Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Vận dụng vai trò của thực tiễn đối với nhận thức để nhận thức và giải quyết vấn đề thực trạng xã hội và nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam hiện nay, Triết học MácLenin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.58 KB, 14 trang )

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống, mọi người đều không thể tồn tại một cách biệt lập mà phải
tham gia vào các mối quan hệ với người khác, tạo nên hệ thống các mối quan hệ xã
hội vô cùng phức tạp, đan xen chằng chịt với nhau. Trong điều kiện để đảm bảo lợi
ích của mỗi cá nhân cũng như sự ổn định, trật tự của xã hội các công cụ điều chỉnh
quan hệ xã hội xuất hiện. Khi điều kiện kinh tế, xã hội thay đổi, trong xã hội xuất
hiện các quan hệ xã hội mới, tương đối đa dạng phức tạp mà các quy tắc đạo đức,
phong tục tập quán… không điều chỉnh hết hoặc điều chỉnh không hiệu quả hoặc
khơng điều chỉnh được thì một loại quy tắc ứng mới ra đời, đó chính là pháp luật.
Pháp luật xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của sự phát triển tự nhiên
của đời sống xã hội và ngày càng khẳng định vai trò chủ đạo trong việc điều chỉnh
các quan hệ xã hội. Trong bài tập học kì, người viết xin trình bày đề tài: “Vận
dụng vai trị của thực tiễn đối với nhận thức để nhận thức và giải quyết vấn đề
thực trạng xã hội và nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam hiện nay”
để làm rõ thực trạng xã hội của pháp luật, thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam
và nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
NỘI DUNG
I. Lí luận Mác-Lenin về vai trị của thực tiễn với nhận thức
1. Thực tiễn và nhận thức
1.1. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn
Thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Hoạt động thực tiễn là loại
hoạt động mà con người sử dụng những công cụ vật chất tác động vào những đối
tượng vật chất nhất định làm biến đổi chúng theo mục đích của mình. Đó là những

2



hoạt động đặc trưng và bản chất của con người. Nó được thực hiện một cách tất
yếu khách quan và không ngừng phát triển bởi con người qua các thời kì lịch sử.
Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú,
song có ba hình thức cơ bản là: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học. Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của
thực tiễn có một chức năng quan trọng khác nhau, khơng thể thay thế cho nhau,
song chúng có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại.
1.2. Nhận thức và các trình độ nhận thức
Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sang tạo thế giới
khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri
thức về thế giới khách quan.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, nhân thức là một q trình. Đó là q
trình đi từ trình độ nhận thức kinh nghiệm đến trình độ nhận thức lý luận, từ trình
độ nhận thức thơng thường đến trình độ nhận thức khoa học, v.v..
2. Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức
Thứ nhất, thực tiễn đóng vai trị là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức.
Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức; nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ,
cách thức, khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính con người
có nhu cầu tất yếu khách quan là phải giải thích thế giới nên con người tất yếu phải
tác động vào các sự vật, hiện tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Sự tác
động đó làm cho các sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ
và quan hệ khác nhau giữa chúng, đem lại những tài liệu cho nhận thức, giúp cho
nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động phát triển của thế giới.
Trên cơ sở đó hình thành nên các lý thuyết khoa học. Chẳng hạn xuất phát từ nhu
cầu thực tiễn quan sát các vật ở xa mà con người đã sáng tạo ra ống nhòm, kính
3


viễn vọng. Nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng
hoàn thiện, năng lực tư duy logic không ngừng được củng cố và phát triển, các
phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại, có tác động “nối dài” các giác quan của

con người trong việc nhận thức thế giới.
Thứ hai, thực tiễn đóng vai trị là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân
lý của quá trính nhận thức. Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt
được trong nhận thức. Đồng thời thực tiễn không ngừng bổ sung, sửa chữa, phát
triển và hoàn thiện nhận thức. C.Mác đã từng khẳng định: “Vấn đề tìm hiểu xem tư
duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan khơng, hồn tồn khơng phải
là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con
người phải chứng minh chân lý”.
Như vậy, thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố
đóng vai trị quyết định đối với sự hình thành và phát triển của nhận thức mà cịn là
nơi nhận thức cần hướng tới để nghiệm tính đúng đắn của mình. Vai trị của thực
tiễn đối với nhận thức địi hỏi chúng ta phải ln ln quan tâm đến thực tiễn,
không nên tách rời hoạt động thực tiễn với nhận thức. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn
đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan lieu. Ngược
lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh
nghiệm chủ nghĩa. Vì vậy nguyên tắc thống nhất, song hành giữa thực tiễn và nhận
thức phải là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức.
II. Vận dụng vai trò của thực tiễn đối với nhận thức để nhận thức và
giải quyết vấn đề thực trạng xã hội và nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật
ở Việt Nam hiện nay
1.Khái niệm pháp luật, hệ thống pháp luật
1.1. Khái niệm pháp luật
4


Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận
và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng
của nhà nước.
Pháp luật có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, pháp luật có tính quyền lực nhà nước. Đây là đặc điểm riêng có

của pháp luật. Với tính cách là những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành
thì pháp luật chính là những yêu cầu, đòi hỏi hoặc cho phép của nhà nước đối với
hành vi con người.
Thứ hai, pháp luật có tính quy phạm phổ biến. Các quy định của pháp luật là
chuẩn mực, khuôn mẫu định hướng cho nhận thức và hành vi con người. thông qua
pháp luật, các cá nhân, tổ chức trong xã hội biết phải làm gì, được làm gì và khơng
được làm gì.
Thứ ba, pháp luật có tính hệ thống. Pháp luật là một hệ thống quy tắc xử sự
chung điều chỉnh các quan hệ xã hội trên mọi lĩnh vực cuộc sống. Các quy định
pháp luật khơng tồn tại biệt lập mà có những mối liên hệ thống nhất với nhau tạo
nên một chỉnh thể thống nhất.
Thứ tư, pháp luật có tính xác định về hình thức. Pháp luật được thể hiện
trong những hình thức xác định như tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm
pháp luật. Ở dạng thành văn, các quy định của pháp luật được thể hiện một cách rõ
rang, cụ thể, khơng trừu tượng đảm bảo có thể hiểu và thực hiện thống nhất trên
toàn xã hội.
1.2. Khái niệm hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật là một chỉnh thể các hiện tượng pháp luật (mà cốt lõi là
các quy phạm pháp luật, được thể hiện trong các nguồn pháp luật) có sự liên kết,

5


ràng buộc chặt chẽ, thống nhất với nhau, ln có sự tác động qua lại lẫn nhau để
thực hiện việc điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã hội.
Hệ thống pháp luật có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, hệ thống pháp luật được hình thành một cách khách quan, phụ
thuộc vào các điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước, các thành tố của hệ thống
pháp luật là do chính các quan hệ xã hội mà chúng điều chỉnh xác lập, khơng phụ
thuộc vào ý chí của chủ thể ban hành pháp luật.

Thứ hai, giữa các thành tố của hệ thống pháp luật ln có mối liên hệ chặt
chẽ, thống nhất, phù hợp với nhau. Giữa các thành tố của hệ thống pháp luật khơng
chỉ có sự gắn, liên kết chặt chẽ với nhau mà cịn có sự tác động qua lại, phối hợp
với nhau, hỗ trợ cho nhau trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, hệ thống pháp luật là một tập hợp động, tính ổn định chỉ là tương
đối, nó ln vận động thay đổi, phát triển qua từng thời kỳ phù hợp với nhu cầu
điều chỉnh pháp luật và tiến trình phát triển của pháp luật.
2. Thực trạng xã hội về pháp luật
2.1. Pháp luật đang đóng vai trị chủ đạo và vị trí trung tâm trong hệ
thống các cơng cụ điều chỉnh quan hệ xã hội
Pháp luật đang trở thành công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc điều
chỉnh quan hệ xã hội. Pháp luật không chỉ là công cụ để nhà nước quản lí xã hội và
cịn là công cụ để mỗi người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Pháp luật
đã khơng cịn là khái niệm của riêng nhà nước mà là quy tắc sử sự chung cho tồn
xã hội. Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn đến mọi lĩnh vực đời sống. Khi các
quan hệ mới nảy sinh, pháp luật có thể dễ dàng thích ứng, thay đổi, bổ sung để kịp
thời đáp ứng nhu cầu cuộc sống.

6


Pháp luật điều tiết, định hướng cho sự phát triển của các quan hệ xã hội.
Pháp luật ghi nhận, bảo vệ những quan hệ xã hội phù hợp, ngăn ngừa, loại bỏ
những quan hệ xã hội lạc hậu, lỗi thời, tiêu cực đối với nhà nước và xã hội. Pháp
luật còn là tiêu chuẩn, giới hạn cho hành vi con người, để mọi thành viên trong xã
hội biết hành vi nào phải làm, được làm và cấm làm để từ đó có cách ứng xử phù
hợp khi gặp tình huống cụ thể.
Pháp luật là cơ sở để đảm bảo an tồn xã hội. An tồn xã hội là tình trạng
của đời sống xã hội, trong đó con người được yên ổn sinh hoạt hằng ngày, trong
lao động, học tập, tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản… không bị xâm hại. Nhờ

có pháp luật mà con người được bảo vệ, pháp luật trừng trị những hành vi xâm hại
đến an toàn xã hội, khiến mọi người vững tin hơn để làm tốt cơng việc của mình.
Pháp luật là cơ sở để giải quyết tranh chấp trong xã hội. Xã hội luôn biến
đổi, nảy sinh tranh chấp là không thể tránh khỏi. Với tính cách là quy tắc xử sự
chung cho tồn xã hội, pháp luật là cơng cụ hiệu quả nhất để giải quyết các tranh
chấp nảy sinh trong xã hội.
Pháp luật là phương tiện bảo đảm, bảo vệ quyền con người. Quyền con
người là quyền tự nhiên của con người, là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm.
Trong thời đại ngày nay, pháp luật đang làm rất tốt vai trị của mình trong việc bảo
đảm, bảo vệ quyền, tự do, dân chủ của con người. Pháp luật ghi nhận các quyền tự
do, dân chủ của con người đồng thời quy định trách nhiệm của cá nhân, tổ chức,
đặc biệt là nhà nước trong việc tôn trọng, bảo vệ quyền con người.
2.2. Nhu cầu sử dụng pháp luật ngày càng cao của người dân
Ngày nay pháp luật đã khơng cịn xa lạ với đại bộ phận người dân, pháp luật
đang ngày càng đi sâu vào đời sống xã hội, trở thành cơng cụ mà người dân tìm
đến khi cần thiết. Với tính chất cơng khai của mình, một khi pháp luật được công
7


bố thì bắt buộc các thành viên trong xã hội phải nắm bắt được chúng. Mặt khác
chính nhu cầu của đời sống xã hội địi hỏi con người phải có kiến thức nhất định về
pháp luật. Vì vậy đối với đa số người dân thì dù ít dù nhiều vẫn có kiến thức về
pháp luật.
Pháp luật là tiêu chuẩn, giới hạn cho hành vi con người, thông qua pháp
luật, người dân biết phải làm gì, được làm gì và khơng được làm gì. Người dân
đang ngày càng có ý thức hơn về quyền, nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của mình
để có hành vi đúng đắn, phù hợp. Người dân dùng pháp luật để bảo vệ quyền của
mình như quyền tự do ngôn luận, quyền tự do kinh doanh, quyền biểu tình… Pháp
luật là cơ sở hình thành ý thức tuân thủ pháp luật, thái độ tôn trọng pháp luật, sống
và làm việc theo pháp luật thúc đẩy việc hình thành thói quen, suy nghĩ và hành

động hợp pháp.
Pháp luật đang trở thành công cụ giải quyết tranh chấp hiệu quả. Pháp luật là
nơi dân tìm đến khi có tranh chấp hay vụ việc cần giải quyết. Minh chứng là ngày
tiếp dân ở các Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh luôn đông người để
bày tỏ ý kiến và lắng nghe lãnh đạo huyện, tỉnh giải thích, giải quyết vụ việc.
3. Thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay
3.1. Hệ thống pháp luật Việt Nam đang từng bước đổi mới, có nhiều tiến
bộ
Trong thời gian gần đây, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà
nước Việt Nam là xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân và thực hiện hội nhập quốc tế sâu rộng đã đặt ra nhiệm
vụ hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong
văn bản pháp luật. Sự thay đổi tư duy, nhất là tư duy pháp lí đã làm cho hệ thống

8


pháp luật Việt Nam hoàn thiện hơn, kịp thời điều chỉnh, giải quyết tốt các quan hệ
xã hội, đặc biệt là các quan hệ xã hội mới phát sinh.
Với chủ trương hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển
mới của đất nước, Quốc hội đã thông qua nhiều Luật như Luật tổ chức Quốc hội,
Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Tiếp cận thông
tin, Luật Trưng cầu ý dân…, đặc biệt là Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
góp phần khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực tiễn xây dựng và thi hành
pháp luật thời gian qua. Hệ thống pháp luật được bổ sung thêm các quy phạm mới,
loại bỏ dần những quy phạm lạc hậu, khơng cịn phù hợp; nguồn pháp luật được
củng cố mở rộng; ý thức pháp luật ngày càng được nâng cao, hoạt động đào tạo
nguồn nhân lực được chú trọng… Có thể nói hệ thống pháp luật Việt Nam đang
ngày càng hoàn thiện, tiến bộ.
3.2. Những hạn chế của hệ thống pháp luật Việt Nam

Một bộ phận người dân vẫn chưa có sự hiểu biết về pháp luật hoặc một bộ
phận hiểu sai về luật. Tuy nói luật pháp đang ngày càng đi sâu vào nhận thức của
người dân nhưng tình trạng khơng hiểu biết hay hiểu sai là khơng thể tránh khỏi.
Khi xảy ra vấn đề hoặc có tranh chấp, nhiều người dân không biết đi đâu để giải
quyết hoặc phải giải quyết như thế nào. Có những trường hợp dân khơng hiểu biết
rõ chỉ nghe người khác nói mà có những lời lẽ, hành động khơng phù hợp, thậm
chí là trái pháp luật. Chẳng hạn như khi Luật An ninh mạng được công bố, rất
nhiều người không biết cụ thể trong luật này quy định những gì những vẫn dấy lên
làn sóng phản đối dữ dội. Hay khi dự thảo Luật đặc khu kinh tế được đưa ra, đa
phần người dân khơng hiểu rõ mà chỉ bị kích thích bởi những thế lực khác mà
giăng cờ biểu tình, đập phá tài sản, cố ý gây thương tích và để lại nhiều hậu quả
nặng nề.

9


Hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn còn thiếu đồng bộ, nhiều nội dung chưa
đáp ứng xây dựng nhà nước pháp quyền, cịn chồng chéo, tính cơng khai, minh
bạch, khả thi, ổn định còn hạn chế. Việc ban hành luật, pháp lệnh cịn tùy tiện do
luật, pháp lệnh khơng quy định chi tiết, chủ yếu là “luật khung”. Trong quá trình
soạn thảo văn bản pháp luật “thiếu phương pháp soạn thảo văn bản hợp nhất và kỹ
thuật pháp điển hóa trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản”. Về đội ngũ cán
bộ thực hiện công tác xây dựng và ban hành văn bản pháp luật chưa nắm vững nhu
cầu và thực tế xã hội, luật ban hành ra không phù hợp gây ra nhiều tranh cãi, phản
đối từ người dân. Chẳng hạn như giấy chứng minh ghi tên bố mẹ, nhà hàng chỉ tổ
chức tiệc cưới khi có giấy đăng ký kết hơn, chỉ được bán thịt trong vịng tám giờ
sau khi giết mổ… hàng loạt quy định không thực tế, không khả thi đã khiến dư
luận phán đối, khơng chấp hành.
4. Vận dụng vai trị của thực tiễn đối với nhận thức để giải quyết vấn đề nhu
cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam

4.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam phù hợp với yêu cầu xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Pháp luật đang đóng vai trị chủ đạo trong hệ thống cơng cụ điều chỉnh quan
hệ xã hội, nhu cầu sử dụng pháp luật ngày càng cao của người dân đòi hỏi phải
hoàn thiện hệ thống pháp luật để phục vụ cho nhà nước và nhân dân.
Thứ nhất, nâng cao tính tồn diện của hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp
luật phải từng bước đáp ứng nhu cầu điều chỉnh pháp luật trên tất cả mọi lĩnh vực
đời sống xã hội. Các quy phạm pháp luật phải có khả năng bao quát, các quan hệ
xã hội cần có sự điều chỉnh thì đều có pháp luật điều chỉnh.
Thứ hai, hồn thiện thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà
nước cấp cao. Luật phải quy định rõ về mặt tổ chức như việc thành lập, giải thể,
10


chia tách, sát nhập, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm thành viên…, về mặt hoạt động
như vị trí, vai trị, nhiệm vụ quyền hạn… .
Thứ ba, hoàn thiện thể chế về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương để phục vụ nhân dân một cách tốt nhất.
Thứ tư, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để pháp luật đi sâu vào
đời sống xã hội, khơng có những cái nhìn phiến diện về pháp luật.
4.2. Hồn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đảm bảo quyền con người,
quyền tự do, dân chủ của công dân
Thứ nhất, tiếp tục luật hóa các quyền của con người, quyền cơng dân.
Thứ hai, hoàn thiện chế độ bảo hộ của Nhà nước đối với các nhóm chủ thể
đặc thù như người khuyết tật, người chuyển đổi giới tính, đồng tính, lưỡng tính.
Thứ ba, đảm bảo cho nhân dân tham gia quản lí nhà nước và xã hội, thực
hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nước, trưng cầu dân ý trước khi
thơng qua các dự thảo luật.
4.3. Hồn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam khắc phục những hạn chế,
nhược điểm

Thứ nhất, đảm bảo tính thống nhất đồng bộ của hệ thống pháp luật. các quy
phạm pháp luật ban hảnh phải đảm bảo thống nhất về nội dung, sự đồng bộ, tính
thứ bậc, khơng có hiện tượng trùng lặp, chồng chéo.
Thứ hai, đảm bảo tính khả thi, phù hợp của hệ thống pháp luật. Phải mở các
cuộc điều tra xã hội học để nắm bắt thực tế và nhu cầu xã hội từ đó mới đưa ra các
dự thảo luật phù hợp, có tính khả thi.
Thứ ba, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức, tác phong nghề nghiệp của
đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước.
11


Thứ tư, thường xuyên rà soát, kịp thời phát hiện những điểm mâu thuẫn,
chồng chéo, những lỗ hổng trong hệ thống pháp luật để khắc phục làm cho hệ
thống pháp luật hồn thiện hơn.
KẾT LUẬN
Pháp luật đang đóng vai trị chủ đạo, vị trí trung tâm trong hệ thống các công
cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội. Hơn nữa pháp luật đang ngày càng đi sâu vào đời
sống nhân dân, trở thành công cụ hữu hiệu cho người dân trong việc bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, thực hiện trách nhiệm của mình. Pháp luật thật sự trở thành
một loại quy tắc xử sự chúng trong đời sống xã hội. Bên cạnh đó, vẫn cịn những
bất cập, hạn chế trong hiểu biết và thực hiện pháp luật của người dân, những lỗ
hổng trong hệ thống pháp luật cần khắc phục địi hỏi phải hồn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam hiện nay. Hoàn thiện hệ thống pháp luật cần một quá trình lâu dài,
phức tạp, cần phải kiên trì và tiến hành một cách khoa học, phải dựa vào tiêu chí
đánh giá mức độ hồn thiện của hệ thống pháp luật Việt Nam:
Thứ nhất, tính tồn diện của hệ thống pháp luật.
Thứ hai, tính thống nhất và đồng bộ của hệ thống pháp luật.
Thứ ba, tính phù hợp và khả thi của hệ thống pháp luật.
Thứ tư, ngôn ngữ và kĩ thuật xây dựng pháp luật.
Thứ năm, tính hiệu quả của hệ thống pháp luật.


12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin,

Bộ giáo dục và đào tạo, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2011.
2.
Giáo trình Lí luận chung về nhà nước và pháp luật, Trường đại
học Luật Hà Nội, Nxb. Tư pháp, Hà Nội 2018.
3.
Hà Hùng Cường, “Bước tiến mới trong công tác xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật nước ta”, Báo nhân dân điện tử.
4.
Dương Thị Mai, “Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu
cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay”,
Luận văn thạc sĩ.

13


14



×