BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
---------------------------------------
NGUYỄN THỊ LAN ANH
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TRUYỀN
THÔNG THƯƠNG HIỆU TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN
THƠNG VIỆT NAM
CHUN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ
: 60.34.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
HÀ NỘI, NĂM 2011
1
Luận văn được hồn thành tại:
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
TS: Nguyễn Văn Tấn
Phản biện 1: ..........................................................................
.........................................................................
Phản biện 2: ..........................................................................
.........................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tại Học viện Cơng nghệ
Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: ..... giờ ..... ngày ..... tháng ..... năm .....
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
2
BÁO CÁO TĨM TẮT
Trong bối cảnh thị trường bưu chính, viễn thông Việt Nam cạnh tranh ngày càng
mạnh mẽ với sự xuất hiện hàng loạt công ty, như Viettel, SPT, EVN Telecom, HT
Telecom, TNT, FedEx…; nhằm tối đa hóa lợi nhuận và phát triển bền vững, Tập
đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam buộc phải có những chiến lược phát triển và
bước đi mới, trong đó đó nội dung về truyền thông thương hiệu là một cấu thành
quan trọng. Một chiến lược truyền thông hiệu quả với các bước triển khai hợp lý sẽ
giúp Tập đồn gìn giữ, phát triển hình ảnh thương hiệu của mình và do đó sẽ có tác
động tốt tới kết quả hoạt động chung.
Thực tế thời gian qua, mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của việc xây
dựng và quản trị thương , công tác truyền thông, quảng bá thương hiệu VNPT chưa
thực sự khắc họa được sự khác biệt nổi trội của VNPT so với các đối thủ cạnh tranh,
chưa truyền tải được hết hình ảnh của doanh nghiệp, chưa tương xứng với doanh
nghiệp lớn như VNPT.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh hoạt
động truyền thơng thương hiệu Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam” làm
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản trị kinh doanh khóa 9 tại Học viện Cơng nghệ Bưu
chính Viễn thơng.
Kết cấu luận văn ngồi phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về truyền thông thương hiệu của doanh
nghiệp: Các khái niệm, chức năng, vai trò của thương hiệu doanh nghiệp và truyền
thông thương hiệu thương hiệu; Kế hoạch truyền thông thương hiệu của doanh
nghiệp; Các công cụ thực hiện truyền thông thương hiệu doanh nghiệp và công tác
quản lý, đánh giá hoạt động truyền thông thương hiệu doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thơng thương hiệu Tập đồn Bưu chính
Viễn thơng Việt Nam: Giới thiệu về Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam và
thương hiệu VNPT; Thực trạng hoạt động truyền thông thương hiệu VNPT. Bằng
phương pháp phân tích tổng hợp đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông thương
hiệu VNPT, chương 2 xem xét công tác lập kế hoạch truyền thông thương hiệu; Thực
3
tế triển khai các công cụ truyền thông thương hiệu: Quảng cáo thương hiệu; Hoạt
động quan hệ công chúng; Hoạt động xúc tiến bán hàng của VNPT; và đưa ra nhận
xét về một số tồn tại của công tác truyền thông thương hiệu VNPT.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động truyền thơng thương hiệu của Tập
đồn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Trên cơ sở xem xét định hướng phát triển sản
xuất kinh doanh và thương hiệu của VNPT và thực trạng hoạt động truyền thông
thương hiệu của VNPT, chương 3 đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
truyền thông thương hiệu VNPT.
Sau đây là kết quả nghiên cứu từng chương:
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.
Khái niệm, chức năng, vai trị của thương hiệu và truyền thơng thương
hiệu của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của thương hiệu của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về thương hiệu của doanh nghiệp
Hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất về thương hiệu, mặc dù “thương
hiệu” là một thuật ngữ phổ biến trong Marketing: Hiệp hội marketing Hoa Kỳ; Hiệp
hội nhãn hiệu thương mại quốc tế ITA; chuyên gia thương hiệu Võ Văn Quang; Lý
thuyết Lovemarks.
Khái niệm “Thương hiệu” cần phải được hiểu rất rộng và sâu sắc:
Thương hiệu là hình tượng về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trong
tâm trí người tiêu dùng, là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ. Thương hiệu
khiến khách hàng liên tưởng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hiệu quả và lợi ích
mà sản phẩm đem lại cho khách hàng. Thương hiệu là lời hứa của doanh nghiệp, là sự
kỳ vọng trong suy nghĩ của mỗi khách hàng về sản phẩm, dịch vụ.
Các vấn đề xung quanh thương hiệu cần được hiểu từ các yếu tố lý tính đến
cảm tính, từ sản phẩm tới thương hiệu và từ Trade mark tới Lovemarks.
4
Các yếu tố của thương hiệu sẽ bao gồm (1) sản phẩm; (2) những yếu tố
nhận biết thương hiệu như: tên thương hiệu, logo và biểu tượng đặc trưng, màu sắc
đặc thù, câu khẩu hiệu, nhạc hiệu…và (3) những yếu tố bản chất của thương hiệu như
bản sắc thương hiệu, hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng và những liên
tưởng gắn liền với thương hiệu.
Một thương hiệu có thể được cấu tạo bởi hai phần sau: Phần phát âm được;
Phần không phát âm được.
1.1.1.2. Các chức năng của thương hiệu: (1) Nhằm phân đoạn thị trường; (2) Tạo
nên sự khác biệt trong suốt quá trình phát triển của sản phẩm;
(3) Đưa sản phẩm
khắc sâu vào tâm trí khách hàng; (4) Tạo nên định hướng và ý nghĩa cho sản phẩm;
(5) Là một cam kết giữa nhà sản xuất với khách hàng; và (6) Chức năng kinh tế.
1.1.1.3. Vai trò của thương hiệu: Đối với doanh nghiệp; Đối với người tiêu dùng;
Đối với nền kinh tế quốc dân và đất nước.
1.1.2. Khái niệm, vai trị của truyền thơng thương hiệu của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về truyền thông thương hiệu
Truyền thơng thương hiệu [21] là q trình trao đổi, chuyển tải thông tin về
thương hiệu tới các đối tượng của truyền thông.
Các công cụ thực hiện truyền thông thương hiệu gồm: Quảng cáo, Quan hệ
công chúng và xúc tiến bán hàng.
Q trình tác động của truyền thơng trải qua 6 giai đoạn: Nhận biết; Thấu
hiểu; Dùng thử: Hạnh phúc; Duy nhất; Khuyến nghị hoặc tạo sự liên tưởng.
Tóm lại, truyền thơng thương hiệu là q trình sử dụng những cơng cụ truyền
thơng nhằm tạo dựng thơng điệp, hình ảnh và các thông tin khác về thương hiệu đến
khách hàng mục tiêu. Ngày nay các công ty thường sử dụng hỗn hợp các cơng cụ
nhằm tối đa hố hiệu quả.
1.1.2.2. Vai trị của truyền thơng thương hiệu:
Đối với doanh nghiệp: Giới thiệu thương hiệu mới tại thị trường; Tác động
khiến cho thương hiệu trở thành lựa chọn số 1 trong tâm trí khách hàng; Lấy lại vị thế
thương hiệu tại thị trường đã bị/hoặc đang bị mất thị phần; Tăng cường mức độ hấp dẫn
của thương hiệu trên thị trường; Bảo vệ thương hiệu trước sự cạnh tranh của đối thủ;
5
Gợi mở những nhu cầu mới mà thương hiệu có thể thoả mãn khách hàng mục tiêu; Khẳng
định sự quản lý thương hiệu trên thị trường.
1.2.
Kế hoạch truyền thông thương hiệu của doanh nghiệp
Khơng có mẫu chuẩn, thường bao gồm các nội dung: Đối tượng của chương
trình truyền thơng thương hiệu; Mục tiêu của chương trình truyền thơng; Thơng điệp
của chương trình truyền thơng thương hiệu; Kênh thực hiện truyền thông thương
hiệu; Ngân sách dành cho truyền thông thương hiệu; Đánh giá chương trình truyền
thơng thương hiệu.
1.3.
Cơng cụ thực hiện truyền thông doanh nghiệp
1.3.1. Quảng cáo thương hiệu (Brand Advertising)
Quảng cáo là một hình thức truyền thơng được trả tiền để thực hiện.
Phương tiện quảng cáo: (1) Phương tiện truyền thơng đại chúng; (2) Hình thức
phản hồi trực tiếp; (3) Quảng cáo tại chỗ; (4) Quảng cáo tại điểm mua hàng.
b) Vai trò, hiệu quả của quảng cáo
- Quảng cáo đóng một vai trị quan trọng trong việc góp phần xây dựng giá trị
của thương hiệu, mặc dù hiệu quả thường khó xác định về mặt định lượng.
c) Lựa chọn phương tiện quảng cáo: Truyền hình; Truyền thanh; Tạp chí;
Báo; Ngoài trời; Thư trực tiếp
d) Kế hoạch quảng cáo thương hiệu của doanh nghiệp: Mục tiêu của
chương trình; Ngân sách; Lựa chọn thông điệp quảng cáo và chạy thử: Lựa chọn
phương tiện quảng cáo; Phạm vi quảng cáo; Thời lượng quảng cáo; Vùng thực hiện
quảng cáo; Đánh giá hiệu quả quảng cáo thương hiệu.
Các yếu tố ảnh hưởng chính đến hiệu quả nói chung là: (i) Tần suất: (ii) Nội
dung quảng cáo; và (iii) và Kênh thực hiện quảng cáo.
1.3.2. Quan hệ công chúng (Public Relations)
a) Khái niệm: Quan hệ cơng chúng là tồn bộ các hoạt động nhằm làm cho
cơng chúng hiểu đúng và hiểu tốt về hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp.
b) Ưu điểm của PR: Chuẩn bị và tạo dư luận tốt; Tiết kiệm chi phí so với
quảng cáo; Lượng thơng tin chuyển tải nhiều hơn so với các phương tiện tuyên
6
truyền, quảng bá khác; PR giúp doanh nghiệp tuyển dụng nhân lực tài giỏi; PR giúp
doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng.
c) Hạn chế của hoạt động PR: Hữu hạn khán giả; Thông điệp đưa ra thường
không gây “ấn tượng mạnh” và khó ghi nhớ hơn so với quảng cáo.
d) Các yếu tố quan trọng đối với truyền thông thương hiệu bằng PR
Mục tiêu; Thông điệp và phương tiện truyền thông; Ngân sách; Đối tượng;
Đánh giá hiệu hoạt động PR trong truyền thông thương hiệu.
1.3.3. Xúc tiến bán hàng (Sale Promotion)
a) Khái niệm: Xúc tiến bán hàng là các hoạt động trong ngắn hạn nhằm
khuyến khích việc dùng thử các sản phẩm hoặc dịch vụ.
Ưu điểm: Tạo sự gần gũi của khách hàng đối với thương hiệu và doanh
nghiệp, tăng lợi nhuận hay doanh số trong ngắn hạn.
Nhược điểm: Tình trạng doanh thu phụ thuộc nhiều các các hoạt động xúc tiến
bán mà không dựa trên danh tiếng của thương hiệu.
Nội dung chính của một chiến dịch xúc tiến bán hàng: Mục tiêu của chương
trình;Các cơng cụ xúc tiến; Ngân sách, và các vấn đề khác; Chạy thử chương trình;
Kế hoạch quản lý và triển khai; Đánh giá kết quả chương trình.
Bảng 1.2: Một số cơng cụ xúc tiến bán hàng chính
Các cơng cụ thúc đẩy tiêu dùng
Các cơng cụ thúc đẩy
Các công cụ thúc đẩy
các nhà bán lẻ
lực lượng bán hàng
Hàng mẫu, coupons khuyến mãi
Giảm giá (theo giá
Các Show giới thiệu
Hồn trả tiền mặt
Giảm giá
trên hố đơn hoặc theo
list hàng)
sản phẩm
Các cuộc thi bán hàng
Quà tặng
Mức độ thực hiện thường xun
Phụ phí
Quảng cáo đặc biệt
Các hàng hố miễn phí
Các giải thưởng (cuộc thi, bốc thăm
trúng thưởng, games)
kèm theo
Các giải thưởng bảo trợ
Sản phẩm dùng thử miễn phí
Bảo hành đối với sản phẩm
Xúc tiến bán hàng chéo
Điểm bán hàng
Trình bày bán và cách thức bán hàng
Nguồn: Marketing management 12th edition by Philip Kotler and Keller
7
1.4. Quản lý và đánh giá hoạt động truyền thông thương hiệu
Đánh giá hiệu quả: Đánh giá hiệu quả theo phương tiện truyền thông; Phương
pháp định lượng; Phương pháp định tính.
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THƠNG THƯƠNG HIỆU
TẠI TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM
2.1.
Giới thiệu về Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam và thương hiệu
VNPT
2.1.1. Giới thiệu về Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam: Sơ lược hình
thành và phát triển, mục tiêu kinh doanh, các sản phẩm, dịch vụ, hợp tác và đầu tư
quốc tế.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
HỘI ĐỒNG TV
BAN TỔNG GĐ
ĐỐC TẬP ĐOÀN
Cquan TMĐH
Nguồn: VNPT
8
Bảng 3: Một số chỉ số phát triển kinh doanh của VNPT
2006
2007
2008
2009
2010
39.759
46.593
55.466
78.600
130.000
6.700
7.500
11.093
11.000
7.000
9.800.00
21.200.0
22.000.0
0
00
00
27.800.0
49.000.0
71.000.0
88.000.0
00
00
00
00
33.00
45.00
65.20
88.00
1.300.00
2.050.00
3.070.00
0
0
0
Doanh
thu
(tỷ
đồng)
Lợi
nhuận
(tỷ
đồng)
Số
thuê
bao
4.711.000
17.000
mới
Tổng
thuê
18.000.000
bao
Mật độ
điện
thoại
(Thuê
21.00
bao/10
0
người)
Thuê
bao
ADSL
226.0
00
740.000
Nguồn: VNPT
9
2.1.2. Giới thiệu về thương hiệu VNPT
2.1.2.1. Các yếu tố cấu thành thương hiệu VNPT: Tên thương hiệu, màu
sắc, lôgô và các thành phần đồ hoạ, các icon
- Một số thành phần đồ hoạ:
(3.2) Các icon trong thương hiệu
Khẩu hiệu: "Cuộc sống đích thực"; "Real life".
(5) Bản sắc thương hiệu: Vị tha, quan tâm, chân thành, chăm sóc, gần gũi,
thành đạt, đáng tin cậy, hiểu biết, chỗ dựa cho mọi người như hình tượng một người
anh cả trong gia đình.
(6) Giá trị cốt lõi của thương hiệu VNPT: Giá trị mang tính lịch sử; Giá trị
mang tính nhân văn; Giá trị mang tính kết nối.
2.1.2.2. Cấu trúc thương hiệu VNPT
10
Nguồn: VNPT
2.1.2.3. Bộ Cẩm nang thương hiệu VNPT
Là tài liệu hướng dẫn sử dụng hình ảnh của Tập đồn trong hoạt động đối
ngoại với khách hàng, với đối tác, trong nội bộ công ty và với xã hội:
2.2. Thực trạng hoạt động truyền thông thương hiệu VNPT trong thời gian qua
2.2.1. Công tác lập kế hoạch truyền thông thương hiệu của VNPT
Trước năm 2005: Chưa được lãnh đạo quan tâm đúng mức.
Từ năm 2006: đã được quan tâm nhiều hơn. Ngân sách chi cho hoạt động truyền
thông thương hiệu: năm 2007: khoảng 55 tỷ VNĐ; 2008: khoảng 87 tỷ VNĐ; 2009:
khoảng 101 tỷ VNĐ; và năm 2010: khoảng 55 tỷ VNĐ.
Kế hoạch tổng thể về truyền thông thương hiệu của VNPT được lập dựa trên các kế
hoạch đơn lẻ của của IPC, VASC và VDC.
Hình 2.2. Quy trình lập kế hoch hin thi
Ngun:
Tỏc gi
Trình dự thảo
Sửa đổi, bổ sung
Ban lÃnh đạo
VNPT
Ban KD
Dự thảo sửa
Đưa ra
các nhận
xét
Phê chuẩn
Phân tích, Xây dựng
dự thảo kế hoạch
VNPT
Yêu cầu
lập KH
truyền
thông
thương
hiệu
VNPT
Nhóm
truyền thông
Ban KD
Đề xuất KH
truyền thông
thương hiệu
VNPT
IPC; VASC;
VDC
Triển khai
và báo cáo
Ban KD
Giám sát,
Chỉ đạo
11
2.2.2 Triển khai các hoạt động truyền thông thương hiệu VNPT
2.2.2.1. Quảng cáo thương hiệu
a) Quảng cáo trên truyền hình: Đang ngày càng trở nên chuyên nghiệp, thu hút
được sự chú ý của khán giả, từng bước khẳng định thương hiệu trên thị trường.
Các kênh truyền hình được lựa chọn chính: VTV1, VTV3, HTV. Tuy nhiên,
khách hàng vẫn khó khăn trong việc phân biệt thương hiệu Tập đoàn và các đơn vị
thành viên.
b) Quảng cáo trên báo và tạp chí: Logo, nhận diện thương hiệu và các yếu tố
khác nhằm phân biệt Tập đoàn, VNPT các tỉnh thành và các thành viên như VTI,
VTN được thể hiện rõ ràng, có tính gắn kết, cân đối về màu sắc, kích cỡ và định dạng
=> Mức độ nhận biết thương hiệu VNPT được gia tăng rất nhiều.
c) Quảng cáo thông qua hệ thống điểm giao dịch
Hơn 19.000 bưu cục và hệ thống mạng lưới dịch vụ trên cả nước, bao gồm hơn
8.000 điểm Bưu điện Văn hoá xã, là kênh quảng cáo quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển thương hiệu VNPT.
d) Quảng cáo thương hiệu trên đài phát thanh: Chỉ là hoạt động có vai trị
hỗ trợ trong các chương trình quảng bá. Giống quảng cáo trên Internet, như:
vnexpress.net, dantri.com.vn, tuoitre.com.vn…
e) Hình thức khác: Các bảng hiệu, quảng cáo ngồi trời, trên xe bus.
f) Hạn chế của hoạt động quảng cáo thương hiệu
Nhận thức của khách hàng mới chỉ dừng lại ở nhận diện tên thương hiệu, tên
các dịch vụ hay sản phẩm do VNPT cung cấp; Chi phí thực hiện quảng cáo lớn, Các
mẫu quảng cáo thường có sự sai lệch về màu sắc, thiết kế, phông chữ.
2.2.2.1. Hoạt động quan hệ công chúng (PR)
Trước năm 2007, với vị trí doanh nghiệp chủ lực trong lĩnh vực BC-VT, VNPT
chưa quan tâm nhiều đến PR. Từ năm 2007, VNPT đã tiến hành đồng bộ các hoạt
động quảng cáo, tài trợ, xúc tiến thương mại và các hoạt động trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
Hạn chế của hoạt động PR
Chưa xây dựng được mối quan hệ cung cấp thông tin cho phóng viên.
12
Đối với hoạt động tổ chức sự kiện: mục đích đôi khi không rõ ràng. Hầu hết
các sự kiện chỉ tập trung vào mục tiêu làm cho hình ảnh thương hiệu VNPT xuất hiện
càng nhiều càng tốt.
Đánh giá hiệu quả một sự kiện ít khi được thực hiện, hoặc chỉ dừng ở mức độ
thu thập các số liệu chung chung về các bài báo hoặc sự xuất hiện của VNPT trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
2.2.2.2. Hoạt động xúc tiến bán hàng của VNPT
Giai đoạn đầu tiên (2006-2007), VNPT sử dụng xúc tiến thương mại như một
công cụ nhằm gia tăng hiểu biết, thay đổi nhận thức của khách hàng về thương hiệu
VNPT.
Từ năm 2008 đến nay, VNPT thường sử dụng khuyến mại chéo. Gần đây, hoạt
động xúc tiến thương mại bắt đầu tập trung mạnh mẽ vào các thuê bao hiện tại – là
những khách hàng trung thành: phiếu giảm giá, quà tặng, chiết khấu trên tổng cước…
2.2.3. Một số chỉ số đánh giá kết quả hoạt động truyền thông thương hiệu VNPT
Năm 2009, VNPT thực hiện một cuộc điều tra, nghiên cứu thị trường trong cả
nội bộ Tập đồn và trên thị trường bưu chính, viễn thơng tại 10 tỉnh thành. Mục tiêu
của cuộc điều tra là đánh giá hiểu biết của khách hàng về thương hiệu và dịch vụ của
VNPT và xác định những mong muốn của khách hàng trong tương lai. Cuộc điều tra
nhằm vào đối tượng từ 15 đến 39 tuổi.
Đánh giá của khách hàng đối với thương hiệu VNPT nhìn chung là tốt, tuy
nhiều cịn một số người chưa hài lịng. Có 66.7% số người được hỏi tin tưởng hoặc
tin tưởng mạnh mẽ rằng dịch vụ của VNPT sẽ được thay đổi trong tương lai.
Một số hạn chế của hoạt động truyền thông thương hiệu VNPT
- Công tác lập kế hoạch không dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, ý kiến
chuyên gia nên mục tiêu và đối tượng vẫn chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng; Chưa
tạo ra được sự khác biệt nổi bật do thông điệp không rõ ràng hoặc lựa chọn phương
tiện truyền thơng chưa chính xác; Phối hợp thực hiện cịn hạn chế; Cịn tồn tại tình
trạng nhầm lẫn thương hiệu VNPT với thương hiệu các đơn vị thành viên; Chưa
thường xuyên đánh giá và tận dụng kết quả đánh giá.
13
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG THƯƠNG
HIỆU CỦA TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM
3.1.
Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh và thương hiệu VNPT
3.1.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của VNPT
Theo Chiến lược phát triển đến 2015 và định hướng đến 2020 của VNPT:
- Quan điểm phát triển: phát triển bền vững, công nghệ tiên tiến, hiện đại, tăng
cường khả năng cạnh tranh, VNPT ln giữ vai trị tập đồn kinh tế mạnh tại thị
trường nội địa, từng bước mở rộng ra thị trường nước ngoài;
- Mục tiêu chiến lược: Đến năm 2015, VNPT trở thành một trong 10 nhà cung
cấp dịch vụ viễn thông, IT lớn nhất châu Á.
- Các mục tiêu chiến lược: Các mục tiêu chiến lược: đến năm 2015: doanh thu
đạt 14-15 tỷ USD, lợi nhuận đạt từ 23.000 đến 23.600 billions VND, đóng góp cho
ngân sách quốc gia từ 13.600 đến 14000 tỷ đồng. Đến 2020: doanh thu đạt 28-30 tỷ
USD (sau khi tách riêng dịch vụ bưu chính), trong đó kinh doanh quốc tế chiếm 1520%.
3.1.2. Định hướng phát triển thương hiệu của VNPT
3.1.2.1. Tầm nhìn: VNPT ln là Tập đồn giữ vị trí số 1 về phát triển bưu chính,
viễn thơng tại Việt Nam; có khả năng vươn ra thị trường thế giới, đủ sức cạnh tranh
với các tập đồn viễn thơng lớn.
3.1.2.2. Sứ mệnh: VNPT ln nỗ lực ứng dụng có hiệu quả công nghệ BC-VTCNTT tiên tiến để mang đến cho người tiêu dùng, nhân dân Việt Nam những giá trị
tốt đẹp cho cuộc sống.
3.1.2.3. Giá trị cốt lõi
- Giá trị mang tính lịch sử; Giá trị mang tính nhân văn; Giá trị mang tính kết nối.
3.1.2.4. Lộ trình phát triển của thương hiệu VNPT
Trademarks - Brands - Trustmarks - Lovemarks
Theo đánh giá của một số chuyên gia, thương hiệu VNPT hiện đang ở mức cao
nhất của Trademarks và bậc thấp nhất của Brands. Đích đến của thương hiệu VNPT
là vươn tới đẳng cấp Lovemarks. Như vậy chặng đường còn dài với nhiều khó khăn,
thử thách.
14
3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động truyền thông thương hiệu của VNPT
3.2.1. Giải pháp nâng cao tính chuyên nghiệp của cơng tác lập kế hoạch truyền
thơng thương hiệu
Hình 3.2: Đề xuất Quy trình lập kế hoạch truyền thơng thương hiu ca VNPT
Trình dự thảo
Sửa đổi, bổ sung
Ban lÃnh đạo
Ban KD
Dự thảo sửa
VNPT
VNPT
Sửa đổi
Yêu cầu
lập KH
truyền
thông
thương
hiệu
VNPT
Phân tích, Xây dựng
dự thảo kế hoạch
Nhóm
truyền thông
Ban KD
Đ
tru ề xu
thư yền ất K
ơn thô H
VN g hiệ ng
PT u
Chỉ đạo,
hướng dẫn
triển khai
Giám sát,
báo cáo
Ban KD
IPC; VASC;
VDC
Cty Tư vấn
Triển khai
và báo cáo
Ban KD
Phê chuẩn
3.2.2. Nhúm giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai hoạt động truyền thông
thương hiệu
3.2.2.1. Quảng cáo thương hiệu: Sử dụng công cụ quảng cáo thương hiệu như
một cơng cụ chính trong truyền thơng thương hiệu
Mục tiêu chính trong giai đoạn này của quảng cáo là tạo sự thấu hiểu về VNPT
và sự thân quen của thương hiệu đối với khách hàng. Tuy nhiên, với mỗi hình thức
quảng cáo, cần lưu ý như sau:
(1) Quảng cáo trên TV
Cần chạy thử chương trì để đo lường hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro;
Các mục tiêu TVC thời gian tới: Giới thiệu sản phẩm/dịch vụ mới của VNPT;
Thúc đẩy sự phát triển của thương hiệu VNPT; Sản xuất video clips giới thiệu về các
dịch vụ, hệ thống các đơn vị thành viên và hệ thống nhận diện VNPT.
(2) Quảng cáo trên báo và tạp chí
Tiêu đề phải hấp dẫn và khuyến khích họ tiếp tục tìm hiểu thêm; Nội dung phải
rõ ràng, đầy đủ bao gồm các chi tiết chính của dịch vụ hoặc khuyến mãi kèm theo;
Màu sắc và phong cách phải tuân thủ Cẩm nang thương hiệu VNPT.
15
(3) Quảng cáo trên Internet
Bên cạnh việc tiếp tục sử dụng các kênh truyền thông truyền thống, VNPT cần
chú trọng đến kênh truyền thơng hình ảnh mới là Internet, blog, forum…
(4) Quảng cáo ngoài trời và tại hệ thống các điểm giao dịch
Để tiết kiệm chi phí, VNPT chỉ nên thực hiện quảng cáo ngoài trời tại các
thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh hoặc Đà Nẵng.
Một số điểm lưu ý: Quảng cáo ngồi trời nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển
của thưong hiệu VNPT; Kích cỡ chữ và bảng quảng cáo phải lớn, đậm; Hình ảnh phải
thân thiện, sinh động nhằm thu hút sự chú ý của đối tượng truyền thông hướng tới…
Các chi tiết thiết bị hoặc văn phịng phẩm tối thiểu phải có logo, khẩu hiệu và
màu sắc của VNPT.
3.2.2.2. Quan hệ công chúng: Tập trung xây dựng quan hệ với các báo, tạp chí
Xây dựng mối quan hệ tốt đối với các báo và tạp chí .
Một số gợi ý sau nhằm xây dựng mối quan hệ tốt với báo và tạp chí. Gợi ý
cách tiếp cận đối với từng phương tiện truyền thơng: đài truyền hình, phát thanh TW
và địa phương; các tờ báo lớ; báo điện tử.
Đối với các sự kiện
Các sự kiện trong thời gian tới cần tập trung đưa nhiều thông tin hơn đến khách
hàng.
3.2.2.3. Hoạt động xúc tiến bán hàng: Sử dụng các hình thức xúc tiến bán hàng
như một cơng cụ khuyến khích dùng thử sản phẩm
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình giảm giá, khuyến mãi, quà
tặng, phiếu ưu đãi coupons, rút thăm trúng …Tập trung vào khuyến mại chéo; khách
hàng hiện tại và trung thành; Sử dụng lợi thế mạng lưới các điểm giao dịch; Tập
trung vào các dịch vụ mang lại doanh thu và lợi nhuận cao; Sử dụng các phương tiện
truyền thông mới
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động
truyền thông thương hiệu
Bố trí 1 nhân sự làm việc tồn thời gian, chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động
liên quan đến thương hiệu và nhãn hiệu các sản phẩm, dịch vụ của VNPT. Đây là
16
người đóng vai trị Giám đốc thương hiệu.
Đối với cơng tác đánh giá hiệu quả: Cần thực hiện thường xuyên. Đối với hoạt
động quy mô nhỏ nên giao cho đơn vị thành viên thực hiện; quy mô lớn, tổng thể:
nên thuê tư vấn.
Nên bố trí chuyên mục hỏi đáp về nhận diện thương hiệu trên các website của
VNPT và thành viên.
3.2.4. Nhóm các giải pháp khác
3.2.4.1. Triển khai bộ Cẩm nang thương hiệu VNPT một cách mạnh mẽ, sâu và
rộng hơn
Xây dựng cuốn sổ tay làm việc của VNPT trong đó đề cập tất cả những thiết kế
hay sử dụng nhất, kèm theo DVD có mẫu thiết kế; Tổ chức lớp tập huấn cho các
thành viên VNPT sau khi có nhiều chỉnh sửa, bổ sung trong Cẩm nang thương hiệu
VNPT.
3.2.4.2. Nâng cao chất lượng và thu hút nhân lực có trình độ cao
Chất lượng đội ngũ thực hiện cơng tác truyền thông thương hiệu cần được liên
tục đào tạo, cập nhật các kỹ năng, thơng tin mới; Cần có chính sách thưởng xứng
đáng nhằm giữ chân người giỏi, chính sách lương nên theo hướng linh động dựa trên
tiêu chí trình độ, không giới hạn - tức dựa trên sức sáng tạo của người lao động.
3.2.4.3. Cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng
Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng cung cấp thơng tin kịp thời và chính xác, cải tiến quy
trình chăm sóc khách hàng, xử lý khiếu nại của khách hàng, đăng ký dịch vụ …nhằm
tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng và chuyên nghiệp hoá hoạt động của VNPT.
3.2.4.4. Đầu tư mạng lưới và dịch vụ
Cần tiếp tục đầu tư, hiện đại hoá và mở rộng hệ thống mạng lưới cơ sở hạ tầng
nhằm đảm bảo chất lượng ổn định của các dịch vụ, vùng phủ sóng, vùng cung cấp
dịch vụ, năng lực và tốc độ...
3.2.4.5. Mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế
Tiếp tục đẩy mạnh vai trò tiên phong trong hợp tác đa phương với các đối tác
nước ngoài, nghiên cứu và mở rộng thị trường ở nước ngồi như Mỹ, Châu Âu, Đơng
Nam Á…
17
KẾT LUẬN
Đứng trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường bưu chính,
viễn thơng, VNPT đã và đang nỗ lực triển khai phối hợp các công cụ truyền thông
nhằm quảng bá thương hiệu, dịch vụ và sản phẩm. Công tác truyền thông thương hiệu
đã giúp gắn kết sản phẩm, dịch vụ của VNPT với người tiêu dùng, từng bước xây
dựng lòng trung thành, sự tin yêu của khách hàng nhằm đưa thương hiệu VNPT thành
thương hiệu đạt đẳng cấp Lovemarks.
Tuy nhiên, công tác truyền thông thương hiệu VNPT cũng đứng trước những
khó khăn trong việc lựa chọn một phương án đảm bảo bao phủ được hết các dịch vụ,
sản phẩm và mang lại lợi ích cho tất cả các thành viên. Lý do là VNPT có cấu trúc
thương hiệu phức tạp, danh mục sản phẩm, dịch vụ đa dạng; cơ cấu tổ chức gồm hơn
100 đơn vị thành viên.
Hành trình đi đến Lovemarks là một hành trình dài mà VNPT đang nỗ lực vượt
qua. Với những đề xuất trong luận văn này, cùng với quyết tâm phát triển không
ngừng và nhận thức cao của đội ngũ cán bộ, nhân viên của VNPT về truyền thông
thương hiệu, ta tin tưởng rằng VNPT sẽ hoàn thành được mục tiêu./.
18