẬN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHBL

: Ngân hàng bán lẻ

TDBL

: Tín dụng bán lẻ

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại
: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
: Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt

NNo&PTNT


Nam - Chi nhánh Yên Bái
: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Techcombank

: Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

VPBank
VCB
WTO

95

3.4.1
ến nghị với Ngân hàng nhà nước

Kết luận Chương 3

BIDV
BIDV Yên Bái

Đi
93

: Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng

: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam
: Tổ chức thương mại thế giới

ATM

: Máy rút tiền từ động

Thẻ Visa, Master

: Thẻ tín dụng quốc tế

QHKH

: Quan hệ khách hàng

SIBS

: Hệ thống ngân hàng tích hợp của SilverLake.

TDH/TDN

: Trung dài hạn/Tổng dư nợ

DN

: Dư nợ

TSBĐ


: Tài sản bảo đảm

GTCG/TTK

: Giấy tờ có giá/thẻ tiết kiệm.

99
100


SXKD

: Sản xuất kinh doanh.

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

BSMS

: Dịch vụ nhắn tin tự động.

Vntopup

: Dịch vụ nạp tiền điện thoại từ tài khoản tiền gửi



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
BẢNG

Bảng 2.1

TRANG
Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Yên Bái giai 38
đoạn 2009-2011

Bảng 2.2

Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ của BIDV 46
Yên Bái năm 2009 -2011

Bảng 2.3

Cơ cấu các sản phẩm của BIDV Yên Bái năm 2009-2011

49

Bảng 2.4

Quy mô cho vay KHCN của BIDV Yên Bái năm 2009-

56

2011
Bảng 2.5

Chất lượng tín dụng các sản phẩm của BIDV Yên Bái năm 61
2009-2011

Bảng 2.6


Kết quả hoạt động cho vay KHCN của BIDV Yên Bái

64

Bảng 3.1

Định hướng cho vay KHCN của BIDV năm 2012-2015

78

Bảng 3.2

Định hướng cho vay KHCN của BIDV Yên Bái năm

80

2012-2015
Biểu đồ 2.1

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo khách hàng

40

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu tín dụng theo thời hạn vay

42


Biểu đồ 2.3

Quy mô tăng trưởng khách hàng và số khoản vay cá nhân

57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ kéo theo tất cả các
ngành kinh tế phát triển. Đi tiên phong trong đó là ngành ngân hàng tài chính.
Với vai trị là huyết mạch của nền kinh tế, ngành ngân hàng đang đóng vai trị
quan trọng trong kết quả đạt được của cả đất nước. Vì vậy hiệu quả trong tất cả
các hoạt động của ngân hàng được cả nước quan tâm.
Trong hoạt động Ngân hàng thì hoạt động bán lẻ đang ngày chiếm vai
trò quan trọng và là xu hướng phát triển chung của các ngân hàng thương mại
trong nước và nước ngồi, lĩnh vực bán lẻ góp phần tạo lập nguồn vốn và thu
nhập ổn định cho các ngân hàng, phân tán rủi ro và là lĩnh vực ít chịu ảnh
hưởng của chu kỳ kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động Ngân hàng bán lẻ cịn góp
phần quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh,
ổn định hoạt động cho ngân hàng.
Lĩnh vực bán lẻ đã và đang trở thành một xu hướng tất yếu trong nền
kinh tế thị trường tại Việt Nam và ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của một ngân hàng. Cùng với hoạt động dịch vụ bán lẻ,
hoạt động tín dụng cho vay KHCN cũng ngày càng nhận được nhiều sự quan
tâm từ các Ngân hàng thương mại trong nước. Thực tế cho thấy Ngân hàng
nào nắm bắt được cơ hội trong việc mở rộng và phát triển tín dụng bán lẻ đến
đơng đảo đối tượng khách hàng là các cá nhân, các hộ gia đình (hiện đang rất

thiếu các dịch vụ tài chính) sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường. Với việc phát
triển hoạt động cho vay KHCN, các Ngân hàng khơng chỉ có quy mô thị
trường lớn hơn, mà hiệu quả kinh tế cũng cao hơn, nhờ các sản phẩm được đa
dạng hoá và cung cấp với khối lượng lớn, doanh thu cao, phân tán được rủi ro
kinh doanh; đồng thời mang lại cho Ngân hàng khả năng phát triển, nhờ liên
tục đổi mới và đa dạng hố các sản phẩm của mình.


2

Nắm bắt được nhu cầu của người dân, cũng như đẩy mạnh sự cạnh
tranh với các ngân hàng, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) đã triển khai loại hình cho vay đối với khách hàng cá nhân, hộ gia
đình. Đặc biệt là Chi nhánh Yên Bái trong những năm gần đây đã không
ngừng đẩy mạnh mở rộng cho vay KHCN, từng bước cải thiện quy trình, quy
chế cho vay phù hợp nhu cầu của người dân và đảm bảo an tồn về tín dụng.
Tuy nhiên, dư nợ cho vay KHCN của Chi nhánh Yên Bái vẫn còn thấp, việc
phát triển cho vay KHCN trên địa bàn cịn gặp nhiều khó khăn, số lượng
khách hàng và sản phẩm triển khai còn hạn chế, tỷ trọng dư nợ cho vay
KHCN thấp so với tổng dư nợ. Mặt khác về công tác quảng cáo, marketing
cũng như công tác phát triển mạng lưới, nguồn nhân lực vẫn còn tồn đọng
những vướng mắc vừa khách quan vừa chủ quan, làm ảnh hưởng đến khả
năng phát triển hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh. Kết quả đạt được
trong hoạt động cho vay KHCN chưa tương xứng với đầu tư về vật và con
người của Chi nhánh và thị trường tiềm năng trên địa bàn.
Với những lý do và thực tế như trên, việc nghiên cứu để đưa ra giải
pháp khắc phục những khó khăn và đẩy mạnh phát triển cho vay KHCN tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Yên Bái một
cách phù hợp và khoa học là vơ cùng cấp thiết. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài
“Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Yên Bái” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn mở rộng cho vay KHCN, góp
phần nâng cao tính hiệu quả, khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng bán
lẻ của Chi nhánh Yên Bái nói riêng và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam nói chung


3

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Thứ nhất Luận văn làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về tín
dụng và hoạt động cho vay cá nhân
- Thứ hai: Phân tích thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Tỉnh Yên bái
- Thứ ba: Luận văn đề xuất những giải pháp và kiến nghị với các cơ
quan hữu quan nhằm mở rộng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Yên Bái
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Yên Bái
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Yên Bái
4. Phương pháp nghiên cứu
Tuân thủ và theo đuổi tính khoa học, thực tế và khách quan, bài viết
sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với
phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp so sánh . Khi đặt đối tượng vào
trạng thái ln vận động và có quan hệ tác động qua lại với các lĩnh vực khác
cũng đang ở trong trạng thái vận động như thế. Sử dụng phương pháp nghiên
cứu này, bài viết đi từ cơ sở lý thuyết rồi đề cập đến những gì đang diễn ra ở
thực tế và đúc rút ra những giải pháp thích hợp.

5. Kết cấu của luận văn: Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu
tham khảo nội dung luận văn có 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng Thương mại


4

Chương 2. Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Yên Bái
Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Yên Bái


5

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1

Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức kinh doanh có vai trị vơ
cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, với sự hiện hữu của

ngân hàng làm cầu nối lưu chuyển vốn từ những chủ thể có tiền tạm thời nhàn
dỗi đến các chủ thể cần tiền để phục vụ hoạt động đầu tư phát triển sản xuất
hay tiêu dùng đời sống. Chúng ta có thể nhận được các khoản vay vốn để
phục vụ đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, để mua nhà, mua ơ tơ mới hay
trang trải chi phí học tập. bên cạnh đó, ngân hàng cũng là một địa chỉ tin
cậy nếu như chúng ta mong muốn nhận được những lời khuyên về việc đầu tư
các khoản tiết kiệm hay việc lưu giữ và bảo quản các giấy tờ có giá...
Đối với tồn bộ nền kinh tế, ngân hàng là một trong những tổ chức trung
gian tài chính quan trọng bậc nhất.Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối
với hàng triệu hộ nông dân, hầu hết các doanh nghiệp và kể cả các cơ quan, tổ
chức chính trị xã hội; Mặt khác các NHTM còn là một kênh quan trọng trong
việc thực thi chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mơ của chính phủ
đối với tồn bộ nền kinh tế .
Có thể nói, NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, là
trung gian tài chính đóng vai trị cầu nối, dẫn vốn từ những người có tiền nhàn
rỗi, tạm thời chưa sử dụng đến tới những người thiếu vốn đang có nhu cầu về
vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. NHTM là trung
gian tài chính cung cấp vốn cho nền kinh tế một cách nhịp nhàng, kịp thời và
có hiệu quả.


6
Theo quy định hiện hành của Việt nam: Ngân hàng là loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên chủ yếu là nhận tiền gửi
dưới các hình thức, hay nói cách khác là Ngân hàng thực hiện huy động vốn
trong
nền kinh tế để tạo ra nguồn vốn của ngân hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy
động

được trong nền kinh tế các ngân hàng sẽ sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
quay
lại nền kinh tế để đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân
phục
vụ phát triển sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng đời sống và ngân hàng còn
cung
ứng các sản phẩm dịch vụ đối với nền kinh tế.
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với rất nhiều hoạt động đa dạng
trong đó có ba hoạt động chính đó là: hoạt động nguồn vốn, hoạt động sử
dụng vốn và hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính.
• Hoạt động nguồn vốn

Vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu tuy khơng chiếm tỷ lệ lớn, nhưng
có ý nghĩa rất quan trọng và quyết định năng lực tài chính, quy mơ hoạt động
của NHTM. Nó là nguồn vốn riêng có của NHTM khi được tạo lập và bổ
sung trong quá trình kinh doanh, bao gồm: vốn điều lệ và các quỹ ngân hàng.
Vốn huy động: là tài sản bằng tiền của khách hàng mà NHTM đang tạm
thời quản lý và sử dụng. Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của các NHTM. Vốn huy động bao gồm: tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá, kỳ phiếu, trái
phiếu.
Nguồn vốn đi vay: Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không


7


Hoạt động sử dụng vốn:
Dự trữ: Trước tiên các NHTM phải dành một phần nguồn vốn dự trữ


dưới các hình thức: Dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN, dự trữ tiền mặt
tại quỹ để phục vụ thanh toán hàng ngày, tiền gửi tại các TCTD khác để phục
vụ thanh tốn; dự trữ các giấy tờ có giá có thể chuyển thành tiền dễ dàng, đề
phòng khi nhu cầu thanh toán tăng lên đột ngột. Những khoản dự trữ của
NHTM thường không mang lại lợi tức hoặc mang lại lợi tức thấp nên các
NHTM phải tính tốn sao cho tài sản dự trữ không quá lớn làm ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh cũng như không quá nhỏ dẫn đến khó khăn về thanh
khoản.
Tín dụng: Là nghiệp vụ cơ bản hàng đầu của NHTM trong đó NHTM
thoả thuận với khách hàng (qua hợp đồng tín dụng) để khách hàng sử dụng
một khoản tiền nhất định, có lãi suất và phải hồn trả. Nghiệp vụ tín dụng
mang lại lợi tức nhiều nhất cho ngân hàng nhưng cũng đồng thời tiềm ẩn các
rủi ro rất lớn cho NHTM nên các NHTM cần có nhiều sản phẩm tín dụng
khác nhau để cung ứng cho khách hàng và phải sử dụng kết hợp nhiều biện
pháp để ngăn ngừa rủi ro.
Đầu tư: Là nghiệp vụ giúp NHTM phân tán rủi ro đồng thời tạo ra thu
nhập: Đầu tư trực tiếp và đầu tư tài chính. Đầu tư trực tiếp là hình thức NH bỏ
vốn đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp hay tổ chức khác và trực tiếp tham
gia quản lý để tạo ra lợi nhuận. Đầu tư tài chính được thực hiện bằng cách:
Đầu tư vào trái phiếu chính phủ và trái phiếu kho bạc, với hệ số rủi ro bằng
không. Đầu tư vào trái phiếu, cổ phiếu cơng ty có lãi suất cao hơn song tỷ lệ
rủi ro cao.


Hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính:

Các dịch vụ thanh tốn thu, chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ
séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn). Nhận bảo quản các tài sản
quý giá, các giấy tờ, chứng thư quan trọng. Ngồi ra cịn có các sản phẩm



8
dịch vụ khác: tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt, dịch vụ cho thuê tài chính, tài
trợ dự án đầu tư, phát hành bảo lãnh, tài trợ thương mại, cung cấp các cơng cụ
phịng ngừa rủi ro (mua bán ngoại tệ có kỳ hạn, quyền chọn, giao sau...), dịch
vụ ngân hàng điện tử (e-banking), ngân hàng tự động...
1.1.2

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng vay với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Phân
tích khách hàng trong quan hệ cho vay này chính là phân tích cho vay. Bởi vì
cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song nó cũng chứa đựng, tiềm ẩn nhiều
rủi ro nhất trong hoạt động NHTM, nên để có một món cho vay đạt chất
lượng thì các NHTM thường đưa ra một qui trình phân tích khách hàng chặt
chẽ. Rủi ro từ cho vay có rất nhiều nguyên nhân đều có thể gây ra tổn thất,
làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay mà tổn thất có thể
chiếm phần lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy các ngân
hàng thường cân nhắc kĩ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi
quyết định cho vay.
Có nhiều cách phân loại cho vay, trong đề tài nghiên cứu tác giả xin đưa
ra cách phân loại khách hàng theo đối tượng khách hàng. Theo cách phân loại
này thì cho vay bao gồm cho vay khách hàng doanh nghiệp, cho vay tổ chức
tài chính và cho vay khách hàng cá nhân.
Khách hàng doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã,
công ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi, cơng ty hợp danh. Hình thức cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp rất đa dạng như cho vay ngắn hạn theo món, vay theo hạn mức tín
dụng dự phịng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn,.

Khách hàng tổ chức tài chính bao gồm: các ngân hàng khác, hợp tác xã
tín dụng, các cơng ty bảo hiểm, các cơng ty tài chính,. Thường cho vay


9
NHTM nhằm đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn của các ngân hàng này và các
giao dịch thường diễn ra trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
Khách hàng cá nhân: là cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. Đối
tượng vay vốn những khách hàng có nhu cầu vốn để mua nhà, sửa chữa nhà,
xây dựng nhà, mua ô tô, mua các thiết bị gia dụng, thực hiện các phương án
sản xuất kinh doanh và đáp ứng một số yêu cầu khác. Các phương thức vay
vốn đa dạng như: cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay cầm cố bằng sổ
tiết kiệm, cho vay theo hạn Hiuc,...
1.2Cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.2.1

Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

Cho vay khách hàng cá nhân là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho
các khách hàng cá nhân với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng.
Đặc điểm cho vay KHCN: cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể
hiện sự khác biệt với các loại hình cho vay khác như sau:
Đối tượng cho vay: là cá nhân và các hộ gia đình.
Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mơ nhỏ
nhưng số lượng khoản vay lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá
nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh,
nên quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng,
số lượng các khoản vay lại rất lớn do đối tượng của cho vay là các cá nhân và

các hộ gia đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.
Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh
doanh của cá nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý
khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng
trưởng cao và ổn định, KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ kỳ
vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự


10
chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền
kinh tế suy thoái người dân thường có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư
vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó là sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn chế
vay mượn từ ngân hàng.
Rủi ro và phân tán rủi ro đối với cho vay KHCN:
Xuất phát từ khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài
chính, tình trạng sức khỏe, công việc dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi
khách hàng cố tình khơng chịu trả nợ,.... Ngồi ra, để có được khoản vay,
nhiều
khách hàng đã tìm cách dấu thơng tin về tình hình sức khỏe và cơng việc
tương
lai của mình nên ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay, gây tổn
thất
cho ngân hàng. Cho vay KHCN được đánh giá là tài sản rủi ro nhất trong danh
mục tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên mỗi giao dịch cho vay KHCN thường

giá trị nhỏ nên mức ảnh hưởng của mỗi khoản vay này cũng không lớn đối với
hoạt động tổng thể của ngân hàng. Số lượng khách hàng lớn nên rủi ro được
phân tán cho nhiều người.
Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất các
khoản cho vay khác của ngân hàng, do quy mô của các món vay nhỏ nhưng

số lượng các khoản vay lại lớn, số lượng khách hàng đông nên ngân hàng
phải mất nhiều thời gian và sử dụng một đội ngũ nhân viên khá đông cho
công việc cho vay, từ khâu tiếp khách hàng, nhận hồ sơ, thẩm định khách
hàng, giải ngân, theo dõi khách hàng cho đến việc thu hồi nợ. Vì thế, chi phí
của ngân hàng gồm cả chi phí về thời gian và nhân lực cho việc phục vụ cho
vay KHCN là không nhỏ.
Lãi suất cho vay cao nên tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay bán lẻ trên một
đồng vốn cho vay thường cao hơn các hình thức cho vay khác. Mặt khác số


11
Hạn mức cho vay KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng
vay hạn mức cho vay KHCN được xác định dựa trên các yếu tố như: cơ sở kế
hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn tự có của
khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo. Đối với các hình thức vay, các ngân
hàng thường quy định các hạn mức khác nhau dựa trên giá trị tài sản đảm bảo
hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thường, cho vay cầm cố có hạn mức cao
nhất, chẳng hạn như nếu khách hàng cầm cố sổ tiết kiệm, trái phiếu hay
chứng chỉ tiền gửi có thể được cấp một hạn mức bằng 100% giá trị tài sản
cầm cố. Để có thể xác định được hạn mức tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo
của khách hàng, các ngân hàng cần phải định giá chính xác tài sản đó. Nếu
định giá q thấp sẽ làm giảm số tiền vay của khách hàng, nếu định giá quá
cao sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
1.2.2

Phân loại các khoản cho vay khách hàng cá nhân

Để có thể quản lý tốt cho vay KHCN cần thiết phải phân loại cho vay.
Có nhiều tiêu thức để phân loại một khoản cho vay, dưới đây tôi xin đề cập
phân loại theo một số tiêu chí sau:

• Căn cứ vào mục đích vay

Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú: cho vay nhằm phục vụ
nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc
điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô vay là lớn.
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng: cho vay phục vụ nhu
cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch,
học hành, giải trí, chữa bệnh,... Đặc điểm của khoản vay này là quy mô nhỏ,
thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ mục đích cư trú.
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh: cho vay để
thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ ở từng cá nhân, hộ gia đình,
vay để bn bán sản xuất kinh doanh,. Đặc điểm của các khoản cho vay này
là thời hạn vay ngắn phụ thuộc vào mặt hàng kinh doanh, qui mô khoản vay


12
tuỳ thuộc vào phương án kinh doanh của khách hàng, rủi ro của khoản cho
vay này rất cao, và có khả năng xảy ra rủi ro đạo đức. Tuy nhiêu nếu ngân
hàng quản lý thường xuyên hoạt động kinh doanh của khách hàng thì rủi ro
sẽ hạn chế.
• Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Cho vay KHCN trả một lần khi đáo hạn: Là các khoản vay ngắn hạn của
cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh
toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mơ của món vay là tương đối nhỏ,
các khoản vay trả một lần thường ngắn hạn và được dùng để chi trả cho các
chuyến đi nghỉ, mua các dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa ô tô, nhà ở. Rủi ro
các món vay này là khơng lớn.
Nếu quy mơ khoản vay lớn sẽ có rủi ro cao, do đặc điểm của khoản vay
này là trả cuối kỳ, nguồn trả chủ yếu từ việc bán tài sản khác hoặc nguồn trả

nợ khác gặp khó khăn khi đó kế hoạch trả nợ thay đổi, điển hình khi thị
trường bất động sản biến động, hoặc nền kinh tế gặp khó khăn.
Cho vay trả góp: Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh
toán làm hai hoặc nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý). Khoản
cho vay được trả làm nhiều lần theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách
hàng, phương thức này được dùng để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng
đắt tiền như mua ô tô, mua nhà,... hoặc để tài trợ cho các phương án sản xuất
kinh doanh, thuê cửa hàng, mua sắm các tài sản khác. Hình thức cho vay
này được chia nhỏ thành: cho vay trả gốc và lãi hàng tháng đều nhau (niên
kim cố định), trả gốc hàng tháng bằng nhau, lãi trả theo số dư gốc (niên kim
khơng cố định), hoặc trả lãi hàng kì, gốc trả cuối kì.
Cho vay theo thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng ngân hàng cũng như các loại thẻ
thanh toán khác đã nhanh chóng được chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung
cấp một dịng tín dụng thường xun và quay vịng mà khách hàng có thể sử
dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu. Những người sử dụng thẻ tín dụng có thể


13
vay trả dần hoặc trả một lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản thẻ
tín dụng của mình. Trong tương lai thẻ tín dụng sẽ rất phát triển bởi công
nghệ tiên tiến sẽ giúp cho những người sở hữu thẻ tín dụng có thể tiếp cận
đến một số lượng lớn các dịch vụ tài chính, bao gồm cả tài khoản tiết kiệm và
tài khoản thanh toán cũng như hạn mức tín dụng.
Cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi: Khi khách hàng có một tài khoản
tiền gửi ở ngân hàng, khách hàng có thể chi vượt một giới hạn nhất định so
với số tiền có trên tài khoản của mình trong một khoản thời gian xác định.
Khi khách hàng có tiền gửi vào tài khoản, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi của
khách hàng. Vì hoạt động kinh doanh, hay nhu cầu mua sắm của khách hàng
khơng phải bao giờ cũng được dự đốn trước nên hình thức thấu chi tạo ra sự
thuận lợi và linh hoạt hơn cho khách hàng trong quá trình thanh tốn. Tuy

nhiên khơng phải khách hàng nào cũng được sử dụng dịch vụ này của ngân
hàng, đó phải là những khách hàng độ tin cậy cao, thu nhập ổn định, kì thu
nhập ngắn để ngân hàng đảm bảo khoản thấu chi được thu hồi
• Căn cứ vào hình thức cho vay

Cho vay gián tiếp
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh
của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho
KHCN của họ, theo hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh
nghiệp bán hàng, hội nông dân, hội cựu chiến binh,hội phụ nữ... hoặc làm các
dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng:
Ưu điểm:
NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay, tiết kiệm và giảm
được các chi phí khi cho vay, mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng, hạn chế người vay sử
dụng tiền vay sai mục đích
Hạn chế:


14
Các ngân hàng thương mại khi cho vay không tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ,
nhất là trong việc lựa chọn khách hàng, tiêu chí lựa chọn của doanh nghiệp và
ngân hàng không giống nhau. Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng cả trước,
trong và sau khi vay vốn, khi doanh nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hoá và dịch
vụ. Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này rất phức tạp.
Cho vay trực tiếp
Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để
tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
Ưu điểm:

Việc cho vay tiến hành trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng do vậy
ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm, và kĩ năng
của cán bộ tín dụng, do đó các khoản vay này thường có chất lượng cao hơn
so với cho vay gián tiếp thông qua các doanh nghiệp bán lẻ.
Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các khoản
vay, song doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thường coi trọng nhiều đến
việc tăng doanh số bán hàng hơn là chất lượng các khoản vay, hơn nữa các
doanh nghiệp thường đưa ra quyết định cho vay một cách nhanh chóng, nên
dẫn đến tình trạng có những khoản cho vay cấp ra khơng chính đáng, ngược
lại có thể từ chối khách hàng tốt của mình, như vậy hình thức này đã khắc
phục nhược điểm này nếu cho vay gián tiếp.
Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp, vì
khi quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát
sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách
hàng.
Cho vay trực tiếp với đối tượng khách hàng là rất rộng do đó việc đưa ra
các dịch vụ, tiện ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường
và quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng.


15
Hạn chế:
Việc mở rộng và tăng doanh số cho vay khơng thuận lợi bằng hình thức
cho vay KHCN gián tiếp. Do cán bộ ngân hàng phải làm việc trực tiếp với
khách hàng nên ngân hàng tốn nhiều thời gian và chi phí so với hình thức cho
vay gián tiếp, nhất là khi lượng khách hàng đến đông cùng một thời gian sẽ
gây khó khăn cho ngân hàng.
• Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay

- Cho vay có tài sản bảo đảm: tài sản đảm bảo là bất động sản, động

sản... hình thành từ vốn vay hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng trước
khi vay vốn của ngân hàng. Tài sản bảo đảm làm tăng tính an tồn cho khoản
vay do ngân hàng có thể tạo áp lực để buộc khách hàng phải trả nợ hoặc trong
tình huống xấu nhất khách hàng khơng trả được nợ thì việc phát mại tài sản
bảo đảm cũng giúp giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng. Cho vay có tài sản đảm
bảo lại được chia thành hai loại:
Loại 1: Bao gồm các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của
chính khách hàng. Có thể chia các hình thức đảm bảo của loại này thành hai
loại nhỏ sau:
Cho vay cầm cố, là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với
điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang
cho ngân hàng trong thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản
cầm cố được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và
chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài
sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng
thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của
khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý,.
Cho vay thế chấp, là hình thức mà người vay phải chuyển toàn bộ các
giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân
hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những


×